Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG-CHI NHÁNH LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.63 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT
AN GIANG-CHI NHÁNH LONG MỸ, TỈNH
HẬU GIANG





Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
GV.CHÂU THỊ LỆ DUYÊN PHẠM PHƯỚC TOÀN
Mã số SV: 4031092
Lớp: Kế toán khóa 29




Cần Thơ 2007
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ:


1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu và trao đổi với lãnh đạo chi nhánh công ty Cổ Phần
Bảo Vệ Thực An Giang Tại Long Mỹ, Hậu Giang tôi đã nhận thấy điều mà công
ty đã và đang rất quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đó
là làm thế nào để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc duy trì mức
tăng doanh số ổn định hàng năm nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch thu
tiền do công ty đề ra nhằm đảm bảo cân đối thu chi và thực hiện tốt quá trình
quản lý nguồn vốn kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng
như tăng cường khả năng cạnh trạnh của công ty đối với các doanh nghiệp khác
cùng ngành. Do vậy hiệu quả quản lý công nợ mang ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với công ty, xuất phát từ những thực tế nêu trên tôi thấy bản thân mình với tư
cách là một sinh viên thực tập ( sẽ học hỏi và nhận được những sự chỉ dẫn quý
báo từ phía công ty về việc thực hiện công tác kế tóan ) cần phải làm gì đó để
chia sẽ những băng khoăn, trăn trở mà công ty đang gặp phải. Được sự đồng tình
của lãnh đạo chi nhánh tôi quyết định chọn đề tài này với mong muốn góp phần
nho nhỏ vào việc phát triển của công ty nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế
nước ta nói chung.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiển
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
1-
Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng trong thanh toán. Khi doanh
nghiệp đi mua hàng dưới hình thức trả chậm thì doanh nghiệp đi chiếm dụng
vốn, khi doanh nghiệp bán hàng dưới hình thức trả chậm thì doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng
thì doanh nghiệp có thêm một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh,
ngược lại nếu phần vốn đi chiếm dụng nhỏ hơn phần vốn bị chiếm dụng thì
doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là cần phải xác
định được những khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng hợp lý ( đó là những
khoản nợ đang còn trong thời hạn trả nợ chưa hết hạn thanh toán ), doanh nghiệp

cần phải đôn đốc thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng nhất là các khoản nợ đã
quá hạn thanh toán, đồng thời phải chủ động giải quyết các khoản nợ phải trả
trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán.Nếu tình hình tài chính

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít
đi chiếm dụng và cũng ít bị chiếm dụng vốn. Điều đó tạo cho doanh nghiệp chủ
động về vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, khi tình
hình tài chính gặp khó khăn sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau dây
dưa kéo dài, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh doanh và khi không còn khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn sẽ dẫn đến tình trạng phá sản. Do vậy vấn
đề quản lý công nợ là một trong những mối quan tâm hàng đầu và mang ý nghĩa
sống còn đối với hầu hết các doanh nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ và vận dụng kiểm toán để đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ (chỉ xét về khía cạnh các khoản phải thu khách hàng),
trên cơ sở đó xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp quản lý hiệu
quả.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chung về thực trạng và hiệu quả họat động kinh doanh của Công
ty qua 3 năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007.
- Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán công nợ tại chi nhánh
- Phân tích chính sách bán hàng và thu tiền của công ty qua 3 năm 2004-
2005, 2005-2006 và 2006-2007.
- Đánh giá tình hình thu hồi nợ tại chi nhánh qua từng năm 2004-2005,
2005-2006 và 2006-2007 thông qua các chỉ số tài chính.
- Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại chi nhánh.
- Xác định nguyên nhân và đề ra giải pháp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

1.3.1. Không gian
Quá trình nghiên cứu được tiến hành tại chi nhánh công ty Cổ Phần Bảo Vệ
Thực Vật An Giang tại Long Mỹ, Hậu Giang kết hợp với việc thu thập thông tin
từ các đại lý do chi nhánh đảm nhiệm.
1.3.2. Thời gian
Số liệu sẽ được thu thập trong khoảng thời gian từ năm giữa năm 2004 đến
đầu năm 2007. Thời gian tiến hành nghiên cứu là từ 05/03/2007 đến 11/06/2007.

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
2-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do địa điểm thực tập là chi nhánh của công ty – chỉ là nơi phân phối sản
phẩm của công ty, số lượng nghiệp vụ và lọai nghiệp vụ phát sinh tương đối ít và
không đa dạng. Do đó trong đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu công nợ phải
thu ( phải thu khách hàng ) chứ không đề cặp đến công nợ phải trả ( phải trả
người bán, nhà cung cấp, phải trả khác ).


























GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
3-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1. Kế toán quản trị
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị kế toán.Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ
của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công
việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối

quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp
cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất,
kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
Kế toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp.
2.1.1.2. Dự toán tiền mặt
Dự tóan tiền mặt là một bảng tổng hợp các dòng tiền thu vào, dòng tiền chi ra
liên quan đến các mặt họat động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kế toán.
Mỗi doanh nghiệp cần xác lập một mức dữ trữ tiền mặt tối thiểu hợp lý luôn sẵng
sàng để phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở cân đối
dòng tiền thu vào, chi ra cho từng họat động, đồng thời đảm bảo mức tồn quỹ
tiền mặt cần thiết, doanh nghiệp sẽ có kế hoạch sử dụng vốn bằng tiền dư thừa
hoặc thông qua vay mượn, phát hành cổ phiếu,…để bù đắp lượng tiền thiếu hụt
trong quá trình họat động.
2.1.1.3. Dự toán thu tiền bán hàng
Đây là bảng dự tóan ước tính về lượng tiền mặt thu được trong kỳ thông qua
chính sách thu tiền bán hàng do công ty đặt ra. Dự toán thu tiền bán hàng là căn
cứ để lặp dự tóan tiền mặt do đó tùy thuộc vào tình hình tài chính của công ty mà
chính sách thu tiền có thể được thực hiện theo cách thắt chặt hoặc nới lỏng, điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý công nợ và kết quả kinh doanh của
công ty. Do vậy cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra chích sách bán hàng
và thu tiền.
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
4-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
2.1.1.4. Phân tích hiệu quả quản lý công nợ
Phân tích hiệu quả quản lý công nợ là quá trình thu thập những thông tin
liên quan đến công nợ ( nợ phải thu và nợ phải trả ),sử dụng những chỉ tiêu tài
chính liên quan để đánh giá hiệu quả quản lý công nợ dựa trên những thông tin

thu thập được nhằm xác định nguyên nhân đề ra giải pháp để phục vụ cho mục
đích quản trị doanh nghiệp.
2.1.1.5. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đã hết hạn thanh toán nhưng
chưa được thanh toán.Khi đó các khoản nợ này sẽ được doanh nghiệp chuyển
sang theo dõi riêng để có biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng.
2.1.2. Giới thiệu về kế toán phải thu
Tài khoản sử dụng: 131 ( Phải thu của khách hàng )
Tài khoản này dung để khoản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá cung cấp dịch vụ, thu nhập khác. Tài khoản này cũng được dung để
phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người
giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau
• Phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng nội dung phải thu
và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có
quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm hàng hoá, nhận cung cấp
dịch vụ, nhận vốn đầu tư.

• Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm hàng hoá,
cung cấp dịch vụ thu tiền ngay ( tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng ).

• Khi theo dõi chi tiết đối tượng phải thu, kế toán phải phân loại theo thời
gian nợ ( tuổi nợ - đúng thời hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc không có khả năng
thu hồi ) để có căn cứ xác định số lập dự phòng nợ phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.

• Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung
cấp không đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu

doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao, hoặc chiết khấu
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
5-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
thương mại cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Doanh nghiệp phải thực
hiện các thủ tục theo đúng các qui đinh hiện hành khi thực hiện giảm giá, nhận
lại hàng bán bị trả lại, hoặc chiết khấu thương mại cho khách hàng.

• Trường hợp khách hàng thanh toán tiền nợ phải trả trước thời hạn theo qui
định của cam kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế ký kết, doanh nghiệp có thể
giảm trừ khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng.

• Cuối kỳ kế toán, cuối năm tài chính doanh nghiệp phải xác nhận số dư với
các khách hàng để đảm bảo số dư trên sổ kế toán phù hợp với tình hình phải thu
trên thực tế và có biện pháp đòi nợ kịp thời.

• Kế toán phải lập báo cáo tổng hợp về số nợ phải thu khách hàng. Số liệu
trên báo cáo tổng hợp này phải khớp với số dư của số liệu của cùng tài khoản này
trên số cái và bảng cân đối kế toán.

• Khi lập báo cáo tài chính theo qui định hiện hành, doanh nghiệp phải phân
loại tuổi nợ của các đối tượng phản ánh ở tài khoản 131 - Phải thu khách hàng ở
thời điểm lập báo cáo tài chính có thời hạn phải thu hoặc ứng trước trên 1 năm để
trình bày riêng biệt trên các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, hoặc nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn tại các khoản mục “ Phải thu dài hạn của khách hàng “ (
Mã số 211) của mục “ Các khoản phải thu dài hạn “ ( Mã số 210 ), hoặc tại
khoản mục “ phải trả dài hạn khác “ ( Mã số 323 ) của mục “ Nợ dài hạn “ ( Mã
số 320 ) của Bảng cân đối kế toán.













GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
6-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách
hàng
Bên nợ
Bên có
- Số tiền phải thu của khách hàng
về sản phẩm, hàng hoá đã giao, dịch
vụ đã cung cấp và được xác định là
tiêu thụ.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng sau khi đã giao hàng và

khách hàng có khiếu nại.
- Số tiền thừa trả lại cho khách
hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng
do đánh giá lại số dư tài khoản phải
thu khác có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại.
- Số tiền chiết khấu thanh toán
cho người mua.
. Số dư bên nợ
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm
do đánh giá lại số dư tài khoản phải
thu khách hàng có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chính.
Số tiền còn phải thu của khách
hàng



Tài khoản 131 có thể có số dư bên có: Số dư bên có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lập số dư chi tiết của từng đối
tượng của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên Tài sản và bên Nguồn vốn.


2.1.3. Công thúc sử dụng để phân tích
∑Số tiền thu được trong kỳ
1.

Hệ số thu nợ
=


Doanh số bán trong kỳ
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
7-
3.
Thu nợ bình quân/ngày
=
Tổng số ngày trong kỳ
2.
Dư nợ bình quân
=

2
Tổng số tiền thu được trong kỳ

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
4. Tỉ lệ nợ quá hạn
=

Dư nợ trong kỳ
∑Nợ qúa hạn trong kỳ
5
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
8-



2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ tài liệu gốc của cơ quan nơi thực tập ( các báo cáo
liên quan đến doanh thu và công nợ trong phần mềm kế toán tại chi nhánh ) kết
hợp với quá trình tiếp cận , trao đổi với lãnh đạo chi nhánh để bổ sung thêm
thông tin, ngoài ra còn tham khảo các tài liệu có liên quan đến chính sách bán
hàng và thu tiền của công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Hiện nay có nhiều phương pháp được các nhà phân tích sử dụng trong việc
phân tích các báo cáo tài chính như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
theo chiều dọc, chiều ngang, phương pháp phân tích số tỷ lệ, phương pháp phân
tích dãy số theo thời gian,…Có thể sử dụng một hay kết hợp một số phương
pháp. Trong đề tài này tôi kết hợp phân tích theo hai phương pháp là phương
pháp so sánh và phương pháp phân tích dãy số theo thời gian để thấy rõ xu
hướng biến động của doanh thu và công nợ qua nhiều kỳ phân tích. Song song
với việc áp dụng hai phương pháp này là việc sử dụng các chỉ số tài chính có liên
quan để đánh giá hiệu quản quản lý công nợ tại chi nhánh.

2.2.2.1.Phương pháp so sánh
Các báo cáo phân tích đưa ra số liệu của hai hay nhiều kỳ gọi là các báo cáo
so sánh. Các báo cáo này sẽ cung cấp cho các nhà phân tích những thông tin quan
trọng về sự biến động của các đối tượng, về xu hướng biến động và mối quan hệ
của các đối tựơng trong hai hay nhiều năm. Báo cáo dạng so sánh có thể được
phân tích theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc.
7
.Tỷ lệ thanh toán trước hạn
=
Tổng số tiền thanh toán trước hạn

tkỳ

Dư nợ trong kỳ
6.Tốc độ tăng trưởng
=
. S

ố ngày thu nợ
=

Doanh số bán trong kỳ
Tổng dư nợ cuối kỳ
X 360 ngày
Chỉ tiêu kỳ thực hiện – Chỉ tiêu kỳ gốc

Doanh số bán trong kỳ

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
• Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang là sự phân tích các chỉ tiêu trên cùng một dòng
của báo cáo so sánh. Thông qua sự phân tích này làm nổi bật các xu thế và tạo
nên những mối quan hệ giữa các mục xuất hiện trên cùng một dòng của báo cáo
so sánh.
• Phân tích theo chiều dọc:
Phân tích theo chiều dọc là xác định quan hệ tỷ lệ của các khỏan mục xuất
hiện trên cùng một cột của báo cáo so sánh với một chỉ tiêu tổng thể tương ứng
nào đó. Thông qua sự so sánh này cho thấy được tỷ lệ, vai trò của các khoản mục
trong chỉ tiêu tổng thể.
2.2.2.2. Phân tích dãy số theo thời gian


Phân tích dãy số theo thời gian là sự phân tích một chỉ tiêu hay một số các
chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau qua các khoảng thời gian khác nhau dựa trên cơ
sở một kỳ gốc cố định nào đó. Thông qua sự phân tích này có thể thấy được mối
quan hệ và xu hướng của các chỉ tiêu kinh tế.














GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
9-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG – CHI NHÁNH LONG MỸ,
HẬU GIANG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN
GIANG.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công Ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Ang Giang
- Tên công ty:
- Tên tiến anh: An Giang Plant Protection Joint Stock Company ( Tên
viết tắt: AG-PPS)
- Trụ sở chính: Số 23-Hà Hoàng Hổ, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang
- Điện thọai: 076.841272, Fax: 076.847824
- Lọai hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Tiền thân của công ty là Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật An Giang
Năm 1993 thành lập công ty Dịch Vụ Bảo Vệ Thực Vật An Giang với số vốn
điều lệ là 18 tỷ đồng
Năm 2004 thành lập Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang theo
quyết định 1717 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang với số vốn điều lệ là 150
tỷ đồng, Nhà Nước nắm giữ 30% cổ phần.
Qua hơn 10 năm phát triển hiện nay vốn điều lệ của công ty là 180 tỷ đồng
với đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 800 người gồm 1 tiến sĩ, 4 thạc sĩ, hơn
200 công nhân và hơn 500 nhân viên trình độ đại học, cao đẳng và trung học,
doanh số của công ty vào năm 2006 là 1200 tỷ, hiện công ty đang dẫn đầu ngành
về kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
Các đơn vị trực thuộc
- Trụ sở chính tại thành phố long xuyên
- Văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng đại diện tại Campuchia
- Hai nhà máy sản xuất và gia công thuốc bảo vệ thực vật tại Châu Thành và
Nhà Máy Lê Minh Xuân
- Nhà máy sản xuất bao bì giấy
- Trung tâm thực phẩm an toàn Sao Việt
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
10-


Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
- Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống
- Nhà máy chế biến và đóng gói hạt giống
- Trung tâm dịch vụ du lịch Trăng Việt
- Liên doanh du lịch Sài Gòn-Me Kong
Quan hệ đối tác:
- Công ty Thụy Sĩ: Suyngenta
- Công ty Monsanto ( Mỹ )
- Công ty Đức: Detlef Von Appen (DVA)
- Công ty Nhật : Itochu, Meiwa, Sanyo.
- Và nhiều công ty khác thuộc Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Đài Loan (Upl,
Forward, Mcw, Sanoda, Mastra…)
- Sài gòn tourist và nhiều công ty du lịch khác.
Quan hệ công tác với các viện trường:
- Đại Học Cần Thơ
- Đại Học An Giang
- Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội
- Đại Học Kinh Tế TPHCM
- Cục Bảo Vệ Thực Vật
- Cục Nông Nghiệp
- Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Viện Cây Ăn Quả Miền Nam
- Hội Nông Dân Việt Nam
- Hội Khuyến Học và nhiều cơ quan khác
Các họat động xã hội:
Khẩu hiệu của công ty là “ Góp phần chăm lo cho lợi ích xã hội ngày hôm
nay chính là vì sự phát triển của Công Ty trong tương lai “ do đó công ty đã tài
trợ cho rất nhiều họat động xã hội với mong muốn đem lại ấm no hạnh phúc cho
mọi người và tạo ra sự gắn bó giữa Bà Con Nông Dân và Công Ty, các hoạt động
tài trợ gồm có:

- Tài trợ cho giải bóng đá nông dân
- Tài trợ cho các giải đua xe đạp
- Tài trợ cho hoạt động đua thuyền truyền thống ở Châu Phú-An Giang
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
11-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
- Cứu trợ đồng bào bị lũ lụt
- Tài trợ cho chương trình Nhịp Cầu Nhà Nông
- Thành lập Quỹ Chăm Sóc Sức Khỏe Cho Nông Dân với kinh phí trên 10 tỷ
đồng
- Tặng hơn một triệu chiếc cặp cho học sinh nghèo trị giá gần 20 tỷ đồng và
nhiều hoạt động tài trợ khác.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức


TỔNG GIÁM
ĐỐC




PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC





CHÁNH VP
HĐQT& BTGĐ
CÁC GIÁM
ĐỐC DỰ ÁN


GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
12-

GIÁM
ĐỐC
NGÀNH
THUỐC
BẢO
VỆ
THỰC
VẬT
GIÁM
ĐỐC
NGÀNH
GIỐNG
CÂY
TRỒNG
GIÁM
ĐỐC
NGÀNH
DU
LỊCH

GIÁM
ĐỐC
NGÀNH
BAO BÌ
GIÁM
ĐỐC BP
NHÂN
SỰ-
HÀNH
CHÍNH
GIÁM
ĐỐC BP
TÀI
CHÍNH-
KẾ
TÓAN
GIÁM
ĐỐC BỘ
PHẬN
MARKE
TING
GIÁM
ĐỐC
BỘ
PHẬN
CÔNG
NGHỆ
THÔN
G TIN







Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức tại công ty cổ phần BVTV An Giang
3.1.3. Lĩnh vực họat động
Đi lên từ một đơn vị do nhà nước nắm quyền chi phối 100% ( chi cục bảo vệ
thực vật ) Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang hoạt động theo hướng
theo dõi và dự báo tình hình sâu rầy, dịch bệnh đồng thời ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào nông nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho bà con
nông dân dưới nhiều hình thức: Hội thảo đầu bờ, Nhịp Cầu Nhà Nông, Chương
trình khuyến nông,Cùng nông dân ra đồng, Cùng nông dân bàn cách làm

