Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Kỹ năng viết bài tập làm văn của học sinh lớp 4 trường tiểu học phủ lỗ a sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.75 KB, 67 trang )

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

LờI CảM ơN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong Tổ tâm lý
giáo dục cùng các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học trường Đại Học Sư
Phạm Hà Nội 2, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của tiến sĩ, giảng viên chính
Nguyễn Đình Mạnh. Nhân đây, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo cùng các em học sinh trường Tiểu học Phủ Lỗ A -Sóc Sơn Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành tốt khoá luận này.
Trong khuôn khổ thời gian có hạn nên khoá luận khó tránh khỏi những
hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn
thể các bạn sinhviên để khoá luận của em có thể tiếp tục hoàn thiện trong quá
trình học tập và giảng dạy sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Thuỷ

Hoàng Thị Thủy - K32B

1

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


LờI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các kết
quả nghiên cứu, số liệu được trình bày trong khoá luận là trung thực và không
trùng với các kết quả của tác giả khác.

Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Hoàng Thị Thuỷ

Hoàng Thị Thủy - K32B

2

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Mục lục
Phần 1: Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu đề tài


3

3. giả thuyết khoa học

3

4. Khách thể nghiên cứu đề tài

3

5. Đối tượng nghiên cứu

3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

7. Giới hạn nghiên cứu

4

8. Phương pháp nghiên cứu

4

9. Cấu trúc khoá luận

6


Phần 2: Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận

7

1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

7

2. Bài tập và phân loại bài tập

8

3. Khái niệm kỹ năng và phân loại kỹ năng

9

4. Cơ sở khoa học để xác định các kỹ năng làm văn của học sinh

15

5. Phân môn Tập làm văn ở Tiểu học

17

6. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh lớp 4

23

7. Vì sao học sinh chán học và dốt văn


24

8. Vì sao môn văn trong nhà trường không hấp dẫn

25

Chương 2: Thực trang kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh lớp 4
Trường Tiểu học Phủ Lỗ A và các yếu tố ảnh hưởng

27

1. Thực trạng kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh lớp 4

27

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh.
3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng viết bài

Tập

làm văn của học sinh lớp 4

42

Hoàng Thị Thủy - K32B

3

Giáo dục Tiểu học



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 3: Thử nghiệm tác động

47

Phần ba: Kết luận và kiến nghị

51

Tài liệu tham khảo

53

Phụ lục

55

Hoàng Thị Thủy - K32B

4

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

PHầN 1: PHầN Mở ĐầU
1. Lí do chọn đề tài.
1.1 Về mặt lí luận:
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học giữ vai trò nền
tảng với mục đích trang bị những cơ sở ban đầu quan trọng nhất của người
công dân, người lao động trong tương lai. Để đáp ứng yêu cầu của xã hội, hệ
thống giáo dục nước ta đặc biệt chú ý tới giáo dục Tiểu học vì ở Tiểu học lần
đầu tiên trẻ được tham gia hoạt động học với tư cách là hoạt động chủ đạo và
chính trong quá trình hoạt động đó sẽ hình thành ở học sinh những kiến thức
và kỹ năng học tập cơ bản gắn với từng môn học làm nền tảng cho bậc học
tiếp theo. Cùng với các môn học như Toán, Tự nhiên và Xã hội, Đạo
đức,chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm hình thành và phát triển
ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và
giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày. Các phân môn trong môn học này đều
hướng tới thực hiện nhiệm vụ trên trong đó Tập làm văn có vai trò đặc biệt
quan trọng.
Tập làm văn là phân môn đòi hỏi ở người học khả năng tổng hợp và sử
dụng linh hoạt các kiến thức học được trong nhà trường, trong cuộc sống. Vậy
nên bài văn có thể được coi là một trong những sản phẩm làm căn cứ đánh giá
kết quả học tiếng Việt của học sinh. Một bài văn hay sẽ làm thước đo năng lực
về vốn sống, vốn hiểu biết, năng lực tư duy, kỹ năng tạo lập văn bản của học
sinh.
Trong học tập phân môn Tập làm văn thì viết bài Tập làm văn là một
thành tố cốt lõi, các kiến thức và kỹ năng viết bài Tập làm văn ở học sinh được
hình thành chủ yếu bằng hoạt động thực hành, luyện tập. Nó đòi hỏi học sinh
phải vận dụng độc lập, sáng tạo vốn hiểu biết của bản thân vì vậy thời gian


Hoàng Thị Thủy - K32B

5

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

chủ yếu để dạy Tập làm văn là thời gian thực hành, luyện tập nhằm hình thành
các kỹ năng như xác định yêu cầu, tạo lập văn bản để đạt được yêu cầu đặt ra.
Đối với học sinh Tiểu học các em được bắt đầu làm văn ở lớp 2 nhưng
đến lớp 4 các em mới thực sự tập viết một bài văn hoàn chỉnh. Vậy hiện nay
học sinh lớp 4 đang nắm được kỹ năng viết bài Tập làm văn ở mức độ nào đây
là một vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu.
1.2 Về mặt thực tiễn.
Kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học hiện
nay còn nhiều hạn chế. Một bộ phận học sinh còn chưa xác định đúng yêu cầu
của đề bài, một số em còn chưa nắm được một bài văn cần có ba phần: mở bài,
thân bài, kết bài hay còn lẫn lộn giữa mở bài và thân bài.Có nhiều nguyên
nhân ảnh hưởng tới khả năng viết bài Tập làm văn của học sinh như:
- Việc vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học của giáo viên còn
nhiều hạn chế, cách thức tổ chức hoạt động tiếp thu tri thức mới, rèn luyện
củng cố tri thức đã học còn chưa phát huy được vai trò tự giác, tích cực, tự lực
của học sinh.
- Thời gian trên lớp để giáo viên tổ chức truyền đạt kiến thức mới,
luyện tập, củng cố tri thức đã học còn hạn chế. Hơn nữa, ở học sinh Tiểu học
lại không được giao bài tập về nhà cho học sinh chính điều này đã gây hạn chế

