Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Nghiên cứu so sánh nội dung và đánh giá kết quả học tập hóa học 10 trường THPT phần nguyên tử, liên kết hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 161 trang )

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu so sánh nội dung và
đánh giá kết quả học tập Hóa học 10 trường THPT phần Nguyên tử, liên
kết hóa học.” đƣợc hồn thành tại trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội II. Tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn chân thành sâu sắc tới Tiến sĩ: Cao Thị Thặng đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình xây dựng và hồn thành khóa luận.
Đồng thời, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và khoa Hóa học
trƣờng ĐHSP HN II, các thầy cơ giáo và các em học sinh trƣờng THPT Lê
Xoay – Vĩnh Tƣờng – Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Khóa luận đƣợc thực hiện khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi
rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2011
Sinh viên
Đỗ Thị Kim Dung

1

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận đƣợc hồn thành do sự cố gắng nỗ lực tìm
hiểu của bản thân cùng sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Cao Thị Thặng cũng
nhƣ các thầy cơ trong khoa Hóa học trƣờng ĐHSP HN2. Đây là đề tài độc lập
của riêng tôi, không trùng với đề tài nghiên cứu của tác giả khác. Nếu có điều
gì khơng chính xác, tơi xin chịu mọi trách nhiệm.
Sinh viên
Đỗ Thị Kim Dung

2

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
SGK: Sách giáo khoa.
KT – KN: Kiến thức – kỹ năng.
TNTL: Trắc nghiệm tự luận.
TNKQ: Trắc nghiệm khách quan.
TL: Tự luận.
Đktc: Điều kiện tiêu chuẩn.
THCS: Trung học cơ sở.
THPT: Trung học phổ thông.

NC: Nâng cao.
CB: Cơ bản.
GD – ĐT: Giáo dục và đào tạo.
KT: Kiểm tra.
ĐG: Đánh giá.
KT – ĐG: Kiểm tra – đánh giá.
TNSP: Thực nghiệm sƣ phạm.
GV: giáo viên

3

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống và làm việc trong những năm đầu của thế kỷ 21,
thế kỷ của nền văn minh tri tuệ toàn cầu. Ở xã hội ấy, sự phát triển nhƣ vũ bão
của công nghệ cao, của nền kinh tế tri thức. Điều đó cho ta thấy, chất xám
đang ngày càng đƣợc đặc biệt coi trọng. Vì thế, trong sự đổi mới tồn diện
của đất nƣớc thì đổi mới giáo dục là một trong những trọng tâm của sự phát
triển.
Để đáp ứng nhu cầu về đổi mới giáo dục, sau nhiều năm nghiên cứu, thí
điểm, cải cách đến nay, bộ GD – ĐT đã tiến hành triển khai dạy và học theo

những chƣơng trình SGK mới theo yêu cầu chuẩn KT – KN cho tất cả các cấp
học: từ Tiểu học cho đến Trung học phổ thơng.
Chƣơng trình bắt buộc THPT của các mơn học nói chung và mơn hóa
nói riêng cũng đã đƣợc phân hóa thành hai mức độ chƣơng trình chuẩn và
chƣơng trình nâng cao đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của học sinh, phù hợp
với từng đối tƣợng học sinh. Cùng một nội dung nhƣng có sự khác nhau về
mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và đánh giá ở chƣơng trình chuẩn và
chƣơng trình cao thể hiện ở chuẩn kiến thức – kĩ năng và nội dung sách giáo
khoa.
Trong thực tế hiện nay, chuẩn KT – KN là pháp lệnh, là cơ sở để dạy
và học và KT – ĐG. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện dạy học và KT – ĐG
theo chuẩn KT – KN là một vấn đề mới mẻ và khó khăn đối với giáo viên
cũng nhƣ các cán bộ quản lí vì:
+ Việc đổi mới chƣơng trình sách giáo khoa theo nghị quyết 40/2000
QH của quốc hội đã đƣợc triển khai chƣa lâu. Chuẩn kiến thức, kĩ năng còn
mới so với nhiều giáo viên và cán bộ quản lí chỉ đạo.

4

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

+ Lần đầu tiên chƣơng trình hóa học Việt Nam đƣợc thiết kế ở mức độ
chuẩn và mức độ nâng cao. Sách giáo khoa về cơ bản đã viết theo chuẩn KT –

KN nhƣng cũng có một số điểm chƣa theo đƣợc chuẩn kiến thức kĩ năng.
Do đó để dạy học và kiểm tra, đánh giá bám sát chuẩn kiến thức, kĩ
năng góp phần thực hiện đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa là một việc
làm thiết thực.
Việc hiểu rõ mức độ khác biệt giữa hai chƣơng trình về mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp và đánh giá kết quả học tập để áp dụng dạy học ở trƣờng
phổ thông là rất cần thiết. Nội dung Nguyên tử, liên kết hóa học là các chƣơng
đầu tiên của chƣơng trình hóa học phổ thông, là một trong những kiến thức
chủ đạo, là nền tảng cho học sinh có thể nghiên cứu các chất hóa học ở các
lớp cao hơn. Do đó, đề tài: “Nghiên cứu so sánh nội dung và đánh giá kết quả
học tập Hóa học 10 trƣờng THPT phần Nguyên tử, liên kết hóa học.” Là thiết
thực và góp phần đáp ứng yêu cầu của bộ giáo dục và đào tạo hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu so sánh chƣơng trình, SGK, SGV, đánh giá kết quả học tập
nhằm thiết kế đề kiểm tra theo chuẩn KT – KN Hóa học 10 phần Nguyên tử,
liên kết hóa học góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học theo chƣơng
trình và SGK mới.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu phân tích và làm sáng tỏ đƣợc sự giống nhau và khác nhau về nội
dung chƣơng trình, sách giáo khoa Hóa học 10, nắm đƣợc định hƣớng đổi
mới đánh giá kết quả học tập, qui trình thiết kế đề kiểm tra theo định hƣớng
đổi mới đánh giá thì sẽ đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến
thức kĩ năng tốt hơn.

