Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học chủ đề con người và sức khoẻ môn khoa học lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.48 KB, 88 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang đòi hỏi phải có những đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức,tri thức,sức khỏe, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
nhu cầu của việc xây dựng và phát triển Tổ quốc”[chương 1 điều 2]. Để đạt
được mục tiêu giáo dục như trên,cùng với những thay đổi về nội dung cần có
những đổi mới cơ bản về phương pháp giáo dục ở tất cả các cấp học, môn học,
bậc học: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động,
tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả
năng thực hành, lòng say mê học tập và ý trí vươn lên”[chương 1 điều 5].
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân
Một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục Tiểu học đó là hình thành
cho HS có những hiểu biết cơ bản về thế giới xung quanh, tự nhiên, xã hội, con
người, khám phá những đặc điểm, chức năng của các cơ quan trên cơ thể con
người, các bệnh và cách phòng tránh các bệnh….Đây cũng chính là nhiệm vụ
của môn Khoa học trong chương trình Tiểu học. Đặc biệt lên lớp 5 các em sẽ
được học một chủ đề đó là: Con người và sức khỏe.Khi học chủ đề này, các em
sẽ được khám phá biết bao điều lý thú và bổ ích. Tuy nhiên, vì đây là một nội
dung có tính tích hợp cao những kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội nên để chiếm lĩnh được kiến thức và vận dụng được hiểu biết của mình vào
đời sống thực tế từ đó giải thích được các bệnh, các chức năng của các cơ quan
trong cơ thể thì đòi hỏi GV phải khơi dậy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS.Đồng thời GV cũng phải có biện pháp kiểm tra đánh giá đảm bảo trong
một thời gian có hạn kiểm tra được nhiều nội dung và đánh giá được nhiều
HS.Việc sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan là một giải pháp tối
ưu đem lại hiệu quả cao.
1



Trên thực tế, đã có nhiều tác giả dành nhiều thời gian tâm huyết để nghiên
cứu về lý thuyết trắc nghiệm khách quan và xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm khách quan.Trên thị trường cũng xuất hiện một số sách tham khảo cho
GV và HS sử dụng trong dạy và học môn Khoa học lớp 5. Nhưng hầu hết các tài
liệu này còn mang tính chung chung mà quá trình dạy học thì phải phù hợp với
trình độ của HS ở mỗi vùng miền nên cần có sự biên soạn theo cách nghĩ riêng
của người sử dụng.
Vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài
tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học chủ đề Con người và sức khỏe
môn Khoa học lớp 5”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học
chủ đề “Con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5” dùng để hỗ trợ cho việc
dạy học và kiểm tra đánh giá HS đồng thời là tài liệu tham khảo cho GV Tiểu
học dựa vào đó để xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan phục vụ
công tác giảng dạy.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xây dựng bài tập TNKQ
trong môn Khoa học lớp 5.
- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học chủ đề
Con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5.
- Thử nghiệm sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan đã xây
dựng để kiểm tra tính khả thi.
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan sử dụng trong dạy học chủ đề
Con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong chủ đề Con người và sức

khỏe môn Khoa học lớp 5
2


5. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và kiến thức có hạn nên phạm vi nghiên cứu đề tài này dừng
lại ở việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học chủ
đề Con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5.
6. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học chủ
đề Con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5 phù hợp sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn Khoa học lớp 5.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu tài liệu
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát
- Điều tra
- Thực nghiệm
- Trò chuyện
7.3. Phương pháp trao đổi, tổng kết kinh nghiệm
7.4. Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung khóa luận gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy
học chủ đề Con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5.

3



NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về trắc nghiệm
Thuật ngữ trắc nghiệm theo từ điển có nghĩa đen là đo lường (trắc) và suy
xét kiểm chứng (nghiệm).
Trong giáo dục trắc nghiệm là phương pháp đo lường, kiểm chứng nhằm
miêu tả những tập hợp bằng chứng và phán đoán về thành tích học tập hay đánh
giá mức độ đạt được mục tiêu học tập đã đặt ra.
Theo A.Petropxi (1970) cho rằng: Trắc nghiệm (Test) là bài tập làm trong
thời gian ngắn mà việc thực hiện bài tập đó nhờ có sự đánh giá về số lượng và
chất lượng có thể coi là sự hoàn thiện một số chức năng tâm lý “[7; 10]”.
Theo Trần Bá Hoành:”Test có thể tạm dịch là phương pháp trắc nghiệm,
là hình thức đặc biệt để thăm dò một số đặc điểm về năng lực, trí tuệ của HS
(thông minh, trí nhớ, tưởng tượng, chú ý…) [7; 10]
Theo Groulund, 1981: Trắc nghiệm là công cụ hay quy trình có hệ thống
nhằm đo lường mức độ một cá nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ thể nào đó
(7; 117).
Cho tới nay người ta vẫn hiểu trắc nghiệm là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi
có kèm câu trả lời sẵn yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng kí hiệu đơn giản đã quy ước
để trả lời.
Khái niệm trắc nghiệm khách quan.
Trắc nghiệm khách quan cũng có nhiều quan điểm nhiều cách hiểu khác
nhau trong đó có một số ý kiến sau:
Trắc nghiệm khách quan là một bài kiểm tra trong đó nhà sư phạm đưa ra
các mệnh đề và các câu hỏi khác nhau, yêu cầu người học phải chọn đáp án phù
hợp. (7;114).


