Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHƯƠNG ĐIỆN MÔI VÀ CHƯƠNG VẬT LIỆU TỪ TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA VẬT LÝ
--------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN CHƯƠNG ĐIỆN MÔI VÀ
CHƯƠNG VẬT LIỆU TỪ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG

GVHD: THẦY TRƯƠNG ĐÌNH TÒA
SVTH: NGUYỄN THANH TÚ

LỚP: LÝ IVB

TP.HCM
THÁNG 5/ 2008


Trong suốt bốn năm học vừa qua, được sự dạy dỗ tận tình
của quí thầy cô, em đã tiếp thu được những kiến thức và kĩ
năng quí báu để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai của
mình. Vì vây em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến:
Các thầy các cô trong Trường Sư phạm đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em học tập trong thời gian
qua
Thầy Trương Đình Tòa đã tận tình hướng dẫn em


hoàn thành đề tài này
Thầy Lý Minh Tiên - khoa Tâm lí giáo dục trường
ĐHSP TP. HCM đã cung cấp phần mềm thống kê
Test, hỗ trợ em thực hiện đề tài này
Tập thể SV Lí 1 và Lí 2 đã tích cực tham gia đợt
khảo sát
Tập thể lớp Lí 4 đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý
kiến.


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Áp dụng
Biết
Hiểu
Phân tích trước khảo sát
Phân tích sau khảo sát
Sinh viên
Trắc nghiệm
Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Thành phố Hồ Chí Minh

SVTH: Nguyễn Thanh Tú

VIẾT TẮT

AD
B
H
PTTKS
PTSKS
SV
TN
TNKQ
TNKQNLC
TP HCM


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, ngành giáo dục đang tiến hành cải cách về mọi mặt nhằm thực hiện
mục tiêu xây dựng con người mới trong nền kinh tế tri thức, cung cấp nguồn nhân
lực có trình độ cho công cuộc xây dựng đất nước. Bên cạnh việc đổi mới về chương
trình phương pháp dạy và học, việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá cũng đóng
vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì muốn biết được kết quả của quá trình giáo dục có
phù hợp với mục tiêu đặt ra hay không, chất lượng giáo dục có đáp ứng được yêu
cầu của xã hội hay không thì phải dựa vào khâu kiểm tra đánh giá. Từ trước đến nay
hình thức kiểm tra đánh giá truyền thống ở nước ta là hình thức luận đề. Nhưng
trong quá trình áp dụng hình thức này đã bộc lộ những mặt hạn chế như: kết quả
phản hồi chậm, nội dung kiểm tra không bao quát, điểm số còn phụ thuộc chủ quan
người chấm, dễ nảy sinh tiêu cực trong thi cử ( quay cóp, mang tài liệu), thí sinh có
thói quen học tủ, học vẹt…Trong khi đó hình thức kiểm tra đánh giá bằng trắc

nghiệm khách quan lại tỏ ra có nhiều ưu điểm như: kết quả phản hồi nhanh, khả
năng bao quát kiến thức rộng, điểm số khách quan, có thể ngăn ngừa nạn học tủ học
vẹt, gian lận trong thi cử…Chính vì vậy hình thức trắc nghiệm đang được ngành
giáo dục đưa vào áp dụng thử nghiệm. Cụ thể là trong hai kì thi quan trọng là tốt
nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, đa số các môn thi đã áp dụng hình thức trắc
nghiệm. Trong thời gian tới trắc nghiệm khách quan sẽ được áp dụng rộng rãi. Do
đó mỗi sinh viên sư phạm cần có kiến thức và những kĩ năng về trắc nghiệm để
phục vụ cho công tác giảng dạy trong tương lai.
Trong trường đại học sư phạm nói chung và khoa vật lí nói riêng, việc kiểm
tra đánh giá bằng trắc nghiệm chưa phổ biến, chỉ áp dụng ở một số môn. Chủ yếu
là áp dụng trong đợt kiểm tra giữa học phần cho nên kinh nghiệm vế việc kiểm tra
bằng hình thức trắc nghiệm còn hạn chế.
Do đó, để có cơ hội thực hành rèn luyện phương pháp trắc nghiệm khách
quan và đóng góp một phần nhỏ kinh nghiệm của mình trong việc soạn thảo câu
hỏi trắc nghiệm em chọn đề tài “ Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan
chương Điện môi và chương Vật liệu từ trong chương trình vật lí đại cương”

SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

II. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu một số hình thức phổ biến trong đo lường đánh giá, các vấn đề của kỹ thuật
trắc nghiệm.
- Xây dựng hệ thống 48 câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong chương “ Điện
môi” và chương “ Vật liệu từ”
- Phân tích đánh giá kết quả khảo sát trên cơ sở đó nhận xét trình độ kiến thức của lớp

khảo sát

III. Đối tượng nghiện cứu của đề tài
- Hệ thống các câu trắc nghiệm trong chương Điện môi và chương Vật liệu từ dùng để
khảo sát SV năm 1 và năm 2 khoa L í
- Trình độ kiến thức và các kĩ năng đạt được và chưa đạt được của các SV năm 2 thông
qua bài kiểm tra

IV. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn,
nhằm soạn thảo đánh giá kết quả học tập của SV trong 2 chương Điện môi và chương Vật
liệu từ
- Đối tượng khảo sát là các SV khóa 32, 33 ( trong thời điểm thực hiện đề tài thì các bạn
đang là SV năm 1 và 2.

