BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------VÕ ANH TUẤN
ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THANH TRA GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN AN,
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG VĂN SINH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2006
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các
phòng ban chức năng và khoa Tâm lý – Giáo dục học của trường đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình chúng tôi theo học Cao học
Quản lý Giáo dục khóa 14.
Các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến só và các thầy giáo, cô giáo đã tận tình
dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho chúng tôi.
Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Thuận An tỉnh Bình Dương và bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tích cực cho chúng tôi trong suốt quá trình chúng
tôi học tập và thực hiện luận văn.
Chúng tôi có lời cảm ơn đặc biệt đến Tiến só Trương Văn Sinh đã dành
nhiều tâm huyết, công sức chỉ bảo, hướng dẫn chúng tôi hoàn thành luận văn
này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2006
Võ Anh Tuấn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
7
1.1. Một số khái niệm có liên quan
7
1.2. Thanh tra giáo dục
14
1.3. Quan điểm của Đảng ta về thanh tra giáo dục
22
Chương 2: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
GIÁO DỤC THUẬN AN THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát về huyện Thuận an
25
25
2.1.1. Khái quát về huyện Thuận An
25
2.1.2. Khái quát về giáo dục Thuận An
27
2.2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục Thuận An
2.2.1. Tổ chức của thanh tra giáo dục Thuận An
29
29
2.2.2. Hoạt động của thanh tra giáo dục Thuận An thời
gian qua (2000 – 2005)
2.3. Một số vấn đề đặt ra từ tổ chức và hoạt động của
thanh tra giáo dục Thuận An
32
39
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THANH TRA GIÁO DỤC THUẬN AN THỜI GIAN TỚI
42
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp
42
3.1.1. Cơ sở lý luận
42
3.1.2. Cơ sở pháp lý
43
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
43
3.2. Một số nguyên tắc và yêu cầu khi xây dựng giải pháp
43
3.2.1. Một số nguyên tắc
43
3.2.2. Một số yêu cầu
44
3.3. Một số giải pháp
3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng một quan niệm đúng đắn về hoạt
45
45
động thanh tra giáo dục
3.3.2. Giải pháp 2: Đổi mới tổ chức bộ phận thanh tra
47
giáo dục huyện
3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới hoạt động của thanh tra
54
giáo dục Thuận an
3.3.4. Giải pháp 4: Tăng cường trao đổi, học hỏi và phối hợp công
tác với bộ phận thanh tra giáo dục của các đơn vò bạn
3.4. Kiến nghò, đề xuất
58
58
3.4.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
58
3.4.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
59
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
60
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD & ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBCC
Cán bộ công chức
CBQL
Cán bộ quản lý
CHXHCNVN
Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD – ĐT
Giáo dục – đào tạo
GDĐH & SĐH
Giáo dục đại học và sau đại học
GDPT
Giáo dục phổ thông
PCGDTHCS
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
PCGDTHĐĐT
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
QLGD
Quản lý giáo dục
QLNN
Quản lý Nhà nước
SGD & ĐT
Sở Giáo dục và Đào tạo
THPT
Trung học phổ thông
TTCN
Thanh tra chuyên ngành
TTND
Thanh tra nhân dân
TTNN
Thanh tra nhà nước
TTrGD
Thanh tra giáo dục
XHCN
Xã hội chủ nghóa
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục
XMC – PCGDTH
Xóa mù chữ – phổ cập giáo dục tiểu học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Sự khác nhau giữa TTND, TTNN, TTCN
12
Bảng 2.1
Tổ chức đơn vò hành chính huyện Thuận An
26
Bảng 2.2
Sự phân bổ của 37 trường và TTGDTX ở Thuận An
28
Bảng 2.3
Số lượng học sinh, giáo viên, các bộ quản lý giáo dục
29
các cấp học
Bảng 2.4
Cơ cấu nhân sự của ba nhiệm kỳ cộng tác viên thanh tra
30
Giáo dục từ năm học 2000 – 2006
Bảng 2.5
Đặc điểm của đội ngũ TTGD Thuận An
32
Bảng 2.6
Hoạt động thanh tra chất lượng giảng dạy của giáo viên
33
Bảng 2.7
Thống kê số lượng các cuộc thanh tra không thường xuyên
34
từ năm học 2000 – 2005
Bảng 2.8
Tỷ lệ giáo viên được thanh tra sư phạm từ năm 2000 – 2005
35
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Kết quả hoạt động của bất kỳ một cơ quan Nhà nước, một lónh vực hay
một ngành, một tổ chức đoàn thể xã hội nào phụ thuộc bởi nhiều yếu tố. Một
trong những yếu tố ấy là hoạt động kiểm tra, thanh tra.