trong việc hình thành và rèn luyện kỹ năng viết bài Tập làm văn cho học sinh.
- Một bộ phận học sinh có ý thức học tập chưa cao, khả năng nhận
thức kém. Mặt khác, sự phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường còn
hạn chế.
- Đặc thù của phân môn Tập làm văn ở lớp 4 là văn miêu tả, trong khi
đó thời gian học tập lại ở trong lớp các em không được trực tiếp quan sát
chính điều này cũng hạn chế khả năng viết bài Tập làm văn của các em.
Hiện nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề viết bài Tập làm

Hoàng Thị Thủy - K32B

6

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

văn của học sinh như: Nguyễn Minh Thuyết, Lê Hữu Tính, Trần Mạnh
Hưởng, song việc nghiên cứu về kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh
lớp 4 vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài Kỹ
năng viết bài Tập làm văn của học sinh lớp 4 - Trường Tiểu học Phủ Lỗ A Sóc Sơn - Hà Nội là quan trọng và cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nhằm phát hiện thực trạng và những nguyên nhân ảnh hưởng
tới kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh lớp 4 - Trường Tiểu học Phủ Lỗ
A - Sóc Sơn - Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4 - Trường
Tiểu học Phủ Lỗ A - Sóc Sơn - Hà Nội nói riêng và các truờng Tiểu học nói

chung.
3.Giả thuyết khoa học.
Kỹ năng viết văn của học sinh lớp 4. Trường Tiểu học Phủ Lỗ A đạt
mức độ khá. Có nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới thực
trạng trên trong đó phương pháp dạy học của giáo viên và ý thức học tập của
học sinh là những nguyên nhân quan trọng. Nếu cải tiến phương pháp dạy học
và nâng cao ý thức học tập cho học sinh thì kỹ năng viết văn của các em có
thể sẽ được nâng lên.
4. Khách thể nghiên cứu đề tài.
Khách thể nghiên cứu là 70 học sinh lớp 4A4 và 4A3 - Trường Tiểu
học Phủ Lỗ A Sóc Sơn Hà Nội.
5. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh lớp
4.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Hệ thống hoá những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài

Hoàng Thị Thủy - K32B

7

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Tìm hiểu thực trạng kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Phủ Lỗ A Sóc Sơn Hà Nội.
Tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng tới kỹ năng viết bài Tập làm văn của

học sinh lớp nghiên cứu.
Thử nghiệm tác động nhằm hình thành kỹ năng viết bài Tập làm văn
cho học sinh.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hình thành
kỹ năng viết bài Tập làm văn cho học sinh lớp 4-Trường Tiểu học Phủ Lỗ A
Sóc Sơn Hà Nội nói riêng và học sinh lớp 4 nói chung.
7. Giới hạn nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kỹ năng viết bài Tập làm văn của
học sinh lớp 4 nhưng chỉ tập trung nghiên cứu dạng văn miêu tả.
Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu 70 học sinh lớp 4A4 và 4A3. Trường
Tiểu học Phủ Lỗ A Sóc Sơn Hà Nội.
8. Phương pháp nghiên cứu.
8.1 Phương pháp đọc sách.
Nghiên cứu một số tài liệu tham khảo giúp việc hoàn thành cơ sở lí luận
của khoá luận.
Nghiên cứu chương trình phân môn Tập làm văn lớp 4, đặc biệt chú ý
tới dạng văn miêu tả.
8.2 Phương pháp quan sát.
Quan sát mức độ phản ứng của học sinh đối với đề văn đưa ra và khả
năng làm việc của học sinh đối với yêu cầu của giáo viên đặt ra.
Quan sát cách ghi chép và cách thực hành của học sinh.
Quan sát phương pháp giảng dạy của giáo viên, cách thức tổ chức hoạt
động học tập cho học sinh của giáo viên.