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
giàu…,để nhằm bảo vệ mùa màng và tăng năng suất cho bà con nông dân. Nhờ
vào những hoạt động chí tình, chí nghĩa của công ty đối với bà con nông dân mà
công ty đã nhận được những sự đền đáp hết sức quý báo từ phía bà con. Minh
chứng cho điều này đó chính là sự vươn lên và không ngừng phát triển của công
ty trong suốt thời gian qua, từ một doanh nghiệp cung ứng nông dược cấp tỉnh,
hiện nay công ty đã trở thành nhà sản xuất và phân phối nông dược hàng đầu tại
việt nam, sản phẩm của công ty có mặt khắp từ nam chí bắc và cả ở nước bạn
Campuchia. Hiện nay công ty đã mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: Bao bì
cát tông, lúa giống, các loại giống hoa màu, dịch vụ du lịch Trăng Việt, rau an
toàn Sao Việt, phân bón và sắp tới rất có thể công ty sẽ gia nhập thị trường kinh
doanh cao ốc văn phòng, nhà hàng và khách sạn.
3.1.4. Đặc thù kinh doanh của ngành
- Miền nam nước ta mỗi năm được chia làm hai mùa là mùa mưa và mùa
nắng. Công việc đồng án, trồng trọt của người dân phụ thuộc rất nhiều vào thời
tiết, khí hậu, sự phá hoại của sâu rầy, dịch hại. Về vụ mùa thì có nơi làm hai vụ,

có nơi làm ba vụ, thậm chí có nơi làm một vụ. Để tiện cho công việc quản lý thì
công ty đã chia ra làm hai vụ lúa chính là vụ đông xuân và vụ hè thu. Do tính
chất của các mùa vụ khác nhau nên diện tích trồng trọt, nuôi cấy, sâu bệnh
…cũng khác nhau tuỳ theo mùa vụ. Do vậy công việc kinh doanh của công ty
cũng phụ thuộc rất lớn vào vụ mùa.
- Vụ hè thu được công ty quy định từ ngày 01 tháng 04 đến ngày 30 tháng 9:
đây là khoảng thời gian thường xảy ra nắng nóng, khô hạn vào tháng 04 và tháng
05 đất đai không được màu mỡ, khí hậu không thuận lợi cho cây lúa phát triển.
Do vậy năng suất lúa trong vụ này thường không cao mặc dù vụ này thường ít
sâu bệnh hại lúa, cây trồng. Thường thì nông dân canh tác vụ này với suy nghĩ
lấy công làm lời do vậy phần đầu tư của nông dân cho vụ này tương đối ít so với
vụ đông xuân. Điều đó dẫn đến kết quả là doanh số của công ty trong vụ này
tương đối thấp ( khoảng 35% tổng doanh số cả năm ).
- Vụ đông xuân được công ty quy định từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30
tháng 3 năm sau: đây là khoảng thời gian có khí hậu rất thuận lợi cho cây lúa
phát triển, hơn nữa đất đai lại mầu mỡ do lượng phù sa được mang về từ hệ thống
sông Mekong. Do đó diện tích đất được nông dân tận dụng triệt để để sản xuất
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
13-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
lúa trong vụ này, năng suất lúa vụ này thường đạt rất cao ( từ 30 đến 50 giạ cho
một công ruộng ). Ngoài ra với điều kiện về thời tiết ẩm và có sương mù trong
thời gian này là điều kiện thuận lợi cho các lọai sâu hại và dịch bệnh phát triển.
Từ hai yếu tố nêu trên có thể giải thích tại sao trong vụ này nông dân thường tăng
cường đầu tư cho đồng ruộng, do vậy doanh số của công ty trong vụ này thường
đạt rất cao ( Chiếm 60 – 65% tổng doanh số cả năm ).
3.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC
VẬT AN GIANG TẠI HẬU GIANG

3.2.1.Lịch sử hình thành
- Tên gọi:
Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang chi nhánh Hậu
Giang.
- Địa chỉ: 132 đường Nguyễn Trung Trực, ấp 5 thị trấn Long Mỹ
- Điện thoại:071.510577
- Fax: 071.510578
- Đã từ lâu công ty thực hiện việc phân công cán bộ kỹ thuật theo địa bàn,
theo đó thì mỗi cán bộ kỹ thuật sẽ có trách nhiệm phụ trách địa bàn nơi công ty
giao phó nhằm nắm bắt tình hình kinh doanh tại nơi mình phụ trách gồm: Thông
tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tình hình tiêu thụ, triển khai các chính sách
của công ty, tổ chức hội thảo, quảng bá sản phẩm tại địa phương, hỗ trợ bán
hàng, thu tiền. Do đó cán bộ địa bàn nắm rất rõ thông tin liên quan tại địa phương
mình quản lý, kịp thời đề xuất các giải pháp với lãnh đạo cấp trên để ban lãnh
đạo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời. Trên cơ sở đó Chi
nhánh Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Long Mỹ - Hậu Giang
được thành lập vào 2006 nhằm chia sẽ việc quản lý các đại lý với chi nhánh Cần
Thơ, trong đó chi nhánh Hậu Giang sẽ quản lý các đại lý có quy mô nhỏ và thực
hiệc việc mở thêm các đại lý mới với mục tiêu chung là thực hiện chủ trương của
công ty về mở rộng kinh doanh, sâu sát thị trường, chiếm lĩnh thị phần.
- Hiện nay nhân sự của chi nhánh Hậu Giang gồm 10 người: Giám đốc chi
nhánh phụ trách quản lý chung, 1 nhân viên kế toán trưởng, 1 nhân viên thủ quỹ
kiêm thủ kho, 1 nhân viên bảo vệ kiêm bốc vác, 1 nhân viên cán bộ kỹ thuật phụ
trách vùng Hậu Giang, 1 nhân viên bán hàng, 4 nhân viên dự án “ Cùng Nông
Dân Ra Đồng”.
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
14-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang

3.2.2. Cơ cấu tổ chức

GIÁM
ĐỐC
CHI
NHÁNH

THỦ
KHO,
THỦ
QUỸ
KẾ
TOÁN

BÁN
HÀNG
CÁN BỘ
KỸ
THUẬT
BẢO VỆ,
BỐC
VÁC
NHÂN
VIÊN
DỰ ÁN
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
15-
Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Long Mỹ - H
ậu Giang


