Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

THI CÔNG kết cấu áo ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.6 KB, 6 trang )

THI CÔNG KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG
Các lớp kết cấu áo đường sử dụng cho đoạn tuyến bao gồm:
- Đoạn trong thị trấn Phong Thổ (Km0 đến Km1 + 164,16): môđun đàn hồi yêu cầu
Eyc=1270daN/cm2
* Kết cấu áo đường tăng cường (KCIII)
+ Mặt đường bê tông nhựa hạt trung, dày 7cm
+ Cấp phối đá dăm loại 1 dầy 15cm
+ Cấp phối đá dăm loại 2 dầy 20cm
* Kết cấu tăng cường mặt đường cũ (KCII-A)
+ Mặt đường bê tông nhựa hạt trung, dày 7cm
+ Cấp phối đá dăm loại 1 dầy 12cm
- Đoạn ngoài đô thị (Km1+164,16-Km3+00): Môđun đàn hồi yêu cầu
Eyc=1150daN/cm2.
* Kết cấu áo đường tăng cường (KCI)
+ Mặt đường bê tông nhựa hạt trung, dày 7cm
+ Cấp phối đá dăm loại 1 dầy 15cm
+ Cấp phối đá dăm loại 2 dầy 15cm
* Kết cấu tăng cường mặt đường cũ (KC-B)
+ Mặt đường bê tông nhựa hạt trung, dày 7cm
1. THI CÔNG LỚP MÓNG CẤP PHỐI ĐÁ DĂM:
- Bề mặt trước khi rải vật liệu cấp phối đá dăm sẽ được xử lý đảm bảo các yêu cầu về vệ
sinh, độ phẳng và độ ổn định.
- Rải vật liệu: Nhà thầu sử dụng máy san để rải cấp phối đá dăm đối với lớp dưới dày
18cm và dùng máy rải để rải lớp trên dày 15cm, các vị trí bù vênh trên mặt đường cũ
dùng máy san tự hành.
- Đầm nén: Sau khi kiểm tra tính đồng đều và độ ẩm vật liệu, sẽ tiến hành lu lèn đảm bảo
độ chặt yêu cầu. Công tác đầm lèn được thực hiện bằng các thiết bị : Lu tĩnh bánh sắt 6
¸10tấn, lu rung 16T, lu lốp có tải trọng bánh 2,5¸4tấn/bánh.
Nhà thầu sẽ tổ chức thi công một đoạn rải thử 50¸100m trước khi triển khai đại trà để rút
kinh nghiệm hoàn chỉnh qui trình và dây chuyền công nghệ trên thực tế ở tất cả các khâu
như: Chuẩn bị rải và đầm lèn cấp phối đá dăm; kiểm tra chất lương, kiểm tra khả năng


thực hiện của các phương tiện, xe máy; bảo dưỡng cấp phối đá dăm sau khi thi công.
Việc rải thử được thực hiện dưới sự chứng kiến của kỹ sư Tư vấn giám sát và chủ đầu tư.
a. Yêu cầu đối với vật liệu:
- Vật liệu cấp phối đá dăm phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật trong “Chỉ tiêu kỹ
thuật” của hồ sơ mời thầu xây lắp.
b. Công tác chuẩn bị thi công
Lấy mẫu CPĐD để kiểm tra chất lượng so với yêu cầu của mục 1( Thành phần hạt) và
tiến hành lấy mẫu thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn để xác định dung trọng khô lớn nhất
Ycmax và độ ẩm tốt nhất Wo của CPĐD (theo tiêu chuẩn đầm nén cải tiến AASHTO
T180)
* Xác đinh hệ số rải (hệ số lèn ép):
Krải= Ycmax . K/yc.tn
Trong đó:
Ycmax là dung trọng khô lớn nhất của CPĐD theo kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu
chuẩn


K là độ chặt quy định bằng hoặc lớn hơn 0,98
yc.tn là dung trọng khô của CPĐD khi chưa lu lèn
Krải có thể tạm lấy bằng 1,3 và xác định thông qua rải thử
* Chuẩn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá trình thi công
- Xúc sắc khống chế bề dày và thước mui luyện
- Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt
- Trang thiết bị xác định độ ẩm của CPĐD
- Bộ thí nghiệm đương lượng cát ( kiểm tra độ bẩn )
- Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt ( xác định dung trọng khô sau khi đầm nén)
* Chuẩn bị các thiết bị thi công
- Ô tô tự đổ vận chuyển CPĐD
- Trang thiết bị tưới nước ở mọi khâu thi công (xe xi-téc phun nước, bơm có vòi tưới cầm
tay, bình tưới thủ công ...)