Hoàng Thị Thủy - K32B

8

Giáo dục Tiểu học



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

8.3 Phương pháp đàm thoại.
Trò chuyện với học sinh về hoàn cảnh gia đình, người hướng dẫn học
bài, thời gian tự học của học sinh
8.4 Phương pháp phân tích sản phẩm.
Phương pháp này sử dụng để tìm hiểu, xem xét phân loại bài làm của
học sinh dựa vào các mức độ đánh giá đặt ra.
8.5 Phương pháp điều tra cơ bản.
Dùng để tiến hành nghiên cứu số lượng học sinh, trình độ hiện tại và
sức khoẻ của học sinh.
8.6 Phương pháp thử nghiệm tác động.
Phương pháp này dùng để tác động hình thành, phát triển kỹ năng viết
bài Tập làm văn cho học sinh và để chứng minh cho giả thuyết đã nêu.
Đối tượng thử nghiệm tác động là học sinh lớp 4A4 - Trường Tiểu học
Phủ Lỗ A - Sóc Sơn Hà Nội.
Cụ thể trong khoá luận đã sử dụng phương pháp thử nghiệm tác động
như sau: Sau khi tiến hành đo thực trạng kỹ năng viết bài Tập làm văn của học
sinh lớp 4A4 kết quả thu được là 10 em xếp loại giỏi, 16 em xếp loại khá, 14
em xếp loại trung bình và 6 em xếp loại yếu. Giáo viên chia số học sinh trung
bình và số học sinh yếu thành 2 nhóm: một nhóm là nhóm thực nghiệm còn
nhóm kia là nhóm đối chứng (các nhóm có số lượng và trình độ tương đương
nhau) . Sau đó giáo viên đưa ra các biện pháp tác động tích cực đến nhóm thực
nghiệm, nhóm đối chứng không tác động. Sau một thời gian tiến hành các
biện pháp tác động giáo viên đưa ra bài tập tương tự như ban đầu cho hai
nhóm thực hiện và so sánh kết quả.
8.7 Phương pháp xử lý số liệu.

Phương pháp này sử dụng để phục vụ cho phần xử lí các kết quả thu
được. Dùng toán thống kê để xử lí số liệu, so sánh đối chiếu, rút ra kết luận.

Hoàng Thị Thủy - K32B

9

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

9.Cấu trúc khoá luận.
Phần một: Phần mở đầu
Phần hai: Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Thực trạng kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh lớp
4 - Trường Tiểu học Phủ Lỗ A và các yếu tố ảnh hưởng.
Chương 3: Thử nghiệm tác động.
Phần ba: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Hoàng Thị Thủy - K32B

10

Giáo dục Tiểu học



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Phần nội dung
CHƯƠNG 1: cơ sở lí luận

1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong Tâm lí học, việc tìm hiểu về kỹ năng không phải là một vấn đề
mới. Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà tâm lí học
như V.S.Kudin, N.D.Lêvitôp, A.V.Pêtrovxki, G.Polia,
ở nước ta, một số tác giả cũng đã tìm hiểu nghiên cứu về kỹ năng, đặc
biệt là kỹ năng học tập của học sinh. Tác giả Lê Văn Hồng trong cuốn Tâm lí
học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm cho rằng: Kỹ năng khả năng vận dụng
kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp,) để giải quyết một nhiệm vụ
mới. Tác giả Bùi Văn Huệ trong Giáo trình tâm lí học Tiểu học đã khẳng
định: Kỹ năng vẫn còn là hành động ý chí đòi hỏi phải động não, suy xét,
tính toán, phải có nỗ lực ý chí thì mới hoàn thành được.
Nói chung, các nhà tâm lí học thường nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng học
tập một cách khái quát, mang nhiều tính lý thuyết mà ít đề cập đến thực trạng
một kỹ năng bộ phận nào đó ở học sinh.
Trong góc độ môn học, cũng có nhiều tác giả quan tâm đến việc dạy và
học Tiếng Việt, đặc biệt là dạy và học Tập làm văn ở trường Tiểu học. Ta có
thể kể đến PGS.TS Nguyễn Trí với Dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo
chương trình mới (trong đó có đề cập đến phân môn Tập làm văn).Trong Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt, PGS.TS Nguyễn Minh Thuyết cũng đưa ra kiến
thức và kỹ năng làm văn được dạy ở lớp 4.
Tuy nhiên, các tác giả trên mới chỉ đề cập đến việc dạy và học Tập làm
văn ở Tiểu học nói chung mà chưa xem xét nhiều đến thực trạng kỹ năng học

tập môn học này của học sinh.

Hoàng Thị Thủy - K32B

11

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Nhiều sinh viên cũng đã lựa chọn tìm hiểu thực trạng kỹ năng học tập
phân môn Tập làm văn của học sinh Tiểu học cho khoá luận tốt nghiệp của
mình. Nhưng họ mới chỉ dừng lại ở tìm hiểu kỹ năng dùng từ , viết câu, viết
đoạn mà chưa tìm hiểu kỹ năng viết bài, hoặc có tìm hiểu thì cũng không phải
là ở chương trình học được triển khai trên phạm vi toàn quốc từ năm học
2005-2006.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các thành tựu nghiên cứu có liên quan
đề tài đã đi tìm hiểu kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh lớp 4 ở một
trường Tiểu học cụ thể.
2. Bài tập và phân loại bài tập.
2.1 Khái niệm bài tập.
ở bất kì môn học nào chúng ta cũng bắt gặp từ bài tập. Điều đó
chứng tỏ bài tập được dùng trong phạm vi rất rộng đối với mọi hoạt động cá
nhân. Vậy bài tập được hiểu như thế nào?
Theo từ điển Tiếng Việt thì bài tập được định nghĩa Bài tập là bài ra
cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học[7]. Trong tâm lí học Bài
tập là một vấn đề mà việc giải quyết nó đòi hỏi phải có một phương pháp nào

đó và đạt tới hiệu quả nhất định. Khái niệm bài tập được mô tả theo hướng như
là một tình huống có vấn đề, trong đó chủ thể cần phải hành động. Nhà tâm lí
học người Nga A.N.Lêônchiép cho rằng Bài tập là tình huống đòi hỏi chủ thể
phải có hành động nào đó, là mục đích đã cho trong điều kiện nhất định[1].
Tóm lại, có rất nhiều quan niệm khác nhau về bài tập. Khi xem xét khái
niệm này, các nhà nghiên cứu nhìn ở các phương diện không giống nhau. Tuy
vậy, ta có thể rút ra những điểm cơ bản chung nhất về bài tập như sau:
Bài tập trước hết là một tình huống có vấn đề, có tính xác định cao, nó
được hình thành từ tình huống có vấn đề đó trong hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên
không phải tình huống có vấn đề nào cũng là bài tập.