Hoạt động kiểm tra, thanh tra “nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật để kiến nghò với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp
khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [19, tr.8]
Với tư cách là thanh tra chuyên ngành, thanh tra giáo dục (TTrGD) đã
“thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý về giáo dục nhằm đảm bảo về
việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý các vi
phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trong lónh vực giáo dục” [6, tr.1]
1.2. Trong 60 năm qua (1945 – 2005), trong sự trưởng thành và phát triển
của ngành giáo dục – đào tạo (GD – ĐT) Việt Nam, có sự đóng góp không nhỏ
của TTrGD. Có thể khẳng đònh rằng, TTrGD không những đã ngăn ngừa, phát
hiện và xử lý những vi phạm pháp luật mà còn phát huy những nhân tố tích cực
đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý của các cơ
quan quản lý nhà nước (QLNN) và các cơ quan quản lý giáo dục (QLGD); từ đó
bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức
và cá nhân trong lónh vực giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp đáng kể
ấy, hoạt động TTrGD cũng còn không ít những khiếm khuyết, tồn tại. Đòa phương
này hay đòa phương khác, thời gian này hay thời gian khác, các cơ quan hay cán
2
bộ TTrGD chưa bám sát vào chức năng của mình. Không ít vụ việc sai phạm
trong lónh vực giáo dục do quần chúng nhân dân hay do đội ngũ giáo viên phát
hiện chứ không phải do TTrGD. Xử lý của TTrGD có khi còn chậm và hiệu quả
chưa cao. TTrGD chưa phát huy được dân chủ hóa cơ sở trong quá trình hoạt động
của mình. Cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”chưa được thể hiện
đầy đủ...
Có nhiều nguyên nhân đưa đến những khiếm khuyết, tồn tại nêu trên. Một
trong những nguyên nhân ấy chính là tổ chức và hoạt động của TTrGD chậm đổi
mới, chưa theo kòp với những biến đổi và phát triển của GD – ĐT, nhất là giai
đoạn 5 năm qua (2000 – 2005). Do đó, một trong những vấn đề cấp bách đặt ra
cho TTrGD là phải nhanh chóng đổi mới tổ chức và hoạt động của mình sao cho
phù hợp với tình hình mới, nhất là trong 5 năm tiếp theo (2006 – 2010), khi GD –
ĐT nước ta bước vào giai đoạn hai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 10
năm đầu thế kỷ XXI mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
1.3. Những đóng góp, khiếm khuyết, tồn tại và vấn đề đặt ra cho TTrGD
cả nước nêu trên đây cũng là những đóng góp, khiếm khuyết, tồn tại và vấn đề
đặt ra cho TTrGD huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. Trên tinh thần ấy, chúng tôi
lựa chọn đề tài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên
đòa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương” nhằm nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của TTrGD Thuận An trong thời gian tới (2006 – 2010), từ đó góp
phần nâng cao chất lượng GD – ĐT của đòa phương.
