Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học chủ đề con người và sức khoẻ trong môn tự nhiên và xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 75 trang )

Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn sự h-ớng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy, cô trong tổ bộ môn: Ph-ơng pháp dạy
học Tự nhiên và xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
nghiên cứu đề tài khoa học: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách
quan trong dạy học chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và
xã hội lớp 3. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, ThS.
Nguyễn Thị H-ơng - Ng-ời đã h-ớng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khoá
luận này.
Trong khi thực hiện đề tài, do thời gian nghiên cứu và năng lực còn hạn
chế nên khoá luận vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong nhận đ-ợc sự đóng góp
ý kiến của các thầy, cô và các bạn để đề tài này đ-ợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Vũ Thị Miến


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan khoá luận này không trùng với kết quả của một công
trình nghiên cứu nào khác đã đ-ợc công bố.
Trong khi tiến hành thực hiện khoá luận, tôi đã kế thừa những thành tựu
nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu với sự trân trọng và biết
ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010


Sinh viên

Vũ Thị Miến

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

-2-


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

Bảng kí hiệu viết tắt

Sách giáo khoa

SGK

Sách bài tập:

SBT

Trắc nghiệm tự luận

TNTL

Trắc nghiệm khách quan

TNKQ


Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

-3-


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời kỳ phát triển nh- vũ bão của khoa học và
công nghệ, cùng với sự phát triển đó là khối l-ợng tri thức ngày càng tăng,
mâu thuẫn gây gắt với thời gian của tiết học. Chính vì vậy đòi hỏi ngành Giáo
dục - Đào tạo n-ớc ta phải đổi mới ph-ơng pháp dạy học, nhất là trong thời kỳ
hiện nay: Thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở n-ớc ta đang cần một đội
ngũ những ng-ời lao động mới có tri thức, trí tuệ, năng động, sáng tạo, sẵn
sàng thích ứng nhanh với những đòi hỏi của xã hội hiện đại.
Đổi mới ph-ơng pháp dạy học: Chuyển từ ph-ơng pháp dạy học chủ yếu
"Lấy giáo viên là trung tâm" sang ph-ơng pháp tích cực "Lấy học sinh làm
trung tâm", dạy học không chỉ dừng lại ở việc trang bị cho học sinh những
kiến thức mà còn tạo cho học sinh một thói quen tự giác, độc lập, sáng tạo để
có thể thích nghi với mọi hoàn cảnh cụ thể của đời sống xã hội và đổi mới
ph-ơng pháp dạy học không có nghĩa là chỉ đổi mới về ph-ơng pháp mà phải
đổi mới tất cả các thành tố của quá trình dạy học: Mục tiêu, nội dung, ph-ơng
pháp, ph-ơng tiện dạy học, hình thức tổ chức cũng nh- kiểm tra đánh giá.
Hiệu quả của "lấy học sinh làm trung tâm" phụ thuộc rất lớn vào hệ thống các
câu hỏi, bài tập mà giáo viên đ-a ra cho học sinh. Vì thế mà hệ thống các câu
hỏi, bài tập cần phải đ-ợc đổi mới và một trong những hình thức có hiệu quả

hiện nay là hình thức các câu hỏi, bài tập d-ới dạng trắc nghiệm khách quan.
Mặc dù vậy nh-ng ở n-ớc ta hiện nay hiểu biết chung của xã hội và đội
ngũ giáo viên các cấp về trắc nghiệm khách quan còn quá thấp, còn nhiều
nhận định thiên lệch về các ph-ơng pháp đánh giá kết quả học tập do dựa trên
cảm tính và thiếu hiểu biết. Các sách phổ biến câu hỏi trắc nghiệm khách quan
trên thị tr-ờng nói chung không đảm bảo chất l-ợng, các cơ quan giáo dục và
các nhà xuất bản ch-a có quy trình hợp lý để thẩm định các câu hỏi đó tr-ớc

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

-4-


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

khi cho in để phổ biến. Các phần mềm trắc nghiệm trôi nổi cũng ch-a đ-ợc cơ
quan khoa học nào thẩm định để giúp đỡ ng-ời sử dụng lựa chọn, trong khi
ng-ời sử dụng không đủ trình độ để đánh giá.
Tuy nhiên trong những năm gần đây trắc nghiệm khách quan đã đ-ợc
quan tâm đến nhiều hơn và trở thành một chủ đề khá nóng trong giáo dục.
Trắc nghiệm khách quan đã đ-ợc đ-a vào 4 môn thi của các kỳ thi quốc gia
quan trọng: Lý, Hóa, Sinh, Ngoại ngữ, nh-ng cho đến nay Công nghệ trắc
nghiệm quy chuẩn vẫn ch-a đ-ợc áp dụng để xây dựng các ngân hàng câu hỏi
trắc nghiệm và thiết kế đề trắc nghiệm.
Nói chung ở Việt Nam trắc nghiệm khách quan đang đ-ợc sử dụng khá
phổ biến trong các lĩnh vực khoa học. Song cần phải thấy rằng nó vẫn còn mới
mẻ trong thực tiễn Giáo dục ở n-ớc ta. Trong khi đó hình thức sử dụng các
câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã đ-ợc sử dụng khá sớm ở các n-ớc ph-ơng