5

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá



Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đánh giá kết quả học tập của học sinh nội dung: Nguyên tử, liên kết
hóa học sách giáo khoa hóa học 10 cơ bản và nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. 1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài gồm:
Cơ sở lí luận
- Tìm hiểu chƣơng trình Hóa học phổ thơng: Chƣơng trình chuẩn và
chƣơng trình nâng cao.
- Tìm hiểu SGK Hóa học.
- Tìm hiểu định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy Hóa học THPT.
- Tìm hiểu định hƣớng đổi mới đánh giá kết quả học tập Hóa học ở trƣờng
THPT.
Cơ sở thực tiễn
- Tìm hiểu thực tiễn day học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ
năng ở các trƣờng THPT.
- Tìm hiểu thực tiễn chỉ đạo của bộ Giáo dục và đào tạo trong việc tập
huấn chỉ đạo dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT – KN.
5. 2. Nghiên cứu so sánh chƣơng trình, SGK, SGV Hóa học 10 phần
nguyên tử, liên kết hóa học.
+ So sánh nội dung phần Nguyên tử, liên kết hóa học giữa chƣơng trình
chuẩn và chƣơng trình nâng cao.
+ So sánh nội dung phần Nguyên tử, liên kết hóa học giữa SGK Hóa học
10 và SGK Hóa học 10 nâng cao.
+ So sánh chuẩn kiến thức – kĩ năng phần Ngun tử, liên kết hóa học
giữa chƣơng trình chuẩn với chƣơng trình nâng cao Hóa học 10.


6

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

+ So sánh nội dung phần Nguyên tử, liên kết hóa học giữa chuẩn KT – KN
với nội dung SGK, SGV ở từng nội dung cụ thể ở mỗi chƣơng trình chuẩn và
chƣơng trình nâng cao.
+ So sánh về phƣơng pháp dạy học phần Nguyên tử, liên kết hóa học giữa
chƣơng trình chuẩn với chƣơng trình nâng cao Hóa học 10.
+ So sánh về đánh giá kết quả học tập phần Ngun tử, liên kết hóa học
giữa chƣơng trình chuẩn với chƣơng trình nâng cao Hóa học 10.
5. 3. Thiết kế đề kiểm tra theo chuẩn KT – KN và theo định hƣớng đổi
mới đánh giá kết quả học tập hóa học hóa học ở trƣờng phổ thơng.
+ Định hƣớng chung khi thiết kế đề kiểm tra theo chuẩn KT - KN và theo
định hƣớng đổi mới đánh giá kết quả học tập hóa học ở trƣờng phổ thơng.
+ Thiết kế đề kiểm tra cụ thể.
5. 4. Thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6. 1. Nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu chƣơng trình, sách, báo, tài liệu có liên quan. Từ đó phân tích
tổng hợp để rút ra những điểm giống và khác nhau giữa chƣơng trình, sách
giáo khoa chuẩn kiến thức, kĩ năng cùng một nội dung Nguyên tử - liên kết

hóa học Hóa học 10 trƣờng THPT.
6. 2. Nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, theo dõi việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng ở trƣờng phổ
thông và rút ra nhận xét.
Thực trạng về KT – ĐG theo chẩn KT – KN ở trƣờng phổ thông.
6. 3. Phƣơng pháp thử nghiệm
Thử nghiệm kiểm tra 6 bài kiểm tra ở cùng trƣờng hoặc ở 2 trƣờng
khác nhau ở 2 lớp cơ bản và nâng cao.

7

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

7. Cái mới của đề tài
7. 1. So sánh và làm sáng tỏ đƣợc:
+ Sự giống và khác nhau về nội dung chƣơng trình, chuẩn KT – KN, SGK,
SGV , đánh giá kết quả học tập giữa chƣơng trình chuẩn và chƣơng trình nâng
cao phần Ngun tử, liên kết hóa học Hóa học 10.
+ Sự phù hợp và khác biệt giữa SGK, SGV với chuẩn KT – KN phần
Nguyên tử, liên kết hóa học Hóa học 10.
7. 2. Nêu một số nét về thực trạng đánh giá kết quả học tập theo chuẩn KT –
KN qua quan sát, trao đổi, phân tích một số đề kiểm tra và sự chỉ đạo dạy học
và đánh giá theo chuẩn KT – KN của Bộ Giao dục và đào tạo.

7. 3. Thiết kế đƣợc đề kiểm tra theo chuẩn KT – KN theo định hƣớng đổi mới
đánh giá kết quả học tập môn Hóa học.