- Máy rải CPĐD (trường hợp bất đắc dĩ dùng máy san tự hành bánh lốp để san rải đá cho
lớp móng dưới, tuyệt đối không được dùng máy ủi để san gạt)
- Các phương tiện đầm nén: Lu bánh sắt 3 - 6 tấn, ngoài lu rung phải có lu tĩnh bánh sắt 8
- 10 tấn. Nếu không có lu rung, có thể thay bằng lu bánh lốp với tải trọng bánh 2,5 - 4
tấn/bánh.
- Các phương tiện rải lớp nhựa chống thấm ( khi làm lớp móng trên )
c. Chuẩn bị bề mặt.
Mặt phẳng trên đó rải lớp CPĐD phải được đầm chặt, vững chắc, đồng đều, bằng phẳng
và bảo đảm độ dốc ngang.
Với lớp móng trên nền đất thì nền đất phải được nghiệm thu và được tư vấn giám sát
chấp thuận trước khi rải lớp CPĐD (Eđh³400 daN/cm2 hoặc CBR tối thỉêu là 7%).
Không được rải trực tiếp CPĐD trên nền cát (dù cát được đầm nén chặt).
Nếu dùng CPĐD làm lớp móng tăng cường trên mặt đường cũ thì phải phát hiện và xử lý
triệt để các hố cao su và phải vá, sửa bù vênh. Lớp bù vênh phải được thi công trước và
tách riêng, không gộp với lượng móng tăng cường.
d. Vận chuyển CPĐD đến hiện trường
Phải kiểm tra các chỉ tiêu của CPĐD trước khi tiếp nhận ,vật liệu CPĐD phải được Tư
vấn giám sát chấp thuận ngay tại cơ sở gia công hoặc bải chứa.
Không được dùng thủ công xúc CPĐD hất lên xe, phải dùng máy xúc gầu ngoạm hoặc
bánh xúc gầu bánh lốp
Đến hiện trường xe đổ CPĐD trực tiếp vào máy rải, nếu chỉ có máy san thì một xe phải
đổ thành một số đống nhỏ gần nhau để cự ly gạt ngắn, chiều cao của đáy thùng xe tự đổ
khi đổ chỉ được cao trên mặt rải là 0,05m.
e. Rải hỗn hợp cốt liệu
Khi rải (hoặc san) đổ ẩm CPĐD phải bằng độ ẩm tốt nhất Wo hoặc Wo+1, nếu CPĐD
chưa đủ ẩm thì phải vừa rải (hoặc vừa san) vừa tưới thêm nước bằng bình hoa sen hoặc
xe xi-téc với vòi phun cầm tay chếch lên để tạo mưa (tránh phun mạnh làm trôi các hạt
nhỏ, đồng thời bảo đảm phun đều) hoặc bằng giàn phun nước phía trên bánh lu của xe lu.
Trường hợp không có đá vỉa hoặc không có lề gia cố tạo cho thành bên cứng chắc thì nên
rải CPĐD rộng thêm 0,2m mỗi bên mép mặt đường để tạo điều kiện lu lèn đạt độ chặt

yêu cầu ở cùng mép mặt đường.