IV. Phương pháp nghiên cứu :
-

Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp bổ trợ ( phần mềm xử lí thống kê Test và phần Mềm đảo đề )

SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa


Phần nội dung
------Chương 1: Cơ sở lí luận về kiểm tra và đánh giá bằng trắc nghiệm
khách quan
1. Tổng quan về đo lường
1.1. Nhu cầu đo lường trong giáo dục
- Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu đo lường đánh giá chiếm một tỉ lệ lớn. Con
người phải đối chiếu các hoạt động đang triển khai với mục đích đã định, hoặc
thẩm định các kết quả đã làm để từ đó cải tiến.
- Muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường trước . Không có số đo thì không thể
đưa ra những nhận xét hữu ích.
- Trong giáo dục, việc đo lường đánh giá cũng hết sức quan trọng. Nhờ đo lường
đánh giá mà giáo viên biết được trình độ học sinh từ đó có phương pháp, hình
thức dạy học hợp lí, hiệu quả.
1.2. Các dụng cụ đo lường
Trong giáo dục các dụng cụ đo lường chính là các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, gọi
chung là trắc nghiệm
Trắc nghiệm có các hình thức thông dụng như sau
Trắc nghiệm

Vấn đáp

Viết

Quan sát

Trắc nghiệm
khách quan

Luận đề


Tiểu luận

Báo cáo
khoa học

Câu 2 lựa
chọn

Câu điền
khuyết

Câu nhiều
lựa chọn

1.3. So sánh giữa hình thức luận đề và trắc nghiệm
1.3.1 Sự giống nhau giữa luận đề và trắc nghiệm:
- Có thể đo lường mọi thành quả học tập quan trọng .
SVTH: Nguyễn Thanh Tú

Câu ghép
cặp

Câu hỏi đáp
ngắn


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa


- Có thể sử dụng để thuyết trình học sinh học tập nhằm đạt các mục tiêu : hiểu biết
các nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, vận dụng kiến thức trong việc
giải quyết các vấn đề .
- Đều đòi hỏi sự vận dụng phán đoán chủ quan.
- Giá trị của chúng tuỳ thuộc vào tính khách quan và đáng tin cậy của chúng.
1.3.2 Sự khác nhau giữa luận đề và trắc nghiệm:
Luận đề
- Thí sinh phải tự mình soạn câu trả lời
và diễn đạt bằng ngôn ngữ của chính
mình
- Số câu hỏi trong một bài tương đối ít,
tính tổng quát không cao.
- Thí sinh bỏ ra phần lớn thời gian để
suy nghĩ và viết.
- Điểm số phụ thuộc chủ quan người
chấm bài.
- Chất lượng bài không những phụ
thuộc vào bài làm của thí sinh mà còn
phụ thuộc kĩ năng người chấm bài
- Bài thi tương đối dễ soạn, khó chấm,
khó cho điểm chính xác.
- Người chấm thấy được lối tư duy, khả
năng diễn đạt của thí sinh.
- Người chấm có thể kiểm soát sự phân
bố điểm số

Trắc nghiệm khách quan
- Thí sinh chỉ cần lực chọn câu trả lời
đúng trong số những câu cho sẵn

- Số câu hỏi nhiều => khảo sát được
nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề.
- Thí sinh dùng nhiều thời gian để đọc
và suy nghĩ.
- Điểm số không phụ thuộc chủ quan
người chấm bài.
- Chất lượng bài xác định phần lớn do
kĩ năng người soạn thảo bài trắc nghiệm
- Bài thi khó soạn, dễ chấm, điểm số
chính xác
- Hạn chế khả năng diễn đạt tổng hợp
vấn đề bằng lời một cách logic của thí
sinh
- Sự phân bố điểm số hầu như hoàn
toàn quyết định do bài trắc nghiệm.

1.3.3 Các trường hợp sử dụng luận đề và trắc nghiệm.
Luận đề
- Khi nhóm thí sinh dự thi hay kiểm tra
không quá đông và đề thi chỉ được sử
dụng một lần, không dùng lại nữa.
- Khi thầy giáo cố gắng tìm mọi cách có
thể được khuyến khích sự phát triển kỹ
năng diễn tả bằng văn viết của thí sinh
- Khi thầy giáo muốn thăm dò thái độ
hay tìm hiểu tư tưởng của thí sinh về
một vấn đề nào đó hơn là khảo sát thành
quả học tập của họ.
- Khi thầy giáo tin tưởng vào tài năng
phê phán và chấm bài luận đề một cách

vô tư và chính xác hơn là khả năng soạn
SVTH: Nguyễn Thanh Tú

Trắc nghiệm khách quan
- Khi ta cần khảo sát thành quả học tập
của một số đông học sinh, hay muốn bài
có thể sử dụng lại vào một lúc khác.
- Khi ta muốn có những điểm số đáng
tin cậy, không phụ thuộc vào chủ quan
của người chấm bài.
- Khi các yếu tố công bằng vô tư, chính
xác là những yếu tố quan trọng nhất của
việc thi cử.
- Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã
được dự trữ sẵn để có thể lựa chọn và
soạn lại một bài trắc nghiệm mới và


Trắc nghiệm khách quan

thảo những câu trắc nghiệm tốt.
- Khi không có nhiều thời gian soạn
thảo và khảo sát nhưng lại có thời gian
chấm bài

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

muốn chấm nhanh để sớm công bố kết
quả.
- Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ,

học vẹt và gian lận trong thi cử.

2. Các bước soạn thảo một bài trắc nghiệm.
để soạn thảo một bài trắc nghiệm cần thực hiện các bước :
 Xác định mục đích bài kiểm tra.
 Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung.
 Xác định mục tiêu học tập.
 Thiết kế dàn bài trắc nghiệm.
 Lựa chọn câu hỏi cho bài trắc nghiệm.
 Trình bày bài kiểm tra.
2.1. Xác định mục đích bài kiểm tra.
Tùy từng mục đích mà bài trắc nghiệm sẽ có nội dung, mức độ khó, dễ của bài, số lượng câu
và thời gian làm bài khác nhau
2.2. Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung.
Tiến trình phân tích nội dung
 Tìm ra những ý tưởng chính yếu của nội dung cần kiểm tra.
 Tìm ra những khái niệm quan trọng để đem ra khảo sát ( chọn những từ, nhóm chữ,
ký hiệu mà học sinh cần giải nghĩa)
 Phân loại thông tin: có hai loại
+ Những thông tin nhằm lí giải minh họa.
+ Những khái niệm quan trọng
 Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng ứng dụng để
giải quyết vấn đề trong, một tình huống mới.
2.3. Xác định mục tiêu học tập
Xây dựng mục tiêu có nghĩa là xác định những tiêu chí, kĩ năng, kiến thức mà học viên cần
đạt được khi kết thúc chương trình đào tạo. Sau đó xây dựng quy trình công cụ đo lường
nhằm đánh giá xem học sinh có đạt được các tiêu chí đó không.
* Phân loại mục tiêu giảng dạy
Theo Bloom mục tiêu thuộc lĩnh vực nhận thức có 6 mức độ từ thấp đến cao
Dưới đây là các từ động từ hành động ứng với 6 mức độ nhận thức đó:


Kiến thức
Định nghĩa
Nhận biết
Lựa chọn
Chỉ rõ vị trí

Mô tả
Nhớ lại
Tìm kiếm
Chỉ ra

Thuật lại
Gọi tên
Tìm ra cái phù hợp
Phát biểu

Viết
Kể ra
Kể lại
Tóm lược

Cắt nghĩa

So sánh

Đối chiếu

Thông hiểu
Giải thích


SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

Chỉ ra
Cho ví dụ
Trình bày

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

Minh họa
Chỉ rõ
Đọc

Suy luận
Phân biệt

Đánh giá
Tóm tắt

Tính toán
Ghi lại
Tìm ra
Sắp xếp thứ tự

Thiết kế
Chứng minh
Thay đổi

Điều khiển

Vận dụng
Hoàn thiện
Làm

Phân loại
Phân cách
Tách bạch

So sánh
Đối chiếu
Phân chia

Tìm ra
Lập giả thuyết
Chọn lọc

Soạn
Đề xuất
Làm ra

Đặt kế hoạch
Giảng giải
Thiết kế

Kết luận
Tổ chức
Kể lại


Thảo luận
Phán đoán
Ủng hộ

Đánh giá
Tranh luận
Xác định

So sánh
Cân nhắc
Bảo vệ.

Áp dụng
Sử dụng
Giải quyết
Dự đoán
Ước tính

Phân tích
Phân tích
Phân biệt
Lập sơ đồ

Tổng hợp
Tạo nên
Kết hợp
Thực hiện

Đánh giá
Chọn

Quyết định
Phê phán

2.4. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm
* Khi thiết kế dàn bài cần chú ý những vấn đề sau:
 Tầm quan trọng thuộc phần nào ứng với những mục tiêu nào
 Cần trình bày câu hỏi dưới hình thức nào để hiệu quả
 Xác định mức độ khó dễ của bài trắc nghiệm
* Thiết kế dàn bài nhằm quy định số câu trắc nghiệm cho mỗi phần và lập thành bảng quy
định hai chiều để thể hiện số câu và tỉ lệ phần trăm cho từng nội dung
*Minh hoạ lập dàn bài trắc nghiệm

3. Các hình thức câu trắc nghiệm:
3.1. Có bốn hình thức thông dụng
 Loại câu trắc nghiệm hai lựa chọn ( đúng –sai)
 Loại câu nhiều lựa chọn.
 Loại câu điền thế.
 Loại câu ghép cặp.
SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

Hình thức câu trắc
nghiệm
Câu hai lưa chọn

Câu nhiều lựa chọn

Câu ghép cặp


Câu điền thế

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

Cấu trúc
Gồm 2 phần
 Phần gốc: Một câu phát biểu.
 Phần lựa chọn: Đúng - Sai

Đặc điểm cơ bản
 Trong thời gian ngắn có
thể soạn được nhiều câu
hỏi.
 Là hình thức đơn giản
nhất, có thể áp dụng rộng
rãi.
 Độ may rủi cao (50%) do
đó khuyến khích đoán mò
 Phổ biến hiện nay.
 Độ may rủi thấp (25%
đối với câu 4 lựa chon và
20% với câu 5lựa chọn)
 Càng nhiều lựa chọn tính
chính xác càng cao

Gồm 2 phần
 Phần gốc là một câu bỏ lửng
 Phần lựa chọn:
+ Một lựa chọn đúng( đáp án)

+ Những lựa chọn còn lại là sai
nhưng có vẻ đúng và hấp dẫn
(mồi nhử).
Gồm 3 phần
 Phần chỉ dẫn cách trả lời
 Phần gốc ( cột 1): gồm những
câu ngắn, đoạn, chữ…
 Phần lựa chọn ( cột 2): cũng
gồm những câu ngắn, chữ, số…
Có 2 dạng:
 Chỗ để trống điền vào là
 Dạng 1: gồm những câu hỏi
duy nhất đúng.
với lời giải đáp ngắn.
 Thường thể hiện ở mục
 Dạng 2: câu phát biểu với 1
tiêu nhận thức thấp.
hay nhiều chỗ để trống, người
trả lồi điền vào một từ hay nhóm
từ.

3.2. Ưu nhược điểm của câu nhiều lựa chọn:
3.2.1 Ưu điểm:
 Độ may rủi thấp (25% đối với câu 4 lựa chon và 20% với câu 5 lựa chọn) giảm bớt
yếu tố đoán mò.
 Có thể kiểm tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy và học tập khác nhau.
 Kết quả có tính tin cậy và tính giá trị cao.
 Có thể phân tích được tính chất của mỗi câu hỏi, xác định được câu nào là quá dễ, quá
khó hay không có giá trị
 Tính chất giá trị tốt hơn các loại câu hỏi khác có thể dùng đo lường mức độ đạt được

nhiều mục tiêu giáo dục.
 Tính chất khách quan khi chấm bài.
3.2.2 Nhược điểm
SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

 Khó soạn câu hỏi cần đầu tư nhiều thời gian
 Không kiểm tra được khả năng diễn đạt, lố tư duy của học sinh
 Đôi khi câu hỏi đặt ra tối nghĩa, câu trả lời được hco là đúng thật sự là sai, các mồi
nhử được cho là sai thực ra lại đúng.