2. Lòch sử vấn đề:
2.1. Vai trò, chức năng, tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của TTrGD
đã được đề cập trong một số văn bản của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào
tạo (BGD & ĐT) (Nghò đònh số 101/2002/NĐ – CP ngày 10/12/2002 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục, Thông tư 07/2004/TT-BGD
3
& ĐT về hướng dẫn thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động
sư phạm của giáo viên phổ thông …) và một số công trình của một số tác giả
(Lê Thanh – Hoàng Dân trong Quản trò và thanh tra học đường). Tuy nhiên, số
tác giả và công trình trực tiếp đề cập đến việc tổ chức và hoạt động của TTrGD
nói chung, của TTrGD các đòa phương nói riêng thời gian qua hết sức hiếm hoi.
Nếu có chăng chỉ là những đánh giá trong báo cáo tổng kết của các cơ quan GD –
ĐT, của TTrGD.
2.2. TTrGD huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương rơi vào tình trạng tương
tự.Tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận An cũng chỉ được đề cập trong các
báo cáo tổng kết (hàng quý, hàng năm) của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương
(SGD&ĐT), của Phòng Giáo dục Thuận An và của TTrGD Thuận An. Nói khác
đi, chung hơn, hiện nay chưa có một công trình khoa học nào trực tiếp đề cập đến
TTrGD Bình Dương cũng như TTrGD huyện Thuận An. Đây là một trong những
khó khăn khi chúng tôi triển khai luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi hướng đến những mục đích sau đây:
Một là: Từ việc chỉ rõ những đóng góp, tồn tại, khiếm khuyết của TTrGD
Thuận An trong thời gian qua và từ những yêu cầu đặt ra đối với TTrGD trong
giai đoạn mới, luận văn đề xuất một số giải pháp đổi mới về tổ chức và hoạt
động của TTrGD Thuận An trong giai đoạn tới, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của TTrGD ở đòa phương.
Hai là: Từ đổi mới tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận An, luận văn
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng và phát triển GD – ĐT của đòa
phương.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tổ chức và hoạt động của TTrGD huyện Thuận
An, tỉnh Bình Dương
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận An, tỉnh Bình
Dương
Về thời gian: Luận văn khảo sát hai mặt tổ chức và hoạt động của TTrGD
Thuận An trong 5 năm qua (2000 – 2005)
5. Giá trò của luận văn
Luận văn này có giá trò cả về lý luận và thực tiễn.
5.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần xác đònh rõ vai trò, chức năng của TTrGD đối với việc
thi hành pháp luật, phát huy những nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý các vi
phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân trong lónh vực giáo dục, từ đó góp phần nâng cao chất lượng và phát triển
GD – ĐT
5.2. Về mặt thực tiễn
Các giải pháp đưa ra sẽ trực tiếp khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết
về tổ chức và hoạt động của TTrGD ở Thuận An, theo đó nâng cao vai trò và
phát huy năng lực hoạt động của bộ phận này. Đồng thời, qua đó cung cấp những
bài học bổ ích cho TTrGD của các đòa bàn trong quá trình triển khai hoạt động.
6. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu ba nội dung, mỗi nội dung làm
thành một chương.
5
- Cơ sở lý luận của đề tài: Trong nội dung này, ngoài một số khái niệm có
liên quan với đề tài, luận văn đi sâu làm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
TTrGD đối với việc phát triển sự nghiệp GD – ĐT, và quan điểm của Đảng ta về
TTrGD. Đây là cơ sở để chúng tôi xây dựng các giải pháp đổi mới tổ chức và
hoạt động của TTrGD Thuận An.
- Tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận An thời gian qua: Ở đây,
chúng tôi phân tích, đánh giá hai mặt tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận
An, chỉ rõ cái được và cái chưa được của TTrGD ở đây về hai mặt này. Đây cũng
là một cơ sở (cơ sở thực tiễn) để chúng tôi đi đến chương 3.
- Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số giải pháp
đổi mới tổ chức và hoạt động của TTrGD Thuận An trong thời gian tới, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng và phát triển GD – ĐT trên đòa bàn.