4


Trắc nghiệm khách quan thường bao gồm nhiều mệnh đề, câu hỏi hay mô
hình và được trả lời bằng các câu trả lời đơn giản, hay một từ, một cụm từ, đôi
khi là các con số…Trắc nghiệm khách quan mang tính quy ước vì bài trắc
nghiệm được đếm số lần HS trả lời đúng.Do đó hệ thống cho điểm là khách
quan và không phụ thuộc vào người chấm [7; 117].
Và cũng có ý kiến cho rằng: Trắc nghiệm khách quan là phương pháp
người ta dùng những bài tập ngắn có kèm theo câu trả lời để thực hiện các mục
đích xác định.
Theo từ điển TV 2009 của Viện ngôn ngữ học, NXB Trung tâm từ điển
“Bài tập là bài ra cho HS để tập vận dụng những kiến thức đã học”
1.1.1.2. Khái niệm bài tập là gì?
Theo tâm lý học: Mỗi thời điểm HS có 2 trình độ (trình độ hiện tại và
trình độ phát triển gần nhất) khi HS tự giải quyết được nhiệm vụ học tập, không
cần sự giúp đỡ trực tiếp của GV thì là trình độ hiện tại.Nhiệm vụ học tập này gọi
là bài tập.
Như vậy bài tập là nhiệm vụ mà GV đưa ra dưới hình thức các câu hỏi
nhằm giúp HS nắm vững các kiến thức, kĩ năng sau khi học xong bài học, đồng
thời vận dụng những kĩ năng vào bài mới.
1.1.2. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Hiện nay việc phân loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan vẫn còn gây
nhiều tranh cãi nhưng theo ý kiến của PGS.TS Phó Đức Hòa và một số nhà
nghiên cứu khác thì câu hỏi trắc nghiệm được phân làm hai loại là trắc nghiệm
khách quan và trắc nghiện tự luận.
Trắc nghiệm tự luận (Essay- tye Test) là bài kiểm tra (truyền thống)
Trong đó nhà sư phạm đưa ra một hoặc nhiều yêu cầu, đôi khi là bài toán
toán nhận thức và đòi hỏi người học phải phân tích các yêu cầu hoặc giải quyết
bài toán.


5


Trắc nghiệm khách quan (Objective Test) là bài kiểm tra trong đó nhà sư
phạm đưa ra các mệnh đề và có các câu trả lời khác nhau, yêu cầu người học
phải chọn đáp án phù hợp.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam TNKQ trong dạy học nói chung đều
được chia thành 4 dạng. Tùy quan điểm của mỗi tác giả mà có thể phân loại
TNKQ theo những cách khác nhau. TNKQ trong dạy học bao gồm 4 dạng:
+ Trắc nghiệm đúng –sai (Đ-S)
+ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
+ Trắc nghiệm ghép đôi
+ Trắc nghiệm điền khuyết.
Trong dạy học các môn về khoa học nói riêng đặc trưng và cấu trúc môn
học là khai thác những vấn đề gần gũi thực tiễn cuộc sống.
Cấu trúc kênh hình, kênh chữ rất đa dạng và để phù hợp với đặc điểm tâm
lý HS Tiểu học, quá trình nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng nên TNKQ được cấu tạo thêm một hình thức nữa đó là câu hỏi bằng hình
vẽ.
1.1.2.1. Trắc nghiệm Đúng – Sai (Yes or No).
Câu trắc nghiệm Đúng – Sai bao gồm 2 phần:
- Phần 1: Là một câu hỏi hay một phát biểu, còn gọi là phần đề.
- Phần 2: Là phương án chọn lựa đúng – sai, phải – không phải, đồng ýkhông đồng ý…
- Ưu điểm:
+ Dễ biên soạn.
+ Có thể đưa ra nhiều nội dung trong thời gian ngắn.
+ Dễ sử dụng, có thể đưa ra nhiều câu trong cùng một lúc vì tốn ít thời
gian cho mỗi câu, nhờ vậy khả năng bao quát chương trình lớn hơn.
- Nhược điểm.


6


+ Có thể khuyến khích sự phán đoán ngẫu nhiên của HS độ may rủi là
50% thường chỉ để kiểm tra ở mức độ biết và hiểu đơn giản, ít kích thích tư duy,
ít khả năng phân biệt trình độ HS.
- Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi.
+ Câu viết phải ngắn gọn, rõ ràng, câu hỏi phải xếp chính xác là đúng hay
sai.
+ Đặt ra một mệnh đề và yêu cầu người học xách định mệnh đề đó đúng
hay sai, không nên bố trí số câu đúng bằng số câu sai, không nên trích nguyên
văn câu trong SGK…
1.1.2.2. Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice Items)
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn là loại câu thông dụng nhất, còn gọi là câu đa
phương án, loại câu này gồm 2 phần là phần câu dẫn và phần câu lựa chọn.
+ Phần câu dẫn là một câu hỏi hay một câu lơ lửng tạo cơ sở cho sự lựa
chọn.
+ Phần lựa chọn gồm nhiều phương án trả lời: Người trả lời sẽ lựa chọn
một phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất hoặc không có liên quan gì đến
trong số các phương án cho trước. Những phương án còn lại là phương án gây
nhiễu.
- Ưu điểm.
+ Độ tin cậy cao, yếu tố ngẫu nhiên mang tính đơn giản, đảm bảo độ giá
trị, có thể đo được khả năng của người học: nhớ thông hiểu, áp dụng, phân tích,
tổng hợp…
- Nhược điểm.
+ Có thể khuyến khích sự đoán mò của người học
- Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi.
+ Phần dẫn phải diễn đạt rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu.

+ Các phương án trả lời có cùng cách viết và gần giống nhau để tăng độ
nhiễu.Các phương án lựa chọn được sắp xếp ngẫu nhiên không theo một trật tự
logic nào cả.

