Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp 61

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường tình hình tài chính của một doanh nghiệp
không chỉ là sự quan tâm của chủ doanh nghiệp mà nó còn là mối quan tâm của
rất nhiều đối tượng có liên quan như: nhà đầu tư, cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan thuế, người cho vay, ngân hàng … Khi nhìn vào bảng báo cáo tài chính
của doanh nghiệp mình quan tâm họ sẽ thấy được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp đó để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh
nghiệp và tạo điều kiện để nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Qua đợt đi thực tập, được sự giúp đỡ của phòng tài chính kế toán tại
Xí nghiệp 61 và được sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Đặng Anh Tuấn đã giúp
em nhận thấy: hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế mở, muốn khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh phần lớn
phụ thuộc vào hiệu quả SXKD và nó được đánh giá qua bước phân tích tài
chính. Vì các chỉ tiêu phân tích sẽ cho ta tìm ra hướng đi đúng đắn, có các chiến
lược và quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì vậy
em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp 61”. Nội dung
gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp 61
Chương 3: Đánh giá chung về tình hình tài chính và những biện pháp
nhằm nâng cao khả năng tài chính của Xí nghiệp 61.
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
1
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
Mục lục


Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DN.
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.11. Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.12. ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích TCDN.
1.2.1. Nguồn tài liệu 5
1.2.2. Các phương pháp phân tích 7
1.2.3. Nhiệm vụ và nội dung phương pháp phân tích 9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA XN61
Phần 1: Tổng quan về Xí nghiệp 61
1. Khái quát chung 11
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ 12
Phần 2: Thực trạng của tình hình tài chính Xí nghiệp 61
1. Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn
1.1 Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản 16
1.2. Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn 18
1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 19
2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.1. Phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 22
2.2. Phân tích vốn lưu động thường xuyên 25
2.2. Phân tích vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu 26
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của Xí nghiệp
3.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ 27
3.2. Phân tích tình hình quản lý hiệu quả TSCĐ 37
4. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp
4.1. Phân tích tình hình công nợ phải trả 40

4.2. Phân tích tình hình và khả năng sinh lời của VCSH 46
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NHỮNG BIỆN
PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA XN61
1. Đánh giá chung về tài chính của Xí nghiệp 52
2. Những biện pháp đề xuất nhằm nâng cao khả năng tài chính của
Xí nghiệp 61. 53
KẾT LUẬN 59
Nhận xét của Xí nghiệp 61 60
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
2
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
Tài liệu tham khảo 61
Phụ lục 1 62
Phụ lục 2 65
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP:
1.1 Khái niệm và mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm:
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và công cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và thông tin trong quản lý
doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2 Mục đích:
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
3
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa

- Phân tích tài chính nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho
chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, các chủ nợ và những người cần quan tâm khác để
họ đưa ra các quyết định về đầu tư, tín dụng.
- Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp các thông tin quan trọng
nhất cho chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư .... để họ đánh giá được các rủi ro của cổ
tức hay tiền lãi.
- Phân tích tình hình tài chính cũng sẽ cung cấp các thông số về nguồn
lực kinh tế. Đồng thời nó cho biết nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nguồn lực
này.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chính là quá trình so sánh,
đối chiếu số liệu về tài chính thực có với quá khứ để định hướng cho phát triển
tương lai của doanh nghiệp.
=> Từ đó đưa ra các đánh giá cụ thể về mặt mạnh và yếu trong công
cuộc quản lý tài chính của doanh nghiệp để có những biện pháp thích hợp nâng
cao hiệu quả tài chính.
1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính: Giúp người sử dụng thông tin về
tài chính từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát,
lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết,
phán đoán, dự báo đầu tư và đưa tra các quyết định tài chính phù hợp.
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1 CƠ SỞ NGUỒN TÀI LIỆU:
Trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp người ta thường
căn cứ vào bốn loại báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính.
2.1.1 Bảng cân đối kế toán:
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN

TÂY
4
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định (tại thời điểm lập báo cáo).
Do đó bảng cân đối kế toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Cơ sở số liệu và căn cứ lập BCĐKT: bảng CĐKT niên độ trước (hoặc kỳ
trước) và các sổ kế toán tổng hợp.
Các chỉ tiêu được sắp xếp thành từng mục, khoản theo một trình tự logic,
khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý và phân tích tài chính doanh nghiệp.
=> Bảng cân đối kế toán cho ta biết nguồn lực tài sản và nguồn gốc của
tài sản đó
2.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp cho
biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Ngoài ra
nó còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh đó.
Cơ sở số liệu của báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh: là báo cáo kết
quả kinh doanh kỳ trước.
Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh được chia làm hai phần:
- Phần I: Kết quả hoạt động kinh doanh (Lỗ, lãi): Phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường của kỳ
trước, số phát sinh trong kỳ và số lũy kế từ đầu năm theo từng cột tương ứng.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
5
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa

Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nước về các khoản: nộp thuế, BHXH, BHYT, Kinh phí công
đoàn.
Các chỉ tiêu trong phần này theo dõi số còn phải nộp kỳ trước chuyển
sang; số phải nộp phát sinh trong kỳ này, số còn lại phải nộp chuyển sang kỳ
sau. Trong đó:
Số còn lại phải nộp
chuyển sang kỳ sau
=
Số còn phải nộp
kỳ trước chuyển
sang
+
Số phải
nộp trong
kỳ
-
Số đã
nộp trong
kỳ
=> Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để
tính được kết quả lỗ, lãi, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một
kỳ kinh doanh.
2.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Là báo cáo tài chính cho biết kết quả thu chi của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ nhất định.
=> BCLCTT: để trả lời cho các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào,
ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ .
2.1.4 Thuyết minh các báo cáo tài chính:

Thuyết minh các báo cáo tài chính: sẽ cung cấp các thông tin về tình
hình SXKD chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính và nó còn giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính chưa trình bày, giải thích một
cách cụ thể và rõ ràng được.
2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH:
2.2.1 Phương pháp tỷ số:
Đây là phương pháp truyền thống dược áp dụng phổ biến để phân tích
tình hình tài chính.
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
6
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
Qua phương pháp này các tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu này
so với các chỉ tiêu khác.
Phương pháp tỷ số có tính thực hiện cao với điều kiện áp dụng ngày
càng được hoàn thiện hơn nữa vì:
- Thông tin tài chính - kế toán ngày càng được cung cấp đầy đủ hơn, đó
chính là cơ sở để hình thành tỷ lệ tham chiếu đầy đủ và tin cậy để có thể đánh
giá một số chỉ tiêu của doanh nghiệp.
- Do ngày nay áp dụng công nghệ khoa học cho phép ta tính toán lưu
được nhiều số liệu, quá trình tính toán cũng nhanh và nhiều hơn như: Tỷ lệ về
khả năng thanh toán, tỷ lệ khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn, tỷ lệ
về khả năng sinh lời ….
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu, đồng thời phân tích nhiều tỷ số theo trình tự sắp xếp thời gian một cách
liên tục và từng giai đoạn cụ thể.
2.2.2 Phương pháp so sánh:
Đây cũng là phương pháp sử dụng tương đối rộng trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Nhưng thực hiện nó

với điều kiện: sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn
vị tính toán … và theo mục đích phân tích mà xác định kỳ gốc với kỳ báo cáo.
+ Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
+ Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
- So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng
giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
7
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
- So sánh số liệu thực hiện với kỳ kế hoạch, số liệu doanh nghiệp với số
liệu bình quân của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
- So sánh chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ
lệ của các khoản mục theo thời gian
2.2.3 Phương pháp DUPONT:
Bên cạnh các phương pháp trên các nhà phân tích còn sử dụng phương
pháp DUPONT. Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ chỉ ra được các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng tốt, xấu trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA); thu nhập sau thuế
trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích của các tỷ số, của các chuỗi, các tỷ
số có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Điều đó nó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó với số tổng hợp.

2.3. NHIỆM VỤ, NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP:
2.3.1 Nhiệm vụ:
Trên cơ sở các nguyên tắc và phương pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp mà ta tiến hành phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính,
vạch ra những mặt tiêu cực và tích cực của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác. Từ đó đề ra các biện pháp phù
hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
2.3.2 Nội dung phân tích:
- Xuất phát từ nhiệm vụ trên ta nhận thấy sự phát triển của một doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hai yếu tố sau:
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
8
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
+ Yếu tố bên trong: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính chất của sản
phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tăng trưởng …..
+ Yếu tố bên ngoài: Sự tăng trưởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học,
chính sách thuế, chính sách tiền tệ …..
Do đó để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải qua các
bước sau đây:
2.3.2.1 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp:
- Phân tích tình hình biến động về tài sản.
- Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
2.3.2.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho HĐSXKD
2.3.2.3 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ
- Phân tích tính hiệu quả TSLĐ
- Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ.
2.3.2.4 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của doanh