6.2. Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Khi triển khai đề tài, chúng tôi nghiên cứu và xem xét trong mối quan hệ
biện chứng giữa:
-
Thanh tra Nhà nước với thanh tra giáo dục
-
Thanh tra giáo dục với chất lượng và phát triển GD – ĐT
-
Tổ chức với hoạt động của TTrGD
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tùy từng chương, từng phần, chúng tôi sử dụng một hay một số phương
pháp nghiên cứu sau đây:
-
Phương pháp thống kê
-
Phương pháp đối chiếu so sánh
-
Phương pháp miêu tả
-
Phương pháp phân tích, tổng hợp
6
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, luận văn này được tổ chức thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.2. Thanh tra giáo dục
1.3. Quan điểm của Đảng ta về thanh tra
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục Thuận An
thời gian qua
2.1. Khái quát về giáo dục Thuận An
2.2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục Thuận An.
2.3. Một số vấn đề đặt ra từ tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục
Thuận An.
Chương 3: Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh
tra giáo dục Thuận An thời gian tới.
3.1. Cơ sở để đề xuất các giải pháp
3.2. Một số nguyên tắc và yêu cầu khi xây dựng các giải pháp
3.3. Một số giải pháp
3.4. Một số kiến nghò.
YZ
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Kiểm soát, kiểm tra, thanh tra
Trong đời sống thường ngày và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức đoàn thể xã hội, các thuật ngữ kiểm tra, kiểm soát, thanh tra xuất hiện
rất nhiều. Ở đây, chúng tôi đề cập đến các thuật ngữ này từ góc độ quản lý.
1.1.1.1. Kiểm soát
Theo các tác giả của “Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính”, kiểm soát
được hiểu là” xem xét để phát hiện, ngăn ngừa kòp thời việc làm sai trái với thỏa
thuận, với quy đònh … Kiểm soát thường do các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền bố trí việc tiến hành ở các đòa điểm dễ xảy ra vi phạm, hoặc ở một
khâu trong quá trình hoạt động của các đối tượng cần kiểm soát” [26, tr. 369]
Gắn với thuật ngữ kiểm soát là thuật ngữ kiểm sát. Cũng theo các tác giả
của công trình vừa nêu, kiểm sát là “hoạt động của hệ thống các cơ quan viện
kiểm sát là một trong bốn hệ thống các cơ quan nhà nước được xác lập trong
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam (CHXHCNVN), thực
hiện chức năng kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật, thực hiện quyền công tố
theo quy đònh của Hiến pháp và pháp luật.” [26, tr. 367 – 368]
1.1.1.2. Kiểm tra
Khái niệm kiểm tra được các nhà quản lý và giáo dục học hiểu có phần
khác nhau.