3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh

- Chức năng: Kinh doanh các lọai thuốc bảo vệ thực vật, lúa giống và bắp
giống
- Nhiệm vụ: Được thành lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty ,
chi nhánh Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Long Mỹ - Hậu
Giang phải hoàn thành các nhiệm vụ sau đây:
+ Phân phối hàng cho các đại lý nhanh chóng và kịp thời
+ Tiến hành công tác hội thảo để chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, giới
thiệu sản phẩm và thúc đẩy bán hàng.
+ Phối hợp với đài truyền hình Hậu Giang để thực hiện các chương trình các
chương trình khuyến nông, quảng bá sản phẩm.
+ Thu thập các thông tin về thị trường và tình hình đối thủ cạnh tranh, báo cáo
về công ty để công ty đề ra chiến lược kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả.
+ Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng
+ Triển khai các chính sách bán hàng và thu tiền của công ty.
+ Giám sát, thúc đẩy bán hàng, đôn đốc các đại lý trong việc thu hồi nợ.
3.2.4. Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi: Là chi nhánh của một công ty kinh doanh nông dược hàng đầu tại
Việt Nam, chi nhánh Hậu Giang có một số thuận lợi sau đây:

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn

-
16-
+ Được đông đảo mọi người biết đến cho nên rất thuận lợi trong việc tiếp cận
và mở thêm các đại lý mới, nhận được sự tin cậy và ủng hộ của nông dân trong
việc tổ chức các cuộc hội thảo, chuyển giao kỹ thuật và giới thiệu sản phẩm mới.

+ Nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía công ty về phương tiện, kỹ thuật,
công nghệ thông tin, trang thiết bị phục vụ quản lý nên việc quản lý được thuận
tiện hơn, quá trình thu thập và truyền đạt thông tin được dễ dàng hơn.
+ Cán bộ quản lý chi nhánh là người có kinh nghiệm cao qua nhiều năm công
tác tại chi nhánh Cần Thơ, đã đúc kết được những bài học thành công và thất bại
giúp cho việc điều hành quản lý thuận lợi hơn.
+ Có mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền địa phương thông qua các cuộc hội
thảo, các chương trình hỗ trợ nông dân.
+ Kinh doanh trên địa bàn Hậu Giang – là một tỉnh thuần nông với phần lớn
diện tích là đất nông nghiệp là một lợi thế.
+ Mạng lưới đại lý có sẵn do chi nhánh cần thơ bàn giao.
+ Có quan hệ cộng tác lâu dài với đài truyền hình Hậu Giang thuận lợi cho
việc quảng bá sản phẩm.
- Khó khăn: Song song với thuận lợi bao giờ cũng là khó khăn, là một chi
nhánh mới thành lập thì những khó khăn mà chi nhánh gặp phải gồm có:
+ Bị hạn chế về phạm vi hoạt động nên không được phép lấn sân sang những
đại lý lớn đã họat động kinh doanh nông dược lâu dài trước đây tại Hậu Giang (
Do chi nhánh Cần Thơ quản lý, điều này ảnh hưởng đến việc gia tăng doanh số
của chi nhánh).
+ Chi nhánh Hậu Giang chưa có xe tải phục vụ vận chuyển hàng riêng cho chi
nhánh nên việc vận chuyển hàng bán phải nhờ xe của chi nhánh Cần Thơ, mặt
khác cán bộ chi nhánh gặp khó khăn khi tổ chức hội thảo nông dân trong việc
vận chuyển các máy móc, thiết bị phục vụ hội thảo. Ngoài ra việc không có xe
riêng phục vụ cho hội thảo cũng ảnh hưởng đến diện mạo bên ngoài của công ty.
+ Do Hậu Giang là thị trường hấp dẫn nên phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của
một số đối thủ cùng ngành như: Công ty HAI, Điện Bàn, Bayer, Mappacific,
ADC, An Nông, Ngọc Tùng, Công ty cổ phần bảo vệ thực vật Saigon, Nicotex,
Hòa Bình, Tân Thành, Vipesco, Việt Thắng, Thái Nông, Khử Trùng, CPC, Nông
Phát , Thôn Trang, SPC, Việt Thắng.
Đánh giá hiệu quả quản lý cơng nợ tại cơng ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang

GVHD: Châu Thị Lệ Dun SVTH: Phạm Phước Tồn

-
17-
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Cơng Ty Cổ Phần BVTV An Giang qua 3 năm 2004, 2005 và 2006


























( Nguồn: Cơng ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang )

CHỈ TIÊU Mã số Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng doanh thu 1 1.041.169.366.998 1.118.163.398.495
1.201.513.895.550
Các khoản giảm trừ 3 3.412.733.658 4.677.003.512
5.194.215.050
1. Doanh thu thuần (10=01-03) 10 1.037.756.633.340 1.113.486.394.983
1.196.319.680.500
2. Giá vốn hàng bán 11 743.877.032.611 799.042.744.962
849.233.015.415
3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 293.879.600.729 314.443.650.021
347.086.665.085
4. Chi phí bán hàng 21 59.084.715.500 64.041.150.316
72.493.380.216
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 168.286.394.983 175.095.084.932
185.209.525.759
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 66.508.490.246 75.307.414.773
89.383.759.110
(30=20 - 21 - 22)

7. Thu nhập hoạt động tài chính 31 - -
-
8. Chi phí hoạt động tài chính 32 - -
-
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40 - -
-
(40=31-32)

10. Các khoản thu nhập bất thường 41 373.440.491 432.424.418

295.668.317
11. Chi phí bất thường 42 569.948.852 510.984.656
519.854.769
12. Lợi nhuận bất thường (50=41-42) 50 (196.508.361) (78.560.238)
(224.186.452)
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (60=30+40+50) 60 66.311.981.885 75.228.854.535
89.159.572.658
12.482.340.172
14. Thuế TNDN phải nộp 70 - -
76.677.232.486
75.228.854.535 66.311.981.885 80 15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70)
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
3.3. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
3.3.1.Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua ba năm 2004, 2005 và
2006 .
Kết quả hoạt động kinh doanh ở bảng 1 trang 17 cho ta biết:
- Doanh số bán tại Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tăng trưởng
dần qua năm trong đó năm 2006 doanh số bán đặc biệt tăng mạnh so với hai năm
còn lại, đạt 1201 tỷ 513 triệu, tăng gần 20% so với năm 2004.
- Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tăng dần qua ba năm do doanh số bán tăng lên.
- Chi phí bất thường có xu hướng giảm xuống qua ba năm, mặc dù số lượng
giảm không nhiều nhưng đây là một dấu hiệu tốt.
- Lợi nhuận tăng dần qua ba năm và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2006 với
khoảng 89 tỷ, tăng 23 tỷ so với năm 2004.
- Trong hai năm 2004 và 2005 do công ty mới chuyển đổi từ doanh nghiệp
100% vốn nhà nước sang hình thức công ty cổ phần nên được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp 100%, sang năm 2006 công ty phải nộp 50% thuế thu nhập doanh
nghiệp cho nên lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng 14 tỷ so với năm 2005 nhưng