nghiệp:
- Phân tích tình hình công nợ phải trả
- Phân tích tình hình và khả năng sinh lời của VCSH.
Toàn bộ nội dung phân tích trên được trình bày cụ thể ở phần II (chương
II) của luận văn này.
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
9
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA XÍ NGHIỆP 61
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP 61
1. KHÁI QUÁT CHUNG:
Tên giao dịch: Xí nghiệp 61 - Bộ Tư lệnh Hoá học
Địa chỉ giao dịch: Sơn Đông - Thành Phố Sơn Tây - Hà Tây.
Tiền thân của Xí nghiệp 61 là Xưởng Khí tài 61 (X61) nằm ở Sơn Đông
- Thành phố Sơn Tây. Vào ngày 15 tháng 8 năm 1967 theo quyết định số 415/
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
10
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
QĐMT của Bộ Tổng Tham mưu, Xí nghiệp 61 chính thức được thành lập. Qua
40 năm xây dựng và phát triển Xí nghiệp đã phấn đấu không ngừng lập nhiều
thành tích trong công tác,, bảo đảm đầy đủ khí tài cho bộ đội trong thời chiến
cũng như trong thời bình.
Do yêu cầu về việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để phù hợp hơn nữa với cơ chế thị trường nên Xí nghiệp đã tiến hành
nhập ngoại các công nghệ tiên tiến trên thế giới phục vụ cho công tác sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng, mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong

nước cũng như xuất khẩu các mặt hàng: cốc, ghế nhựa bảo hộ lao động, ngói
được làm từ cao su, bình tiêu độc, hộp đựng keo, than hoạt tính...và phục vụ
công tác bảo đảm cho quân đội hàng hoá đặc chủng như: sản xuất khói, đạn,
pháo .... Góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Ngày nay yêu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong nước, quốc tế và
nhiệm vụ của quân đội ngày càng cao về chất lượng và mẫu mã nên từ năm
1991 Xí nghiệp đã từng bước mở rộng quy mô sản xuất, máy móc thiết bị đã
được trang bị hiện đại bằng các công nghệ ngoại nhập, biên chế công nhân ngày
càng đông đảo, có trình độ kỹ thuật cao nên hiệu quả kinh tế ngày càng được
phát triển. Do đó đòi hỏi về sử dụng vốn và quản lý vốn của doanh nghiệp ngày
càng cao.
2. CƠ CẤU, TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ:
2.1. Cơ cấu tổ chức:
Sau 40 năm xây dựng và phát triển Xí nghiệp 61 đã có quy trình sản xuất
khép kín. Từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp theo mô hình trực tuyến chức
năng, thực hiện chế độ toàn quyền một thủ trưởng. Đứng đầu là Giám đốc người
điều hành chiến lược hoạt động của Xí nghiệp, tham mưu cho giám đốc là các
phó giám đốc, trưởng các phòng và phân xưởng trực tiếp điều hành các hoạt
động quản lý và sản xuất.
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
11
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
SƠ ĐỒ QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP 61
2.2.Chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban, phân xưởng
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
- Ban Giám đốc: điều hành hoạt động của Xí nghiệp. Giám đốc do cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm, có quyền quyết định mọi công việc của
Xí nghiệp theo đúng kế hoạch. Ngoài ra Giám đốc có quyền quyết định mọi

công việc của Xí nghiệp theo đúng kế hoạch, có quyền tuyển chọn công nhân
theo yêu cầu sản xuất. Đồng thời có quyền khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ
công nhân viên.
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
12
BAN GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP 61
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG HÀNH
CHÍNH- NHÂN SỰ
XƯỞNG NHỰA CAO
SU
XƯỞNG XE MÁY XƯỞNG HOÁ
CHẤT
XƯỞNG CƠ KHÍ
PHÒNG
KCS
PHÒNG
VẬT TƯ
XƯỞNG MAY XƯỞNG
KHÍ TÀI
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Là nơi tổ chức nhân sự, tuyển chọn
công nhân viên, đề bạt đào tạo cán bộ vào các vị trí phù hợp với trình độ của
từng cán bộ, nhân viên trong đơn vị. Đồng thời thực hiện các hoạt động mang
tính bảo mật của toàn Xí nghiệp 61.