Hoàng Thị Thủy - K32B

12

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

2.2 Các mức độ và giai đoạn hình thành kĩ năng giải quyết tình huống có
vấn đề.
Theo tác giả K.K.Platononv và G.G.Golubev có 5 mức độ hình thành kỹ
năng:
- Mức 1: Có kĩ năng sơ đẳng, hành động được thực hiện theo cách
thử và sai (dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm).
- Mức 2: Biết cách thực hiện hành động nhưng không đầy đủ.
- Mức 3: Có những kỹ năng chung nhưng còn mang tính chất rời rạc,

riêng lẻ.
- Mức 4: Có kỹ năng chuyên biệt để hành động.
- Mức 5: Vận dụng sáng tạo những kỹ năng đó trong các tình huống
khác nhau.
Qúa trình hình thành và phát triển kỹ năng giải quyết tình huống có
vấn đề cho học sinh phải là quá trình tác động nhằm đưa kỹ năng từ mức thấp,
sơ đẳng lên mức cao. Qúa trình hình thành và phát triển kỹ năng giải quyết
tình huống có vấn đề cho học sinh Tiểu học có thể diễn ra theo 3 giai đoạn
sau:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành nhận thức đầy đủ, có hệ thống về
mục đích, cách thức, kĩ thuật thực hiện hành động. Giai đoạn này rất quan
trọng vì kiến thức chính là một điều kiện để hình thành kỹ năng.
- Giai đoạn 2: Đây là giai đoạn làm thử, thực hiện hành động dựa trên
kiến thức đã đựơc trang bị và kinh nghiệm vốn có.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn luyện tập để hình thành kỹ năng chuyên biệt
tiến tới vận dụng sáng tạo trong những tình huống khác nhau[16].
3. Khái niệm kỹ năng và phân loại kỹ năng.
3.1 Khái niệm kỹ năng.
Hàng ngày con người sống, phát triển và học tập tất cả đều gắn với việc
hình thành và thực hiện kỹ năng. Thành công trong việc thực hiện các kỹ năng

Hoàng Thị Thủy - K32B

13

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

quyết định thành công trong cuộc sống. Chính vì thế kỹ năng nói chung và kỹ
năng học tập nói riêng từ lâu đã trở thành đối tượng quan trọng của khoa học
tâm lí khi nói về kỹ năng đã có rất nhiều tác giả đưa ra các quan niệm khác
nhau như:
Theo Lê Văn Hồng trong cuốn Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư
phạm cho rằng: Kỹ năng khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách
thức, phương pháp,) để giải quyết một nhiệm vụ mới[4].
Theo Bùi Văn Huệ trong Giáo trình tâm lí học Tiểu học đã khẳng định:
Kỹ năng vẫn còn là hành động ý chí đòi hỏi phải động não, suy xét, tính
toán, phải có nỗ lực ý chí thì mới hoàn thành được[5].
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên Kỹ năng là khả năng
vận dụng kiến thức thu được trong lĩnh vực nhất định vào thực tế[7].
Trong cuốn tâm lí học cá nhân A.G.Côvaliôv quan niệm: Kỹ năng là
phương thức thực hiện hành động thích hợp với mục đích và những điều kiện
hành động. Ông không đề cập đến kết quả của hành động. Theo ông kết quả
của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng hơn cả là năng lực của
con người chứ không đơn giản là cứ nắm được cách thức hành động thì đem
lại hiệu quả tương ứng[14].
Qua các quan niệm trên, có thể khái quát một số đặc điểm chung về kỹ
năng như sau:
- Kỹ năng bao giờ cũng gắn với một hành động hay một hoạt động nào
đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có
để thực hiện hành động đó phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực tế đã cho.
Khái niệm kỹ năng có thể hiểu trên cơ sở quan niệm về hành động, hoạt động,
thao tác.
- Mọi kỹ năng xét về mặt cấu trúc bao gồm các thành phần:
+ Các cá nhân phải hiểu mục đích của hành động.
+ Biết cách thức đi đến kết quả.


Hoàng Thị Thủy - K32B

14

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

+ Hiểu được những điều kiện cần thiết để triển khai các cách thức
đó.
Kỹ năng chính là mặt kĩ thuật của hành động, biểu hiện mức độ đúng
đắn của hành động.Kỹ năng không có đối tượng riêng mà đối tượng của nó
chính là đối tượng của hành động, không có kỹ năng chung chung mà kỹ năng
bao giờ cũng là kỹ năng của một hoạt động cụ thể.
Giữa việc tiếp thu kiến thức và việc hình thành kỹ năng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Việc tiếp thu kiến thức sẽ tạo cơ sở, nền tảng cho việc hình
thành kỹ năng. Cho nên kỹ năng cũng được hiểu là sự thể hiện của kiến thức
trong hành động. Ngược lai, khi kỹ năng được hình thành và phát triển sẽ làm
sâu sắc hơn về kiến thức. Đồng thời, để hình thành kỹ năng bao giờ con người
cũng cần triển khai hành động ở dạng khái quát nhất, đầy đủ nhất và luyện tập
trong những tình huống khác nhau đến mức có thể nắm được qui tắc, quy luật
chung của hành động cũng như có thể triển khai nó ở dạng xa hơn dạng ban
đầu. Từ đây có thể rút ra những dấu hiệu bản chất của một hành động đạt đến
mức kỹ năng gồm:
. Cá nhân phải có tri thức về hành động.
. Thực hiện hành động theo đúng yêu cầu.