Trong quá trình rải CPĐD, nếu phát hiện có hiện tượng phân tầng ( tập trung đá cỡ hạt
lớn…) thì phải xúc đi thay cấp phối mới. Cấm không được bù các cỡ hạt và trộn lại tại
chỗ …, nếu có hiện tượng kém bằng phẳng cục bộ thì phải khắc phục ngay bằng chỉnh lại
thao tác này.
Trường hợp thi công 2 lớp CPĐD kế liền thì trước khi rải CPĐD lớp sau phải tưói ẩm
mặt của lớp dưới và phải thi công ngay lớp sau để tránh xe cộ đi lại làm hỏng bề mặt lớp
dưới.
Nếu thi công CPĐD thành từng vệt trên bề rộng của mặt đường thì trước khi rải vệt sau
phải xắn thẳng đứng vách thành của vệt rải trước để đảm bảo chất lượng lu lèn chỗ tiếp
giáp giữa 2 vệt rải.
f. Lu lèn chặt
Trước khi tiến hành công tác lu lèn, nếu thấy CPĐD chưa đạt độ ẩm Wo thì có thể tới
thêm ( tưới nhẹ và đều, không phun mạnh ) lượng nước tưới thêm phụ thuộc vào thời tiết
khi thi công và phải được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
Trình tự lu: Lu sơ bộ bằng lu bánh sắt 6 – 8 tấn, sau đó dùng lu bánh sắt cỡ 3 – 6 tấn hoặc
lu rung 14 tấn ( khi lu rung đạt 25 tấn ), tiếp theo dùng lu bánh lốp loại 2,5 – 4tấn/bánh,
sau cùng là lu phẳng bằng lu bánh sắt 8 – 10 tấn.
Nếu không có lu rung thì có thể dùng lu bánh lốp rồi sau cùng dùng lu bánh sắt loại nặng
10 – 12 tấn để lu chặt.
Trình tự lu nói trên chỉ mang tính hướng dẫn, căn cứ chính để xác định trình tự và số lần
lu là thông qua kết quả rải Đoạn thí điểm .
Trong quá trình lu vẫn cần tưói ẩm nhẹ để bù lại lượng nước bốc hơi và nên luôn giữ ẩm
bề mặt lớp CPĐD khi đang lu lèn.
Yêu cầu về độ chặt: Phải đạt độ chặt K≥0,98 trong cả bề dày lớp. Trong quá trình lu lèn
phải thường xuyên kiểm tra độ chặt bằng phương pháp rót cát theo quy định.
Nếu sau khi lớp CPĐD đã được đầm lèn có bất kỳ một khoảng nào chưa đạt đến độ chặt
và tỷ lệ cấp phối yêu cầu, hoặc cao hơn, hoặc thấp hơn cao độ thiết kế, những khoảng ấy

phải được xới lên và sau khi đã bổ sung vật liệu hoặc hót bớt vật liệu đi, tuỳ theo trường
hợp sẽ được thi công lại như đã mô tả ở trên.
Mép đường và mép taluy phải được san gọt sao cho phù hợp với hướng tuyến và kích
thước như trong bản vẽ thiết kế và đường nét phải thật phẳng, gọn sạch, khéo léo và trên
mái taluy không còn vật liệu rời đọng lại.
g. Đoạn thí điểm
Trước khi bắt đầu thi công CPĐD (lớp base và sub-base). Nhà thầu bố trí một đoạn dài
thí điểm theo chỉ định của Tư vấn giám sát . Vật liệu dùng cho đoạn thí điểm là vật liệu
mà Nhà thầu sử dụng cho thi công các lớp CPĐD (lớp base và sub-base).
h. Bảo dưỡng lớp CPĐD
Sau khi thi công xong, lớp CPĐD đã được đầm chặt phải được bảo dưỡng . Nhà thầu phải
lập hàng rào chắn không cho xe cộ qua lại trên lớp CPĐD chưa được tưới nhựa thấm.
Trước khi tưới thấm nhựa nên thường xuyên giữ độ ẩm trên mặt CPĐD, không để loại cỡ
hạt mịn bốc bụi, việc tưới ẩm phải được tưới vào thời điểm mà Tư vấn giám sát yêu cầu
tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết tại thời điểm đó và phải ngừng trước vài ngày, nếu tưới
thấm bằng nhựa pha dầu.
Đối với lớp móng trên và trường hợp cần bảo đảm giao thông ngay phải nhanh chóng làm
lớp nhựa thấm trên mặt lớp CPĐD
i. Kiểm tra trong quá trình thi công


Kiểm tra chất lượng CPĐD trước khi rải: Cứ 150m3 hoặc một ca thi công phải kiểm tra
CPĐD về thành phần hạt, về tỷ lệ hạt dẹt, về chỉ số dẻo hoặc đương lượng cát (ES), mẫu
CPĐD thí nghiệm phải lấy trên thùng xe khi xe chở CPĐD đến hiện trường. Khi thay đổi
mỏ đá hoặc loại đá CPĐD phải kiểm tra tất cả các chỉ tiêu của CPĐD như đã nêu ở trên
Cứ 150m3 hoặc một ca thi công phải kiểm tra độ ẩm của CPĐD trước khi rải
Kiểm tra độ chặt của lớp CPĐD sau khi lu lèn cứ 800m2/1lần kiểm tra. Độ chặt được
kiểm tra bằng phương pháp rót cát theo quy trình 22 TCN 13 – 79
k. Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu
Kiểm tra độ chặt: cứ 7000m2 kiểm tra 3 điểm ngẫu nhiên theo phương pháp rót cát 22