8

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hố


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Một số vấn đề chung về chƣơng trình giáo dục phổ thơng mơn Hóa học
1.1. Cấu trúc chƣơng trình
1. 1. 1. Vị trí
Mơn Hố học là mơn học trong nhóm mơn học Khoa học tự nhiên.
Mơn Hố học cung cấp cho học sinh những trí thức khoa học phổ
thơng, cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa cơng
nghệ hố học, mơi trƣờng và con ngƣời. Những tri thức này rất quan trọng,
giúp học sinh có nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển
năng lực hành động, hình thành nhân cách ngƣời lao động mới năng động,
sáng tạo.
1. 1. 2. Mục tiêu
Mơn Hố học nhằm giúp học sinh đạt đƣợc:
a. Về kiến thức

Học sinh có đƣợc hệ thống kiến thức hố học phổ thông cơ bản, hiện
đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm:
Kiến thức cơ sở hoá học chung.
Hố học vơ cơ.
Hố học hữu cơ.
b. Về kỹ năng
đƣợc hệ thống kĩ năng hố học phổ thơng cơ bản và thói quen làm
việc khoa học gồm:
Kĩ năng học tập hoá học.
Kĩ năng thực hành hoá học.
Kĩ năng vận dụng kiến thức hoá học.
9

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

c. Về thái độ
Học sinh có thái độ tích cực nhƣ:
Hứng thú học tập bộ mơn hố học.
Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ
sở phân tích khoa học.
Ý thức trách nhiệm với bản thân, với xã hội và cộng đồng.
Ý thức vận dụng những tri thức hoá học đã học vào cuộc sống và vận
động ngƣời khác cùng thực hiện.

1. 1. 3. Quan điểm xây dụng và phát triển chương trình
Chƣơng trình mơn Hố học phổ thơng đƣợc xây dựng và phát triển trên
cơ sở các quan điểm sau đây:
a. Đảm bảo thực hiện mục tiêu của bộ mơn Hố học ở trường phổ thơng
Mục tiêu của bộ mơn Hóa học phải đƣợc qn triệt và cụ thể hố trong
chƣơng trình của các lớp ở cấp Trung học cơ sở và trung học phổ thơng.
b. Đảm bảo tính phổ thơng cơ bản, hiện đại và thực tiễn trên cơ sở hệ thống
tri thức của khoa học Hoá học
Hệ thống tri thức hoá học cơ bản đƣợc lựa chọn đảm bảo:
Kiến thức, kỹ năng hố học phổ thơng cơ bản.
Tính chính xác của khoa học hoá học.
Sự cập nhật một cách cơ bản với những thơng tin của khoa học Hố học
hiện đại về nội dung và phƣơng pháp.
Nội dung hoá học gắn liền với thực tiễn đời sống, sản xuất.
Nội dung hóa học đƣợc cấu trúc có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp.
c. Đảm bảo được tính đặc thù của bộ mơn hố học
Nội dung thực hành và thí nghiệm hoá học đƣợc coi trọng, là cơ sở để
xây dựng kiến thức và rèn luyện kỹ năng hoá học.

10

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


Tính chất hố học của các chất đƣợc chú ý xây dựng trên cơ sở lí thuyết
chủ đạo của hóa học và đƣợc kiểm nghiệm dựa trên cơ sở thực nghiệm hố
học.
d. Đảm bảo tính đặc thù của bộ mơn hoá học
Hệ thống nội dung hoá học cơ bản đƣợc tổ chức sắp xếp, sao cho: Giáo
viên thiết kế, tổ chức để học sinh tích cực hoạt động xây dựng kiến thức và
hình thành kỹ năng mới, vận dụng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn đƣợc
mô phỏng trong các bài tập hố học.
Chú ý khuyến khích giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, trong đó có ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy hoá học.
e. Đảm bảo định hướng về đổi mới đánh giá kết quả học tập Hoá học của học
sinh
Hệ thống câu hỏi và bài tập hoá học đáp ứng yêu cầu đa dạng, kết hợp với
trắc nghiệm khách quan và tự luận, lí thuyết và thực nghiệm hố học. Hệ
thống bài tập hoá học này nhằm đánh giá kiến thức, kỹ năng hoá học của học
sinh ở 3 mức độ biết, hiểu và vận dụng, phù hợp với nội dung, phƣơng pháp
của chƣơng trình.
f. Đảm bảo kế thừa những thành tựu của chương trình Hố học trong nước và
thế giới
Chƣơng trình mơn Hố học phổ thơng đảm bảo tiếp cận nhất định với
chƣơng trình Hố học cơ bản một số nƣớc tiên tiến và khu vực về mặt nội
dung, mức độ kiến thức, kĩ năng hố học phổ thơng. Chƣơng trình đảm bảo
thừa kế và phát huy những ƣu điểm, khắc phục một số hạn chế của các
chƣơng trình Hố học trƣớc đây của Việt Nam.
g. Đảm bảo tính phân hố trong chương trình Hố học phổ thơng.
Chƣơng trình mơn Hoá học nhằm đáp ứng nguyện vọng và phù hợp với
năng lực của mọi học sinh. Ngồi nội dung hố học phổ thông cơ bản từ lớp 8
11

Đỗ Thị Kim Dung


K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

đến lớp 12 cịn có nội dụng tự chọn về Hố học dành cho học sinh có nhu cầu
luyện tập thêm hoặc tìm hiểu một lĩnh vực nhất định, hoặc nâng cao kiến thức
hố học. Nội dung này góp phần học sinh có thể tiếp tục học tập lên cao đẳng,
đại học hoặc bƣớc vào cuộc sống lao động.
1. 1. 4. Nội dung