Theo V.G.Afanaxep quan niệm: “Kiểm tra, đó là lao động để quan sát và
kiểm nghiệm sự phù hợp của quá trình hoạt động của khách thể với các quyết
đònh quản lý đã lựa chọn – các đạo luật, các kế hoạch, các đònh mức, các tiêu
chuẩn, các quy tắc, các mệnh lệnh,v.v…; xác đònh kết quả tác động của chủ thể
8
tới khách thể, xác đònh những sai lệch so với yêu cầu của quyết đònh quản lý, so
với các nguyên tắc tổ chức và điều hòa đã áp dụng. Khi phát hiện những sai lệch
và nguyên nhân gây ra sai lệch, các nhân viên kiểm tra sẽ quyết đònh các biện
pháp điều chỉnh đối với tổ chức của khách thể quản lý, xác đònh các phương pháp
tác động đến khách thể nhằm khắc phục những sai lệch, loại trừ những trở ngại
trên con đường hoạt động tối ưu của hệ thống.” [29, tr. 173]
Gần gũi với quan niệm của V.G.Afanaxep là quan niệm của L.P.Rachenco:
“Kiểm tra, kiểm soát là tìm kiếm, phát hiện và lượng đònh những sai sót cùng
những quy luật các sai sót hiện hữu đang nẩy sinh hoặc có thể nẩy sinh trong
các hoạt động và kết quả hoạt động của con người trong các hệ thống làm việc
của con người.” [16]
Các nhà hành chính học, quản lý nhà nước nhìn nhận kiểm tra ở góc độ
chức năng của hoạt động này. Họ quan niệm: “Kiểm tra là một chức năng quản
lý có liên quan mật thiết với các chức năng kế hoạch hóa; nó cho phép các nhà
quản lý biết được các mục tiêu của tổ chức có đạt được hay không hoặc đạt
đïc như thế nào, cũng như những nguyên nhân tạo nên tình hình đó, tạo ra sự
linh hoạt trong hoạt động vận hành của một hệ thống. Tiến trình kiểm tra là đo
lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu và các kế hoạch
hướng vào các mục tiêu này đã và đang được hoàn thành; gồm có các bước: xây
dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực hiện và so sánh với tiêu chuẩn,
điều chỉnh sai lệch” [26, tr.372]
Cũng theo các nhà hành chính học, công tác kiểm tra là một hệ thống phản
hồi bao gồm nhiều loại hình:
-
Kiểm tra lường trước (được tiến hành trước khi hoạt động được diễn ra
để tiên liệu các vấn đề có thể phát sinh và tìm cách ngăn ngừa trước)
-
Kiểm tra đồng thời (được tiến hành trong khi hoạt động đang diễn ra)
9
-
Kiểm tra phản hồi (được thực hiện sau khi hoạt động đã diễn ra)
Công tác kiểm tra thường diễn ra ở năm lónh vực trọng tâm: kiểm tra
nhân sự, kiểm tra tài chính, kiểm tra tác nghiệp, kiểm tra thông tin và kiểm tra
thành tích toàn bộ tổ chức.
Theo chúng tôi, cả hai quan niệm trên đều đúng, tuy nhiên chưa thật đầy
đủ, cần phải kết hợp cả hai quan niệm với nhau, có nghóa là: nói đến kiểm tra là
nói đến:
-
Chức năng của một loại hoạt động cho phép các nhà quản lý nhận biết
được các mục tiêu của tổ chức có đạt đïc hay không hoặc đạt được như
thế nào và nguyên nhân tạo nên tình hình ấy.
-
Thao tác của một loại hoạt động nhằm phát hiện những sai sót và
nguyên nhân đưa đến sai sót, để từ đó nhà quản lý có thể đưa ra những
xử lý thích hợp.
1.1.1.3. Thanh tra
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là
phương thức bảo đảm pháp chế tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực
hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghóa. [23, tr. 3]
“Thanh tra là một loại hoạt động nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật để kiến nghò với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện
pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.” [19, tr 8]
1.1.2. Thanh tra Nhà nước, Thanh tra nhân dân và Thanh tra chuyên
ngành.
1.1.2.1. Thanh tra nhân dân (TTND)
10
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban
TTND đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm ở xã, phường, thò trấn, cơ quan nhà nước, đơn vò sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước.
Thanh tra nhân dân là việc thực hiện quyền giám sát của nhân dân một
cách có tổ chức thông qua Ban TTND. Ban TTND được thành lập và hoạt động
theo quy đònh của pháp luật. Những hình thức tổ chức có tính chất tự phát tự xưng
là”thanh tra nhân dân”thì không được phép hoạt động.
Ban TTND giám sát các công việc:
-
Thực hiện chính sách pháp luật.
-
Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
-
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Chính nội dung giám sát trên của Ban TTND đã góp phần hoàn thiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, thể hiện nguyên tắc hiến đònh là các cơ quan nhà
nước và cán bộ công chức (CBCC) nhà nước chòu sự giám sát của nhân dân.