. Đạt được kết quả phù hợp với mục đích, yêu cầu.
. Có thể thực hiện hành động có hiệu quả trong những điều kiện khác
nhau.
Thực tế cho thây ở Tiểu học giáo viên thường cố gắng truyền đạt cho
học sinh nhiều tri thức. Khi nắm được tri thức là khi học sinh hiểu biết và ghi
nhớ được những khái niệm khoa học. Sau đó, khi vận dụng tri thức vào thực
tiễn là khi các em có kỹ năng. Tuy nhiên, kỹ năng vẫn là hành động ý chí đòi
hỏi phải động não, xuy xét, tính toán thì mới hoàn thành được. Khi kỹ năng
được củng cố vững chắc thì kỹ năng trở thành kỹ xảo.

Hoàng Thị Thủy - K32B

15

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

3.2 Phân biệt kỹ năng, kỹ xảo.
Kỹ năng là phương thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực hành đã
được củng cố.
Kỹ xảo được hiểu là loại hành động được tự động hoá do luyện tập.
Kỹ năng và kỹ xảo về bản chất đều là thuộc tính kĩ thuật của hành động
cá nhân chúng đều được hình thành trên cơ sở các tri thức về hành động đã
được lĩnh hội và luyện tập trong thực tiễn.
Tuy nhiên giữa kỹ năng và kỹ xảo có những điểm khác nhau về mức độ
của sự thuần thục và tự động hóa hành động, khác nhau về cấu trúc.

3.3 Phân loại kỹ năng.
Mỗi hành động khác nhau đòi hỏi phải có kỹ năng tương ứng khác
nhau. Căn cứ vào tính chất của mỗi loại hoạt động ta có thể chia thành các kỹ
năng :
1. Kỹ năng hoạt động trí tuệ.
2. Kỹ năng hoạt động lao động sản xuất.
3. Kỹ năng hoạt động tổ chức.
Mặt khác, đối với học sinh trong quá trình học tập các em ngày càng
nắm được nhiều kỹ năng. Xét về mặt nội dung có thể phân loại kỹ năng như
sau:
1. Kỹ năng học tâp.
2. Kỹ năng lao động.
3. Kỹ năg vệ sinh.
4. Kỹ năng về hành vi.
Như vậy, có rất nhiều kỹ năng được hình thành ở học sinh theo các cách
phân loại trên. ở đây đề tài chỉ nghiên cứu kỹ năng học tập của học sinh.

Hoàng Thị Thủy - K32B

16

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

3.4 Kỹ năng học tập.
Kỹ năng học tập là một thành phần của kỹ năng hoạt động trí tuệ. Nó là thành

phần không thể thiếu để tạo ra cách học cho học sinh, kỹ năng học tập của học
sinh gồm những đặc trưng sau:
+ Kỹ năng học tập thể hiện ở mặt năng lực học tập của học sinh, liên
quan chặt chẽ với hiệu quả học tập là yếu tố có tính chất quyết định đến kết
quả học tập.
+ Kỹ năng học tâp thể hiện ở mặt kĩ thuật của hành động học tập là
sự tổ hợp các phương thức thực hiện hành động học tập đã được học sinh nắm
vững và vận dụng có hiệu quả vào việc giải quyết các nhiệm vụ học tập đặt ra.
+ Kỹ năng học tập là một hệ thống phức tạp và có tính phát triển
bao gồm những kỹ năng chuyên biệt, có những kỹ năng chung cơ bản cần
thiết cho môn học, có những kỹ năng của từng môn học.
3.5 Sự hình thành kỹ năng của học sinh.
Khi nghiên cứu sự hình thành kỹ năng, nhiều nhà tâm lí học đã khẳng
định: thực chất của việc hình thành kỹ năng là làm cho học sinh nắm vững
một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng tỏ những thông
tin chứa đựng trong học tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những
hành động cụ thể.
Vậy để hình thành kỹ năng cho học sinh cần phải giúp các em:
- Biết cách tìm tòi để nhận ra yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối
quan hệ giữa chúng.
- Hình thành một mô hình khái quát để giải quyết các bài tập, các đại
lượng cùng loại.
- Xác lập được mối quan hệ giữa bài tập, mô hình khái quát và các
kiến thức tương ứng.
Một số yêu cầu đối với việc hình thành kỹ năng cho học sinh là:
- Phải làm cho học sinh ham thích luyện tập. Giáo viên cần đưa ra