7


1.1.2.3. Trắc nghiệm điền khuyết (Completion Items)
Những câu hỏi và bài tập dạng này có những chỗ trống để HS điền những
cụm từ này hoặc do HS tự nghĩ ra hay nhớ ra hoặc được cho sẵn trong nhiều
phương án được lựa chọn.
Gồm 3 phần:
1. Câu lệnh: Yêu cầu HS viết (điền) từ ngữ thích hợp vào chỗ trống, chỗ
chấm.
2. Phần dẫn: là những câu có chứa những chỗ trống để HS điền vào một từ
hay một cụm từ thích hợp.
3. Phần phương án trả lời: Ở phần này phương án trả lời có khi được cho
trước nhưng có khi HS phải tự đưa ra những phương án thích hợp (khi đó cấu
tạo của dạng này được ẩn đi một phần)
- Ưu điểm
+ Dễ sử dụng, giúp HS luyện trí nhớ khi học tập.
- Nhược điểm
+ GV thường có khuynh hướng trích nguyên văn câu trong sách giáo
khoa.
+ Chấm bài mất nhiều thời gian
+ Tính khách quan kém, có thể chịu tác động của yếu tố chủ quan của
GV.
- Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi.
+ Không nên để qúa nhiều chỗ trống trong mỗi câu, nên bố trí chỗ trống ở
giữa, hoặc cuối câu không nên đặt ở đầu câu.

+ Các phương án trả lời là các từ, cụm từ, các con số cho trước tương
đương hoặc không tương đương với số lượng ô trống.Nếu các từ, cụm từ không
cho trước thì đó phải là các từ, cụm từ có nghĩa trong thực tế.
1.1.2.4. Trắc nghiệm ghép đôi (Maching Items)
Bài tập dạng này gồm 2 phần: phần thông tin bảng truy (câu hỏi) và phần
thông tin bảng chọn (câu trả lời), 2 phần này được thiết kế thành 2 cột.

8


Yêu cầu đặt ra là lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự kết tiếp của mỗi
cặp thông tin từ bảng truy và bảng chọn.Giữa các cặp ở 2 bảng có mối liên hệ
trên một cơ sở nhất định.Có 2 hình thức trắc nghiệm ghép đôi.
+ Đối chiếu hoàn toàn (số mục ở bảng truy bằng số mục ở bảng chọn)
+ Đối chiếu không hoàn toàn (số mục ở bảng truy ít hơn số mục ở bảng
chọn).
- Ưu điểm
+ Dễ xây dựng và dễ sử dụng, yếu tố may rủi, ngẫu nhiên giảm dần, hạn
chế sự đoán mò.
- Nhược điểm
+ Mất nhiều thời gian cho việc thiết kế đề bài.
- Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi
+ Dãy thông tin nêu ra không quá dài, sắp xếp nội dung của hai dãy một
cách rõ ràng mang tính đồng nhất.
+ Thông tin ở hai cột không nên bằng nhau, nên có thông tin dư ở một cột
để tăng sự cân nhắc khi lựa chọn.Thứ tự các câu của cả hai cột không khớp với
nhau để gây khó khăn cho việc lựa chọn và ghép đôi.
1.1.2.5. Dạng trắc nghiệm bằng hình vẽ
Gồm 3 phần:
Phần đề: Thường là cơ sở hình vẽ

- Phần câu lệnh: Yêu cầu, hướng dẫn HS cách trả lời
- Phần phương án trả lời: có khi đã cho sẵn, có khi HS tự quan sát, chú
thích các chi tiết, bộ phận còn thiếu, trên hình vẽ, sơ đồ cho đúng.
1.1.3. Vai trò của trắc nghiệm khách quan trong dạy học
- Trắc nghiệm là một phương pháp để đánh giá, xếp loại HS qua đó xem
xét quá trình dạy học của thầy cô giáo đạt yêu cầu đến mức độ nào.
Sử dụng phương pháp trắc nghiệm giúp HS:
+ Kiểm tra được kiến thức trên diện rộng trong khoảng thời gian ngắn

9


+ Cung cấp cho HS kiến thức mới và củng cố kiến thức cơ bản qua
bài kiểm tra
 Khả năng áp dụng của bài tập trắc nghiệm khách quan
Hiện nay với quan điểm dạy học tích cực thì TNKQ được sử dụng với
nhiều mục đích khác nhau
- Sử dụng trong khâu bài học mới, GV có thể cho các em làm câu TNKQ,
cho HS lựa chọn phương án nào là đúng nhất, phát vấn thêm cho HS: Tại sao em
lại chọn phương án đó? GV phải khéo léo dẫn dắt HS vào bài mới
- Sử dụng trong việc tự học của HS, HS được giao những bài tập về nhà
sau mỗi buổi học nhằm tạo cho các em thói quen học bài theo một cách mới
không còn thụ động như trước nữa, tạo hứng thú cho các em trong việc tìm hiểu
và lĩnh hội kiến thức.
- Sử dụng vào việc kiểm tra đánh giá: TNKQ được sử dụng nhằm mục
đích kiểm tra mức độ nhận thức của HS đồng thời giúp nhà trường tìm được
những yếu kém trong giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học. Sử dụng trong
khâu ôn tập, củng cố, hoàn thiện và nâng cao sau mỗi bài học, mỗi chương đều
nên có những bài kiểm tra bằng hình thức TNKQ sẽ giúp HS nhớ kiến thức lâu
hơn mà không phải học vẹt như trước đây.