* luận văn này sử dụng loại câu trắc nghiệm 4 lựa chọn do có nhiều ưu điểm và là
loại câu được sử dụng phổ biến trong các kì thi hiện nay.
4. Đánh giá kết quả bài trắc nghiệm.
4.1. Phân tích câu trắc nghiệm
4.1.1 Mục đích của việc phân tích
Phân tích câu trắc nghiệm giúp ta:
 Biết được độ khó, độ phân cách của mỗi câu=> biết được câu nào quá khó câu nào
quá dễ.
 Lựa ra được câu có độ phân cách cao nên phân biệt được học sinh giỏi và kém
 Biết được giá trị của đáp án và mồi nhử => lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt
được hiệu quả như mong muốn
 Đánh giá câu trắc nghiệm và ra quyết định chọn, sửa hay bỏ câu trắc ngnhiệm đó
 Làm gia tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm
4.1.2 Các bước phân tích câu trắc nghiệm
 Thẩm định độ khó của từng câu trắc nghiệm.

 Xác định độ khó của từng câu trắc nghiệm.
 Phân tích các mồi nhử. Từ đó đưa ra kết luận chung (sửa chửa hay bỏ )
4.1.3 Độ khó của câu trắc nghiệm
4.1.3.1Công thức tính

Loại câu đúng sai tỉ lệ may rủi là 50%
Lọai câu 5 lựa chọn tỉ lệ may rủi : 20%
Loại câu 4 lựa chọn tỉ lệ may rủi : 25%
 Đối với câu trắc nghiệm 4 lựa chọn DKVP 

100%  25%
 62,5%  0, 625
2

4.1.3.2 Đánh giá câu trắc nghiệm dựa vào độ khó
Để đánh giá câu trắc nghiệm ta so sánh độ khó của câu( ĐKC) với độ khó vừa phải ( ĐKVP)
 ĐKC> ĐKVP => câu trắc nghiệm dễ so với trình độ học sinh
SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

 ĐKC< ĐKVP => câu trắc nghiệm khó so với trình độ học sinh
 ĐKC  ĐKVP => câu trắc nghiệm vừa sức với trình độ học sinh
ĐKVP
Câu trắc nghiệm khó

Câu trắc nghiệm

dễ

Câu trắc nghiệm vừa

4.1.4 Độ phân cách câu trắc nghiệm
4.1.4.1Công thức tính :
Sau khi đã chấm và cộng tổng điểm của từng bài TN, ta thực hiện các bước sau để tính độ
phân cách:
 Bước 1: xếp các bài của học sinh theo thứ tự từ điểm thấp đến điểm cao
 Bước 2: lấy 27% của tổng số bài làm có điểm từ bài cao nhất trở xuống xếp vào nhóm
CAO và 27% tổng số bài làm có điểm từ điểm từ bài thấp nhất trở lên xếp vào nhóm THẤP
.
 Bước 3: đếm số người làm đúng trong mỗi nhóm, gọi là Đúng (CAO) và Đúng (THẤP)
 Bước 4: tính độ phân cách theo công thức

4.1.4.2 Đánh giá câu trắc nghiệm dựa vào độ phân cách
Độ phân cách của một câu TN nằm trong khoảng giới hạn từ -1.00 đến +1.00.
Để kết luận về câu TN ta căn cứ vào quy định sau:
 D  0,40: câu TN có độ phân cách rất tốt.
 0.30  D  0.39 : câu TN có độ phân cách khá tốt nhưng có thể làm cho tốt hơn
 0.20  D  0.29 : câu TN có độ phân cách tạm được, cần phải điều chỉnh.
 D  0.19 : câu TN có độ phân cách kém cần phải loại bỏ hay phải gia công sửa chửa
nhiều.
* Đề tài này sử dụng phần mềm Test để tính độ phân cách. Trong đó độ phân cách (D) được
thay bằng hệ số tương quan điểm nhị phân (R.point-biserial correlation, viết tắt là Rpbis) để
phân tích hệ số tương quan cặp Pearson giữa câu trắc nghiệm và tổng điểm trên toàn bài trắc
nghiệm

Rpbis 


Mp  Mq



pq

Mp: trung bình điểm của các bài làm đúng câu i.
Mq:trung bình điểm của các bài làm sai câu i.
p: tỉ lệ học viên làm đúng câu i.
q: tỉ lệ học viên làm sai câu i.
SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

 : độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm
4.1.5 .Phân tích đáp án và mồi nhử
- Đáp án được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm THẤP ít chọn nó, còn học sinh thuộc
nhóm CAO chọn nó nhiều hơn.
- Mồi nhử được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm CAO ít chọn nó, còn học sinh thuộc
nhóm THẤP chọn nó nhiều hơn.
4.1.6 Một số tiêu chuẩn chọn câu trắc nghiệm tốt.
- Những câu TN có độ khó quá thấp hay quá cao, đồng thời độ phân cách quá âm hoặc
quá thấp là những câu kém cần phải xem lại để loại đi hay sửa chửa cho tốt hơn.
- Với đáp án trong câu TN, số người nhóm CAO chọn phải nhiều hơn số người nhóm
THẤP.
- Với các mồi nhử, số ngưới trong nhóm CAO chọn phải ít hơn số người trong nhóm
THẤP.

4.2. Phân tích bài trắc nghiệm
4.2.1 Đánh giá bài trắc nghiệm dựa vào điểm số trung bình
- Để biết một bài trắc nghiệm là dễ, vừa sức hay khó so với trình độ hiện tại của học sinh ta
đối chiếu điểm trung bình bài làm của học sinh với điểm trung bình lí thuyết
- Điểm trung bình (Mean) : được tính bằng cách cộng tất cả các điểm số ( của bài làm
học sinh và sau đó chia cho tổng số bài (hay số học sinh có bài làm).
N

Mean 

X
i 1

i

N

X i : số điểm bài TN của học sinh thứ i

N: tổng số học sinh làm bài
- Điểm trung bình lí thuyết ( Mean LT)

Đối với câu TN 4 lựa chọn điểm may rủi = điểm tối đa x 25%
- Đánh giá bài trắc nghiệm
 Nếu Mean > Mean LT: bài TN là dễ đối với học sinh.
 Nếu Mean  Mean LT: bài TN là vừa sức đối với học sinh.
 Nếu Mean > Mean LT: bài TN là khó đối với học sinh.
Để chính xác hơn ta xác định các giá trị biên trên và biên dưới bằng thống kê
Giá trị biên dưới = Mean - Z 


