Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng viết bài tập làm văn cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.53 KB, 13 trang )

I/LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1/Đặt vấn đề:
Đặc trưng cơ bản của phân mơn tập làm văn là tính tổng hợp,
thực hành, sáng tạo và mang đậm dấu ấn cá nhân của học sinh trong
q trình tạo lập ngơn bản.Làm văn là một hoạt động giao tiếp.Vì vậy,
việc dạy làm văn cho các em học sinh thực chất là dạy cho các em
nắm được cơ chế của việc sản sinh ngôn bản nói và viết theo đúng các
quy tắc ngơn ngữ, quy tắc giao tiếp nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp.
Nhưng thực tế với các em học sinh hiểu văn đã khó, viết văn lại
càng khó hơn .Đặc biệt là các em mới bắt đầu làm quen với nghệ thuật
ngôn từ .Mỗi học sinh có mỗi tư duy suy nghĩ riêng nên cách dùng từ,
đặt câu, bố cục cũng khác nhau và sẽ có những bài viết khác nhau.Cho
nên có nhiều bài viết còn sơ sài, miêu tả liệt kê, không đi vào trọng
tâm, không thu hút người đọc. Là giáo viên dạy lớp 5 tôi tự nghĩ rằng
cần phải chú trọng rèn kỹ năng viết bài văn cho các em phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý và khả năng tư duy của học sinh lớp mình nhằm
giúp các em có khả năng nói ,viết lưu lốt tạo tiền đề cho các em học
tốt phân môn tập làm văn sau này.Học tốt tập làm văn cũng chính là
hình thành nhân cách làm người cho các em.Chính vì thế,tơi chọn đề
tài: “Rèn luyện kỹ năng viết bài tập làm văn cho học sinh lớp 5”
thực hiện trong năm học này.
2/Mục đích đề tài:
-Rèn luyện cho các em những kỹ năng viết văn để tạo lập ra
những văn bản miêu tả hồn chỉnh mang tính sáng tạo cá nhân.
-Thơng qua cách sử dụng các biện pháp tu từ như: so sánh,
nhân hóa,...giúp các em phát triển tư duy hình tượng khi miêu tả.
-Mở rộng vốn từ để giúp các em diễn đạt lưu loát, mạch lạc, tự
tin hơn và phát triển nhân cách con người mới.
1



3/Lịch sử đề tài:
Đầu năm học 2008-2009, tôi được phân cơng dạy lớp 5.Qua tìm
hiểu thực tế lớp, tơi nhận thấy kết quả bài tập làm văn của các em đạt
kết quả khơng cao.Vì thế, tơi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng viết bài
tập làm văn cho học sinh lớp 5” để thực hiện trong năm học 20082009.
4/Phạm vi đề tài:
Phân môn tập làm văn bao gồm nhiều thể loại văn. Nhưng
đề tài giới hạn ở việc rèn kỹ năng viết văn miêu tả.

2


II/NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM:
1/Thực trạng đề tài:
Qua khảo sát chất lượng đầu năm học của môn TIẾNG VIỆT,
bài viết tập làm văn được thống kê với kết quả cụ thể như sau:

21

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm dưới

9-10

7-8


5-6

5

2

Tổng số bài

3

10

6

Từ thực trạng trên, tơi đã tìm hiểu đa số các bài viết của các
em còn bị điểm thấp là do các nguyên nhân sau:
-Do các em cịn nghèo vốn từ, khơng biết sử dụng biện pháp
so sánh, nhân hóa,…
-Chưa biết vận dụng kết quả quan sát thực tế vào bài làm.
-Diễn đạt ý rời rạc, chỉ liệt kê sự việc.
2/Nội dung cần giải quyết:
Từ những nguyên nhân trên mà bài văn của các em thường rất
ngắn, sơ sài.Tơi thấy cần có những giải pháp giúp các em học tốt tập
làm văn để góp phần nâng cao chất lượng học tập.Để đạt được điều đó,
bản thân tơi cần phải thực hiện những nội dung sau:
- Làm giàu vốn từ cho học sinh.
- Hướng dẫn học sinh kỹ năng sử dụng từ.
-Tập cho học sinh diễn đạt câu văn có hình ảnh.có sử dụng
biện pháp tu từ.