Hoàng Thị Thủy - K32B

17


Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

tình huống có vấn đề nhằm kích thích suy nghĩ của các em.
- Cần làm cho các em hiểu cách thức luyện tập.
- Cần phải chỉ dẫn kịp thời những sai sót của các em trong quá trình
luyện tập và hướng dẫn học sinh kịp thời sửa chữa những sai sót đó.
3.6 Kỹ năng viết- Hình thành kỹ năng viết cho học sinh.
a.Kỹ năng viết:
Viết trước hết là viết chữ (đúng mẫu, đúng chính tả và tạo lập văn bản).
Khi viết học sinh có thời gian suy nghĩ, tìm cách diễn đạt (dùng từ, đặt câu, sử
dụng các biện pháp tu từ) thuận lợi hơn làm bài văn nói. Tuy nhiên học
sinh cũng cần đạt được những yêu cầu rèn luyện kỹ năng sản sinh văn bản ở
mức độ cao hơn. Lời văn viết vừa cần rõ ý vừa cần sinh động, bộc lộ được cảm
xúc, bố cục cần chặt chẽ, hợp lí ở từng đoạn, bài để tạo thành một chỉnh thể.
- Hình thành kỹ năng viết cho hoc sinh Tiểu học bao gồm các yếu tố:
1. Viết đúng mẫu:
+ Kiến thức trang bị là mẫu chữ, cỡ chữ viết thường và viết hoa.
+ Yếu tố này được hoàn thành ở lớp 1,2.
2. Viết đúng chính tả:
+ Viết đúng các dấu thanh, các tiếng, viết đúng quy định về chữ hoa
3. Biết cấu tạo câu và sử dụng dấu câu:
+ Biết cấu tạo câu: Viết được các câu, diễn đạt đúng các ý kiến của
mình hoặc yêu cầu bất kì theo qui tắc ngữ pháp phù hợp với hoàn cảnh giao
tiếp.

4. Biết tạo lập đoạn văn và văn bản, hoàn chỉnh đoạn văn đã cho, tạo lập
đoạn văn dựa vào các câu hỏi đã cho, tạo lập đoạn văn theo đề tài nhất định.
Như vậy để hình thành được kỹ năng viết cho học sinh ngoài việc thực
hiện đúng theo 3 bước của hình thành kỹ năng thì cần phải chú ý tới các nhân
tố hình thành kỹ năng viết cho học sinh.

Hoàng Thị Thủy - K32B

18

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

3.7 Để rèn luyện kỹ năng viết bài Tập làm văn của học sinh lớp 4,5 đạt kết
quả tốt giáo viên cần chú ý những điều sau:
Bài Tập làm văn của học sinh lớp 4,5 là sản phẩm của sự vận dụng tổng
hợp các kiến thức và kỹ năng tiếp nhận được trong quá trình học tập nói
chung. Do vậy, bên cạnh việc bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, vốn sống cho học
sinh qua các bài học ở các phân môn Tiếng Việt giáo viên cần phải luôn chú ý
rèn kỹ năng viết bài Tập làm văn theo những yêu cầu từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp cụ thể như:
- Rèn kỹ năng viết câu văn sinh động, gợi cảm: Từ một ý cho trước hoặc
từ một câu cho trước có thành phần nòng cốt (chủ ngữ-vị ngữ) giáo viên
hướng dẫn học sinh mở rộng câu bằng cách thêm vào các thành phần phụ
(trạng ngữ, định ngữ, bổ ngữ) sử dụng các hình ảnh chi tiết, các biện pháp
tu từlàm cho cách diễn đạt cụ thể, chân thực và sinh động. Từ đó giúp học

sinh có ý thức viết văn ngày càng giàu cảm xúc, gợi cho học sinh thêm hứng
thú học môn Tiếng Việt.
- Rèn viết đoạn đảm bảo sự liên kết chặt chẽ về ý: giáo viên cần cho học
sinh luyện viết lại phần mở bài, kết bài hay một đoạn của thân bài để rút ra
kinh nghiệm sau khi đã chữa bài tập ở tiết trả bài Tập làm văn. Qua luyện tập
giáo viên giúp học sinh cảm nhận và bước đầu ý thức được sự liên kết ý
trong đoạn văn cụ thể: giữa câu văn có sự liền mạch có quan hệ về ý với nhau,
không rời rạc, lộn xôn, ý trong đoạn được diễn tả theo một trình tự nhất định
nhằm minh họa, cụ thể hoá ý chính.
- Rèn luyện kỹ năng viết bài văn có bố cục chặt chẽ, có lời văn phù hợp
với yêu cầu nội dung và thể loại: cho học sinh viết theo dàn bài đã được giáo
viên góp ý, hoàn chỉnh để bài làm có bố cục chặt chẽ, hướng dẫn học sinh biết
cách liên kết đoạn bằng những từ ngữ như: trong khi đó, tuy vậy, chẳng bao
lâu, nhắc nhở học sinh xuống dòng khi kết thúc đoạn văn, mở đầu đoạn tiếp
theo bằng câu nối vào ý khác làm cho bài văn mạch lạc, khúc chiết.

Hoàng Thị Thủy - K32B

19

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

4. Cơ sở khoa học để xác định các kĩ năng làm văn của học sinh
Các nhà Tâm lí học góp phần xây dựng và phát triển Tâm lí học hoạt
động nổi tiếng trên thế giới như L.X. Vưgỗtki, A.N. Lêônchiép,