TCN 13-79. Hệ số độ chặt K kiểm tra phải lớn hơn hoặc hệ số độ chặt thiết kế. Kiểm tra
bè dày kết cấu CPĐD, sai số cho phép 5% bề dày thiết kế nhưng không được quá 10mm
đối với lớp móng dưới và không quá 5mm đối với lớp móng trên.
Các kích thước khác và độ bằng phẳng: thì cứ 200m dài kiểm tra một mặt cắt với sai số
như sau:
- Bề rộng sai số cho phép ± 0,1%đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
- Độ bằng phẳng đo bằng thước đo dài 3m theo TCN 16 – 79, khe hở lớn nhất dưới thước
không vượt quá 10mm đối với lớp móng dưới và không quá 5mm đối với lớp móng trên.
l. Trình tự thi công:
*/ Thí điểm
- Tổ chức thi công thí điểm trên một đoạn dài (80-100m) với toàn bộ vật liệu và thiết bị
đã chuẩn bị ở trên. Kết quả thu được từ thi công thí điểm nhằm bổ sung và hoàn thiện cho
công nghệ khi thi công đại trà.
Việc thi công thí điểm được tiến hành dưới sự giám sát và chứng kiến của Kỹ sư tư vấn.
Nếu khu vực thử nghiệm cho thấy các vật liệu, thiết bị không phù hợp với yêu cầu thì tiến
hành thi công khu vực thử nghiệm mới.
*/ Chuẩn bị bề mặt:
- Bề mặt trước khi rải cấp phối phải được đầm chặt, vững chắc, đồng đều, bằng phẳng và
đảm bảo độ dốc ngang.
- Đối với lớp móng trên nền đất đào hoặc đắp thông thường sẽ được nghiệm thu và Tư
vấn giám sát chấp nhận trước khi rải lớp cấp phối đá dăm (Môduyn đạt hồi ≥
400daN/cm2 hoặc CBR tối thiểu là 7%).
- Đối với lớp móng trên mặt đường nhựa cũ hoặc trên nền đá đào thì sẽ xử lý triệt để các
hố cao su và bù vênh bằng lớp cấp phối đá dăm loại II.
*/ Công nghệ thi công lớp móng CPĐD:
+/ Vận chuyển CPĐD đến hiện trường thi công:
- Vật liệu trước khi vận chuyển tới hiện trường thi công được kiểm tra đảm bảo cá chỉ
tiêu yêu cầu và được TVGS chấp nhận ngay tại cơ sở sản xuất.
- Dùng máy xúc bánh lốp xúc cấp phối đá dăm lên ô tô tự đổ, tuyệt đối không dùng thủ
công để xúc.

- Ô tô đổ chở cấp phối đến hiện trường sẽ đổ trực tiếp vào máy rải.
+/ Rải cấp phối đá dăm:
- Khi rải độ ẩm của CPĐD đảm bảo bằng độ ẩm tốt nhất Wo hoặc Wo+1%, nếu CPĐD
chưa đủ độ ẩm thì tiến hành vừa rải và tưới thêm nước bằng xe ô tô Stéc với vòi phun
cầm tay chếch lên cao để tạo mưa (tránh phun mạnh làm trôi các hạt nhỏ) đồng thời bảo
đảm phun đều.
- Đối với lớp móng dưới dày 18 cm được thi công thành 2 lớp. lớp trên 8cm, lớp dưới


10cm; lớp móng trên dày 15cm thi công thành 1 lớp. Lớp bù vênh trên mặt đường nhựa
thi công cũ thi công thành một lớp.
- Trong quá trình rải CPĐD nếu phát hiện có hiện tượng phân tầng (tập trung nhiều cỡ hạt
lớn…) thì sẽ xúc đi và thay bằng cấp phối mới sau đó kiểm tra và chỉnh sửa độ bằng
phẳng.
+/ Lu lèn chặt cấp phối đá dăm
- Ngay sau khi lớp CPĐD đã san phẳng, tiến hành lu lên trên khắp bề mặt bằng các thiết
bị lu đã được chấp thuận. Lu lèn theo trình tự sau: (Số lượt lu căn cứ vào kết quả thi công
thí điểm).
+ Lu sơ bộ bằng lu bánh sắt 6-8tấn, với 3-4lần/điểm.
+ Dùng lu rung 14tấn, (khi rung đạt 25tấn) với 8-10 lần/điểm.
+ Dùng lu lốp tự hành lu tiếp 15-20lần/điểm.
+ Lu hoàn thiện bằng lu tĩnh bánh sắt 8-10tấn.
Tiến hành đầm từ mép đường vào tim, song song với tim đường. Trong suốt quá trình lu
luôn quan sát và duy trì độ ẩm để tăng hiệu quả lu, đồng thời thường xuyên kiểm tra độ
chặt để quyết định thời điểm dừng lu.
Trong quá trình lu vẫn có thể tưới nước để bù lại lượng nước bị bốc hơi và thường xuyên
giữ ẩm bề mặt cấp phối đá dăm khi đang lu lèn.
Độ chặt các lớp cấp phối đá dăm sau khi lu lèn dạt K≥ 0,98, quá trình kiểm tra độ chặt
được thực hiện đối với từng lớp và theo phương pháp rót cát.
Bất kỳ một vị trí nào trên bề mặt cấp phối không đều hoặc lồi lõm sẽ được điều chỉnh