Tây. Từ đầu thế kỷ XIX ở Hoa Kỳ ng-ời ta đã dùng ph-ơng pháp này để phát
hiện năng khiếu, xu h-ớng nghề nghiệp của học sinh. Sang đầu thế kỷ XX
E.Thorndike là ng-ời đầu tiên đã dùng trắc nghiệm nh- một ph-ơng pháp
"Khách quan và nhanh chóng" để đo trình độ kiến thức của học sinh. Đến năm
1963 ở Hoa Kỳ đã có trên 2.000 trắc nghiệm chuẩn. ở Anh hiện nay đã thành
lập hội đồng toàn quốc hàng năm quyết định các mẫu trắc nghiệm cho các
tr-ờng Trung học. ở Trung Quốc, kỳ thi tuyển sinh đại học đã thống nhất toàn
quốc là ph-ơng pháp trắc nghiệm khách quan. Có thể nói câu hỏi trắc nghiệm
khách quan đã, đang và sẽ đ-ợc sử dụng rộng rãi trên thế giới.
ở Tiểu học môn Tự nhiên và xã hội là môn học có tính tích hợp cao
những kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, nó góp phần quan
trọng trong việc hình thành những phẩm chất, năng lực, đạo đức của con
ng-ời. Để thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và để học sinh có thể lĩnh
hội đ-ợc l-ợng kiến thức có tính tích hợp cao đòi hỏi hệ thống câu hỏi, bài tập

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

-5-


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

mà giáo viên đ-a ra phải có tính bao phủ rộng và trắc nghiệm khách quan là
hình thức đảm bảo rất tốt yêu cầu này.
Đối với học sinh Tiểu học chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự
nhiên và xã hội là một phần kiến thức rất quan trọng, giúp các em có những
hiểu biết ban đầu về cơ thể, các bộ phận trên cơ thể, biết cách giữ gìn vệ sinh
các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể của bản thân và của ng-ời khác. Trong

khi đó hệ thống các bài tập, câu hỏi mà giáo viên đ-a ra còn nhiều thiếu sót.
Từ những lý do trên chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: "Xây dựng hệ
thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học chủ đề Con ng-ời và
sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3".
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học chủ đề
Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 nhằm nâng cao
chất l-ợng dạy học môn Tự nhiên và xã hội.
3. Đối t-ợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối t-ợng nghiên cứu
Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học chủ đề Con
ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và
xã hội lớp 3.
4. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng và vận dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong
chủ đề Con ng-ời và sức khỏe trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
5. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong
dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 khoa học, hợp lý sẽ nâng cao chất l-ợng

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

-6-


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH


dạy học môn Tự nhiên và xã hội nói riêng và góp phần đổi mới ph-ơng pháp
dạy học ở Tiểu học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về trắc nghiệm khách quan, bài tập
trắc nghiệm khách quan.
2. Các dạng trắc nghiệm khách quan trong dạy học nói chung và trong
chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội nói riêng. Đề
xuất quy trình và xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan.
7. Ph-ơng pháp nghiên cứu
1. Ph-ơng pháp nghiên cứu tài liệu, lý luận.
2. Ph-ơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
3. Ph-ơng pháp điều tra.
8. Cấu trúc khóa luận
Mở đầu
Nội dung
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Ch-ơng 2: Xây dựng hệ thống bài tập

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

-7-


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

NộI DUNG
ch-ơng I

Cơ sở lý luận và thực tiễn

1. C s lý lun
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Bài tập là gì ?
Theo từ điển Tiếng Việt 2009 của viện Ngôn ngữ học, NXB Trung tâm từ
điển. Bài tập là bài ra cho học sinh để tập vận dụng những điều đã học.
Theo Tâm lý học: Mỗi thời điểm học sinh có hai trình độ (Trình độ hiện
tại và trình độ phát triển gần nhất). Khi học sinh tự giải quyết đ-ợc nhiệm vụ
học tập, không cần sự giúp đỡ trực tiếp của giáo viên thì đó là trình độ hiện
tại. Nhiệm vụ học tập này gọi là bài tập.
Nh- vậy bài tập là nhiệm vụ mà giáo viên đ-a ra d-ới hình thức các câu
hỏi nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng sau khi học xong bài
học, đồng thời để vận dụng những điều đã học vào bài mới.
1.1.2. Trắc nghiệm khách quan
1.1.2.1. Trắc nghiệm
Thuật ngữ trắc nghiệm theo Từ điển có nghĩa đen là đo l-ờng (trắc) và
suy xét, kiểm chứng (nghiệm). Trong giáo dục trắc nghiệm là một ph-ơng
pháp đo l-ờng, kiểm chứng nhằm miêu tả, tập hợp những bằng chứng và phán
định về thành tích học tập hay đánh giá mức độ đạt đ-ợc mục tiêu học tập đã
đặt ra.
1.1.2.2. Phân loại trắc nghiệm
Trắc nghiệm gồm hai loại: Trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự
luận.
a, Trắc nghiệm tự luận