lợi nhuận sau thuế năm 2006 chỉ tăng 1 tỷ so với năm 2005 đạt 76 tỷ.
3.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba
năm 2004, 2005 và 2006.
Nhìn chung với sự biến động về doanh số, chi phí và lợi nhuận tại Công Ty
Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang qua ba năm 2004, 2005 và 2006 thì ta thấy
hoạt động kinh doanh tại công ty biến chuyển theo chiều hướng rất tốt, doanh số
và lợi nhuận đều tăng dần qua các năm. Nếu so sánh lợi nhuận đạt được qua ba
năm với số vốn điều lệ 150 tỷ của công ty ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu dao động trong khoản từ 44% đến 50.06%. Mức tỷ suất lợi nhuận mà
công ty đạt được qua ba năm là khá cao do vậy công ty luôn duy trì tỷ lệ trả lãi cổ
tức ở mức 24% trên một năm. Với tỷ lệ trả lãi cổ tức như thế hiện nay các nhà
đầu tư chứng khoán đang rất quan tâm đến cổ phiếu của công ty. Có thể nói công
ty đang rất ăn nên làm ra. Tuy nhiên lợi nhuận chưa thật sự phản ánh được toàn
bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Như đã biết lĩnh vực hoạt động
chính của công ty là cung cấp các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và lúa
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
18-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
giống, trong lĩnh vực này việc bán chịu là rất phổ biến do vậy nợ phải thu là vấn
đề quan tâm hàng đầu của công ty và các nhà đầu tư bởi vì nó là một yếu tố quan
trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Để phần nào
biết được diễn biến của các khoản nợ phải thu tại công ty chúng ta hãy cùng nhau
tìm hiểu tình hình quản lý công nợ tại Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An
Giang – Chi nhánh Hậu Giang.
3.4. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ THEO DÕI CÔNG NỢ TẠI CHI
NHÁNH HẬU GIANG.
3.4.1. Mô tả trình tự và cách thức hạch toán
3.4.1.1. Cách phân loại nợ.


Để thực hiện việc quản lý công nợ một cách chặt chẽ, dễ dàng thì công ty đã
thuê viết một phần mềm kế toán trong đó chú trọng việc thiết lập các báo cáo
quan trọng liên quan đến công nợ gồm: Báo cáo chi tiết công nợ, báo cáo nợ đến
hạn, báo cáo nợ quá hạn, báo cáo công nợ - hạn mức. Trong đó nợ quá hạn được
chia thành: nợ quá hạn từ 1 đến 15 ngày, nợ quá hạn từ 16 đến 30 ngày, nợ quá
hạn từ 31 đến 45 ngày và nợ quá hạn trên 45 ngày. Theo đó phần mềm sẽ tự động
chuyển và phân loại nợ theo thời hạn nợ để kế toán theo dõi và kịp thời sử lý.
3.4.1.1. Công tác kế toán định kỳ

Để kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý thì nhiệm vụ của kế
toán là phải tiến hành tổng hợp nợ của khách hàng theo định kỳ mỗi tuần một lần,
việc này được thực hiện thông qua các thao tác trên phần mềm kế toán của chi
nhánh để cho ra các báo cáo chi tiết về công nợ như: báo cáo công nợ - hạn mức,
báo cáo nợ đến hạn và báo cáo nợ quá hạn.
Sau khi đã tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, nợ đã thu
hồi và số hiện còn đang nợ. Kế toán sẽ gửi thông báo đến những đại lý có nợ quá
hạn cao, những đại lý chậm thanh toán nợ và những đại lý có yêu cầu thông báo
nợ thường xuyên để đôn đốc thu hồi nợ, giúp đại lý thực hiện việc thanh toán nợ
đúng hạn. Ngoài ra việc làm này cũng giúp công ty tránh được tình trạng bị
chiếm dụng vốn, nợ nần day dưa kéo dài.
3.4.1.2. Công tác kế toán cuối kỳ

Hàng tháng công việc của kế toán cũng tương tự như công việc định kỳ hàng
tuần như: lập báo cáo chi tiết công nợ, nợ đến hạn, nợ quá hạn nhưng mỗi loại sẽ
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
19-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang

được lập thành hai bảng theo từng đại lý và gửi đến các đại lý thông qua fax,kèm
theo hoá đơn bán hàng hoặc đem trực tiếp đến các đại lý để yêu cầu họ thực hiện
việc xác nhận nợ đối với công ty. Sau khi đã thực hiện việc xác nhận, khách hàng
sẽ giữ một bảng, bảng còn lại sẽ được lưu ở chi nhánh để làm cơ sở đối chiếu khi
cần thiết. Công việc tiếp theo của kế toán là lập báo cáo bán hàng và thu tiền bán
hàng gửi cho giám đốc chi nhánh xem xét để giám đốc đưa ra các quyết định cần
thiết ( có tiếp tục cung cấp hàng cho đại lý hay không, cung cấp ít hơn hay cung
cấp đúng theo yêu cầu của đại lý hay có biện pháp xử lý đối với số nợ quá hạn đã
lâu ). Ngoài ra các báo cáo này cũng được gửi về công ty nhằm giúp cho ban
quản trị của công ty có cái nhìn tổng quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình
hình công nợ của các chi nhánh và của toàn công ty. Từ đó đề ra các kế hoạch để
sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả như: Kế hoạch nhập khẩu nguyên
vật liệu, kế hạch sản xuất, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch bán hàng, đưa ra các hình
thức khuyến mãi,…nhằm góp phần giảm thiểu chi phí, gia tăng lợi nhuận, thực
hiện quản lý vốn có hiệu quả.
Cuối vụ kế toán tiến hành tổng kết mức hoàn thành kế hoạch của các đại lý,
lập báo cáo doanh số theo từng mặt hàng, từng khách hàng và tổng kết tình hình
thanh toán của các đại lý trong vụ vừa qua bên cạnh đó kế toán còn phải lập các
báo cáo giải trình theo yêu cầu quản lý nội bộ. Trên cơ sở các báo tổng kết bộ
phận quản trị sẽ có kế hoạch khen thưởng, quyết định mức huê hồng bán hàng
cho các đại lý hoàn thành kế hoạch theo như đã đăng ký đầu vụ và những đại lý
thanh toán tốt tiền mua hàng ( thanh toán đúng hạn và trước hạn ). Tuy nhiên,
khen thưởng thì bao giờ cũng đi đôi với phạt, những đại lý chậm thanh toán theo
tiến độ đã được quy định trong chính sách bán hàng và thu tiền mà công ty đã
phổ biến và giao cho các đại lý cấp 1 mỗi đại lý một bản vào lúc đầu vụ sẽ chịu
mức lãi phạt chậm trã đã được quy định. Thực hiện việc khấu trừ giữa mức
thưởng và mức phạt kế toán sẽ tính được số phải thanh toán cho đại lý cũng như
số tiền phạt mà đại lý sẽ phải nộp và sẽ được tính cho vụ sau. Những đại lý nào
không thanh toán và đã để nợ quá hạn quá thời gian cho phép thì kế toán sẽ báo
với giám đốc chi nhánh và đồng thời ngưng cung cấp hàng cho đại lý.