LỚP 10
NỘI DUNG
1. Nguyên tử
KIẾN

1.1. Thành phần nguyên tử

THỨC

1.2. Hạt nhân nguyên tử - Nguyên tố hoá học - Đồng vị

HỐ

1.3. Cấu tạo vỏ ngun tử. Cấu hình electron ngun tử

HỌC


2. Bảng tuần hồn các ngun tố hố học và định luật tuần

CHUNG

hoàn.
2.1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hố học
2.2. Sự biến đổi tuần hồn cấu hình electron ngun tử và tính
chất của các ngun tố hóa học. Định luật tuần hoàn
2.3. Ý nghĩa của bảng tuần hồn các ngun tố hố học
3. Liên kết hố học
3.1. Liên kết ion
3.2. Liên kết cộng hoá trị. Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử
3.3. Hoá trị và oxi hoá
4. Phản ứng hoá học
4.1. Phản ứng oxi hoá - khử
4.2. Phân loại phản ứng
5. Tốc độ phản ứng

12

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


5.1. Tốc độ phản ứng hoá học và các yếu tố ảnh hƣởng
5.2. Cân bằng hoá học các yếu tố ảnh hƣởng
HỐ

6. Nhóm halogen

HỌC VƠ 6.1. Khái qt về nhóm halogen.


6.2. Clo. Hợp chất của Clo: Hiđro clorua – axitclohidric và muối
clorua.
6.3. Flo – Brom – Iot
7. Oxi – Lƣu huỳnh
7.1. Oxi – Ozon
7.2. Lƣu huỳnh
7.3. Hợp chất của lƣu huỳnh: H2S, SO2, SO3; Axit H2SO4 và
muối sunfat.

THỰC

Gồm 6 bài

HÀNH

1. Phản ứng oxi hố khử

HỐ

2. Tính chất hố học của clo và hợp chất của clo


HỌC

3. Tính chất hố học của brom và iot
4. Tính chất của oxi và lƣu huỳnh
5. Tính chất của các hợp chất của lƣu huỳnh
6. Tốc độ phản ứng hố học

ƠN,

Ơn tập đầu năm, học kỳ I và cuối năm.

LUYỆN

Ôn. luyện tập và chữa bài tập

TẬP

1.Bài luyện tập 1,2,3. Thành phần nguyên tử, hạt nhân nguyên
tử. Nguyên tố hoá học. Cấu tạo vỏ nguyên tử. Cấu hình electron
nguyên tử.
2. Bài luyện tập 4,5. Bảng tuần hồn các ngun tố hố học và
đinhl luật tuần hồn.

13

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá



Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

3. Bài luyện tập 6,7. Liên kết hoá học
4. Bài luyện tập 8,9 phản ứng oxi hoá - khử
5. Bài luyện tập 10,11. Nhóm halogen
6. Bài luyện tập 12,13,14. Oxi – lƣu huỳnh
7. Bài luyện tập 15. Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học
KIỂM

Kiểm tra 1 tiết: 4 bài

TRA

Kiểm tra học I và cuối năm: 2 bài
1. 1. 5. Chuẩn kiến thức kĩ năng mơn hóa học của chương trình giáo

dục phổ thơng
a. Chuẩn kiến thức kĩ năng và kĩ năng quy định mức độ cần đạt về kiến
thức, kĩ năng ở mỗi lớp mỗi cấp mỗi chủ đề
Về mức độ kiến thức: chuẩn kiến thức kĩ năng quy định rõ mức độ biết, hiểu
về khái niệm, tính chất của chất, ứng dụng và điều chế các chất.
Ở mức độ biết: yêu cầu HS nhớ đƣợc các kiến thức về chất, tái hiện lại
nội dung đã học về chất và sự biến đổi của chúng, HS trả lời đƣợc các câu hỏi
là gì? Nhƣ thế nào? Bằng cách nào?... Các động từ để chỉ mức độ biết thƣờng
là nêu đƣợc, phát biểu đƣợc, kể tên, liệt kê …
Ở mức độ hiểu: yêu cầu HS không chỉ nhớ đƣợc các kiến thức đã học mà
giải thích đƣợc, lấy ví dụ minh hoạ đƣợc cho mỗi trƣờng hợp, diễn đạt theo
cách khác nhau, vận dụng trong những trƣờng hợp tƣơng tự có những biến

đổi, suy luận tìm ra câu trả lời… HS trả lời câu hỏi tại sao? Vì sao? Cụ thể
nhƣ thế nào…
Các động từ diễn đạt mức độ hiểu thƣờng là giải thích, minh hoạ, dự
đốn, biểu diễn…
Trong chuẩn kiến thức hiện nay để đơn giản nên chỉ mới dùng biết và
hiểu
14