P.Ia.Ganpêrin, cho rằng nhận thức của trẻ em được hình thành và phát triển
thông qua hoạt động.
Theo A.N. Lêônchiép nhà Tâm lí học người Nga thì: Hoạt động là
bản thể của tâm lí ý thức. Tâm lí ý thức được nảy sinh bởi hoạt động. Trong
Tâm lí học, hoạt động được coi là vận động của chủ thể, của con người, hoạt
động quy định nguồn gốc, nội dung và sự vận hành của tâm lí. Với ý nghĩa đó,
ta nói rằng : hoạt động là quy luật chung nhất của cuộc sống con người, của
tâm lí người. [6].
Một trong những cơ sở khoa học của việc dạy Tập làm văn là lí thuyết
hoạt động lời nói. Lí thuyết này là sự vận dụng thành tựu của Tâm lí học hoạt
động đi sâu nghiên cứu các mối quan hệ qua lại, các giai đoạn của hoạt động
lời nói. Hoạt đông lời nói là một cấu trúc động bao gồm bốn giai đoạn kế tiếp
nhau: định hướng, lập chương trình, hiện thực hoá chương trình và kiểm tra.
Cấu trúc này đã được vận dụng triệt để khi xây dựng hệ thống kĩ năng làm
văn, có thể thấy mối quan hệ này trong sơ đồ sau:
Cấu trúc hoạt động lời Hệ thống kỹ năng làm văn
nói
1. Kỹ năng xác định đề bài, yêu cầu và giới
1. Định hướng.

hạn đề bài (kỹ năng tìm hiểu đề).
2. Kỹ năng xác định tư tưởng cơ bản của bài
viết.
3. Kĩ năng tìm ý (thu thập tài liệu cho bài
viết).

2. Lập chương trình biểu 4. Kĩ năng lập dàn ý(hệ thống hoá, lựa chọn

Hoàng Thị Thủy - K32B


20

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2
đạt.

Khóa luận tốt nghiệp
tài liệu).
5. Kĩ năng diễn đạt (dùng từ, đặt câu) thể hiện
chính xác, đúng đắn phong cách bài văn, tư

3. Hiện thực hoá chương tưởng bài văn.
trình biểu đạt.

6. Kĩ năng viết đoạn, viết bài theo cac phong
cách khác nhau (miêu tả, kể chuyện, viết
thư..)

4. Kiểm tra.

7. Kĩ năng hoàn thiện bài viết (phat hiện và
sửa chữa lỗi).

Mỗi đề bài Tập làm văn xác định một nhiệm vụ giao tiếp. Việc định
hướng trong một giao tiếp sẽ được thực hiện dưới dạng tìm hiểu đề bài. Việc
tìm hiểu đề bài phải trả lời được câu hỏi Nói (viết) để làm gì? (xác định mục
tiêu nói năng), Nói (viết) về cái gì? (xác định nội dung nói năng), Nói (viết)
theo thể loại nào? (hình thức nói năng), Nói(viết) cho ai? (xác định vai nói,

thái độ nói), Các vấn đề Tập làm văn phải giúp học sinh xác định được
những nội dung này. Để làm được các bài Tập làm văn , học sinh phải xác
định được các nội dung và tương ứng là các kỹ năng sau:
Giai đoạn lập chương trình bao gồm: kĩ năng tìm ý, lập ý, xây dựng dàn
ý. Việc làm này sẽ giúp học sinh trình bày bài nói hay bài viết một cách đầy
đủ, mạch lạc và có logic. Khi lập dàn ý phải xác định được ý chủ đạo và sắp
xếp theo một trình tự nhất định.
Giai đoạn hiện thực hoá chương trình bao gồm: kĩ năng nói (viết) thành
bài, nó gồm các kĩ năng bộ phận như dùng từ, đặt câu, viết đoạn, viết bài.
Giai đoạn kiểm tra kết quả bao gồm: nhóm kĩ năng hoàn thiện bài viết,
gồm kĩ năng phát hiện lỗi lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi đặt câu, lỗi dựng
đoạn, và kĩ năng chữa lỗi. [1, trang 153, 154].

Hoàng Thị Thủy - K32B

21

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

5. Phân môn Tập làm văn ở Tiểu học.
5.1 Khái niệm Tập làm văn.
Văn có thể hiểu là những lời nói khi giao tiếp và có thể nói: lời văn ở
đây chính là ngôn bản. Tập làm văn là tập sản sinh tạo lập văn bản.
Vậy dạy Tập làm văn là dạy cho học sinh biết cách sản sinh và tạo lập
ngôn bản.

. Hệ thống bài Tập làm văn ở Tiểu học.
Bài Tập làm văn là một lệnh đưa ra yêu cầu cho học sinh thực hiện một
hành động nói, viết để tạo lập văn bản.
Bài Tập làm văn được chia thành bài tập luyện nói và bài tập luyện viết.
Trong đó:
- Bài tập luyện nói gồm: Bài tập hội thoại
Bài tập độc thoại
- Bài tập luyện viết gồm:
+ Bài tập viết lời hội thoại: điền lời lựa chọn phù hợp vào chỗ trống
(chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi) và viết câu trả lời
+ Bài tập viết thành đoạn bài: viết văn bản nhật dụng (văn bản tự
thuật, danh sách học sinh) và viết văn bản nghệ thuât (kể chuyện, miêu tả).
5.2 Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn.
a) Vị trí:
Tập làm văn là một môn tổng hợp tận dụng tất cả các kỹ năng, những
hiểu biết về Tiếng Việt và đồng thời chính nó góp phần hoàn thiện hiểu biết
những tri thức, những khái niệm về Tiếng Việt. Dạy Tập làm văn rất khó dạy
vì người dạy phải nhìn thấy nội dung của các phân môn khác, phải vận dụng
toàn bộ những hiểu biết và kỹ năng của các phân môn khác vì vậy phân môn
Tập làm văn bao giờ cũng đặt ở cuối đơn vị bài học để sử dụng lại những tri
thức đã học, hoàn thiện tiếp. Môn Tập làm văn bao giờ cũng là môn kiểm tra
đánh giá năng lực ngữ văn của học sinh.