1.1.4. Một số vấn đề về chủ đề Con người và sức khỏe trong môn Khoa học
lớp 5
1.1.4.1. Mục tiêu của chủ đề
*Kiến thức
Cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản ban đầu, thiết thực về một số
biểu hiện, cách phòng tránh cách bệnh thường gặp trong đời sống hằng ngày.
Cung cấp cho HS những kiến thức ở tuổi dậy thì
*Kỹ năng
Bước đầu hình thành và phát triển ở HS những kỹ năng
- Biết cách phòng tránh các bệnh thường gặp trong đời sống.
- Biết cách vệ sinh tuổi dậy thì, có kỹ năng sống phù hợp.
10


- Vận dụng những kiến thức khoa học đã học vào thực tế.
*Thái độ
Hình thành và phát triển ở HS những thái độ và thói quen:
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức khoa học
đã học vào thực tế đời sống.
- Yêu con người xung quanh và có thái độ cư xử đúng đắn với những
người xung quanh.
1.1.4.2. Nội dung của chủ đề
Chủ đề Con người và sức khỏe môn khoa học lớp 5 gồm 21 bài (từ bài 1
đến bài 21) trong đó có 2 bài ôn tập. Các bài trong chủ đề Con người và sức
khỏe không chỉ dạy các em các biểu hiện tuổi dậy thì mà còn giúp các em cách
phòng tránh một số bệnh như: sốt rét, viêm gan B, bệnh viêm não…Qua những
bài học này, HS có kiến thức đầy đủ để bảo vệ sức khỏe tốt nhất.
1.1.4.3.Đặc điểm của chủ đề con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5
+ Nội dung của chủ đề Con người và sức khỏe cũng như môn Khoa học
lớp 5, được xây dựng theo quan điểm tích hợp thể hiện ở các mặt sau:

Chủ đề Con người và sức khỏe bao gồm các nội dung về:
Kiến thức trong chủ đề Con người và sức khỏe là kiến thức tổng hợp của
nhiều kiến thức thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau như: sinh học, y học…
Học sinh ở giai đoạn đầu tiểu học trình độ nhận thức cũng như tư duy của
các em còn mang tính cụ thể, khái quát cao, khả năng phân tích, tư duy trừu
tượng chưa phát triển.Vì vậy để HS có thể tiếp thu được lượng kiến thức mang
tính tổng hợp trên thì hệ thống câu hỏi, bài tập mà GV đưa ra cho HS phải khoa
học, hợp lý, đảm bảo tính vừa sức.Có như vậy các em mới tìm ra tri thức, nắm
được nó và có niềm tin sâu sắc vào những kiến thức khoa học đó.
+ Nội dung chủ đề Con người và sức khỏe trong môn Khoa học lớp 5 chủ
yếu là những bài học giúp HS có hiểu biết về những kiến thức cơ bản ban đầu,
thiết thực về một số biểu hiện, cách phòng tránh cách bệnh thường gặp trong đời
sống hằng ngày.

11


Cung cấp cho HS những kiến thức ở tuổi dậy thì và hình thành cho HS
những thái độ, cách cư xử đúng đắn đối với mọi người xung quanh.Có thể nói
đây là một lượng kiến thức khá quan trọng bởi cần phải tạo điều kiện để các em
có thể tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân cho gia đình và cộng đồng.Chính vì
vậy mà hệ thống các câu hỏi bài tập mà giáo viên đưa ra giúp HS nắm vững kiến
thức, kỹ năng bài học phải đảm bảo ở HS phát huy được khả năng phân tích, suy
mghĩ đa dạng, óc phê phán.Đặc biệt là phát huy được tính tích cực học tập của
HS.Vì vậy trong môn Khoa học nói chung, dạy học chủ đề Con người và sức
khỏe nói riêng xây dựng hệ thống bài tập TNKQ khoa học, hợp lý là điều rất cần
thiết.
Nội dung cụ thể của chủ đề như sau:
- Bài 1


: Sự sinh sản

- Bài 2-3

: Nam hay nữ

- Bài 4

: Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào?

- Bài 5

: Cần làm gì để cả mẹ và bé đều khỏe?

- Bài 6

: Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì

- Bài 7

: Từ lúc vị thành niên đến tuổi già

- Bài 8

: Vệ sinh ở tuổi dậy thì

- Bài 9 - 10: Thực hành nói “không” đối với các chất gây nghiện
- Bài 11

: Dùng thuốc an toàn


- Bài 12

: Phòng bệnh sốt rét

- Bài 13

: Phòng bệnh sốt xuất huyết

- Bài 14

: Phòng bệnh viêm não

- Bài 15

: Phòng bệnh viêm gan A

- Bài 16

: Phòng tránh HIV/ AIDS

- Bài 18

: Phòng tránh bị xâm hại

- Bài 19

: Phòng tránh giao thông đường bộ

- Bài 20 - 21: Ôn tập: Con người và sức khỏe

1.2. Cơ sở thực tiễn

12


Để nắm được thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học, công cụ kiểm
tra, đánh giá và việc vận dụng các bài tập TNKQ trong dạy học chủ đề Con
người và sức khỏe chúng tôi đã tiến hành điều tra tại trường Tiểu học Đống Đathành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc theo các nội dung sau:
1.2.1. Nhận thức của gíao viên về trắc nghiệm khách quan và việc sử dụng hệ
thống bài tập trắc nghiệm khách quan
Trước tiên, chúng tôi điều tra sự hiểu biết của GV về TNKQ, để có được
kết quả chính xác, khách quan chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra kết hợp với
trao đổi, trò chuyện với GV
Nội dung phiếu điều tra: câu 1(phụ lục 1).
Kết quả điều tra được chúng tôi tổng kết bằng biểu đồ dưới đây:
70

65%

60
50
40

Quan niệm 1
Quan niệm 2

35%

Quan niệm 3


30
20

Ý kiến khác

20%

10
5%

0

Quan niệm Quan niệm Quan niệm Ý kiên khác
1
2
3

Qua biểu đồ cho thấy các GV cũng có hiểu biết nhất định về
TNKQ.Trong số các GV được điều tra có tới 65% GV hiểu chính xác về TNKQ,
tuy nhiên vẫn còn 35% GV còn lung túng chưa hiểu đúng hoặc chưa đầy đủ thế
nào là TNKQ, GV cần nắm rõ đặc điểm của loại câu hỏi này để từ đó lựa chọn
và vận dụng hợp lý vào dạy học.
Nhìn chung các thầy cô đều thấy được sự cần thiết và tác dụng của TNKQ
trong dạy học môn Khoa học lớp 5.Thể hiện ở kết quả điều tra của nội dung câu
2 (phụ lục 1).