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

-8-



Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

TNTL là ph-ơng pháp khoa học mà ng-ời ta sử dụng các câu hỏi, đòi hỏi
các câu trả lời là các bài tiểu luận, bài tự diễn đạt, bài tóm tắt, các đoạn văn
hoặc giải các bài toán.
Ưu điểm của trắc nghiệm tự luận
1. Tốn ít công sức ra đề (câu hỏi)
2. Đánh giá đ-ợc t- duy hình t-ợng, khả năng diễn đạt, tính sáng tạo của
học sinh.
Khó khăn và nh-ợc điểm lớn của TNTL.
1. Chấm bài tốn thời gian.
2. Cho điểm khó chính xác và ổn định, phụ thuộc vào quyết định chủ
quan của ng-ời chấm, thời điểm và điều kiện chấm,
3. Mức độ bao phủ nội dung dạy học cho một bài kiểm tra không rộng.
b, Trắc nghiệm khách quan
TNKQ là ph-ơng pháp khoa học mà ng-ời ta sử dụng các câu hỏi nhằm
cung cấp cho học sinh một hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi học sinh
chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần cung cấp thêm vài từ.
Ưu điểm của TNKQ:
1. Đảm bảo đ-ợc tính khách quan, công bằng, nhanh chóng và chính xác
trong việc kiểm tra đánh giá bài.
2. Kiểm tra đ-ợc nhiều nội dung của môn học, bài học.
3. Bài trắc nghiệm tốt có thể kiểm tra đ-ợc khả năng phân tích, suy nghĩ
đa dạng, óc phê phán của học sinh. Đặc biệt là phát huy đ-ợc tính tích cực học
tập của học sinh.
Nh-ợc điểm của TNKQ:
1. Soạn thảo câu hỏi công phu, tốn kém thời gian, đòi hỏi kỹ năng cao

của ng-ời thầy.
2. Hạn chế kỹ năng diễn đạt bằng lời hoặc viết, khả năng lập luận, t- duy
sáng tạo của học sinh. Do đó ít góp phần phát triển ngôn ngữ nói và viết.
Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

-9-


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

1.1.2.3. Phân biệt TNKQ và TNTL
TNTL

TNKQ

1. Biên soạn không khó khăn và tốn 1. Biên soạn khó khăn và tốn nhiều
ít thời gian.

thời gian.

2. Mất nhiều thời gian để tiến hành 2. Có thể tiến hành kiểm tra, đánh
kiểm tra trên diện rộng.

giá trên diện rộng trong thời gian
ngắn.

3. Số l-ợng câu hỏi ít nên chỉ kiểm 3. Số l-ợng câu hỏi nhiều nên kiểm
tra đ-ợc phần nhỏ kiến thức và kỹ tra đ-ợc một cách hệ thống và toàn

năng của học sinh, dễ gây tình trạng diện kiến thức, kỹ năng, tránh học
học tủ, học lệch.

lệch, học tủ.

4. Có thể đánh giá đ-ợc khả năng 4. Không hoặc khó đánh giá đ-ợc
diễn đạt ngôn ngữ và quá trình t- khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ
duy của học sinh để đi đến câu trả và quá trình t- duy của học sinh.
lời.
5. Chấm bài mất nhiều thời gian, 5. Chấm bài nhanh, chính xác và
khó chính xác và thiếu khách quan.

khách quan.

6. Giáo viên phải tự chấm bài mà 6. Có thể sử dụng ph-ơng tiện hiện
không có ph-ơng tiện hiện đại hỗ trợ đại để chấm bài và phân tích kết quả
kiểm tra.
7. Sự phân bố điểm trải trên một phổ 7. Sự phân bố điểm trải trên phổ
hẹp nên khó phân biệt rõ ràng trình rộng nên có thể phân biệt rõ ràng
độ của học sinh.

trình độ của học sinh.

8. Sự phân bố kết quả điểm của học 8. Sự phân bố kết quả điểm của học
sinh hầu nh- đ-ợc kiểm soát phần sinh hầu nh- hoàn toàn đ-ợc quy
lớn bởi ng-ời chấm (ấn định điểm định do số câu trả lời đúng của bài
tối đa hoặc tối thiểu).

trắc nghiệm.


Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 10 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

1.1.2.4. Bài tập trắc nghiệm khách quan
Hệ thống các bài tập trắc nghiệm khách quan là hệ thống các bài tập
ngắn có kèm theo câu trả lời để thực hiện những mục đích xác định (Kiểm tra
hoạt động nhận thức, năng lực trí tuệ, kỹ năng của học sinh) sau khi học xong
một bài, một phần kiến thức.
Trong thực tế không có ph-ơng pháp nào là vạn năng mà cần phải tạo ra
đ-ợc ph-ơng pháp giáo dục chỉ có những -u điểm, không có nh-ợc điểm. Đó
là ph-ơng pháp phát huy những -u điểm của ph-ơng pháp này, hạn chế nh-ợc
điểm của ph-ơng pháp kia. Để có đ-ợc ph-ơng pháp đó điều kiện là cần phải
vận dụng phối hợp các ph-ơng pháp để tạo ra ph-ơng pháp tối -u.
1.2. Phân loại các dạng trắc nghiệm khách quan
Trên thế giới cũng nh- ở Việt Nam TNKQ trong dạy học nói chung đều
đ-ợc chia thành 4 dạng. Tuỳ quan điểm của mỗi tác giả có thể phân loại
TNKQ theo những cách khác nhau với những tên gọi khác nhau. Theo tôi
TNKQ trong dạy học nói chung bao gồm:
+ Trắc nghiệm đúng - sai.
+ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn.
+ Trắc nghiệm ghép đôi.
+ Trắc nghiệm điền khuyết.
Trong dạy học các môn về Tự nhiên và xã hội nói riêng do đặc tr-ng và
cấu trúc môn học là khai thác những vấn đề gần gũi với thực tiễn cuộc sống.