-Tập cho học sinh viết đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ về ý.

3


3/Biện pháp thực hiện:
1. Làm giàu vốn từ:
*Do vốn từ của các em cịn nghèo nàn, vì vậy các em thường
viết những đoạn văn khô khan thiếu gợi tả, gợi cảm không hấp dẫn
người đọc, người nghe.Để bài tập làm văn đạt kết quả, khâu làm giàu
vốn từ ngữ là khơng thể bỏ qua. Song việc làm này có thể thông qua các
phân môn khác nhau của môn TIẾNG VIỆT giúp học sinh tích lũy
được vốn từ. Chẳng hạn ở phân mơn tập đọc, các em có thể hiểu được
nghĩa của một số từ, cảm nhận được những từ ngữ gợi tả màu sắc, hình
ảnh, âm thanh,...những từ chỉ hoạt động cũng như nghệ thuật miêu tả.
Ví dụ : Học bài “ Sắc màu em yêu” ( TV5 – tập 1) học sinh
phát hiện được những sắc màu gần gũi của cảnh vật xung quanh ta được
phản ánh trong bài : Cảnh thiên nhiên ( nắng rực rỡ , bầu trời cao vời
vợi ) ,cảnh đồng bằng , rừng núi, …
Học bài : “ Người thợ rèn’’( TV5 –tập 2 ) các em thấy được
cái hay của nghệ thuật miêu tả mà tác giả đã chọn .Để tả bác thợ rèn tác
giả chọn những vật quen thuộc trong lò rèn để so sánh : mắt trong ngời
như thép , tiếng thở như nhịp thở phì phị của ống bễ, những chiếc
xương sườn như cái lồng bằng sắt .Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa
rất sáng tạo:búa “nhảy múa”, búa “in gót”, tiếng búa “tốc, tốc, tốc,
tốc”.Qua đó, trí tưởng tượng và khả năng cảm thụ hình tượng văn học
của các em dần dần được hình thành và phát triển.
*Giúp các em làm giàu vốn từ thông qua các giờ học mở rộng
vốn từ của phân môn luyện từ và câu.
Ví dụ: Cho học sinh tìm từ nói về vui, buồn, các em tìm được

như sau:
+ Vui: phấn khởi, hồ hởi, hân hoan, khoan khoái, mừng rỡ,
hớn hở,

tung tăng…
4


+ Buồn: ủ rũ, rũ rượi, buồn rầu, bùi ngùi, tư lự, ỉu xìu, thở dài,
buồn bã…
Bài: Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên- Trang 87(TV5- tập1) các
em sẽ biết được một số từ ngữ thể hiện sự so sánh bầu trời: xanh như
mặt nước mệt mỏi trong ao; từ ngữ thể hiện sự nhân hóa bầu trời: được
rửa mặt sau cơn mưa, ghé sát mặt đất, cúi xuống lắng nghe để tìm
xem,...
*Làm giàu vốn từ theo các đề tài nhỏ.Các đề tài cần gắn chặt
với các thể văn đang học giúp các em có thêm hiểu biết về tự nhiên, xã
hội và con người, mở rộng vốn từ, nâng cao khả năng diễn đạt.
Ví dụ: Học văn tả cảnh: cho các em tìm những từ láy gợi tả
âm thanh trên dịng sơng (bì bõm, lăn tăn, lao xao, ì ọp, ào ào, xơn
xao…); tìm những hình ảnh so sánh để so sánh với con sơng (Dịng
sơng như dải lụa, dịng sông như người mẹ ôm ấp đồng lúa…)
Học văn tả người: cho các em tìm các từ về khn mặt (bầu
bĩnh, thon thỏn, mặt trịn…) đơi mắt (đen láy, long lanh, trong sáng,
đỏ ngầu...) giọng nói (trong trẻo, lanh lảnh, ngọt ngào, ấp úng, hun
thun...) tính nết (nóng nảy, khốc lác, hiền hậu, vui vẻ, bạo dạn,
gắt gỏng...)
* Ngoài ra nhằm giúp các em có vốn từ nhất định để học văn
tốt, tơi động viên các em nên có sổ tay “vốn từ” và hình thành thói quen
khi đọc sách, báo, bài văn... gặp từ hay thì ghi ngay vào sổ theo chủ đề.