13


Đánh giá


Rất cần thiết

Cần thiết

Bình thường

Không cần thiết

Tỉ lệ

43%

37%

15%

5%

Bảng 2: Mức độ cần thiết sử dụng TNKQ để kiểm tra đánh giá môn Khoa học
lớp 5
Từ bảng trên, chúng ta thấy rõ nhận thức của GV về việc sử dụng TNKQ
trong kiểm tra đánh giá môn Khoa học lớp 5 chủ đề Con người và sức khỏe là
rất cần thiết: có tới 43% GV cho rằng là rất cần thiết, 37% cho rằng cần thiết,
chỉ có 5% GV cho rằng không cần thiết.
Để nâng cao chất lượng dạy học cần phải trang bị cho GV những hiểu biết
về TNKQ và cách vận dụng loại bài tập này vào trong quá trình dạy học
Chúng tôi cũng điều tra về mức độ vận dụng các bài tập TNKQ vào dạy
học theo câu hỏi 3 (phụ lục 1).
Kết quả được thể hiện ở biểu đồ sau:


100

95%

90

85%

80
70
60

Tự học

50

Dạy bài mới
40%

Kiểm tra đánh giá

40
30
20
10
0
Tự học

Dạy bài mới


Kiểm tra đánh
giá

Biểu đồ cho thấy sợ hiểu biết của GV về TNKQ và việc sử dụng các bài
tập TNKQ trong dạy học còn nhiều hạn chế.Phần lớn các cô thường cho các em
sử dụng trong việc tự học của mình (95%), 85% có sử dụng loại bài tập này
14


trong khâu kiểm tra và đánh giá HS.Tuy nhiên chỉ có rất ít GV biết vận dụng tốt
các bài tập TNKQ này trong khâu dạy bài mới (40%). Phân tích kết quả cho thấy
chỉ có 40% số GV được điều tra là biết cách vận dụng đầy đủ có hiệu quả loại
bài tập TNKQ vào trong dạy học.
1.2.2. Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy
học chủ đề Con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5
Để biết hiện nay các thầy cô thường lấy hệ thống bài tập TNKQ từ nguồn
nào để kiểm tra đánh giá HS chúng tôi đã tiến hành điều tra theo câu hỏi 4 (phụ
lục 1) và thu được kết quả.

Tài liệu

Vở bài tập khoa học lớp 5

Sách tham khảo

Tự biên soạn

Tỉ lệ


60%

32%

8%

Bảng 3: Mức độ sử dụng các nguồn tài liệu để kiểm tra đánh giá chủ đề Con
người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5.
Theo kết quả trên, chúng tôi thấy GV phần lớn đã sử dụng các bài tập
TNKQ trong vở bài tập (60%), để kiểm tra đánh giá HS và rất ít GV tự biên
soạn bài tập chỉ có 8% GV tự biên soạn bài tập.Trong khi đó GV lại nhận thức
rất rõ ràng các bài tập trong vở bài tập Khoa học lớp 5 dùng để kiểm tra đánh giá
học sinh là không phù hợp (65%).Chỉ có 20% giáo viên cho rằng là đã phù hợp
với trình độ nhận thức và mục tiêu của bài, 18% giáo viên cho rằng bên cạnh
một số bài phù hợp thì còn nhiều bài chưa phù hợp với thực tế đối tượng học
sinh mình đang dạy (câu 5 phụ lục 1).
Thực tế cho thấy việc áp dụng các bài tập trắc nghiệm khách quan trong
dạy học cần phải căn cứ vào nhiều điều kiện như: thực tế cuộc sống nơi học sinh
đang ở, vốn sống và điều kiện của các em, các phương tiện dạy học, cơ sở vật
chất của nhà trường…Vì vậy việc mỗi giáo viên tự biên soạn hệ thống trắc

15


nghiệm khách quan dành riêng cho các đối tượng học sinh lớp mình sao cho phù
hợp là rất cần thiết.
1.2.3. Thực trạng dạy học môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học
Đầu tiên, chúng tôi điều tra thời lượng dạy học môn Khoa học lớp 5. Để
có kết quả chính xác, khách quan chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra kết hợp
với trao đổi, trò chuyện với GV khối 5 trường Tiểu học Đống Đa.