Cấu trúc kênh hình, kênh chữ rất đa dạng và để phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý lứa tuổi học sinh tiểu học: quá trình nhận thức đi từ trực quan sinh động đến
t- duy trừu t-ợng nên TNKQ đ-ợc cấu tạo thêm một hình thức nữa đó là câu
hỏi bằng hình vẽ.
1.2.1. Trắc nghiệm đúng - sai
a. Cấu tạo
Dạng trắc nghiệm đúng - sai cấu tạo gồm 3 phần:
Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 11 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

1. Câu lệnh: Là yêu cầu, h-ớng dẫn học sinh cách trả lời (P1)
2. Phần đề: Là một câu hỏi hoặc một phát biểu (P2)
3. Phần ph-ơng án trả lời: Là ph-ơng án lựa chọn đúng - sai, phải không, đồng ý - không đồng ý... (P3).
Ví dụ:
Viết chữ Đ vào

tr-ớc câu trả lời đúng, chữ S vào

tr-ớc câu trả ời

sai (P1).
Bệnh nào d-ới đây thuộc bệnh đ-ờng hô hấp ? (P2)
Viêm họng


Viêm phổi

Viêm mũi

Đau mắt

Viêm tai

Viêm phế quản

Viêm khí quản
(P3)

b. Ưu điểm
+ Dễ biên soạn.
+ Có thể đ-a ra đ-ợc nhiều nội dung trong thời gian ngắn.
c. Nh-ợc điểm
+ Xác xuất chọn đ-ợc ph-ơng án đúng cao (50%)
+ Th-ờng chỉ dùng để kiểm tra ở mật độ biết và hiểu đơn giản, ít kích
thích t- duy, ít khả năng phân biệt trình độ của học sinh.
1.2.2. Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn
a. Cấu tạo
Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn đ-ợc chia thành 3 phần:
1. Câu lệnh: H-ớng dẫn học sinh ký hiệu khi trả lời.
2. Phần dẫn: Có thể là một câu hỏi hay một câu ch-a hoàn chỉnh.
3. Phần trả lời: Gồm một số ph-ơng án để trả lời câu hỏi hay phần bổ
sung cho câu đ-ợc hoàn chỉnh, trong đó chỉ có một ph-ơng án đúng phần còn
lại là nhiễu.
Ví dụ:
Đánh dấu x vào


tr-ớc câu trả lời đúng (P1)

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 12 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

Nguyên nhân nào d-ới đây dẫn đến bệnh lao phổi ? (P2)
Do bị nhiễm lạnh
Do một loại vi khuẩn gây ra
Do biến chứng của các bệnh truyền nhiễm (cúm, sởi...) (P3)
Do nhiễm trùng đ-ờng hô hấp.
b. Ưu điểm
+ Xác xuất chọn đ-ợc ph-ơng án đúng do ngẫu nhiên không cao.
+ Có thể biết đ-ợc khả năng của ng-ời làm bài qua phản ứng của họ đối
với mồi nhử.
+ Kích thích học sinh suy nghĩ, động não.
+ Tính chất khách quan khi chấm, điểm số không phụ thuộc vào các yếu
tố nh-: phẩm chất của chữ viết bay khả năng diễn đạt t- t-ởng.
c. Nh-ợc điểm
+ Biên soạn khó.
+ Chiếm nhiều chỗ trong giấy kiểm tra.
+ Dễ nhắc nhau khi làm bài (tr-ờng hợp đề giống nhau).
1.2.3. Dạng trắc nghiệm ghép đôi
a. Cấu tạo

Gồm 3 phần:
1. Câu lệnh.
2. Phần thông tin bảng truy (phần đề, câu hỏi).
3. Phần thông tin bảng chọn (Ph-ơng án trả lời).
Phần thông tin ở bảng truy và phần thông tin ở bảng chọn th-ờng đ-ợc
thiết kế thành 2 cột hoặc có ô chữ. Đây là một dạng câu hỏi đặc biệt của câu
hỏi nhiều lựa chọn, ng-ời làm bài phải chọn nội dung trình bày ở bảng chọn
sao cho phù hợp với nội dung ở bảng truy.
Ví dụ:
Nối câu hỏi với câu trả lời hợp lý:
Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 13 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

1
2

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

Thận để làm gì ?

a Là nơi chứa n-ớc tiểu tr-ớc khi
đ-ợc thải ra ngoài.

N-ớc tiểu là gì ?

b Dẫn n-ớc tiểu từ thận xuống

bàng quang.

3 ống dẫn n-ớc tiểu để làm
gì ?

c N-ớc tiểu theo ống đái thải ra
ngoài.