- Phòng Kinh doanh - Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, lưu chuyển sản
phẩm, mua bán, dự trữ nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất của từng
phân xưởng, và chịu trách nhiệm cả khâu tiêu thụ sản phẩm, các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phòng vật tư: chịu trách nhiệm mua sắm trang thiết bị, vật tư, phụ tùng
cho toàn xí nghiệp mặt khác nó còn quản lý toàn bộ phương tiện vận tải như:
ô tô, kho tàng ....
- Phòng kỹ thuật: Thiết kế các mẫu mặt hàng để phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng, đồng thời định mức toàn bộ vật tư cho từng sản phẩm và tham
mưu cho giám đốc công tác quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng, yêu cầu kỹ thuật
đối với sản phẩm đầu ra và nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp để góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của xí nghiệp đối với khách hàng.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung, Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế
toán. Nhiệm vụ chính ghi chép lập chứng từ theo đúng quy định của Nhà Nước.
Tập trung chứng từ theo một trình tự hợp lý, tổng hợp thực hiện kế hoạch sản
xuất. Quản lý tài chính và chỉ đạo cho các nhân viên kinh tế thực hiện các pháp
lệnh về tài chính, thanh quyết toán từng kỳ theo kế hoạch. Đến cuối kỳ hoạch
toán tham mưu cho Giám đốc về kết quả hoạt động tài chính - kinh tế của
Xí nghiệp.
Biên chế phòng kế toán gồm 6 người:
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc và trước pháp
luật về tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh và cáo báo cáo tài chính.
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
13
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
+ Một kế toán tổng hợp: tập hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ để báo cáo cho kế toán trưởng.

+ Một kế toán theo dõi vật liệu: từ khâu thu mua đến khâu sản xuất đồng
thời theo dõi tài sản cố định, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm.
+ Một kế toán tiền lương: theo dõi các khoản phải trả cho công nhân
viên, hạ sĩ quan chiến sĩ và tập hợp để quyết toán với trên (kế toán theo dõi ngân
sách thường xuyên).
+ Một kế toán vốn bằng tiền và công nợ: theo dõi tất cả các khoản tiền
được dùng làm vốn của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản nợ phải trả và phải thu của khách
hàng.
Một thủ quĩ: theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÚA XÍ NGHIỆP 61
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý Xí nghiệp 61 hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên và hình thức kế toán là nhật ký chứng
từ.
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng.
- Về sản xuất: bao gồm 3 phân xưởng
Sản xuất bảo hộ lao động, cốc ghế nhựa, ngói được làm từ cao su, bình
tiêu độc, lựu đạn khói, hộp đựng keo, hộp lấy mẫu, than hoạt tính... theo quy
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
VÀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI
KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH,
VẬT TƯ,
HÀNG HOÁ

KẾ TOÁN
VỐN BẰNG
TIỀN VÀ
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
14
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
trình khép kín từng xưởng với số lượng được Tư lệnh Binh chủng giao, ngoài ra
còn sản xuất theo hợp đồng với các đơn vị đặt hàng.
+ Xưởng cơ khí: Chuyên sản xuất mọi việc về cơ khí như: gò hàn, rèn,
tiện nguội đảm bảo cho các phân xưởng khác với nguyên vật liệu chính là kim
loại đen, kim loại màu.
+ Xưởng hoá chất: Sản xuất các sản phẩm hoá học như: pha trộn hỗn
hợp... Nguyên vật liệu chính là hoá chất như: kaliclorat, amoniclorua, axit
sunfuric, ...
+ Xưởng nhựa - cao su chuyên sản xuất các mặt hàng như: cốc nhựa, ghế
nhựa, đồ gia dụng, găng tay cao su, mặt nạ bảo hộ lao động dùng trong sản xuất
và phòng độc, ngói được làm từ cao su phục vụ xuất khẩu sang Mỹ, Nhật.
+ Xưởng may: gia công các mặt hàng bảo hộ lao động như quần áo, khẩu
trang than hoạt tính, găng tay sợi chịu nhiệt...
- Về cải tiến, sửa chữa: gồm 2 xưởng
+ Xưởng xe máy: sửa chữa các loại xe đặc chủng, xe vận tải, xe chỉ huy,
đóng mới các thùng xe và sửa chữa các loại xe vận tải.
+ Xưởng khí tài: sửa chữa các loại khí tài đặc chủng máy đo phóng xạ,
hiệu chỉnh máy đo phóng xạ, cải tiến súng và đạn pháo.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA XÍ NGHIỆP 61.
Khi phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào hai
bảng chính là bảng CĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh.
1. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI
SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA XÍ NGHIỆP 61
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
15
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
Ta muốn có cái nhìn tổng quan về tài chính của một doanh nghiệp sẽ
phải đi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đó để thấy rõ được thực
chất của quá trình SXKD đồng thời dự báo được chiều hướng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
Ta phải đi phân tích tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn và mối
quan hệ qua lại của hai chỉ tiêu trên.
Muốn có cái nhìn sâu hơn về tài chính của doanh nghiệp ta cần phải tìm
hiểu thêm hai chỉ tiêu sau:
- Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ta cần phải so sánh tài sản với doanh
thu với lợi nhuận. Như chúng ta đã biết khi tài sản của đơn vị tăng thì đồng
nghĩa với việc doanh thu tăng, lợi nhuận cũng tăng theo do đó ta có thể kết luận
tình hình sử dụng và quản lý tài sản của doanh nghiệp đó có hiệu quả. Còn
ngược lại nếu tài sản, doanh thu, lợi nhuận giảm thì hiệu quả sử dụng tài sản
không hiệu quả.
- Phân tích sự phân bổ cơ cấu vốn của xí nghiệp để biết rằng phân bổ
như thế là hợp lý hay chưa hợp lý. Nhiệm vụ của xí nghiệp ngoài sản xuất ra còn
phải kinh doanh nên nếu tỷ trọng của TSCĐ nhỏ hơn TSLĐ thì được đánh giá là
hợp lý.
1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản:
Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu để doanh nghiệp có thể hoạt động