SVTH: Nguyễn Thanh Tú

S
N


Trắc nghiệm khách quan

Giá trị biên trên=Mean + Z 

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa
S
N

N: số học sinh
S: độ lệch tiêu chuẩn
Z: trị số phụ thuộc vào xác suất tin cậy định trước ( thường chọn Z=1.96 hoặc Z=2.58)
Cách đánh giá được minh hoạ bằng trục số
dễ

vừa sức
Biên dưới

khó
Biên trên

4.2.2 Các số đo độ phân tán
Ta có thể đối chiếu điểm số của hai hay nhiều lớp khác nhau dựa vào số đo độ phân tán
4.2.2.1 Hàng số
Hàng số = Max – Min

Max: điểm số cao nhất.
Min: điểm số thấp nhất.
 Nếu hàng số lớn: các điểm số phân tán xa trung tâm => khả năng tiếp thu bài của lớp
không đều
 Nếu hàng số nhỏ: các điểm số tập trung gần trung tâm => khả năng tiếp thu bài của lớp
đồng đều
4.2.2.2 Độ lệch tiêu chuẩn
Công thức tính
SD   

N  X i2  ( X i ) 2
N ( N  1)

Xi: tổng số bài trắc nghiệm câu i
N tổng số người làm bài trắc nghiệm
Ý nghĩa của độ lệch tiêu chuẩn:
độ lệch tiêu chuẩn cho biết các điểm số trong một phân bố đã lệch đi so với trung bình là bao
nhiêu
- nếu  là nhỏ : các điểm số tập trung quanh trung bình
- nếu  là nhỏ : các điểm số lệch xa trung bình
4.3. Các loại điểm số trắc nghiệm
4.3.1 Điểm thô: là tổng cổng các điểm số của từng câu TN
4.3.2 Điểm tiêu chuẩn:
4.3.2.1 Điểm phần trăm đúng (X)
Công thức : X=100Đ/T
Đ: số câu học sinh làm đúng.
SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan


GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

T: tổng số câu bài trắc nghiệm.
Ý nghĩa: Điểm phần trăm đúng so sánh điểm của học sinh này với điểm số tối đa có thể đạt
được.
4.3.2.2 Điểm Z
Công thức : Z 

XX
S

X: là một điểm thô
X : điểm thô trung bình của nhóm làm TN
S: độ lệch tiêu chuẩn
Ý nghĩa: điểm Z cho biết vị trí của một học sinh có điểm thô X so với trung bình của nhóm
học sinh cùng làm bài trắc nghiệm
4..3.2.3 Điểm tiêu chuẩn V
Căn bản giống điểm Z, nhưng quy về phân bố bình thường có trung bình bằng 5 và độ lệch
tiêu chuẩn là 2. Hệ thống điểm từ 0->10
Công thức : Điểm V= 2Z + 5
* Đề tài này quy đổi điểm thô sang điểm tiêu chuẩn V bằng phần mềm Test.

SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa


Chương 2: Nội dung chương Điện môi và chương Vật liệu từ
A. Nội dung chương Điện môi
1. Phân loại điện môi
Điện môi là những chất không dẫn điện. Mỗi phân tử chất điện môi gồm hai phần hạt
nhân mang điện dương và các electron mang điện dương. Căn cứ vào sự phân bố của các
electron quanh hạt nhân, người ta phân điện môi làm hai loại như sau:
1.1. Chất điện môi tự phân thành lưỡng cực
Đối với các chất điện môi loại này, các phân tử có phân bố electron không đối xứng
quanh hạt nhân nên tâm của điện tích âm cách tâm của điện tích dương

 một khoảng l Mỗi
phân tử hình thành một lưỡng cực có momen lưỡng cực phân tử p  ql . Bình thường
momen lưỡng cực sắp xếp hỗn loạn đối với nhau.
1.2. Chất điện môi không tự phân thành lưỡng cực
Đối với các chất điện môi loại này, các phân tử có phân bố electron đối xứng quanh hạt
nhân nên tâm của điện tích âm trùng với của điện tích dương. Phân tử của điện môi loại này
không phải là lưỡng cực điện.

2. Sự phân cực của chất điện môi
2.1. Sự phân cực định hướng
- Đối với chất điện môi tự phân thành lưỡng cực. Khi chưa có điện trường ngoài các
lưỡng cực sắp xếp lộn xộn nhưng thường đầu dương của lưỡng cực này hướng về đầu âm
của lưỡng cực kia nên điện tích được xem là trung hoà.

- Khi đặt khối chất điện môi trong điện trường ngoài thì xuất hiện momen ngẫu lực làm
cho các lưỡng cực có xu thế quay theo phương của điện trường ngoài.Khi đó trong lòng chất
điện môi các điện tích trái dấu của các lưỡng cực phân tử vẫn trung hoà nhau. Còn trên bề
mặt chất điện môi xuất hiện 2 lớp điện tích trái dấu nhau gọi là điện tích liên kết. Ta nói chất
điện môi bị phân cực.


SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

2.2. Sự phân cực electron
- Đối với chất điện môi không tự phân thành lưỡng cực. Khi chưa đặt trong điện trường,
mỗi phân tử chưa phải là lưỡng cực
- Khi đặt khối điện môi trong điện trường ngoài, điện trường tác dụng lên các tâm điện
tích:tâm điện tích âm bị đẩy ngược chiều điện trường còn tâm điện tích dương bị kéo cùng
chiều với điện trường. Kết quả là các phân tử trở thành lưỡng cực có momen cùng chiều với
vectơ cường độ điện trường. Vậy chất điện môi đã bị phân cực
2.3. Sự phân cực phụ thuộc
- Bản chất của chất điện môi
Ví dụ: chất lỏng dễ phân cực hơn chất rắn, chất khí dễ phân cực hơn chất lỏng
- Nhiệt độ, nhiệt độ càng cao sự phân cực càng kém
- Loại điện môi cấu tạo từ các phân tử có cực phụ thuộc vào tần số điện trường
Loại điện môi cấu tạo từ các phân tử không có cực không phụ thuộc vào tần số điện trường

3. Vectơ phân cực điện môi - điện tích phân cực
3.1. Vectơ phân cực điện môi
Định nghĩa: vectơ phân cực điện môi là đại lượng đặc trưng cho mức độ phân cực của
chất điện môi có giá trị bằng tổng các vectơ momen lưỡng cực điện trong một đơn vị thể tích
n


P




P

ei

i

V

Đối với chất điện môi đồng chất đẳng hướng thì vectơ phân cực điện môi tỉ lệ thuận với
cường độ điện trường trong khối chất điện môi.