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Về kĩ năng: Lần đầu tiên, trong chƣơng trình chuẩn đã đƣa ra 3 nhóm kĩ
năng cơ bản đó là: Kĩ năng học tập (Nhận thức) hoá học, kĩ năng thực hành
hoá học và kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề mô phỏng
trong các bài tập hoá học theo các mức độ từ thấp đến cao: Học để biết, học
để làm, học để sang tạo.
Nhóm các kĩ năng học tập hố học gồm có: Kĩ năng quan sát thí nghiệm,
kĩ năng tiến hành thí nghiệm, suy đoán, kiểm tra và kết luận… Để rút ra tính
chất hố học mới, phƣơng pháp điều chế chất…
Nhóm kĩ năng thực hành hoá học gồm một số kĩ năng khi học sinh tiến
hành thí nghiệm thực hành nhƣ lắp dụng cụ, kỹ năng sử dụng thiết bị, kỹ
năng sử dụng hố chất, tiến hành thí nghiệm thành cơng và an tồn thì
nghiệm, quan sát và giải thích hiện tƣợng, viết tƣờng trình thí nghiệm…
Nhóm vận dụng kĩ năng gồm một số kỹ năng: Nhận biết hoá chất bị mất

nhãn, tách chất ra khỏi hỗn hợp, xác định % khối lƣợng trong hỗn hợp khí,
rắn, lỏng, khử chất thải độc hại, chống ơ nhiễm mơi trƣờng, giữ gìn vệ sinh an
tồn thực phẩm, giải thích một số hiện tƣợng thực tế.
Nhóm các kĩ năng này chƣa đƣa ra mức độ biết làm, làm tốt và làm thành
thạo.
b. Chuẩn kiến thức kĩ năng giúp phân biệt mức độ khái niệm hoá học ở cấp
THCS và cấp THPT.
Thí dụ như:
Khái niệm nguyên tử, nguyên tố hoá học, phản ứng oxi hoá - khử ở lớp 8
và lớp 10 đã đƣợc phân biệt rõ ở chuẩn kiến thức và kĩ năng.
Mức độ về nội dung kim loại ở lớp 9 và lớp 12 đã đƣợc phân biệt ở mức
độ sâu rộng về kiến thức và kỹ năng
Mức độ về hoá học hữu cơ (Đại cƣơng, hidrocacbon no và hidrocacbon
không no, thơm, hợp chất hữu cơ chƣa oxi, nitơ…). từ lớp 9 và lớp 11,12 đã
15

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

đƣợc phân biệt rõ ở chuẩn kiến thức kĩ năng về các chủ đề hoá học hữu cơ ở
mỗi lớp và mỗi cấp.
Mức độ kĩ năng trong các bài thực hành hoá học đã phân biệt đƣợc mức độ
kĩ năng thực hành và mức độ kĩ năng vận dụng từ lớp 8, 9 và lớp 10, 11 và
lớp 12.

c. Chuẩn kiến thức kĩ năng còn thấy rõ mức độ kiến thức giữa chương
trình chuẩn và chương trình nâng cao ở các lớp 10,11,12. về mức độ sâu,
rộng.
Do khác nhau về mức độ lí thuyết về cấu tạo nguyên tử, liên kết hố học,
bảng tuần hồn… do đó mức độ vận dụng để nghiên cứu một số khái niệm,
quy luật, tính chất, ứng dụng, điều chế các chất vô cơ và hữu cơ cũng ở mức
độ khác nhau.
Một số khái niệm chỉ có ở chƣơng trình nâng cao. Thí dụ: khái niệm sự lai
hố obitan, ơ lƣợng tử, thuỷ phân muối, pin điện hố, thế điện cực tiêu
chuẩn… chỉ có ở chƣơng trình nâng cao THPT mà khơng có trong chƣơng
trình chuẩn.
Kĩ năng giải bài tập tổng hợp chỉ có ở chƣơng trình nâng cao mà khơng
u cầu ở chƣơng trình chuẩn THPT.
d. Chuẩn kiến thức, kĩ năng yêu cầu cần đổi mới đánh giá kết quả học tập
như thế nào?
Chuẩn kiến thức kĩ năng cũng đã chỉ rõ yêu cầu cần đổi mới kiểm tra đánh
giá.
Khi ra đề kiểm tra định kỳ, đề thi tốt nghiệp hoặc đề thi tuyển sinh bám sát
chuẩn kiến thức kĩ năng sẽ thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn hố học.
Trong các bài kiểm tra khơng chỉ đánh giá kiến thức mà cần có câu hỏi để
đánh giá kĩ năng của HS, khơng chỉ có câu hỏi bài tốn đánh giá kiến thức lí
16

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hố


Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

thuyết mà cịn phải có câu hỏi đánh giá kiến thức kĩ năng thực hành của HS,
khơng chỉ có câu hỏi bài tập đơn thuần chỉ là vận dụng hoá học vào một số
tình huống thực tiễn để bảo vệ mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí để giữ gìn vệ
sinh an tồn thực phẩm.
1. 1. 6. Giải thích chương trình
a. Về phương pháp dạy và học
Cũng nhƣ các môn học khác trong nhà trƣờng phổ thông, phƣơng pháp dạy
và học Hố học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự giác chủ động của
ngƣời học, hình thành và phát triển năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề dƣới
sự hƣớng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên, Hoá học là môn khoa học chuyên
nghiên cứu sự biên đổi của các chất trên cơ sở lí thuyết hố học và thực
nghiệm hoá học. Do vậy, phƣơng pháp dạy học Hoá học cần phải coi trọng
thực hành thí nghiệm và phát triển tƣ duy hoá học.
Trong dạy học hoá học cần chú ý:
Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hố học theo định hƣớng chủ yếu là nguồn
để học sinh nghiên cứu, khai thác, tìm tịi kiến thức hố học. Hạn chế sử dụng
chúng để minh hoạ hình ảnh mà khơng có tác dụng khắc sâu kiến thức và rèn
luyện kỹ năng.
Mặt khác, cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các bài thực hành thí nghiệm
đã đƣợc quy định trong chƣơng trình và những thí nghiệm trong bài học của
sách giáo khoa.
Sử dụng câu hỏi và bài tập hoá học nhƣ là nguồn tri thức để học sinh
tích cực, chủ động nhận thức, hình thành kĩ năng và vận dụng các kiến thức
và kĩ năng Hóa học đã học.
Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học Hoá học theo hƣớng giúp học
sinh tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức. Thơng qua các tình huống có vấn