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
20-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
3.4.2. Đánh giá công tác hạch toán và theo dõi công nợ
Theo như cách phân loại nợ rất cụ thể và chi tiết như đã nêu trên trong phần
mềm kế toán của công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực vật An Giang kết hợp với quá
trình theo dõi công nợ chặt chẽ của kế toán chi nhánh theo hàng tuần, hàng tháng,
hàng quý, ta có thể kết luận rằng công ty đã làm đúng theo quy định của bộ tài
chính ( Nợ phải được phân loại rõ ràng, phải phân loại nợ quá hạn theo thời hạn
nợ và phải tiến hành đối chiếu định kỳ để có cơ sở và kế hoạch trích lập dự
phòng phải thu nợ khó đòi hoặc làm cơ sở để tiến hành xoá nợ cho khách hàng
nếu có ). Hơn nữa việc theo dõi và báo cáo công nợ chặt chẽ của kế toán sẽ giúp
công ty biết được tình hình thanh toán của các đại lý cũng như tình hình thu tiền
bán hàng của công ty một cách chính xác theo từng khoảng thời gian tương ứng
tạo điều kiện cho ban quản trị ra những quyết định đúng đắn và giúp công ty
tránh được rủi ro về thanh toán, đảm bảo quá trình kinh doanh đạt hiệu quả. Tóm
lại, kế toán của công ty vừa đảm bảo hạch toán đúng theo qui định của nhà nước
vừa đảm bảo công tác quản lý nội bộ của công ty.
3.5. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN CỦA CÔNG
TY QUA BA NĂM 2004, 2005 VÀ 2006.
3.5.1. Sự cần thiết của chính sách bán hàng – thu tiền
Hàng hoá được luân chuyển qua rất nhiều khâu: Mua nguyên vật liệu, sản
xuất ra thành phẩm, lưu kho và tiêu thụ. Thế nhưng để đảm bảo cho hàng hoá
được tiệu thụ một cách nhanh chóng và hiệu quả thì chúng ta cần phải làm rất
nhiều việc nữa trong đó có một việc không thể thiếu đó là thiết lập một chính
sách bán hàng hợp lý sao cho vừa đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công ty vừa
đảm bảo được quyền lợi của đại lý. Mặt khác chính sách bán hàng – thu tiền còn
là căn cứ bảo đảm sự nhất trí giữa công ty và các đại lý, là cơ sở để thực hiện

thưởng phạt và khuyến mãi của công ty đối với các đại lý. Chính vì vậy mà hàng
năm, hàng vụ hoặc thậm chí hàng tháng công ty cần phải xây dựng và công bố
chính sách bán hàng của công ty đến từng đại lý cụ thể. Trong chính sách bán
hàng, công ty thường công bố giá của từng loại sản phẩm, mức chiết khấu của
công ty dành cho từng đại lý theo từng mặt hàng hoặc theo nhóm hàng, một số
các ràng buộc về điều kiện thanh toán ( thời gian thanh toán, cách thức thanh
toán, số lượng thanh toán,…), về việc chi trả chiết khấu, về thời hạn hiệu lực
cũng như phạm vi áp dụng của chính sách bán hàng thu tiền. Thông thường các
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
21-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
công ty sẽ công bố chính sách bán hàng vào đầu kỳ thự hiện (đầu năm, quý ,
tháng hoặc đầu vụ ) và sẽ được áp dụng cho cả kỳ. Tuy nhiên, trong quá trình áp
dụng chính sách cũng như trong quá trình kinh doanh tuỳ theo tình hình cụ thể
mà các công ty có thể điều chỉnh lại chính sách bán hàng – thu tiền cho phù hợp
với thực tế dựa trên những thông tin thu thập từ đối thủ cạnh tranh, từ thị
trường…. Cũng như bao công ty khác, hàng năm Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực
Vật An Giang đều phải xây dựng chính sách bán hàng – thu tiền và công bố đến
các đại lý cấp 1 và cấp 2 thông qua các cuộc họp mặt khách hàng được công ty tổ
chức vào cuối mỗi vụ lúa từ 15 đến 30 ngày để các đại lý có thời gian lên kế
hoạch đặt hàng và đăng ký kế hoạch đặt hàng với công ty. Dựa trên kế hoạch
đăng ký của các đại lý công ty có thể dự đoán được doanh số trong kỳ và sẽ có
hướng đề ra các giải pháp hợp lý. Do vậy chính sách bán hàng – thu tiền là một
công cụ hữu hiệu trong quản lý kinh doanh.
3.5.2. Mô tả chính sách bán hàng và thu tiền
3.5.2.1. Chính sách bán hàng và thu tiền năm 2004 – 2005