sản xuất kinh doanh. Do đó ta cần phải đi phân tích, so sánh giá trị và tỷ trọng
của hai bộ phận: TSCĐ và TSLĐ cấu thành nên tài sản ta có biểu sau:
BIỂU 1: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN
(Của Xí nghiệp 61)
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
16
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
Số tiền
TT
(%)
Số tiền TT(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TT
(%)
1. Tổng TS
bình quân
- LoạiA
- LoạiB
37.676.244.160
35.348.383.600
2.327.860.560
100,0
93,82
6,18
37.816.761.840
34.655.902.320

3.160.859.520
100,0
91,64
8,36
140.517.680
-692.481.280
832.998.960
0,37
-1,96
+35,78
0
-2,18
+2,18
2. D.thu
90.327.440.000 78.449.680.000 -11.877.760.000 -13,15
3. Lợi nhuận
3.712.258.480
2.624.523.0
40
-
1.087.735.44
0
-29,3
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản bình quân của
Xí nghiệp 61 năm 2007 tăng so với năm 2006: Tăng theo số tuyệt đối là 37%
hay tổng tài sản tăng: 140.517.680 ( đồng) là do hai nguyên nhân sau:
- TSLĐ và ĐTNH giảm 1,96% hay giảm 692.481.280 đồng.
- TSCĐ và ĐTDH lại tăng 35,78% hay tăng 832.998.960 đồng.
→ Năm 2007 Xí nghiệp đã hoạt động kinh doanh không hiệu quả bằng
năm 2006 vì: Tài sản bình quân năm 2007 tăng nhưng doanh thu lại giảm là

13,15% hay nói cách khác doanh thu đã giảm đi 11.877.760 (đồng) và kéo theo
lợi nhuận của Xí nghiệp đã giảm đi 29,3% hay 1.087.735.440 (đồng) so với năm
2006.
1.2. Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn:
BIỂU 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN
(của Xí nghiệp 61)
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Cuối năm 2006 cuối năm2007 So sánh
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
17
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT
Loại A 36.657.346.560 88,13 22.095.679.920 64,91 -14.561.666.640 -39,72 -23,22
Loại B 4.938.212.160 11,87 11.942.284.880 35,09 7.004.072.720 +141,83 +23,22
Cộng NV 41.595.558.720 100 34.037.964.800 100 -7.557.593.920 -18,17
Hệ số tự chủ TC 0,12 0,35 +0,23 192
Hệ số nợ 0,88 0,65 -0,23 -26,14
Qua bảng số liệu tình biến động về nguồn vốn cho ta thấy tổng nguồn
vốn của Xí nghiệp 61 năm 2007 giảm so với năm 2006 là: 18,17% hay là: tổng
nguồn vốn năm 2007 giảm là 7.557.593.920 (đồng), Xí nghiệp 61 đang gặp khó
khăn về huy dộng vốn nhưng thực tế thì tình hình tài chính vẫn luôn khả quan là
do hai nguyên nhân sau:
- Nợ phải trả đã giảm 39,72% hay giảm 14.561.666.640 đồng.
- NVCSH lại tăng 141,83% hay tăng 7.004.072.720 đồng.
Chứng tỏ Xí nghiệp đã điều chỉnh kết cấu nguồn vốn dùng cho SXKD là
hợp lý, vì vậy đã giúp cho doanh nghiệp luôn tự chủ được về mặt tài chính năm
2007 tăng so với năm 2006: được thể hiện qua tỷ trọng giữa NVCSH và nguồn
vốn vay có sự biến động :
- Khoản nợ phải trả đã giảm đi: năm 2006 hệ số nợ là 0,88 nhưng đến