Nội dung phiếu điều tra(câu 6 phụ lục 1).
Với kết quả điều tra như sau:
Thời lượng

1tiết / tuần

2 tiết / tuần

Ý kiến khác

Tỉ lệ

35%

55%

10%

Bảng 4: Thời lượng dạy học môn Khoa học lớp 5
Từ bảng trên cho thấy có 55% số lượng GV được hỏi dạy đúng và dạy đủ
thời lượng chương trình môn Khoa học lớp 5 tức dạy đủ 2 tiết / tuần. Còn lại
45% GV coi đây là môn học phụ không cần thiết nên coi nhẹ môn này đã dạy
thiếu 1 tiết / tuần với nội dung bài học của 2 tiết hoặc đưa vào một tiết tự chọn
để dạy đuổi chương trình không đảm bảo được mục tiêu môn học.
Thiết bị - đồ dùng dạy học cũng đóng góp rất lớn trong việc thành công
các bài học.Do đó để đánh giá một cách toàn diện, chính xác về tiến trình đổi
mới các phương pháp dạy học ở Tiểu học hiện nay chúng tôi tiến hành điều tra
việc sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học của các GV trong quá trình ậy
học câu 7 (phụ lục 1)
Kết quả điều tra thu được

Các phương tiện thiết bị dạy học Thường xuyên Thỉnh thoảng

Chưa
giờ

Vật thật,vật mẫu

40%

45%

15%

Mô hình

32%

48%

20%

Tranh ảnh, sơ đồ

95%

3%

2%

Máy tính, máy chiếu


2%

3%

95%

16

bao


Băng hình, ti vi

3%

2%

95%

Bảng 5: Thực trạng sử dụng các phương tiện dạy học môn Khoa học lớp 5
Từ kết quả của bảng trên cho thấy việc sử dụng các phương tiện, thiết bị
dạy học hiện nay còn nhiều hạn chế.Tranh ảnh, sơ đồ trong sách giáo khoa là
phương tiện phổ biến có tới 95% GV sử dụng thường xuyên vì trong sách giáo
khoa các môn Khoa học, kênh hình chủ yếu là tranh ảnh, sơ đồ.Trong khi đó, vật
thật và vật mẫu, mô hình là phương tiện có nhiều ưu điểm hơn cả vì với vật thật
các em có thể nhìn, sờ, nghe, ngửi, nếm. Vì vậy các biểu tượng mà các em thu
được từ vật thật bao giờ cũng sinh động, chính xác, đầy đủ hơn GV lại sử dụng
rất ít,chỉ có 45% GV thường xuyên sử dụng, có tới 15% GV chưa bao giờ sử
dụng. Mặt khác các phương tiện dạy học có khả năng tiết kiệm thời gian mang

lại đầy đủ thông tin, tăng tính năng sinh động, hấp dẫn, tạo hứng thú học tập cho
HS như máy tính, băng hình, máy chiếu…lại được sử dụng ít trong dạy học.Để
nâng cao chất lượng dạy học thì phải nâng cao mức độ sử dụng các phương tiện,
thiết bị dạy học hiện đại.
Việc soạn bài trước khi đến lớp là rất quan trọng vì thế chúng tôi tiến
hành điều tra thực trạng soạn bài của GV lên lớp trong môn Khoa học lớp 5 câu
8 (phụ lục 1)
Kết quả thu được
Mức độ

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Chưa bao giờ

Tỉ lệ

50%

35%

8%

7%

Bảng 6: Thực trạng chuẩn bị bài trên lớp
Qua bảng kết quả trên ta thấy vấn đề này chưa thực sự được nhiều GV

quan tâm.Chỉ có 50% GV soạn bài trước khi lên lớp, 35% GV thỉnh thoảng mới
soạn bài trước khi lên lớp và vẫn có 7%
lên lớp.

17

GV chưa soạn bài trước khi


Tuy nhiên, cũng có nhiều GV có kinh nghiệm trong giảng dạy việc soạn
bài cũng chỉ lấy lệ để đủ giáo án nhưng vẫn đạt kết quả. Còn với những GV trẻ
mới ra trường còn ít kinh nghiệm thì việc soạn giáo án là việc quan trọng để đảm
bảo giờ dạy thành công không chỉ với môn Khoa học lớp mà nó còn đúng với tất
cả các môn học khác.Vì vậy, GV cần tăng cường hơn nữa việc chuẩn bị bài
trước khi đến lớp.
1.2.4. Thuận lợi và khó khăn của việc xây dựng và sử dụng bài tập TNKQ
trong dạy học chủ đề Con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5
1.2.4.1. Thuận lợi
Bài tập TNKQ mang tính bao phủ rộng thích hợp với nội dung chủ đề cấu
trúc các dạng bài tập khoa học, cụ thể, ngôn ngữ diễn đạt dễ hiểu.Vì vậy nó kích
thích HS chủ động và tích cực hơn trong quá trình học tập.
Dưới sự hướng dẫn của GV các em tự mình tìm được tri thức bài học lĩnh
hội được nhiều kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau.Sử dụng các
bài tập trắc nghiệm khác nhau,GV có thể đánh giá được khả năng tiếp thu mới
của HS, đánh giá kết quả học tập của HS một cách nhanh chóng, chính xác có
tác

dụng

động


viên,

khích

lệ

HS

đảm

bảo

tính

khách

quan

đánh giá.
Trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển, sự
tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật,khoa học xã hội, sự bùng nổ thông
tin….thì trình độ của GV cũng như khả năng của kiến thức của HS ngày càng
được nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và sử dụng bài tập
TNKQ và dạy học ở Tiểu học nói chung và chủ đề Con người và sức khỏe môn
Khoa học lớp 5 nói riêng.
1.2.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trong quá trình xác định và sử dụng hệ thống
bài tập TNKQ vào dạy học chủ đề Con người và sức khỏe vẫn còn nhiều khó
khăn


18


Để HS có thể tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng đồng thời GV có thể
đánh giá được khả năng, kết quả học tập của HS từ các bài tập TNKQ, đòi hỏi
GV phải lựa chọn và xây dựng kỹ các bài tập, các bài tập phải đảm bảo mục tiêu
bài học, tính vừa sức với HS.Điều này đòi hỏi GV phải có một trình độ nhất
định.
Để xây dựng bài tập TNKQ, GV phải mất nhiều thời gian từ nắm vững
nội dung, mục tiêu bài học đến xây dựng kế hoạch trắc nghiệm