P   e 0 E  e : hệ số nhiễm điện
3.2. Điện tích phân cực:
Trong khối chất điện môi đồng nhất tatách
ra một khối trụ xiên có đường sinhsong song

với véctơ cường độ điện trường tổng hợp E trong điện môi( tức là song song với P ) có hai

đáy song song với nhau và có diện tích S , đường sinh cóchiều dài l .Gọi n là pháp tuyến

ngoài của mặt đáy mang điện dương và  là góc hởp bởi n và E , -  ' và +  ' là mật độ điện
mặt trên mỗi đáy.
Coi toàn bộ khối trụ như một lưỡng cực điện được tạo bởi các điện tích kiên kết
+  '.S và -  '.S trên hai mặt
n



P



P

ei

i

V

đáy. Momen điện của nó có độ
lớn  '.S .l .
Theo định nghĩa vectơ phân
SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

cực điện môi
Trong đó



P



'.

S
.

l
 ei



Do đó P 

P



 '.S .l

V
S .l.cos 
'
  '  P.cos 
về độ lớn P 
cos 
ei

Kết luận:

Mật độ điện tích phân cực xuất hiện trên bề mặt chất điện môi bằng hình chiếu
của vectơ phân cực điện môi lên phương pháp tuyến n của diện tích mặt đó.

4. Điện môi trong điện trường



Giả sử ta có một điện trưởng đều E0 giữa hai mặt phẳng song song vô hạn tích điện đều
nhau nhưng trái dấu
Chất điện môi
được nạp đầy giữa hai bản song song và điện trường ngoài xuyên qua khối

chất điện môi E0 vuông góc với các mặt của bản
Khi đó chất điện
môi bị phân cực, 2 mặt tích điện trái dấu nên trong chất điện môi xuất

hiện điện trường E ' hướng từ bản dương sang bản âm
  
E  E0 + E '



Chiếu theo phương của E0
E= E0 – E’
'
Trong đó E'=
0
Mặt khác  '  P.cos   Pn   0  e En   0  e E
=> E’=  e E
Thay vào
E= E0-  e E
Cường độ điện trường tổng hợp: E 


E0
E
 0
1  e 

 được gọi là hằng số điện môi của môi trường
Kết luận:
Cường độ điện trường tổng hợp trong chất điện môi đồng chất và đẳng hướng giảm đi 
lần so với trong chân không


Xét mối quan hệ giữa vectơ cảm ứng điện D và vectơ phân cực điện môi P
Theo định nghĩa

SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa



D   0 E   0 (1   e ) E



 D   0 E   0 e E

 

 D  0 E  P

5. Sự biến thiên của điện trường ở mặt giới hạn của chất điện môi


5.1. Sự biến thiên của vectơ cường độ điện trường E khi đi qua mặt phân cách của
hai môi trường điện môi
Xét hai lớp điện môi đồng chất co mặtsong song, tiếp xúc nhau, hằng số điện môilần
lượt là  1,  2 đặt trong điện trường đều E0 . những điện tích liên kết trên bề mặt chất điện


môi gây ra trong mỗi lớp điện môi một điện trường phụ E ’ vuông góc với mặt phân cách.
điện
trường
tổng hợp trong từng lớp điện môi lần lượt bằng

 
E 1 = E0 + E 1’

 
E 2 = E0 + E 2’

chiếu hai đẳng thức vectơ lần lượt lên các phương
pháp tuyến và tiếp tuyến với mặt phân cách ta có
E1n= E0n- E’1n
(a)
E2n= E0n- E’2n
(b)
E1t= E0t- E’1t
(c)

E2t= E0t- E’2t
(d)
Vì E’1t= E’2t nên từ (c),(d) suy ra:
E1t= E2t
Vậy: thành phần tiếp tuyến của véc tơ cường độ điện trường biến thiên liên tục khi qua
mặt phân cách hai môi trường
mặt khác: vì E’ =  ' /  0=  e E nên E’1n =  e E1n thay vào (a) ta thu được
E1n=Eon /  1
Tương tự E2n=Eon /  2
E

Suy ra 1n  2
E2 n 1

Vậy: thành phần pháp tuyến của véc tơ cường độ điện trường biến thiên không
liên tục khi qua mặt phân cách hai môi trường
Ý nghĩa vật lí
Lấy phần tử diện tích ds nằm trên mặt phân cách hai môi trường điện môi ta tính điện
thông qua diện tích ds
 
Điện thông của đường sức đi vào ds: dE1  E1.dS  E1n .dS
 

Điện thông của đường sức đi ra khỏi ds: dE2  E2 .dS  E2 n .dS
Mà E1n  E2n => dE1  dE2
Số đường sức đi vào khác số đường sức đi ra

Vậy: các đường sức bị gián đoạn khi xuyên qua mặt phân cách của hai môi trường
điện môi.
SVTH: Nguyễn Thanh Tú



Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

5.2. Sự biến thiên của vectơ cảm ứng điện D qua mặt phân cách của hai môi trường

điện môi
Ta
có 

D1   01 E1



D2   0 2 E2

(e)

(f)
Chiếu (e) và (f) lên phương tiếp tuyến với mặt
phân cách ta được:
D1t   01 E1t
D2t   0 2 E2t

Nhưng E1t=E2t nên : D1t  1 D2t
2

Vậy : Thành phần pháp tuyến của vectơ cảm ứng điện biến thiên không liên tục khi

đi qua mặt phân cách của hai lớp điện môi
Chiếu (e) và (f) lên phương pháp tuyến:
D1n   01 E1n
D2 n   0 2 E2 n
Nhưng 1 E1n=  2 E2n nên D1n = D2n
Vậy :Thành phần pháp tuyến của vectơ cảm ứng điện biến thiên liên tục khi đi qua

mặt phân cách của hai lớp điện môi
Ý nghĩa vật lí
Lấy phần tử diện tích ds nằm trên mặt phân cách hai môi trường điện môi ta tính điện
thông qua diện tích ds
 
Thông lượng cảm ứng điện của các đường cảm ứng điện đi vào ds: dD1  D1.dS  D1n .dS
 

Điện thông của đường sức đi ra khỏi ds: dD2  D2 .dS  D2 n .dS
Mà D1n=D2n => dD1 = dD2
Số đường cảm ứng điện đi vào bằng số đường cảm ứng điện đi ra.