năm 2007 chỉ còn là 0,65 nghĩa là đã giảm đi: 0,23 so với năm 2006. Như vậy là
đã làm giảm sức ép về vấn đề nợ vay của Xí nghiệp.
- Nguồn vốn CSH năm 2006 chỉ chiếm có 11,18% nhưng đến cuối năm
2007 đã tăng lên 23,22% tổng nguồn vốn. Như vậy Xí nghiệp đã từng bước chủ
động về vốn giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài để tự mình có
thể chủ động về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Như vậy Xí nghiệp đã biết
tận dụng triệt để nguồn vốn nội lực của doanh nghiệp.
1.3. Phân tích mối quan hệ gữa tài sản và nguồn vốn:
* Cân đối 1: Không có bất cứ một doanh nghiệp nào NVCSH có thể đủ
để doanh nghiệp trang trải cho tất cả các hoạt dộng sản xuất kinh doanh của
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
18
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
mình mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. Do đó
cân đối này chỉ mang tính lý thuyết.
B.NVốn = A.Tài sản [I +II+IV+V(2,3)+VI] +B.Tài sản (I,II,III)
Nhìn vào phương trình trên trong thực tế thường xảy ra hai trường hợp
sau đây:
- Tài sản < nguồn vốn: Nghĩa là doanh nghiệp chưa sử dụng hết vốn vào
sản xuất kinh doanh và đang thừa vốn nên sẽ bị các doanh nghiệp khác chiếm
dụng.
- Tài sản > nguồn vốn: Lúc này do DN đã bị thiếu nguồn vốn để hoạt
động sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp buộc phải đi huy động vốn bằng
phương thức đi vay hoặc chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác.
BIỂU 3: PHÂN TÍCH CÂN ĐỐI 1
(Của Xí nghiệp 61)
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu B.Nguồn vốn A.TS(I+II+IV+V(2,3)+B.TS(I+II+III) So sánh
Cuối năm

2006
4.938.212.160
= 3.462.122.640 + 4.285.209.840 + 40.398.880+
+ 2.600.368.080 = 11.088.099.440
-6.149.887.280
Cuối năm
2007
11.942.284.880
= 3.402.210.560+3.215.472.560+738.598.240+
+2.242.353.760 = 9.598.635.120
+2.343.649.760
Qua biểu 3 cho ta thấy nguồn vốn CSH năm 2006 không đủ trang trải
cho những hoạt động cơ bản thiếu một lượng vốn là: 6.149.887.280 đồng.
Nhưng đến năm 2007 VCSH đã đủ để trang trải cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp và dư thừa 2.343.649.760 đồng.
* Cân đối 2: Qua biểu phân tích cân đối 1: cho ta thấy năm 2006
NVCSH của Xí nghiệp không đủ bù đắp cho các khoản trang trải về tài sản nên
bị thiếu hụt là: 6.149.887.280 đồng.
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
19
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
Do nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà NVCSH không thể đáp ứng được thì các doanh nghiệp thường đi vay để bổ
sung thêm nguồn vốn của mình. Các khoản nợ: ngắn, trung, dài hạn chưa đến
hạn trả đều được coi là nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp. Do đó ta phân
tích cân đối 2:
B.NVốn + B.NVốn [ I (1,2) + II ] = A.TS (I + II + IV + V(2,3) +
+ VI) + B.TS (I+II+III)
Xảy ra hai trường hợp sau đây:

Nếu Tài sản < Nguồn vốn: Nghĩa là DN đã không sử dụng hết NV cho
quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nên bị các đơn vị khác chiếm
dụng trong trường hợp này ta có thể số vốn bị chiếm dụng lớn hơn số vốn đi
chiếm dụng.
Nếu Tài sản > Nguồn vốn: Nghĩa là DN đã sử dụng hết NVCSH và vốn
vay mà vẫn chưa đáp ứng được hết về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nên buộc phải đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác trong
trường hợp này có thể số vốn chiếm dụng nhỏ hơn số vốn đi chiếm dụng.
BIỂU 4: BIỂU PHÂN TÍCH CÂN ĐỐI 2
(Của Xí nghiệp 61)
ĐVT: VNĐ
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
20
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
Chỉ tiêu B.NV + A.NV [ I (1,2) + II ] A.TS[I + II + IV + V(2,3)]+B.TS So sánh
Năm 2006
= 4.938.212.160+25.349.018.640+
+7.084.370.720 =37.371.601.520
11.088.099.440
27.772.966.400
Năm 2007
=11.942.284.880+14.424.000.000+
+4.866.043.920 =31.232.328.800
9.598.635.120
21.633.693.680
Theo bảng cân đối 1 thì Xí nghiệp 61 năm 2006 đã thiếu một lượng vốn
là: 6.149.887.280 đồng nhưng ở cân đối 2 đã huy động được thêm một lượng
vốn là: 37.371.601.520 đồng. Như vậy đã thừa ra một lượng vốn là
27.772.966.400 nên đã bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn.