Như trên đã đề cập, đối tượng giám sát của TTND là cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm. Do đó, TTND không giám sát tất cả các cá nhân ở đòa
phương, cơ quan, hoặc tổ chức mà chỉ giám sát cá nhân có trách nhiệm. Đây là
những người có quyền hạn quản lý điều hành hay nói khác đi đó là những
người đứng đầu chính quyền hay cơ quan, đơn vò đó.
1.1.2.2. Thanh tra Nhà nước (TTNN)
Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý
nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chòu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy đònh
trong Luật Thanh tra và các quy đònh khác của pháp luật.
11
Thanh tra là một khâu không thể thiếu trong công tác lãnh đạo, đường lối,
chủ trương của Đảng được Nhà nước cụ thể hóa bằng các chủ trương, chính sách
và bằng việc chấp hành các chủ trương, chính sách đã đề ra.
Thanh tra là một công cụ có hiệu lực của Nhà nước chuyên chính vô sản,
đồng thời là một hình thức tổ chức của quần chúng để thực hiện quyền làm chủ
tập thể của mình trong việc kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan thanh tra.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
-
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước theo cấp
hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp.
-
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo ngành, lónh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật, những quy đònh về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý của
ngành, lónh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
1.2.1.3. Thanh tra chuyên ngành (TTCN)
Thanh tra ngành là một loại thanh tra nhà nước có chức năng thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong phạm vi QLNN theo ngành chuyên môn.
Thanh tra ngành được tổ chức căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan có thẩm quyền quản lý chuyên ngành và theo quy đònh của
pháp luật về lónh vực ấy. Ngoài chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy đònh
chung của pháp luật về thanh tra, thanh tra chuyên ngành còn có những chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng biệt theo ngành, lónh vực quản lý mà pháp luật
quy đònh. Ví dụ thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
12
Bảng số 1.1: Sự khác nhau giữa TTND, TTNN và TTCN như sau.
Tiêu chí
Chủ thể hoạt
động
Nguồn gốc
hình thành và
thời gian hoạt
động
Đặc điểm
thành viên
thanh tra
Phương thức
hoạt động
Nội dung hoạt
động
Thanh tra nhân
dân
Ban thanh tra
nhân dân (thuộc
các đơn vò, cơ
quan)
- Do dân bầu
- Hoạt động theo
nhiệm kỳ
Thanh tra nhà nước
Cơ quan nhà nước (trực
thuộc UBND các cấp)
- Thành lập theo quyết
đònh của cơ quan thẩm
quyền chung
- Hoạt động liên tục
theo chức năng
- Là người của
- Là người được bổ
nhiều tổ chức, đơn nhiệm, phân công và
vò trong cơ quan
hoạt động theo chức
- Không có lương năng
- Ăn lương từ ngân sách
nhà nước
Theo vụ việc
Hoạt động thường
xuyên
Bó hẹp trong một Rất rộng về không
cơ quan, đơn vò
gian, lónh vực
Thanh tra chuyên
ngành
Cơ quan nhà nước
(trực thuộc ngành)
- Thành lập theo quyết
đònh của cơ quan thẩm
quyền riêng
- Hoạt động liên tục
theo chức năng
- Là người được bổ
nhiệm, phân công và
hoạt động theo chức
năng của ngành
- Ăn lương từ ngân sách
nhà nước (qua ngành)
Hoạt động thường
xuyên
Chỉ của một ngành trên
một đòa bàn quản lý
1.1.3. Tổ chức và hoạt động
1.1.3.1. Tổ chức
Theo các tác giả của “Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính” thì tổ chức
là” một hệ thống gồm nhiều phân hệ có những mối quan hệ hữu cơ hợp lý, rõ
ràng, hợp tác và phối hợp chặt chẽ, tác động lẫn nhau trong một tổng thể, phát
sinh một lực tổng hợp tác động cùng chiều lên một đối tượng nhằm đạt những
mục tiêu đã đònh”. [26, tr.721, 722]
Tổ chức được xem như là một chức năng quản lý. Quản lý thể hiện ở việc
thực hiện các chức năng nhất đònh, chủ yếu là kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra. Chức năng tổ chức gắn bó chặt chẽ với chức năng kế hoạch hóa. Kế
13
hoạch hóa xác đònh cần làm gì, tổ chức tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch.