19


CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CON NGƯỜI VÀ SỨC
KHOẺ MÔN KHOA HỌC LỚP 5
2.1. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập
Để GV áp dụng thành công các loại bài tập TMKQ trong dạy học chủ đề
Con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5 thì ngoài vệc đảm bảo các nguyên
tắc giáo dục nói chung thì GV còn phải tuân thủ các nguyên tắc xây dựng hệ
thống bài tập sau:
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Hiểu theo nghĩa chung, hệ thống là chỉnh thể các yếu tố có liên quan đến
nhau, tác động và quy định lẫn nhau.
Trong phạm vi đề tài này, tính hệ thống của bài tập được thể hiện ở mối
quan hệ và liên hệ giữa các bài tập cả về hình lẫn nội dung.
Cụ thể:
+ Về mặt hình thức: hệ thống bài tập được chia theo các dạng nhất định

một cách nhất quán. Trong khi xây dựng hệ thống bài tập TNKQ chúng tôi tìm
hiểu 5 loại bài tập đó là:
- Trắc nghiệm đúng – sai
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
- Trắc nghiệm điền khuyết
- Trắc nghiệm ghép đôi
- Trắc nghiệm bằng hình vẽ
Căn cứ vào đố mỗi bài học cụ thể trong chủ đề, chúng tôi lựa chọn các
dạng bài tập sao cho phù hợp nhất.
+ Về mặt nội dung: các bài tập đều được xây dựng theo các bài học dạy
trong chương trình hệ thống bài tập được thiết kế bao gồm các bài học trải dài
trong chủ đề, mỗi bài lại bao gồm các bài tập đảm bảo xuyên suốt các bài học.
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp nội dung chương trình

20


Mục đích của khóa luận là xây dựng hệ thống bài tập để làm tài liệu tham
khảo cho việc dạy và học chủ đề Con người và sức khỏe môn Khoa học lớp 5.Vì
vậy, hệ thống bài tập ở đây luôn luôn phải bám sát nội dung chương trình của
môn học, phải đảm bảo được mức độ kiến thức cần đạt đối với HS khi học xong
chương trình.
Nguyên tắc đảm bảo phù hợp nội dung chương trình thể hiện ở chỗ các
bài tập không những phải tuân thủ nội dung chương trình của môn học mà còn
phải đảm bảo sự phù hợp về kiến thức trong từng bài, trong cả chương trình.
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo vừa sức và phát huy tính sáng tạo của học sinh

Tính vừa sức ở đây được hiểu là hệ thống bài tập đưa ra phải phù hợp với
trình độ tri thức cũng như phù hợp trình độ nhận thức của các em.Bài tập đưa ra
không quá dễ, cũng không quá khó.

Ngoài ra, hệ thống bài tập còn phải phát huy được tính sáng tạo của HS.
Ngoài các bài tập dựa trên đáp án cho sẵn cần có những bài tập mang tính gợi
mở, dẫn dắt HS tự mình khám phá tri thức bằng cách tự suy nghĩ, tìm tòi thực
hành… từ đố tìm ra đáp án chính xác. Nếu bài tập quá dễ sẽ không phát huy
được tính sáng tạo của HS.Ngược lại nếu bài tập quá khó thì các em sẽ không đủ
kiến thức để giải quyết yêu cầu của bài tập.
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Bất cứ một công trình nghiên cứu nào, dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải
kế thừa những thành tựu của người đi trước
Kế thừa ở đây được hiểu là tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu
đã có.
Theo cách hiểu đó, trong khóa luận này chúng tôi đã tham khảo ở các
sách tham khảo của Bộ Giáo dục và của một số tác giả đi trước để đi xây dựng
hệ thống bài tập phù hợp với nội dung của từng bài
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

21


Muốn đạt được mục đích đã đặt ra, hệ thống bài tập phải có tính khả thi
nghĩa là chúng phải là một hệ thống bài tập có thể vận dụng được trong thực tế
dạy – học và đem lại hiệu qủa như mong muốn
Tóm lại, hệ thống bài tập trình bày trong đề tài được xây dựng dựa vào 5
nguyên tắc cơ bản trên
2.2.Phạm vi sử dụng trắc nghiệm
2.2.1. Đối với việc hình thành kiến thức mới
Để hình thành được kiến thức, kỹ năng thì các bài tập trắc nghiệm phải
đảm bảo yêu cầu tạo tình huống để nảy sinh nhu cầu xây dựng khái niệm mới
hay quy tắc mới, đảm bảo tính tích cức, tự lực cảu HS.
2.2.2. Đánh giá kiến thức, kỹ năng

Để đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS ta có thể đưa ra một số dạng bài
tập trắc nghiệm, các bài tập này giúp HS tăng cường hoạt động và hoạt động đọc
lập.Hơn nữa GV có thể kiểm tra được nhiều kiến thức, kỹ năng khác mà kết quả
lại được xác định một cách chính xác, nhanh chóng và khách quan có tác dụng
động viên HS.
2.2.3. Đối với việc vận dụng kiến thức, kĩ năng
Đối với việc luyện tập, củng cố kiến thức kỹ năng, kỹ sảo thì hệ thống bài
tập trắc nghiệm có tác dụng tương đối lớn.Với mỗi loại trắc nghiệm để chọn
được đáp án đúng HS phải có kỹ năng vững vàng, nắm chắc kiến thức, khả năng
xử lý linh hoạt trong các tình huống đa dạng, thay đổi.
Trong vở bài tập Khoa học thường đưa ra các bài tập trắc nghiệm giúp HS
luyện tập, củng cố kỹ năng, kĩ sảo.Các bài tập đó thường được giáo viên đưa ra
khi HS đã nắm được kiến thức và có kĩ năng cơ bản.
2.3. Quy trình xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan
Để có những bài tập trắc nghiệm khách quan đảm bảo đo lường tốt các
mục tiêu đã xác định. Qúa trình xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách
quan được tiến hành theo các bước cơ bản sau:
 Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung bài học.