4

d Là chất độc hại có trong máu
đ-ợc thận lọc ra.

Bàng quang để làm gì ?

5 N-ớc tiểu thải ra ngoài cơ
thể bằng các nào ?

e Lọc máu lấy ra các chất thải độc
hại tạo thành n-ớc tiểu.

đáp án: 1 - c ; 2 - d ; 3 - b ; 4 - a ; 5 - c.
b. Ưu điểm
+ Dễ biên soạn.
+ Thích hợp để kiểm tra một nhóm kiến thức gần gũi.
+ Khi đ-ợc soạn kĩ loại câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị tốt
tr-ớc khi lựa chọn vì yếu tố ngẫu nhiên giảm đi nhiều.
+ Có thể hạn chế đ-ợc sự đoán mò bằng cách làm cho số l-ợng thông tin
ở bảng chọn nhiều hơn ở bảng truy.
c. Nh-ợc điểm

+ Học sinh mất nhiều thời gian để đọc cả cột mỗi lần muốn ghép một
đội, trong đó có cả những câu rõ ràng là không thích hợp.
+ Khó đánh giá mức độ t- duy ở trình độ cao
+ Thích hợp cho các kiến thức về cấu tạo phù hợp với chức năng.
+ Thích hợp với kiểm tra nhận biết kiến thức cơ bản sau khi học xong
một ch-ơng hoặc một chủ đề.
1.2.4. Dạng bài tập điền khuyết
a. Cấu tạo
Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 14 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

Gồm 3 phần:
1. Phần lệnh: Yêu cầu học sinh viết (điền) từ, ngữ thích hợp vào chỗ
chấm.
2. Phần dẫn: Là những câu có chứa những chỗ trống để học sinh điền vào
một từ hay một cụm từ thích hợp.
3. Phần ph-ơng án trả lời: ở dạng này phần ph-ơng án trả lời có khi đ-ợc
cho tr-ớc nh-ng có khi học sinh phải tự đ-a ra những ph-ơng án thích hợp
(khi đó cấu tạo của dạng này đ-ợc ẩn đi một phần).
Ví dụ:
1. Viết vào chỗ.... những từ phù hợp với các câu sau:
a, Các loại thức ăn nh-:..........., .............., ..............., ............., .................,
.............., ...................., đều có lợi cho tim mạch.


b, Các thức ăn chứa nhiều chất béo nh- mỡ động vật, các chất kích thích
nh-:....................., .................., ......................, không có lợi cho tim mạch.
2. Chọn từ trong khung để điền vào chỗ ................ cho phù hợp.
Không khí, phổi, máu, cac - bô - nic, ôxi, thở ra
Khi hít vào, khí................... có trong ................. sẽ thấm vào máu ở phỏi để
đi nuôi cơ thể. Lúc.................., khí....................... có trong ...................... sẽ đ-ợc
thải ra ngoài qua....................................
b. Ưu điểm
+ Dễ biên soạn.
+ Có thể kiểm tra đ-ợc kỹ năng viết và kĩ năng diễn đạt của học sinh.
+ Học sinh không thể đoán ngẫu nhiên câu trả lời đúng mà t- duy để loại
bỏ những ph-ơng án thích hợp.
c. Nh-ợc điểm
+ Giáo viên th-ờng có khuynh h-ớng trích nguyên văn các câu từ trong
sách giáo khoa.
Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 15 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

1.2.5. Dạng trắc nghiệm bằng hình vẽ
Cấu tạo gồm 3 phần:
1. Phần câu lệnh: Yêu cầu, h-ớng dẫn học sinh cách trả lời
2. Phần đề: Th-ờng là sơ đồ, hình vẽ.
3. Phần ph-ơng án trả lời: Có khi đã cho sẵn, có khi học sinh tự quan sát
chú thích các chi tiết, bộ phận còn thiếu trên hình vẽ, sơ đồ sao cho đúng.

Ví dụ:
Viết các chữ a, b, ......... vào

trên sơ đồ cơ quan bài tiết n-ớc tiểu cho

phù hợp vớ lời ghi chú.
a, Thận phải
b, Thận trái

a

b
c

c, ống dẫn n-ớc tiểu
d, Bóng đái
e, ống đái

d
e

Trong các loại câu hỏi, bài tập TNKQ nêu trên thì dạng câu hỏi có nhiều
lựa chọn đang đ-ợc sử dụng phổ biến hơn.
1.3. Một số vấn đề về chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên
và xã hội lớp 3
1.3.1. Mục tiêu của chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên
và xã hội lớp 3
Sau khi học xong chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và
xã hội lớp 3, học sinh sẽ:
a, Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu về