Đồng thời, tôi kiểm tra hàng tháng, biểu dương những học sinh có sổ
tay ghi chép được nhiều từ mới.

2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ngữ:

5


* Học sinh có được vốn từ nhưng sử dụng như thế nào để có
hiệu quả khi viết các đoạn văn. Do đó việc hướng dẫn các em sử dụng
từ ngữ hay trong viết văn là một việc làm hết sức quan trọng.Tôi hướng
dẫn cho các em làm quen dần với các mức độ từ dễ đến khó qua các
dạng bài tập khác nhau.Thông qua cách sử dụng các từ ngữ này học
sinh biết diễn đạt các sự vật, hiện tượng được miêu tả bằng nhiều cách
khác nhau.
Ví dụ: 1/ Hãy chọn từ thích hợp trong các từ sau: ríu rít, líu
lo, liếp chiếp, rộn ràng, tấp nập, là là, từ từ, tíu tít, hối hả để điền vào
chỗ trống trong đoạn văn sau:
“Tiếng chim...,.. báo hiệu một ngày mới bắt đầu. Ơng mặt
trời... nhơ lên từ lũy tre làng.Khói bếp nhà ai... bay trong gió.Đàn gà
con...... gọi nhau..... theo chân mẹ. Đường làng đã.....,.. người qua lại.”
2/Em hãy thay thế những từ in nghiêng trong các câu văn sau
bằng những từ đồng nghĩa có giá trị biểu cảm:
“Buổi chiều trên cánh đồng quê em đẹp và yên tĩnh.Bầu trời
xanh, đồng lúa xanh, con đường nhỏ như dải lụa. Thấp thống những
đàn cị trắng.Chúng em tung tăng thả diều trên triền đê.Đàn trâu từ từ
gặm cỏ.Hồng hơn dần bng xuống.Cảnh vật chuyển mình chờ màn
đêm đến.
3/Tìm những từ gợi tả màu sắc của đồng lúa chín điền vào chỗ
chấm trong đoạn văn sau: “Trước mắt chúng tôi là cánh đồng lúa

chín.......những bơng lúa......đang chờ tay người đến gặt, hạt lúa căng
tròn béo múp......hứa hẹn một mùa......no ấm bội thu.”
* Trong các giờ dạy, tôi luôn quan tâm đến việc chữa lỗi về
dùng từ trong đoạn văn của các em.Tôi dùng những câu hỏi gợi mở
giúp các em tự phát hiện ra từ dùng thiếu chính xác, rồi dùng từ thích
hợp để thay thế, không nên áp đặt cho học sinh.
6


Ví dụ: Qua đề bài: “Tả người bà mà em kính u”. Có học
sinh viết: “Bà của em có đơi mắt hiền lành.”
Hướng dẫn sửa:
-Theo các em, từ “hiền lành” nghĩa là gì? (Học sinh trả lời)
-Giáo viên chốt lại: từ “hiền lành” là tính từ nói về tính tình
của người hoặc vật nói chung.Cịn ở đây tả đơi mắt của bà.Vậy các em
hãy tìm từ thay thế cho thích hợp hơn.
-Học sinh phát biểu, sau đó tơi hướng dẫn, chốt lại các em sẽ
chọn được từ: “hiền từ”. Viết lại câu: “Bà em có đơi mắt hiền từ”.
+ Khi tả chú gà trống, có học sinh viết: “Chú gà trống vỗ cánh
bành bạch.” Xét về ngữ nghĩa, cú pháp thì câu hồn tồn đúng, song từ
“bành bạch” là từ tượng thanh, chỉ cho ta nghe âm thanh khi chú gà
trống vỗ cánh.Giáo viên gợi mở cho học sinh tìm từ khác nói lên vẻ oai
vệ của chú gà trống qua đơi cánh.Học sinh sẽ tìm được từ để thay thế
là“phành phạch” vừa gợi tả âm thanh, vừa gợi cho ta thấy hình ảnh đơi
cánh chú gà trống vừa mạnh vừa khỏe. Viết lại câu: “Chú gà trống vỗ
cánh phành phạch.”
Việc rèn kĩ năng dùng từ cho các em là cần thiết.Hoạt động
này địi hỏi sự kiên trì, bền bỉ thực hiện trong các tiết dạy của giáo
viên.Đồng thời nhắc nhở các em nắm vững đặc điểm của từng kiểu bài
tập làm văn mà lựa chọn những động từ chỉ hoạt động, động từ chỉ