bằng cách làm tơi vật liệu tại vị trí đó và thêm hoặc bỏ đi vật liệu cho đến khi có được bề
mặt phẳng và đồng đều, sau đó lu lèn chặt đạt yêu cầu qui định.
Mép đường và mép ta luy được san gạt sao cho phù hợp với hướng tuyến và kích thước
trong bản vẽ thiết kế, đường nét thẳng, gọn, trên mái ta luy không còn vật liệu rời đọng
lại.
Sau khi lớp móng dưới được nghiệm thu đảm bảo các yêu cầu về cao độ và độ chặt, tiến
hành tưới ẩm bề mặt và thi công luôn lớp móng trên để tránh xe cộ đi lại làm hỏng bề mặt
lớp dưới.
Trong quá trình rải từng vệt cấp phối đá dăm trên toàn chiều rộng mặt đường, trước khi
rải vệt sau sẽ sắn thẳng đứng vách thành của vệt rải trước để đảm bảo chất lượng lu lèn
chỗ tiếp giáp giữa hai vệt rải.
+/ Công tác kiểm tra trong quá trình thi công
- Chất lượng CPĐD trước khi rải được kiểm tra bằng cách: cứ 150m3 hoặc 1 ca thì công
kiểm tra về thành phần hạt, tỷ lệ hạt dẹt, đương lượng cát( ES). Các mẫu CPĐD được lấy
trên thùng xe khi chở vật liệu đến hiện trường.
- Cứ 150m3 hoặc 1 ca thi công kiểm tra độ ẩm của CPĐD trước khi rải theo qui định.
- Kiểm tra độ chặt của mỗi lớp CPĐD sau khi lu lèn cứ 800m2/1 lần kiểm tra, tiến hành
kiểm tra theo phương pháp rót cát ( theo qui trình 22TCN 13-79).
- Khi thay đổi mỏ đá hoặc loại đá sản xuất CPĐD Nhà thầu sẽ kiểm tra tất cả các chỉ tiêu
của CPĐD đồng thời tiến hành thí nghiệm dầm nén lại để xác định lại các chỉ tiêu.
Trong quá trình thi công Nhà thầu sẽ đề nghị Tư vấn giám sát cùng các đơn vị liên quan
làm công tác nghiệm thu chuyển bước công đoạn theo đúng qui trình qui phạm hiện hành.
+/ Công tác kiểm tra chất lượng và nghiệm thu:
- Sau khi lu lèn xong tiến hành kiểm tra độ chặt bằng cách cứ 7000m2 kiểm tra 3 điểm
ngẫu nhiên bằng phương pháp rót cát theo 22TCN 13-79. Hệ số đầm chặt K kiểm tra phải


lớn hơn hoặc bằng thiết kế (K=0,98).
- Kiểm tra bề dầy kết cấu: Kết hợp với việc đào hố kiểm tra độ chặt tiến hành kiểm tra
chiều dày kết cấu; sai số cho phép 5% chiều dày thiết kế nhưng không vượt quá ± 10mm

đối với lớp móng dưới và không quá ±5mm đối với lớp móng trên.
- Sai số cho phép đối với các kích thước khác và độ bằng phẳng được kiểm tra 200m một
mặt cắt.
+ Sai số chiều rộng cho phép ±10cm
+ Sai số độ dốc ngang cho phép ±0,5%
+ Sai số cao độ cho phép ±10mm đối với lớp móng dưới và ±5mm đối với lớp móng trên.
+ Độ bằng phẳng đo bằng thước 3m theo TCN16-79, khe hở lớn nhất dưới thước không
vượt quá 10mm đối với lớp móng dưới và 5mm đối với lớp móng trên.
- Kiểm tra cường độ E bằng tấm ép.
Sau khi thi công hoàn chỉnh lớp cấp phối đá dăm loại II dày 18cm đối với nền đào đắp
thông thường và lớp bù vênh trên mặt đường nhựa và nền đá đào, được Tư vấn giám sát
chấp thuận và ký biên bản nghiệm thu Nhà thầu mới được phép chuyển bước thi công lớp
móng cấp phối đá dăm loại I.



×