+ Tên, chức năng và giữ vệ sinh các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết
n-ớc tiểu và thần kinh.
+ Biết tên và phòng tránh một số bệnh th-ờng gặp ở cơ quan hô hấp, tuần
hoàn và bài tiết n-ớc tiểu.
Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 16 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

b. B-ớc đầu hình thành và phát triển những kỹ năng
+ Tự chăm sóc sức khoẻ bản thân
+ ứng xử hợp lý trong đời sống để phòng chống một số bệnh th-ờng gặp
ở cơ quan hô hấp, tuần hoàn và bài tiết n-ớc tiểu.
c, Hình thành và phát triển những thái độ, hành vi
Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia
đình và cộng đồng.
1.3.2. Nội dung chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và
xã hội lớp 3
a. Nội dung ch-ơng trình
+ Cơ quan hô hấp (Nhận biết trên sơ đồ; tập thở sâu, thở không khí trong
sạch; phòng một số bệnh lây qua đ-ờng hô hấp).
+ Cơ quan tuần hoàn (nhận biết trên sơ đồ; hoạt động lao động và tập thể
dục thể thao vừa sức; phòng bệnh tim mạch).
+ Cơ quan bài tiết n-ớc tiểu (nhận biết trên sơ đồ; biết giữ vệ sinh).
+ Cơ quan thần kinh (nhận biết trên sơ đồ; biết ngủ; nghỉ ngơi, học tập và
làm việc điều độ).

b. Nội dung cụ thể
Chủ đề con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 gồm
18 bài, trong đó có 2 bài ôn tập:
Bài 1: Hoạt động thở và cơ quan hô hấp.
Bài 2: Nên thở nh- thế nào ?
Bài 3: Vệ sinh hô hấp.
Bài 4: Phòng bệnh đ-ờng hô hấp.
Bài 5: Bệnh lao phổi.
Bài 6: Máu và cơ quan tuần hoàn.
Bài 7: Hoạt động tuần hoàn.
Bài 8: Vệ sinh cơ quan tuần hoàn.
Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 17 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

Bài 9: Phòng bệnh tim mạch.
Bài 10: Hoạt động bài tiết n-ớc tiểu.
Bài 11: Vệ sinh cơ quan bài tiết n-ớc tiểu.
Bài 12: Cơ quan thần kinh.
Bài 13: Hoạt động thần kinh.
Bài 14: Hoạt động thần kinh (tiếp theo).
Bài 15: Vệ sinh thần kinh.
Bài 16: Vệ sinh thần kinh (tiếp theo).
Bài 17 - 18: Ôn tập: Con ng-ời và sức khoẻ.
1.3.3. Đặc điểm của chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự

nhiên và xã hội lớp 3
+ Nội dung chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ cũng nh- môn Tự nhiên và xã
hội, đ-ợc xây dựng theo quan điểm tích hợp thể hiện ở các mặt sau:
Chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ bao gồm các nội dung về: Cơ quan hô
hấp, Cơ quan tuần hoàn, Cơ quan bài tiết n-ớc tiểu và Cơ quan thần kinh.
Kiến thức trong chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ là các kiến thức tổng hợp
của nhiều kiến thức thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau nh- : sinh học, y
học...
Học sinh ở giai đoạn đầu tiểu học trình độ nhận thức cũng nh- t- duy của
các em còn mang tính cụ thể, khái quát cao, khả năng phân tích, t- duy trừu
t-ợng ch-a phát triển. Vì vậy để học sinh có thể tiếp thu đ-ợc l-ợng kiến thức
mang tính tổng hợp trên thì hệ thống các câu hỏi, bài tập mà giáo viên đ-a ra
cho học sinh phải khoa học, hợp lý, đảm bảo tính vừa sức. Có nh- vậy các em
mới tìm ra đ-ợc tri thức, nắm đ-ợc nó và có niềm tin sâu sắc vào những kiến
thức khoa học đó.
+ Nội dung chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội
lớp 3 chủ yếu là những bài học giúp học sinh có những hiểu biết về các cơ
quan và hệ cơ quan trong cơ thể, biết giữ gìn vệ sinh và phòng tránh một số
Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 18 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

bệnh th-ờng gặp ở các cơ quan đó. Có thể nói đây là một l-ợng kiến thức khá
quan trọng bởi cần phải tạo điều kiện để các em có thể tự chăm sóc sức khoẻ
cho bản thân cho gia đình và cộng đồng. Chính vì vậy mà hệ thống các câu

hỏi bài tập mà giáo viên đ-a ra giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng bài
học phải đảm bảo ở học sinh phát huy đ-ợc khả năng phân tích, suy nghĩ đa
dạng, óc phê phán. Đặc biệt là phát huy đ-ợc tính tích cực học tập của học
sinh. Vì vậy trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội nói chung, dạy học chủ đề
Con ng-ời và sức khoẻ nói riêng xây dựng hệ thống bài tập TNKQ khoa học,
hợp lý là điều rất cần thiết.
1.3.4. Vai trò của việc sử dụng bi tp TNKQ trong chủ đề Con ng-ời
và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3
Bài tập TNKQ cùng với những -u điểm của nó có vai trò to lớn trong
chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
Hệ thống bài tập TNKQ với tính bao phủ rộng không chỉ nhằm giúp học
sinh tìm ra đ-ợc tri thức mang tính tổng hợp của nhiều kiến thức trong nội
dung chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 mà
còn nhằm phát huy cao độ tính tự giác tích cực và tự lực của học sinh.
D-ới sự h-ớng dẫn của giáo viên học sinh độc lập suy nghĩ, tự mình trả
lời các câu hỏi, bài tập từ đó tìm ra đ-ợc kiến thức bài học.
Học sinh giai đoạn đầu Tiểu học t- duy còn mang tính cụ thể, khả năng
phân tích, t- duy trừu t-ợng ch-a phát triển. Chính vì vậy mà với một cấu trúc
khoa học, cụ thể của từng dạng bài tập TNKQ học sinh dễ dàng tìm đ-ợc tri
thức. Đặc biệt trong từng nội dung của chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong
môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 học sinh cần phải nắm đ-ợc cấu tạo, bộ phận
của từng cơ quan trong cơ thể. Đây là mảng kiến thức thuộc lĩnh vực sinh học
rất trìu t-ợng và dạng Bài tập trắc nghiệm bằng hình vẽ rất phù hợp giúp học
sinh nắm đ-ợc kiến thức này.