17

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hố


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

đề trong học tập hoặc vấn đề thực tiễn giúp học sinh phát triển tƣ duy hoá học
và năng lực giải quyết vấn đề.
Sử dụng sách giáo khoa Hoá học nhƣ là nguồn tri thức để học sinh tự
học, tự nghiên cứu, tích cực nhận thức, thu thập thơng tin và xử lí thơng tin có
hiệu quả.
Tổ chức cho học sinh tự học, kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong
học tập hoá học và một số vấn đề thực tiễn đơn giản có liên quan đến hố học.
Khuyến khích ứng dụng cơng nghệ thơng tin để đổi mới phƣơng pháp
dạy học Hoá học, đặc biệt ở những địa phƣơng có điều kiện thực hiện.
b. Về đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần căn cứ vào mục tiêu mơn
Hố học trƣờng phổ thơng, chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt đƣợc ở mỗi cấp,
lớp, chủ đề cụ thể nhằm đảm bảo khách quan, công bằng, khả thi.
Kết hợp các hình thức đánh giá:
Kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan theo hƣớng tăng cƣờng sử
dụng trắc nghiệm khách quan trong bài kiểm tra Hoá học.
Kết hợp đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh. Tạo điều kiện
cho học sinh tham gia đánh giá kết quả học tập lẫn nhau và đánh giá bản thân
Nội dung đánh giá cần đảm bảo:

+ Đánh giá kiến thức về lí thuyết hố học, về tính chất, ứng dụng của
các chất.
+ Đánh giá kĩ năng cơ bản mơn Hố học, chú ý kĩ năng thực hành thí
nghiệm, khai thác kênh hình, xử lí số liệu và phân tích biểu bảng trong học
tập hoá học.
+ Đánh giá mức độ biết, hiểu, vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học với
một tỉ lệ thích hợp theo hƣớng tăng cƣờng đánh giá khả năng vận dụng kiến
thức trong học tập và cuộc sống.
18

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

+ Đánh giá khả năng lập kế hoạch giải quyết vấn đề trong học tập và
cuộc sống
+ Đánh giá khả năng lập kế hoạch, giải quyết vấn đề trong học tập hoá
học và thực tiễn đời sống.
c. Về việc vận dụng chương trình theo vùng miền và các đối tượng học
sinh
Việc dạy học Hoá học ở các vùng miền đƣợc thực hiện theo hƣớng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đảm bảo để mọi học sinh đều đạt đƣợc chuẩn kiến thức và kỹ năng của
mơn Hố học. Đối với những học sinh ham hiểu biết và có khả năng về hố
học đƣợc khuyến khích học nâng cao hơn và đƣợc tạo điều kiện để phát triển

năng lực.
2. Cấu trúc sách giáo khoa
2. 1. Định hƣớng biên soạn sách giáo khoa đổi mới
Việc biên soạn SGK đổi mới hiện nay ngoài việc phải tuân thủ theo các
nguyên tắc nhất định (đảm bảo tính khoa học, tính sƣ phạm, tính thực tiễn,
tính đặc thù bộ mơn…). Cịn cần phải qn triệt các quan điểm chung về đổi
mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng nhằm mục đích đáp ứng u cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và yêu
cầu phát triển đa dạng của mỗi cá nhân với các năng lực đã đƣợc xác định để
chuẩn bị cho học sinh đƣợc đào tạo tiếp tục ở bậc học cao hơn hoặc tham gia
lao động sản xuất.
SGK mới đã đƣợc biên soạn theo những định hƣớng sau:
+ Góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện: đức, trí,
thể, mĩ, các kĩ năng cơ bản, hƣớng nghiệp.
+ Góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học.

19

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Cách trình bày, cấu trúc bài học, cấu trúc SGK phải giúp HS biết cách tự
học và hợp tác với bạn trong học tập tích cực, chủ động, sáng tạo trong phát
hiện và giải quyết vấn đề tự chiếm lĩnh tri thức mới, giúp HS biết tự đánh giá

kết quả học tập của bản thân.
Nội dung sách phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản chính xác, tinh giản,
thiết thực và cập nhật phù hợp với sự phát triển của khoa học – công nghệ,
kinh tế - xã hội.
Phải tăng cƣờng tính hành dụng, gắn với thực tiễn Việt Nam, kế thừa, phát
huy những ƣu điểm của SGK đã có của nƣớc ta, tiếp cận với trình độ của các
nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Có sự hài hòa và thống nhất cao giữa cấu trúc, nội dung, phƣơng pháp và
hình thức trình bày với tính đa dạng linh hoạt ở các nội dung cụ thể nhằm
giúp HS vừa thuận lợi trong việc sử dụng sách vừa phát triển đƣợc khả năng
tƣ duy sáng tạo.
Mức độ nội dung phải phù hợp với trình độ phát triển chung của số đơng
HS, đảm bảo tính khả thi trong điều kiện đa dạng của đất nƣớc.
Phải phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của từng ban và góp phần phát
hiện, bồi dƣỡng những HS có năng lực đặc biệt. Đảm bảo yêu cầu phân hóa
đối với các đối tƣợng học sinh.
Đảm bảo sự phát triển liên tục của các mảng kiến thức chủ yếu của môn
học từ THCS đến THPT. Sự phát triển đó có thể đi theo các cách hoặc là đồng
tâm, đƣờng thẳng hoặc “xốy chơn ốc” tùy theo u cầu mà chƣơng trình bộ
mơn đã quy định.
Tích cực các kiến thức đã chứa đựng những vấn đề đang đƣợc quan tâm
nhƣ giáo dục bảo vệ môi trƣờng, giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản, giáo
dục giới, giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy, giáo dục an tồn giao thơng…