Hoàng Thị Thủy - K32B

22

Giáo dục Tiểu học



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Tập làm văn rèn cho học sinh kỹ năng sản sinh văn bản vì thế mà nó trở
thành một công cụ trong quá trình giao tiếp và tư duy.
b) Nhiệm vụ:
Rèn luyện kỹ năng nói và viết các kiểu bài Tập làm văn, nhiệm vụ
chính của phân môn Tập làm văn là rèn luyện cho học sinh kỹ năng tạo lập
ngôn bản ở các thể loại: tả, kể chuyện, viết thư, đơn từ. Ngoài ra còn luyện
cho học sinh một số kỹ năng chuyên biệt như: kỹ năng quan sát, kỹ năng xây
dựng cốt truyện, kỹ năng miêu tả,
Thêm vào đó, Tập làm văn còn góp phần cùng với các môn học khác rèn
luyện tư duy, phát triển ngôn ngữ, tăng cường vốn sống và hiểu biết đời sống,
mở rộng tâm hồn và hình thành nhân cách cho học sinh.
5.3 Những kiến thức và kỹ năng làm văn đối với học sinh lớp 4.
a. Kiến thức.
Thông qua những giờ dạy văn kể chuyện, miêu tả và một số loại văn
bản khác, học sinh lớp 4 được trang bị một số hiểu biết ban đầu về những đặc
điểm chính của các loại văn ấy, cụ thể như sau:
- Văn kể chuyện:
+ Thế nào là văn kể chuyện?
+ Nhân vật trong truyện. Kể lại hành động của nhân vât. Tả ngoại
hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện. Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật.
+ Cốt truyện.
+ Đoạn văn trong bài kể chuyện: mở bài, thân bài, kết bài trong bài
văn kể chuyện.
- Văn miêu tả:
+ Thế nào là văn miêu tả?
+ Quan sát để miêu tả cho sinh động.

+ Trình tự miêu tả (đồ vật, cây cối, con vât).
+ Cấu tạo đoạn văn, bài văn miêu tả (đồ vật, cây cối, con vât).

Hoàng Thị Thủy - K32B

23

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Các văn bản khác:
+ Viết thư (mục đích viết thư, cấu tạo một lá thư)
+ Trao đổi ý kiến với người thân, giới thiệu hoạt động của địa
phương, điền vào tờ giấy in sẵn.
b. Kỹ năng:
Các bài học rèn luyện cho học sinh các kỹ năng sản sinh ngôn bản cụ
thể như sau:
- Kỹ năng định hướng hoạt động giao tiếp:
+ Nhận diện đặc điểm văn bản.
+ Phân tích đề bài, xác định yêu cầu.
-

Kỹ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp:
+ Xác định dàn ý của bài văn đã cho.
+ Tìm ý và sắp xếp thành dàn ý trong bài văn kể chuyện.
+ Quan sát đối tượng, tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý miêu tả.


- Kỹ năng thực hiện hoá hoạt động giap tiếp:
+ Xây dựng đoạn văn (chọn từ, tạo câu, viết đoạn).
+ Liên kết các đoạn thành bài văn.
- Kỹ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp:
+ Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và
yêu cầu diễn đạt.
+ Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
Những nội dung kiến thức và kỹ năng làm văn dạy ở lớp 4 luôn quán
triệt tinh thần tích cực hoá hoạt động học tập. Học sinh được tiếp cận kiến
thức thông qua yêu cầu thực hành, luyện tập phù hợp với tâm lí lứa tuổi chứ
không phải là những bài học lí thuyết nặng nề, khô khan.

Hoàng Thị Thủy - K32B

24

Giáo dục Tiểu học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

5.4 Quy trình dạy bài Tập làm văn ở lớp 4.
Các bài học Tập làm văn trong chương trình lớp 4 có hai dạng bài cơ
bản là dạng bài lí thuyết làm văn và dạng bài thực hành. Mỗi dạng bài có một
mô hình cấu tạo riêng và tương ứng là các quy trình dạy học khác nhau.
a. Quy trình dạy bài lí thuyết
A. Kiểm tra bài cũ

B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài
2. Hình thành khái niệm
2.1 Phân tích ngữ liệu
a. Hướng dẫn học sinh nắm vững yêu cầu bài tập.
- Một học sinh đọc thành tiếng, các em khác đọc thầm và nhắc lại yêu
cầu bài tập.
- Giáo viên giải thích rõ thêm nhiệm vụ của bài tập yêu cầu.
- Hướng dẫn học sinh giải một phần bài tập mẫu để học sinh nắm vững
cách làm.
- Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả
- Trao đổi, nhân xét, tổng kết rút ra những đặc điểm về thể loại, những
kiến thức và kỹ năng cần ghi nhớ
2.2 Hướng dẫn học sinh học thuộc phần Ghi nhớ.
- Một học sinh đọc thành tiếng, các em khác đọc thầm và nhắc lại nội
dung cơ bản của phần Ghi nhớ
3. Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Giáo viên yêu càu học sinh đọc và xác đinh yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn học sinh giải một phần bài tập mẫu.
- Học sinh làm bài dưới hình thức cá nhân hoặc nhóm.
Báo cáo kết quả, trao đổi, nhận xét để đưa ra đáp án đúng.
4.Củng cố, dặn dò

Hoàng Thị Thủy - K32B

25

Giáo dục Tiểu học



×