Vậy: các đường cảm ứng điện liên tục khi xuyên qua mặt phân cách của hai môi
trường điện môi.
6. Các chất điên môi đặc biệt
6.1. Chất secnhet điện
- Các tính chất đặc biệt của chất điện môi secnhet
- Trong một khoảng nhiệt độ xác định ,hằng số điện môi của các chất secnhet rất lớn
- Hằng số điện môi  và do đó hệ số  e của nó phụ thuộc vào cường độ điện trường E
trong điện môi.


- Vectơ phân cực điện môi Pe không tỉ lệ bậc nhất với cường độ điện trường E


SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan
GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

- Pe phụ thuộc vào trạng thái phân cực trước đó của điện môi. Sau khi tắt điện trường ngoài

E0 , tinh thể secnhet vẫn còn bị phân cực . Đây là hiện tượng điện trễ trong chất secnhet

điện.
- Khi tăng nhiệt độ lên một nhiệt độ giới hạn TC tính chất đặc biệt của chất secnhet mất đi,
nó trở thành chất điện môi bình thường , TC được gọi là nhiệt độ Curi

6.2. Chất điện áp điện
6.2.1 Hiệu ứng áp điện thuận
Khi ta nén hoặc kéo giãn một số tinh thể điện môi thì ở mặt giới hạn của tinh thể xuất
hiện những điện tích trái dấu, tương tự như những điện tích xuất hiện trong hiện tượng phân
cực điện môi. Hiện tượng đó gọi là hiệu ứng áp điện thuận
Khi đổi dấu từ nén sang giãn thì điện tích xuất hiện trên hai mặt giới hạn cũng đổi
dấu.Do có điện tích trái dấu xuất hiện nên giữa hai mặt giới hạn này có một hiệu điện thế

6.2.2 Hiệu ứng áp điện nghịch: nếu ta đặt một hiệu điện thế vào hai mặt của một số tinh
thể thì tinh thể bị nén hoặc giãn. Hiện tượng đó gọi là hiệu ứng áp điện nghịch..

SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan


GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

B. Nội dung chương Vật liệu từ
1. Mở đầu
Mọi vật chất đặt trong từ trường sẽ bị từ hoá. Khi đó chúng trở nên có từ tính và sinh ra
mộttừ trường
  phụ B ’ khiến từ trường tổng hợp trong chất bị từ hoá trở thành:
B = B 0 + B’
Trong đó B 0 là vectơ cảm ứng từ của từ trường ban đầu.
Tùy theo tính chất và mức độ từ hoá người ta phân biệt 3 loại vật liệu từ chính sau đây:
1.1. Chất nghịch từ


B ’ ngược chiều với từtrường ban đầu
Những
chất
này
khi
bị
từ
hoá
sẽ
sinh
ra
từ
trường


B 0. Do đó từ trường tổng hợp B trong nghịch từ bé hơn từ trường ban đầu. B 0.


1.2. Chất thuận từ:


Đối với những chất này từ trường phụ B’ do chúng sinh ra hướng cùng chiều với từ 
trường ban đầu. Do đó từ trường tổng hợp B trong nghịch từ lớn hơn từ trường ban đầu B 0.

1.3. Sắt từ :



Từ trường phụ B ’ do sắt từ bị từ hoá sinh ra cùng chiều với từ trường ban đầu B 0
Tuy nhiên từ trường phụ B ’ của chất
 từ trường ban
 nghịch từ và thuận từ rất nhỏ so với
đầu. Còn đối với sắt từ từ trường phụ B ’ có thể lớn hơn từ trường ban đầu B 0 hàng chục
nghìn lần

2. Nguyên tử trong từ trường ngoài
2.1. Momen từ và momen động lượng
Xét một nguyên tử cô lập chưa đặt trong từ trường ngoài. Coi electron trong nguyên tử
chuyển động trên một quỹ đạo tròn, bán kính r, có tâm trùng với hạt nhân nguyên tử . Gọi v
và  lần lượt là vận tốc và tần số quay của electron trên quỹ
v
đạo, ta có:  =
2 r
e.v
Cường độ dòng điện nguyên tố: i=e. =

 2 r


Dòng điện này có momen từ pm = i. S . Trong đó S là

vectơ diện tích của dòng điện. ( S=  r2). Vec tơ pm được gọi là
momen từ orbital của electron.
e.v.r
Độ lớn pm= i. S=
2
SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

Mặt khác,
 mỗi
 electron chuyển động quay xung quanh hạt nhân còn có một momen động
lượng: l  r  m v
l là momen động lượng orbital
của electron,có độ lớn l= r.m.v
p
e
Tỉ số từ cơ orbital của electron: m  
(1)
2m
l


Dấu trừ cho thấy pm và l luôn luôn ngược chiều.