20

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá



Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

theo nguyên tắc: Gắn nội dung của SGK với thực tiễn cuộc sống nhƣng không
làm cho việc học tập trở nên nặng nề.
Đảm bảo yêu cầu về văn phong đặc trƣng của SGK. Ngôn ngữ phải trong
sáng, dễ hiểu (cho HS ở mọi vùng, miền). Các câu, chữ đƣợc viết ở dạng
chuẩn mực, đơn trị, tránh có thể hiểu theo nghĩa khác nhau.
Coi trọng vai trò của phƣơng tiện dạy học. Phƣơng tiện dạy học không chỉ
dừng lại ở mức minh họa nội dung dạy học mà phải trở thành công cụ nhận
thức, là một bộ phận hữu cơ của phƣơng pháp và nội dung dạy học.
2. 2. Nội dung sách giáo khoa Hóa học
Nội dung kiến thức hóa học trong chƣơng trình đƣợc trình bày trong
sách giáo khoa dƣới dạng các bài hóa học nhƣ: bài học về các học thuyết,
định luật hóa học và hình thành khái niệm; bài học nghiên cứu tính chất
nguyên tố, đơn chất, hợp chất vô cơ và hữu cơ quan trọng; bài học luyện tập,
tổng kết kiến thức, bài học thực hành hóa học. Nội dung kiến thức cho bài học
đƣợc trình bày đầy đủ, cụ thể dƣới dạng thông tin, bảng số liệu, sơ đồ …
Các bài luyện tập đƣợc trình bày thành 2 phần: phần kiến thức cần nhớ
đƣợc tóm tắt dƣới dạng bảng tổng kết dƣới dạng bảng tổng kết hoặc sơ đồ.
Các nội dung chính nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức. Phần bài tập gồm
một số dạng bài tập rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức, giải các bài tập cơ
bản, nâng cao trong giờ luyện tập.
Các bài thực hành giúp học sinh rèn luyện kĩ năng: tiến hành các thí
nghiệm đơn giản, quan sát và mơ tả đầy đủ các hiện tƣợng trong thí nghiệm,
vận dụng kiến thức giải thích hiện tƣợng và rút ra những nhận xét, kết luận và
từ đó hình thành dần các kĩ năng nghiên cứu khoa học hóa học. Nội dung các
bài thực hành đều trình bày đủ cách tiến hành các thí nghiệm trong bài và yêu

cầu quan sát, mơ tả, giải thích, viết báo cáo thí nghiệm cho mỗi bài thực hành.

21

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Bài tập hóa học đƣợc trình bày trong mỗi bài học có số lƣợng vừa phải,
đa dạng và có sự phân hóa về mức độ nhận thức cụ thể gồm:
+ Bài tập trắc nghiệm khách quan định tính và định lƣợng.
+ Bài tập tự luận định tính và định lƣợng.
+ Bài tập có thực nghiệm, có nội dung thực hành, thí nghiệm hóa học.
+ Bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, mơ hình.
+ Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn, đời sống.
Các dạng bài tập này về cơ bản đƣợc chọn lọc đảm bảo tính khoa học,
cơ bản, thực tiễn và các bài tập dành cho học sinh trung bình và bài tập dành
cho học sinh khá, giỏi.
Nhƣ vậy sách giáo khoa hóa học phổ thơng đã có những đổi mới đáng
kể về cách trình bày, hình thức và nội dung về cơ bản có thể đáp ứng yêu cầu
đổi mới dạy học toàn diện giáo dục phổ thông từ mục tiêu, nội dung, phƣơng
pháp, phƣơng tiện dạy học hóa học.
3. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học THPT
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học trƣờng THPT theo
tinh thần dạy học tích cực.

Một số định hướng phương pháp dạy học Hóa học THPT theo hướng
tích cực được chú ý như:
a. Sử dụng thiết bị, thí nghiệm Hóa học theo định hƣớng chủ yếu là
nguồn để HS nghiên cứu, khai thác tìm tịi kiến thức Hóa học. Hạn chế sử
dụng chúng để minh họa hình ảnh, kết quả thí nghiệm mà khơng có tác dụng
khắc sâu kiến thức.
b. Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học khơng chỉ để củng cố kiến thức,
kĩ năng mà còn là nguồn tri thức để học sinh tích cực, chủ động nhận thức
kiến thức, hình thành kĩ năng, vận dụng các kiến thức và kĩ năng đã học.