22


Để xây dựng hệ thống bài tập thì trước hết chúng ta phải xác định được
mục tiêu của bài gồm: kiến thức, kỹ năng, thái độ và xác định được nội dung của
bài cần dạy.
 Bước 2: Xác định mục tiêu cần đánh giá
Xác định những kiến thức, kỹ năng mà HS cần đạt được sau khi học xong
một nội dung bài học
 Bước 3: Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm
Dựa vào các mục tiêu của bài học mà chúng ta có thể đưa ra các dạng trắc

nghiệm phù hợp.Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm gồm nội dung kiểm tra, đánh
giá, mục tiêu kiểm tra đánh giá và xác định hình thức trắc nghiệm.
 Bước 4: Xây dựng nội dung câu hỏi trắc nghiệm
Các câu trắc nghiệm khi viết phải căn cứ vào bảng kế hoạch đảm bảo bám
sát các mục tiêu đã xác định tránh trường hợp thừa hoặc thiếu câu trắc nghiệm
cần đo lường đối với mỗi mục tiêu.
 Bước 5: Xây dựng đáp án.
Bất kỳ một bài tập nào dù trắc nghiệm hay trắc nghiệm tự luận đều cần có
đáp án.Việc xây dựng đáp án chính xác cho các câu hỏi đã biên soạn là một căn
cứ để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá kết qảu bài làm của HS.
 Bước 6: Kiểm tra lại bài tập và đáp án.
Đối chiếu lại các bài tập được xây dựng đã đúng và phù hợp với các mục
tiêu cần đánh giá chưa
Sau khi đã có đáp án chúng ta đối chiếu lại các bài tập và đáp án xem đã
đuýng và phù hợp chưa.
 Bước 7: Hoàn thành câu trắc nghiệm.
Các câu trắc nghiệm viết xong cần có sự đóng góp ý kiến của các chuyên
gia và các thầy cô giáo để hoàn thiện, mục đích đóng góp ý kiến nhằm phát hiện
ra những câu chưa phù hợp hay chưa đạt yêu cầu cần phải loại bỏ, những câu
nào cần phải sửa chữa và những câu trắc nghiệm nào tốt có thể giữ lại và đưa
vào ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm để sử dụng.

23


Bài 4: Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào?
1. Xác định mục tiêu, nội dung bài học
Nội dung bao trùm bài học là những kiến thức có liên quan đến cơ thể
chúng ta được hình thành đó là: cơ thể của chúng ta được hình thành từ sự kết
hợp giữa trứng của mẹ và tinh trùng của bố.

Quá trình tinh trùng kết hợp với trứng được gọi là sự thụ tinh.Trứng đã
được thụ tinh gọi là hợp tử.Hợp tử phát triển thành phôi rồi thành bào thai. Đến
tuần thứ 12 (tháng thứ 3) thai đã có đầy đủ các cơ quan của cơ thể và có thể coi
là một con người. Đến khoảng tuần thứ 20(tháng thứ 5) bé thường xuyên cử
động và cảm nhận được tiếng động ở bên ngoài. Sau 9 tháng trong bụng mẹ em
bé sẽ được sinh ra.
Mục tiêu: Sau bài học HS có khả năng:
 Kiến thức:
Hiểu được cơ thể mỗi con người được hình thành từ sự kết hợp giữa trứng
của mẹ và tinh trùng của người bố

 Kỹ năng:
Mô tả khái quát quá trình thụ tinh.
Phân biệt được một vài giai đoạn phát triển của thai nhi.
 Thái độ:
Yêu thích môn học và có ý thức ham hiểu biết, khám phá ra tri thức mới
2. Xác định mục tiêu cần đánh giá
 Kiến thức
- Hiểu được cơ thể của mỗi con người được hình thành từ sự kết hợp
trứng của người mẹ và tinh trùng của người bố.
 Kỹ năng
- Mô tả khái quát quá trình thụ tinh
- Phân biệt được một vài giai đoạn phát triển của thai nhi
3. Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm

24


Nội dung


Dạng trắc
nghiệm

Mục tiêu

Khái quát quá trình thụ
Mô tả khái quát quá trình thụ tinh Ghép đôi
tinh
Các giai đoạn phát triển
Phân biệt được một vài giai
của thai nhi
Đúng sai
đoạn phát triển của thai nhi
Hiểu được cơ thể mỗi con
Sự hình thành cơ thể của
người hình thành tư sự kết hợp
con người
giữa trứng của người mẹ và Điền khuyết
tinh trùng cuả người bố

Câu 1: Điền vào

chữ Đ trước câu đúng, chữ S trước câu sai.

Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào?
a)

Từ sự kết hợp giữa trứng của mẹ và tinh trùng của bố.

b)


Chỉ cần trứng của mẹ không cần kết hợp tinh trùng của bố.

c)

Từ bào thai.

d)

Từ tinh trùng của bố

Câu 2: Nối khung chữ ở cột A với khung chữ ở cột B cho phù hợp
1. Trứng đã được thụ tinh được gọi


a) Bào thai

2. Phôi phát triển thành

b) Sự thụ tinh

3. Hợp tử phát triển thành

4. Qúa trình tinh trùng kết hợp với
trứng được gọi là

5. Cơ thể của con người được hình
thành từ
25


c) Sự kết hợp giữa trứng của
người mẹ và tinh trùng của
người bố
d) Phôi

e) Hợp tử


×