trạng thái cho sát hợp; dùng những tính từ gợi tả hình ảnh, cảm xúc,
những từ gợi tả âm thanh, tượng hình cho thích hợp; dùng các hình ảnh
so sánh, nhân hóa để vừa gợi tả cho cụ thể, vừa thể hiện được tình cảm
của mình với đối tượng được miêu tả. Có như thế sẽ giúp cho các em
khơng chỉ dùng từ đúng mà cịn hướng tới cách viết hay, độc đáo, sáng
tạo góp phần nâng cao chất lượng bài tập làm văn.

7


3. Hướng dẫn học sinh diễn đạt câu văn có hình ảnh và có sử dụng
một số biện pháp nghệ thuật đã học:
Khi các em diễn đạt câu văn không có hình ảnh và khơng có
sử dụng biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa thì câu văn trở nên
khơ khan, tẻ nhạt, khó thu hút người đọc.Do đó trong các tiết luyện từ
và câu tôi hướng dẫn kĩ các em luyện tập qua các bài tập rèn kĩ năng
viết đoạn văn, tôi luôn gợi ý các em lập ý trước khi cho học sinh viết
thành lời văn cụ thể.
Ví dụ: *Bài tập 3- trang 88 (TV 5- tập 1)
Giáo viên gợi ý:
-Em chọn từ ngữ nào trong mẩu chuyện trên.
-Q em có những hình ảnh gì đẹp?(HS kể: lũy tre, con đê,
đồng ruộng...)
-Em hãy đặt câu có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa và
phải biết bộc lộ tình cảm của mình về quê hương trong câu văn.
Đối với các bài tập này, tôi luôn hướng dẫn sửa bài trên bảng
lớp để giúp các em trình bày và diễn đạt các ý bằng nhiều cách khác
nhau đồng thời bộc lộ được những cảm xúc riêng của từng học sinh.Có
như thế, bài làm các em thêm phong phú và sinh động.Từ đó giúp các
em thêm hứng thú trong học tập.

Ngoài ra trong các tiết luyện tập tả cảnh, tả người, tôi gợi cho
các em liên tưởng khi miêu tả biết kết hợp với những hình ảnh gợi cảm
như: dạy văn tả người, tơi hỏi: ngoại hình cần tả những chi tiết nào?
(Mái tóc, hàm răng nước da,...) Những đặc điểm trên miêu tả bằng câu
văn có dùng biện pháp so sánh như thế nào?Học sinh phát biểu, giáo
viên giúp các em diễn đạt rõ ràng hơn như: mái tóc dài mượt mà bng
thả, thướt tha như dịng suối, nước da trắng như trứng gà bóc...Dạy văn
tả cảnh như tả ngôi trường, giáo viên gợi ý học sinh diễn đạt các đặc
8