Tuy nhiên theo kết quả thực nghiệm tỉ số này gấp đôi tỉ số cho bởi công thức (1)
Cơ học lượng tử xác định ngoài momen động lượng orbital và momen từ orbital
 ( ứng
với chuyển động quay xung quanh hạt nhân), electron còn có momen từ riêng pms và

momen cơ riêng ( spin) ls và tỉ số giữa hai vec tơ trên là

pms
e
  
m
ls
Gấp hai lần tỉ số từ cơ orbital. Kết quả này phù hợp với thực nghiệm
Như vậy mỗi electron 
trong nguyên tử có
- Momen từ orbital pm

- Momen động lượng
 l
- Momen từ riêng pms

- Momen cơ riêng ( spin) ls
Mỗi nguyên tử có Z electron do đó momen từ và momen động lượng của cả nguyên tử sẽ
bằng :

 Z  
Pm   ( pmi  pmsi )
i 1

 Z  

L   (li  lsi )
i 1

2.2. Nguyên tử đặt trong từ trường ngoài- Hiệu ứng
nghịch từ
Trước hết ta xét nguyên tử chỉ có một electron , giả sử
đặt trong từ trường ngòai có vectơ cảm ứng từ là B0 xem
như từ trường đều
Lúc đó từ trường sẽ tác dụng lực lên dòng
 điện
nguyên tố của hạt e. Momen lực tác dụng  được xác
định  
  pm  B0 và có độ lớn   pm B0 sin 
Ở đây hạt electron chuyển động xung quanh quỹ đạo
tương ứng với con quay hồi chuyển trục quay tựa lên điểm
cố định là hạt nhân nguyên tử và trục quay trùng với
SVTH: Nguyễn Thanh Tú


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa




phương của vectơ pm và l và dưới tác dụng của từ trường ngoài B0 con quay này sẽ bị

chuyển động tuế sai (chuyển động hồi chuyển) với momen lực là  .


Lúc đó trục quay của hạt electron sẽ vẽ nên hình nón đỉnh là hạt nhân nguyên tử vì nó
phảituântheo định lí momen động lượng:
dl  dt
 ra một momen từ phụ . Trong khoảng thời gian dt,
 Chính chuyển động hồi
 chuyển sẽsinh
l biến thiên một lượng dl do đó l '  l  dl

chuyển động tuế sailàm cho mặt phẳng chứa vectơ l quay một góc d . Dựa vào hình vẽ
ta có


dl
dl

d 

mà dl   dt  pm B0 sin  dt
r ' r sin 
p B dt
 d  m 0
l

p
d pm B0
e
 L 

mà m 
dt

l
2m
l
eB0
(2)
2m
vận tốc L được gọi là vận tốc Lacmo
như vậy vận tốc Lacmo không phụ thuộc vào :

- góc nghiêng  giữa mặt phẳng quỹ đạo so với phương của từ trường ngoài B0
- bán kính quỹ đạo
- vận tốc của electron trên quỹ đạo
Do đó công thức (2) đúng cho mọi nguyên tử
Tóm lại,khi nguyên tử đặt trong từ trường ngoài thì mỗi electron tham gia một chuyển
động phụ - chuyển động tuế sai - xung quanh trục oz đi qua tâm quỹ đạo và song song với từ
trường ngoài với vận tốc bằng vận tốc Lacmo.
Nếu khoảng cách r’ từ electron tới trục oz là không đổi thì chuyển động phụ đó tương
đương dòng điện phụ
L e 2 .B0
i  e. L  e.

(  L tần số quay của chuyển động phụ)
2 4 m
e 2 B0 r '2 e 2 B0 r '2

Do đó electron có momen từ phụ pm  i.S ' 
4 m
4m
=> L 


Nếu nguyên tử có Z electron và bán kính ri khác nhau thì ta phải lấy trung bình lấy trung
bình. Gọi r 2 là trung bình bình phương khoảng cách từ electron tới hạt nhân
pm 

SVTH: Nguyễn Thanh Tú

e 2 ZB0 r 2
6m


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa




e 2 Z r 2 
B0 (3)
Vì p m luôn ngược chiều với từ trường ngoài B0 nên pm  
6m
Kết luận:khi đặt nguyên tử
trong
của các
 từ trường ngòai , do chuyển động tuế sai
electron nên ngoài momen từ p m của các nguyên tử còn có momen từ phụ p hướng

ngược chiều với từ trường ngoài B0 được xác định bởi công thức (3)
hiệu ứng trên được gọi là hiệu ứng nghịch từ


3. Nghịch từ và thuận từ
3.1. Vectơ từ độ
Vectơ từ độ là đại lượng đặc trưng cho mức độ từ hoá của vật liệu .

Đó là momen từ trong một đơn vị thể tích của khối vật liệu từ J 



Nếu khối vật liệu từ bị từ hóa không đồng đều thì: J  lim

V 0



p
V

mi

V

p
V

mi

V

Độ lớn của vectơ từ độ được gọi là từ độ của vật liệu từ.
Thực nghiệm chứng tỏ trong tòan bộ không gian ở đó từ trường khác không có chứa đầy

chất nghịch từ và thuận từ đồng nhất, vectơ từ độ tỉ lệ thuận với vectơ cảm ứng từ .
  


J  m B0 mà B0  0 H với H là vectơ cường độ từ trường nên ta cũng có

0



J  m H

 m : hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào bản chất của vật liệu từ gọi là độ từ hóa của vật liệu từ.


Đối với môi trường không đồng nhất J và H có thể không tỉ lệ bậc nhất với nhau

3.2. Chất nghịch từ trong từ trường ngoài
Hiệu ứng nghịch từ có ở mọi nguyên tử đặt trong từ trường ngoài. Do đó tính chất nghịch
từ có ở mọi chất. Tuy nhiên tính chất nghịch từ thể hiện rõ nhất ở những chất mà khi chưa
đặt trong từ trường ngoài, tổng momen từ nguyên tử của chúng bằng không. Đó là những
chất như khí hiếm ( He, Ne,Ar,Xe..) hoặc các ion ( Na+, Cl-). Ngoài ra những chất như Cu,
Pb, Sb, Bi, Zn, Si…đa số các hợp chất hữu cơ cũng là chất nghịch từ

e 2 Z r 2 

p


B0

Độ từ hóa của các chất nghịch từ : m
6m
một
 Xét 
 khối nghịch từ đồng chất. Gọi n0 là mật độ nguyên tử của nghịch từ. Khi đó
: J  n0 Pm .
SVTH: Nguyễn Thanh Tú


×