- Đối với đại lý cấp một: Công ty công bố giá bán của tất cả các mặt hàng, và

lộc ra một số mặt hàng để thực hiện khuyến mãi nhằm thúc đẩy việc bán hàng
đối với một số mặt hàng mà công ty quan tâm. Hình thức khuyến mãi mà công ty
áp dụng đối với đại lý cấp một là cho đại lý cấp một hưởng một số tiền nhất định
trên 1 lít, kg thuốc bán ra, số tiền đại lý cấp 1 được hương trên 1 lít, kg thuốc bán
ra sẽ thay đổi tuỳ theo số lượng bán ra, mức hoa hồng cho đại lý cấp một sẽ được
tính theo hình thức bậc thang, theo đó số lượng bán ra của đại lý càng nhiều thì
số tiền được hưởng trên 1 lít, kg thuốc bán ra sẽ càng tăng. Sau khi tổng kết cuối
vụ thì công ty sẽ tiến hành thanh toán quà khuyến mãi bằng thuốc ngang giá trị
với số tiền khuyến mãi mà đại lý cấp 1 được nhận. Thời gian cho phép các đại lý
cấp 1 nợ là 30 ngày kể từ ngày nhận hoá đơn không tính hàng ký gửi.
- Đối với đại lý cấp 2: Công ty cũng chọn ra một số mặt hàng muốn đẩy
mạnh tiêu thụ để áp dụng khuyến mãi, tuy nhiên hình thức khuyến mãi khác hơn
so với đại lý cấp 1. Theo như thông báo khuyến mãi vào 2004 – 2005 của công ty
dành cho đại lý cấp 2; Công ty đã chia thành 2 nhóm hàng:
+ Nhóm 1: số lượng bán của đại lý cấp hai sẽ được quy ra thành một số điểm
nhất định, cuối vụ công ty sẽ tiến hành cộng số lượng bán ra của từng đại lý cấp
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
22-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
hai thông qua thông tin do đại lý cấp một cung cấp dưới sự xác nhận của cán bộ
địa bàn rồi quy ra thành điểm. Dựa trên số điểm đại lý cấp hai đạt được, công ty
sẽ tính và quy ra số vé du lịch mà đại lý cấp hai được hưởng và sẽ tổ chức các
tour để đưa các đại lý đi du lịch. Nếu đại lý cấp hai nào đạt được nhiều vé du lịch
trong nước có thể quy đổi thành vé du lịch nước ngoài tương ứng.
+ Nhóm 2: cũng được tính trên số lượng bán cộng dồn cuối vụ nhưng công ty
chi khuyến mãi dưới hình thức quà khuyến mãi như: Áo thun cao cấp, bia Tiger,
điện thoại bàn Panasonic, máy giặt, máy lạnh, máy nghe nhạc MP3, đầu DVD
Sony, nước ngọt Pepsi, xe Wave Alpha, ti vi.

3.5.2.2. Chính sách bán hàng – thu tiền 2005 - 2006
Để thúc đẩy bán hàng tăng doanh số thì năm 2005 công ty tiếp tục thực hiện
khuyến mãi đối cả đại lý cấp một và cấp hai, tuy nhiên hình thức khuyến mãi
khác với hình thức khuyến mãi của năm 2004, cụ thể như sau:
- Đối với đại lý cấp một: Thực hiện khuyến mãi theo hình thức cộng dồn cuối
vụ, chi khuyến mãi bằng quà - là những thiết bị điện điện tử gia dụng vừa nêu ở
phần trên nhưng có bổ sung thêm máy vi tính sách tay, máy ảnh kỹ thuật số, máy
xay sinh tố, máy Fax Laser, lò nướng âm tường. Giá trị quà khuyến mãi tùy thuộc
vào mặt hàng và số lượng bán ra của đại lý.
+ Thời gian cho đại lý cấp một nợ: 45 ngày kể từ ngày đại lý cấp một nhận
hoá đơn, thời gian cho đại lý cấp một nợ đã tăng thêm 15 ngày so với thời gian
cho đại lý cấp một nợ vào 2004 – 2005.
- Đối với đại lý cấp 2: Công ty áp dụng hai hình thức khuyến mãi đó là
khuyến mãi theo hình thức cộng dồn cuối vụ và khuyến mãi một lần nhận. Trong
đó hình thức khuyến mãi theo số lượng cộng dồn cuối vụ chỉ áp dụng đối với một
số mặt hàng và số lượng bán ra của đại lý cũng được quy ra thành điểm để tính số
vé du lịch đại lý được hưởng. Số lượng cộng dồn cuối vụ chỉ áp dụng cho một số
mặt hàng bởi vì công ty đã cho đại lý cấp hai hưởng khuyến mãi theo hình thức
một lần nhận ( mỗi lần nhận hàng ở đại lý cấp một, đại lý cấp hai sẽ được nhận
quà tương ứng với số hàng nhận bằng áo thun ).
- Nhằm khuyến khích và thúc đẩy các đại lý cấp một thanh toán tiền hàng tốt
hơn thì trong chính sách bán hàng – thu tiền năm 2005 – 2006, Công Ty Cổ Phần
Bảo Vệ Thực Vật An Giang đã quy định mức thưởng và phạt như sau:
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
23-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
+ Tỷ lệ trả lãi thanh toán trước hạn:
Khi thanh toán làm giảm % tổng nợ tại

thời điểm thanh toán
Tỷ lệ trả lãi thanh toán trước hạn ( tính
trên số ngày thanh toán trước hạn )
< 10% tổng nợ 0,90%/tháng
≥10% đến < 20% tổng nợ 1,00%/tháng
≥20% đến < 40% tổng nợ 1,05%/tháng
≥40% đến < 70% tổng nợ 1,10%/tháng
≥70% đến < 100% tổng nợ 1,15%/tháng

+ Tỷ lệ phạt lãi thanh toán trễ hạn:
Số ngày nợ quá hạn Tỷ lệ phạt
Từ 01 – 15 ngày Bị phạt lãi: 1,10%/tháng
Từ 16 – 30 ngày Bị phạt lãi: 1,30%/tháng
Từ 31 – 45 ngày Bị phạt lãi: 1,60%/tháng
Từ 45 ngày trở lên Bị phạt lãi: 1,90%/tháng

+ Chính sách chiết khấu mua hàng bằng tiền mặt:
Đối với các đại lý không có nợ tại thời điểm mua hàng và thanh toán ngay
100% giá trị hoá đơn, sẽ được trừ thẳng trên đơn giá 1,70% giá bán ( giá chưa
thuế giá trị gia tăng ).
Đối với các đại lý có nợ tại thời điểm mua hàng thì không áp dụng chính sách
chiết khấu mua hàng bằng tiền mặt.
+ Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng:
Đối với các đại lý thanh toán tiền cho công ty bằng hình thức chuyển khoản
qua ngân hàng: Đến cuối vụ sẽ được chi hỗ trợ 0,1% trên tổng số tiền đại lý
thanh toán cho công ty qua ngân hàng.
3.5.2.3. Chính sách bán hàng – thu tiền 2006 – 2007

- Đối với đại lý cấp 1: Công ty thực hiện hình thức bán hàng theo gói hàng,
theo như chính sách bán hàng này, đại lý cấp 1 phải hoàn thành các gói hàng với

số lượng từng loại trong mỗi gói do công ty quy định thì mới được nhận quà
khuyến mãi của công ty, quà khuyến mãi sẽ được chi trả dưới hình thức thuốc
bảo vệ thực vật ngoài ra công ty sẽ chi thêm cho các đại lý cấp một các vé du lịch
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
24-

×