điểm( cổng trường, ô cửa lớp học, bác trống trường,...) miêu tả bằng
những câu văn có hình ảnh nhân hóa như: Cổng trường đang giang rộng
vịng tay đón chúng em vào lớp...
Nếu học sinh diễn đạt chưa sử dụng biện pháp nghệ thuật thì
tơi gợi ý bằng cách chia thành các ý nhỏ cho nhiều học sinh phát biểu
sau đó chắt lọc, hướng dẫn cho các em thấy cách nào được, cách nào
chưa được để phát huy hay sửa chữa
Ví dụ: Khi tả giờ ra chơi có em nêu: “Từ các lớp, học sinh
ùa ra. Sân trường trở nên ồn ào.Những chiếc áo, khăn quàng bay
nhộn nhịp.”
Nội dung các em miêu tả là đúng yêu cầu, câu văn rõ ý.
Nhưng tơi gợi ý các em nên lựa chọn những hình ảnh để so sánh tạo ra
đoạn văn cụ thể, sinh động giúp cho người đọc thêm thích thú như: Các
em thấy khi ra chơi các bạn ùa ra có đơng khơng? Tơi gợi cho các em
liên tưởng để tìm được hình ảnh để so sánh như đàn ong vỡ tổ, chim sổ
lồng,...Từ đó, các em sẽ viết được nội dung các câu văn sinh động.
“Từ các cửa lớp, học sinh ùa ra sân như đàn ong vỡ tổ, sân
trường bỗng trở nên ồn ào náo nhiệt.Những chiếc áo trắng, khăn quàng
đỏ bay thật nhộn nhịp như những đàn bướm đủ màu sắc bay rập rờn.”

4/ Rèn kỹ năng viết đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ về ý:
Để thực hiện tốt kỹ năng này, trước hết cần phải quan sát kỹ
đối tượng.Vì vậy, giáo viên cần có sự hướng dẫn khá tỉ mỉ để các em
quan sát tìm được nhiều ý để miêu tả.Ví dụ, quan sát để làm bài văn tả
cảnh cần giúp học sinh phát hiện những nét đặc sắc của bầu trời, sông
núi, nhà cửa, cây cối... Quan sát một người để miêu tả phải tìm được
những nét riêng biệt về hình dáng, khn mặt, giọng nói, tính tình của
người đó thì bài tả mới sinh động. Sau khi tìm được các ý cho bài văn,
làm thế nào để các em sắp xếp theo trình tự hợp lý, tôi hướng dẫn các
9


em lập thành dàn ý. Để các em chủ động viết bài, tôi hướng dẫn các em
cách viết từng loại đoạn và cách nối kết các đoạn trong bài. Ví dụ: phần
thân bài gồm có nhiều đoạn liên kết với nhau được diễn tả theo một
trình tự nhất định nhằm minh họa ý chính. Nên tơi hướng dẫn các em sử
dụng những biện pháp liên kết câu đơn giản đã học ở phân môn Luyện
từ và câu như: liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ, bằng
cách thay thế từ ngữ, bằng từ ngữ nối. Để bài làm có bố cục chặt chẽ,
tơi cịn gợi ý các em liên kết các đoạn bằng những từ ngữ như: chẳng
bao lâu, tuy vậy, từ đó, trong khi đó,... Mở đầu đoạn tiếp theo bằng
những câu nối vào ý khác làm cho bài văn mạch lạc hơn.
Bên cạnh đó, vào những tiết trả bài tập làm văn, tôi cho học
sinh luyện viết lại phần mở bài, kết bài hay một đoạn của phần thân bài
để các em sửa chữa những lỗi sai mà giáo viên nhận xét.Đồng thời giúp
các em có ý thức hơn về sự diễn đạt các câu văn liền mạch, có quan hệ
về ý với nhau, khơng rời rạc, lộn xộn. Tôi tiếp tục luyện tập thêm cho
các em cách sắp xếp ý trong đoạn văn qua các tiết thực hành ở các buổi
học chiều.Qua luyện tập, giúp các em quen dần và có ý thức sắp xếp
câu có quan hệ chặt chẽ về ý tránh được hiện tượng liệt kê trong khi tả.

Ví dụ: Tơi cho các em chơi trị chơi: “Ai ghép khéo”
*Mục đích:
- Dùng khi dạy bài tập làm văn: Luyện tập tả cảnh
- Giúp các em biết sắp xếp các câu một cách chặt chẽ trong
đoạn văn.
*Đồ dùng học tập:
Phiếu học tập in sẵn đề bài.
*Đề bài: Sắp xếp các câu sau cho thành đoạn văn chặt chẽ
miêu tả cảnh trận mưa rào.