22

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

c. Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học Hóa học theo hƣớng giúp HS
khơng tiếp thu kiến thức một chiều. Thơng qua các tình huống có vấn đề trong
học tập hoặc vấn đề thực tiễn giúp HS phát triển tƣ duy sáng tạo và năng lực
giải quyết vấn đề.
d. Sử dụng SGK Hóa học nhƣ là tài liệu nguồn để học sinh tự đọc, tự
nghiên cứu, tích cực nhận thức, thu thập và xử lý thơng tin có hiệu quả.
e. Tổ chức cho HS tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học
tập hóa học theo hƣớng giúp HS có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng
học, cùng nghiên cứu để giải quyết một số vấn đề trong học tập Hóa học và

một số vấn đề thực tiễn đơn giản có liên quan đến Hóa học.
f. Chú ý ứng dụng cơng nghệ thơng tin để đổi mới phƣơng pháp dạy
học, đặc biệt ở những địa phƣơng có điều kiện thực hiện. Thí dụ:
- Sử dụng đĩa CD – ROM có các hình ảnh mô phỏng về một số khái niệm
trừu tƣợng, một số thí nghiệm độc hại, khó thành cơng hoặc cần nhiều
thời gian.
- Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng đơn giản để thiết kế bài học
điện tử, hệ thống câu hỏi và bài tập… hoặc sử dụng một số phần mềm có sẵn.
- Khuyến khích HS khai thác các thơng tin theo một số chủ đề có liên
quan tới thực tiễn nhƣ vệ sinh an tồn thực phẩm, ơ nhiễm môi trƣờng, bài tập
trắc nghiệm khách quan… trên mạng internet.
g. Chú ý áp dụng đổi mới đánh giá kết quả học tập Hóa học theo hƣớng
sử dụng bài tập đa dạng: Bài tập lý thuyết và bài tập thực nghiệm, trắc nghiệm
khách quan và tự luận, bài tập Hóa học có nội dung thực tiễn giúp HS tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau, kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS
trong quá trình dạy học Hóa học.

23

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hố


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

4. Định hƣớng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
4. 1. Một số vấn đề về kiểm tra đánh giá.

4. 1. 1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá
a) Khái niệm kiểm tra
Trong quá trình dạy học, kiểm tra – đánh giá là giai đoạn kết thúc của
một quá trình dạy học, đảm nhận một chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ
yếu khơng thể thiếu đƣợc của q trình này. Kiểm tra có 3 chức năng bộ phận
liên kết, thống nhất, thâm nhập vào nhau và bổ xung cho nhau đó là: đánh giá,
phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.
Về mặt lí luận dạy học, kiểm tra có vai trị liên hệ nghịch trong hệ dạy
học, nó cho biết những thơng tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá
trình học của học trị để từ đó có những quyết định cho sự điều khiển tối ƣu
của cả thầy lẫn trò. Học sinh sẽ học tốt hơn nếu thƣờng xuyên đƣợc kiểm tra
và đƣợc đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng với kỹ thuật tốt và hiệu
nghiệm.
b) Khái niệm đánh giá kết quả học tập.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lƣờng mức độ đạt đƣợc của
học sinh về các mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học, là mơ tả một
cách định tính và định lƣợng: tính đầy đủ, tính đúng đắn, tính chính xác, tính
vững chắc của kiến thức, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng
lời nói, bằng văn viết, bằng chính ngơn ngữ chuyên môn của học sinh.. và cả
thái độ của học sinh trên cơ sở phân tích các thơng tin phản hồi từ việc quan
sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, đối chiếu với
những chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt đƣợc của mơn học.

24

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hố



Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một q trình phức tạp và
cơng phu. Vì vậy, để đánh giá kết quả học tập tốt thì quy trình đánh giá gồm
những cơng đoạn sau:
Phân tích mục tiêu học tập thành các kiến thức kỹ năng.
Đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt đƣợc các kiến thức, kĩ năng trên dựa
trên những dấu hiệu có thể đo lƣờng hoặc quan sát đƣợc.
Tiến hành đo lƣờng các dấu hiệu đó để đánh giá mức độ đạt đƣợc và
các yêu cầu đặt ra, biểu thị bằng điểm số.
Phân tích, so sánh các thông tin nhận đƣợc với các yêu cầu đề ra rồi
đánh giá, xem xét kết quả học tập của học sinh, xem xét mức độ thành công
của phƣơng pháp giảng dạy của thầy… để từ đó cải thiện kiến thức, khắc
phục những nhƣợc điểm.
Điều quan trọng trong đánh giá là quán triệt nguyên tắc vừa sức, bám
sát yêu cầu của chƣơng trình.
4. 1. 2. Ý nghĩa của việc kiểm tra – đánh giá
Việc kiểm tra – đánh giá có hệ thống và thƣờng xuyên cung cấp kịp
thời những thông tin “liên hệ ngƣợc” giúp ngƣời học tự điều chỉnh hoạt động
học. Nó giúp cho học sinh kịp thời nhận thấy mức độ đạt đƣợc những kiến
thức của mình, còn lỗ hổng kiến thức nào cần đƣợc bổ sung trƣớc khi bƣớc
vào phần mới của chƣơng trình học tập, có cơ hội để nắm chắc những yêu cầu
cụ thể đối với từng phần của chƣơng trình. Ngồi ra thơng qua kiểm tra –
đánh giá học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ: ghi nhớ, tái
hiện, chính xác hóa, khái qt hóa, hệ thống hóa kiến thức. Nếu việc kiểm tra
– đánh giá chú trọng phát huy thông minh, linh hoạt vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết những tình huống thực tế.

Việc kiểm tra – đánh giá đƣợc tổ chức nghiêm túc, công bằng sẽ giúp
học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, có ý trí vƣơn lên đạt
25

Đỗ Thị Kim Dung

K33A - Hoá


×