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 19 -



Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

Cùng với việc sử dụng hệ thống bài tập TNKQ trong dạy học nhằm giúp
học sinh tìm ra đ-ợc tri thức mới, bài tập TNKQ còn là một công cụ quan
trọng giúp đánh giá kết quả học tập của học sinh cả về kiến thức và kỹ năng.
Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng việc sử dụng bài tập
TNKQ một cách nhanh chóng, chính xác, khả quan và có khả năng phân loại
đ-ợc học sinh, từ đó có ph-ơng pháp dạy học phù hợp với từng đối t-ợng học
sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học
Trên thực tế đây thực sự là vấn đề đáng lo ngại ở một số tr-ờng Tiểu học
hiện nay. Bởi vì không chỉ riêng môn Tự nhiên và xã hội mà các môn "phụ"
khác nh- Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật... (ngoài hai môn Toán và Tiếng Việt)
đều không dạy đủ số l-ợng tiết quy định.
Để có đ-ợc kết quả chính xác, khách quan chúng tôi đã sử dụng phiếu
điều tra kết hợp với trao đổi, trò chuyện với một số giáo viên chủ nhiệm khối
lớp 3.
Nội dung phiếu điều tra: Câu 1 (Phụ lục 1)
Với kết quả điều tra nh- sau:

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 20 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học


Vũ Thị Miến K32B - GDTH

100
90
80
70

62,5%

60
50
40
30

25%

20

12,5%

10
Dạy đủ

Dạy thiếu Không dạy

(2 tiết/tuần) (1 tiết/tuần)
Biểu đồ 1: Thực trạng dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
Từ biểu đồ trên ta thấy chỉ có 25% số l-ợng giáo viên đ-ợc hỏi dạy đúng
và đủ thời l-ợng ch-ơng trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 (2 tiết/tuần), còn
lại tới 75% giáo viên coi đây là môn học không cần thiết không dạy hoặc dạy

thiếu không đảm bảo mục tiêu môn học. Đây là những giáo viên chỉ dạy 1
tiết/1 tuần với nội dung bài học của 2 tiết, hoặc đ-a vào một tiết tự chọn nào
đó dạy "đuổi" ch-ơng trình.
2.2. Nhận thức của giáo viên về trắc nghiệm khách quan
Tiếp theo chúng tôi quan tâm điều tra sự hiểu biết của giáo viên về trắc
nghiệm khách quan. Với ph-ơng pháp điều tra kết hợp với trao đổi, trò chuyện
với giáo viên chúng tôi đã đ-a ra đ-ợc kết quả một cách chính xác và khách
quan.
Nội dung phiếu điều tra: Câu 2 (phụ lục 1)

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 21 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

Kết quả điều tra đ-ợc tổng kết bằng biểu đồ 2.
100
90
80
70
60
50

47%

40

30

30%
23%

20
10
Quan niệm 1

Quan niệm 2

Quan niệm 3

Biểu đồ 2: Quan niệm của giáo viên về trắc nghiệm khách quan.
Biểu đồ cho thấy sự hiểu biết của giáo viên về TNKQ nói chung còn hạn
chế. Có tới 53% giáo viên đ-ợc hỏi hiểu ch-a đầy đủ về TNKQ, chỉ có 47%
giáo viên hiểu đúng. Nh-ng hầu hết các thầy cô đều thấy đ-ợc sự cần thiết và
tác dụng của TNKQ trong dạy học các môn ở Tiểu học: 85% giáo viên đ-ợc
hỏi (câu 5 phụ lục 1).
2.3. Mức độ và hiệu quả của việc sử dụng ph-ơng pháp TNKQ trong dạy
học chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn TNXH lớp 3
Dựa theo những điều tra ở trên, kết hợp với trao đổi, trò chuyện với các
giáo viên về việc sử dụng ph-ơng pháp TNKQ để dạy học chủ đề Con ng-ời
và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3, chúng tôi thấy mức độ vận
dụng còn rất thấp. Kết quả điều tra đ-ợc chúng tôi cụ thể hóa bằng biểu đồ 3.

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 22 -



Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

100
90
80
70
60

59%

50
40
30

24%

20

17%

10
o%
Th-ờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

Ch-a bao giờ

Biểu đồ 3: Mức độ sử dụng TNKQ trong dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 3.