Do đó thay số vào công thức
+ Vốn chiếm dụng 2006 = A.NV [I-I(1,2) + III]
= 29.291.347.760-25.349.018.640+281.628.160
= 4.223.957.280 đồng.
+ Vốn chiếm dụng 2007 = A.NV [I-I(1,2) + III]
= 16.759.216.720-14.424.000.000+470.419.280
= 2.805.636.000đồng.
+ Vốn bị chiếm dụng 2006 = [III + (1+4+5)V] A.TS + IV.B.TS
= 29.907.466.240 + 52.599.360 + 18.061.840 + 529.331.680
` = 30.507.459.120
+ Vốn bị chiếm dụng 2006 = [III + (1+4+5)V] A.TS + IV.B.TS
= 23.770.765.200 + 67.968.480 + 18.061.840 + 582.552.000
= 24.439.347.520
→ Năm 2006 Xí nghiệp đã chiếm dụng 4.223.957.280 đồng nhưng lại
bị các đơn vị khác chiếm dụng về vốn cao hơn rất nhiều: 30.507.459.120 đồng
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
21
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
và đến năm 2007 thì nguồn vốn chiếm dụng đã giảm xuống chỉ còn:
2.805.636.000 đồng và kéo theo lượng vốn bị chiếm dụng cũng giảm đi chỉ còn:
24.439.347.520 đồng. Như vậy là tình hình sử dụng vốn của Xí nghiệp hiệu quả
hơn 2006, tuy nhiên yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải tìm mọi biện pháp
thu hồi công nợ để đẩy nhanh vòng quay của vốn.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO CHO NGUỒN VỐN
TRONG QUÁ TRÌNH HĐSXKD CỦA XÍ NGHIỆP 61
Khi ta tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng cần phải có
tài sản: gồm hai loại tài sản cố định và tài sản lưu động. Do đó nguồn vốn được
hình thành từ NVCSH và vốn vay hợp pháp ta có thể phân loại theo nguồn viện
trợ vốn làm hai loại:

- Nguồn vốn thường xuyên: là vốn mà doanh nghiệp được sử dụng một
cách thường xuyên lâu dài vào hoạt động SXKD gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nguồn vốn vay trung, dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà được tạm thời sử dụng vào hoạt
động SXKD trong một thời gian ngắn của doanh nghiệp bao gồm:
+ Các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn
+ Các khoản vay - nợ quá hạn.
+ Các khoản chiếm dụng hợp pháp của người mua và người bán
Khi phân tích sự bù đắp của các loại nguồn vốn cho các loại tài sản ta xét
theo 3 trường hợp sau:
- TH1: TSLĐ được bù đắp từ hai nguồn vốn thường xuyên và tạm thời.
- TH2: Nguồn vốn nào sẽ bù đắp cho tài sản đó.
- TH3: Nguồn vốn thường xuyên không bù đắp đủ cho TSCĐ và được
một phần nguồn vốn tạm thời bù đắp.
Để phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD ta phải
dựa vào bảng sau:
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
22
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
BIỂU 5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO VỐN CHO HĐSXKD
(Của Xí nghiệp 61)
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Cuối năm 2006
Cuối năm
2007
So sánh
Số tiền t ỷ l ệ (%)
1. TSLĐ & ĐTNH

38.254.791.760 31.057.012.800 -7.197.778.960 -18,82
2. TSCĐ & ĐTDH
3.340.766.960 2.980.952.000 -359.814.960 -10,77
3.NVTX
4.938.212.160 11.942.284.880 8.601.517.920 +141,83
4.NV tạm thời
36.657.346.640 22.095.679.920 -14.561.666.720 - 39,72
5.NVTX / TSCĐ & ĐTDH
1,48 4,00 +2,52 +138,69
NVTT / TSL Đ & ĐTNH
0,96 0,71 -0,25 -26,04
Qua biểu phân tích trên cho ta thấy sự bù đắp của nguồn vốn cho các
loại tài sản thuộc trường hợp 1. Đây là trường hợp mà nguồn vốn không chỉ
thường xuyên bù đắp cho nhu cầu về mua sắm TSCĐ mà còn tài trợ một phần
cho TSLĐ do đó một lần nữa ta lại có thể kết luận rằng Xí nghiệp 61 có khả
năng tự chủ tài chính năm 2006 tốt hơn so với 2007 và nó được thể hiện như
sau: Tỷ lệ NVTX/TSCĐ & ĐTDH tăng là 138,69% hay tương ứng 2,52 lần.
Vì là doanh nghiệp vừa sản xuất đồng thời lại thực hiện kinh doanh nên
đòi hỏi rất lớn về vốn lưu động do đó ta sẽ đi phân tích: nhu cầu vốn lưu động
và vốn lưu động thường xuyên.
2.1, Phân Tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên: là lượng vốn ngắn hạn mà doanh
nghiệp cần có để tài trợ cho một phần tài sản lưu động gồm: hàng tồn kho, các
khoản phải thu, các tài sản lưu động khác (trừ tiền).
Ta sẽ sử dụng công thức tính nhu cầu sử dụng vốn lưu động thường
xuyên:
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
23
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa

Nhu cầu sử dụng vốn lưu
động thường xuyên
=
các tài sản lưu động
(Trừ tiền) -
(Nợ ngắn hạn +
Nợ khác)
TH1: Nếu Nhu cầu sử dụng vốn lưu động thường xuyên > O: nghĩa là
nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài không đủ cho nhu cầu vốn nên doanh nghiệp sẽ
phải huy động thêm vốn dài hạn để bổ sung thêm nguồn vốn.
TH2: Nếu Nhu cầu sử dụng vốn lưu động thường xuyên < O: Chứng tỏ
nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài đang rất rồi dào đủ khả năng để tài trợ cho lượng
vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp đang bị thiếu hụt.
BIỂU 6: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHU CẦU VỐN LĐTX
(Của Xí nghiệp 61)
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu
Cuối năm
2006
Cuối năm
2007
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1.Các khoản phải thu 29.907.466.240 23.770.765.200 -6.136.701.040 -20,52
2.Hàng tồn kho 4.285.209.840 3.215.472.560 -1.069.737.280 -24,96
3.TSLĐ khác 599.992.960 668.564.480 68.571.520 +11,43
4.Nợ ngắn hạn 29.291.347.760 16.759.216.720 -12.532.131.040 -42,78
5.Nợ khác 281.628.160 470.419.280 188.791.120 +67,04

6.N.Cầu vốn LĐTX 5.219.693.120 10.425.166.240 5.205.473.120 +99,76
Nhìn trên bảng số liệu trên ta thấy VLĐTX cuối năm 2007 > 0 nghĩa là
vốn ngắn hạn huy động từ bên ngoài không đủ để bù đắp cho các đầu tư ngắn
hạn nên Xí nghiệp đã phải sử dụng một phần của vốn dài hạn để tài trợ cho đầu
tư ngắn hạn.
Mặc dù các khoản phải thu giảm 20,52 %; hàng tồn kho giảm: 24,96 %;
Nợ ngắn hạn giảm: 42,78 %. Bên cạnh đó TSLĐ khác lại tăng: 11,43 % (tăng
không đáng kể so với TSLĐ thực có).
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
24
Chuyên đề tốt nghiệp Tống Thị Thoa
Vì vậy Xí nghiệp 61 cần phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu giảm bớt
hàng tồn kho tránh bị ứ đọng vốn để thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn
của doanh nghiệp đồng thời sẽ giảm các khoản nợ ngắn hạn và nợ khác
2.2. Phân tích vốn lưu động thường xuyên:
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Qua đó ta có biểu phân tích sau đây:
BIỂU 7: PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
(Của Xí nghiệp 61)
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Cuối năm 2006 Cuối năm 2007
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
1.TSCĐ& ĐTDH
3.340.766.960 2.980.952.000 -359.814.960 -10,77
2.NVCSH
4.938.212.160 11.942.284.880 7.004.072.720 +141,83
3.Nợ dài hạn

7.084.370.720 4.866.067.920 -2.218.302.800 -31,31
4.VLĐTX (2+3-1)
8.681.815.840 13.827.376.800 5.145.560.960 +59,27
Qua bảng số liệu trên một lần nữa giúp ta khẳng định rõ nét TSCĐ được
tài trợ vững chắc bởi NVDH và mức độ tài trợ luôn có sự tăng trưởng rõ nét cụ
thể như sau:
VLĐTX cuối năm 2007 tăng so với năm 2006 là 59,27% hay tương ứng
là 5.145.560.960 đồng. Điều này giúp cho XN61 đáp ứng yêu cầu về vốn trong
thanh toán công nợ phải trả ngày càng tốt hơn và khả năng thanh toán ngày càng
cao.
2.3. Phân tích vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu sử dụng nó
Để thấy rõ được khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền ta cần
phải tìm ra được như mối quan hệ giữa VLĐTX và nhu cầu VLĐTX
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LỚP TCDN - K37 - SƠN
TÂY
25

×