10


a) Mưa ù xuống khiến cho mọi người không tưởng được là
mưa lại kéo đến chóng thế.
b) Lúc nãy là mấy giọt lách tách, bây giờ bao nhiêu nước tuôn
rào rào.
c) Mưa đến rồi, lẹt đẹt...lẹt đẹt...mưa giáo đầu.
d) Những giọt nước lăn xuống mái phên nứa: mưa thực rồi.
e) Nước xiên xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây.
g) Lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẫy.
h) Con gà sống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú.
i) Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa.
k) Mưa rào rào trên sân gạch.
l) Mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào lòng lá chuối.
m) Tiếng giọt tranh đổ ồ ồ...
n) Trong nhà bỗng tối sậm, một mùi nồng ngai ngái, cái mùi xa
lạ, man mác của những trận mưa mới bắt đầu.
* Hình thức tổ chức:
- Giáo viên chia nhóm 4 học sinh.

- Phát phiếu bài tập in sẵn.
- Giáo viên yêu cầu các em cắt rời từng ý trong đoạn văn. Sau
đó các em trao đổi trong nhóm để sắp xếp các ý theo trình tự hợp lý tả
về cảnh một trận mưa rào rồi trình bày kết quả vào bảng nhóm.
- Các nhóm thực hiện, giáo viên theo dõi bao quát lớp đồng thời
hướng dẫn nhóm học sinh yếu bằng cách gợi ý dễ hiểu, dễ liên tưởng
được cảnh như đang diễn ra: các em đã từng nhìn thấy cơn mưa chưa?
Vậy trời bắt đầu mưa thì thế nào?Rồi mưa có lớn dần khơng?Nước mưa
rơi xuống những đâu?Có những âm thanh nào?...

11


- Cho một vài nhóm trình bày, giáo viên hướng dẫn các nhóm
khác nhận xét, sửa chữa. Sau đó giáo viên nhận xét, chốt lại đáp án
đúng để các em theo dõi.Tuyên dương những nhóm làm tốt.
4/Kết quả chuyển biến:
Với những biện pháp vừa nêu trên đã giúp cho bài làm của học
sinh thể hiện đầy đủ hơn về nội dung.Câu văn có hình ảnh và biết sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật trong miêu tả. So với đầu năm học thì
điểm bài kiểm tra được nâng cao dần.Cụ thể như sau:
Các giai
đoạn

Tổng số bài
kiểm tra

kiểm tra
Đầu năm
Cuối HKI

Cuối

21
21
20 (chuyển

HKII

trường 1)

Kết quả kiểm tra
Khá
Trung

Giỏi

Yếu

(9-10)
2
6

(7-8)
3
7

bình (5-6)
10
6


(dưới 5)
6
2

7

10

3

0

Các biện pháp trên đã trang bị cho các em những kiến thức
và kĩ năng về cách viết bài văn miêu tả.

III/KẾT LUẬN:
12


1/Tóm lược giải pháp:
Để giúp các em viết được bài văn đạt hiệu quả, giáo viên cần
phải thực hiện những yêu cầu sau:
-

Phải kiên trì nắm bắt tình hình học sinh đến từng đối tượng

xem các em yếu cái gì? Qua đó để có biện pháp dạy, bồi dưỡng thích
hợp cho các em .
-


Giáo viên phải kiên trì hướng dẫn học sinh luyện tập và giúp

các em sửa chữa lỗi dùng từ, đặt câu, giúp các em biết diễn đạt có nghệ
thuật, có bộc lộ cảm xúc để câu văn sinh động, bài làm đạt kết quả cao.
-

Hướng dẫn học sinh biết sử dụng các biện pháp liên kết câu

đơn giản để diễn đạt đoạn văn chặt chẽ về ý.
-

Phải dạy tốt các phân môn Tiếng Việt.

-

Hướng dẫn học sinh tích lũy “vốn từ” vào sổ tay của mình

khi đọc sách, báo, bài văn... phát hiện từ hay.
-

Khơi dậy tính kiên trì học hỏi, rèn luyện ở các em.

-

Tuyên dương kịp thời những học sinh có tiến bộ, thường

xuyên chú trọng phụ đạo học sinh yếu.
2/Phạm vi đối tượng áp dụng:
Với sáng kiến kinh nghiệm trên có thể áp dụng cho các em
khối lớp 5 ở tiểu học.


13



×