Từ biểu đồ 3 chúng ta thấy đ-ợc rằng mức độ sử dụng TNKQ trong dạy
học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 nói chung và chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ
trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 còn hạn chế. Có tới 83% giáo viên cho
biết hiếm khi và ch-a bao giờ sử dụng TNKQ vào dạy học môn Tự nhiên và
xã hội lớp 3. Trong khi đó nghiên cứu chúng tôi thấy chủ đề Con ng-ời và sức
khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 đ-ợc xây dựng nhằm mục đích giúp
các em có những hiểu biết ban đầu về các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể,
từ đó hình thành kỹ năng chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho bản thân, gia đình và
cộng đồng. Muốn đạt đ-ợc mục tiêu ấy trong quá trình học tập các em phải
đ-ợc th-ờng xuyên trau dồi kiến thức về con ng-ời và sức khoẻ, th-ờng xuyên
đ-ợc kiểm tra, tiếp xúc với những câu hỏi, bài tập mang tính bao phủ rộng và
tính tự giác, tích cực, tự lực rất cao. Điều này khẳng định TNKQ nếu đ-ợc đ-a
vào dạy học chủ đề này sẽ đem lại hiệu quả rất cao. Các giáo viên đứng lớp
cũng nhận thức rất rõ về điều này. Vì vậy khi đ-ợc hỏi ý kiến của các thầy
(cô) về sự cần thiết của sử dụng TNKQ trong dạy học chủ đề con ng-ời và sức

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 23 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 có tới 85% giáo viên đ-ợc hỏi cho là
cần thiết. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để áp dụng TNKQ vào dạy học ở
Tiểu học.
Đồng thời với mục đích thăm dò sự đa dạng của các dạng bài tập TNKQ
trong dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 3 đối với những giáo viên th-ờng xuyên

sử dụng TNKQ, chúng tôi đã tiến hành điều tra theo câu hỏi 4 (phụ lục 1).
100
90
80
75%

70

75%

60
50
40

63%
50%

50%
38%

38%

30
20

25%
12%

25%


25%

12%

12%

10
0%

0% 0%

0%

0%0%

Đúng - Sai Nhiều lựa chọn Điền khuyết

0%

Hình vẽ

Ghép đôi

Chú thích:
Th-ờng xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Ch-a bao giờ
Biểu đồ 4: Mức độ sử dụng các dạng bài tập TNKQ trong dạy học Tự
nhiên và xã hội lớp 3.

Từ thông tin ở biểu đồ trên cho thấy mức độ sử dụng các dạng bài tập
TNKQ trong dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 3 ở các tr-ờng Tiểu học ch-a

Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 24 -


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Vũ Thị Miến K32B - GDTH

thực sự đa dạng. Giáo viên th-ờng xuyên sử dụng TNKQ chủ yếu sử dụng hai
dạng bài tập là trắc nghiệm đúng - sai và trắc nghiệm nhiều lựa chọn (có tới
50% và 75% giáo viên th-ờng xuyên sử dụng). Còn dạng trắc nghiệm ghép
đôi và trắc nghiệm bằng hình vẽ còn chiếm tỷ lệ rất ít, trong đó trắc nghiệm
bằng hình vẽ có tới 75% giáo viên ch-a bao giờ sử dụng. Trong khi đó trắc
nghiệm bằng hình vẽ lại là dạng mang lại hiệu quả thực tiễn rất cao. Hình vẽ
không chỉ giúp học sinh nhận biết đ-ợc cấu tạo, các bộ phận của các cơ quan
trong cơ thể mà hình vẽ còn giúp học sinh tự quan sát, trực tiếp quan sát trên
cơ thể, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh: t- duy trực quan,
cụ thể.
Từ việc nghiên cứu lý luận, nghiên cứu nội dung chủ đề Con ng-ời và sức
khoẻ trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3, chúng tôi thấy nếu sử dụng khoa
học, phù hợp tất cả các dạng bài tập TNKQ sẽ đem lại hiệu quả rất cao. Tuy
nhiên từ thực tiễn cho thấy có tới 83% giáo viên cho biết hiếm khi và ch-a bao
giờ sử dụng TNKQ vào dạy học môn TN và xã hội lớp 3, ngay đến việc đảm
bảo đủ số l-ợng ch-ơng trình dạy học vẫn còn đang là vấn đề cần đ-ợc giải
quyết. Vì vậy việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập TNKQ trong dạy học
Tự nhiên và xã hội nói chung và chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự

nhiên và xã hội lớp 3 nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn.
2.4.Thuận lợi và khó khăn của việc xây dựng và sử dụng bài tập TNKQ
trong dạy học chủ đề Con ng-ời và sức khoẻ trong môn Tự nhiên và xã
hội lớp3
2.4.1.Thuận lợi
Bài tập TNKQ mang tính bao phủ rộng thích hợp với nội dung chủ đề;
cấu trúc các dạng bài tập khoa học, cụ thể; ngôn ngữ diễn đạt dễ hiểu. Vì vậy
nó khích thích học sinh chủ động và tích cực hơn trong quá trình học tập.
D-ới sự h-ớng dẫn của giáo viên các em sẽ tự mình tìm ra đ-ợc tri thức bài
học, lĩnh hội đ-ợc nhiều kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau.
Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội 2

- 25 -


×