Nghóa là có thể xem tổ chức là phương tiện hay yếu tố cho các tài nguyên nhân
lực hay vật lực gắn liền với nhau để tạo ra một hệ thống thống nhất, ấn đònh
những hoạt động cần thiết nhằm đạt mục tiêu đã đònh như chỉ huy, phối hợp,
kiểm tra.
Trong công tác TTrGD thì vấn đề tổ chức thực hiện nhiệm vụ là một vấn
đề hết sưc cần thiết để thực hiện được các mục tiêu đề ra trong bản kế hoạch,
thông qua đó giúp cho việc ngăn ngừa những vi phạm...
1.1.3.2. Hoạt động
Hoạt động là một thuật ngữ tương đối phức tạp. Xét về mặt triết học, hoạt
động được coi là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động bao gồm cả hành
động về chân tay lẫn hành động về trí tuệ, bao gồm các hành vi, tâm lý, ý thức
thống nhất với nhau. Hoạt động là quá trình con người tác động vào cái gì đó để
tạo ra những sản phẩm sự vật nhất đònh thỏa mãn các nhu cầu của con người.
Đối tượng của hoạt động có thể là những vật thể, những hình ảnh, tư
tưởng, những khái niệm, những tri thức khoa học hoặc các mối quan hệ xã hội.
Chính vì thế mà các nhà hành chính học đã đưa ra nhiều dạng hoạt động khác
nhau như hoạt động chấp hành, hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh kiềm
chế, hoạt động ngoại giao, hoạt động sinh lời, hoạt động thương mại, ….Tuy
nhiên, trong luận văn này chỉ đề cập đến hoạt động thanh tra giáo dục. Đây là
một hoạt động mang tính chất chung của dạng hoạt động theo nghóa triết học,
đồng thời cũng theo góc độ tâm lý học và theo nghóa hành chính học. Vì hoạt
động thanh tra giáo dục là một quá trình giao tiếp giữa con người với con người
trên lónh vực giáo dục trong đó một bên là người hay bộ phận thanh tra làm
thành chủ thể của hoạt động và một bên là người hay bộ phận chòu thanh tra làm
thành đối tượng của hoạt động thanh tra. Điều này đòi hỏi người làm công tác
14
TTrGD phải am tường không chỉ về mặt tâm lý đối với đối tượng mà mình giao
tiếp, gặp gỡ, mà còn phải nắm vững các nguyên tắc về hoạt động của ngành mà
mình quản lý.
1.2. THANH TRA GIÁO DỤC: KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ
1.2.1. Khái niệm “Thanh tra giáo dục”
“Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. TTrGD thực
hiện quyền thanh tra trong phạm vi QLNN về giáo dục, nhằm đảm bảo việc thi
hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lónh
vực giáo dục.” [10, tr.1]
Đối tượng của TTrGD được quy đònh:
- Các cơ sở giáo dục của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trò, tổ chức
chính trò xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân, của tổ chức kinh tế và của cá
nhân.
-
Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở hợp tác với tổ chức,
cá nhân nước ngoài về giáo dục hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động đưa người đi đào tạo ở nước ngoài theo
chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và sau đại học, giáo dục nghề
nghiệp cho công dân Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động giảng dạy, giáo dục theo chương trình giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông (GDPT), giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học và sau đại học (GDĐH & SĐH) thực hiện ngoài các cơ sở giáo dục.
Nguyên tắc của hoạt động TTrGD: Hoạt động của TTrGD chỉ tuân thủ
theo pháp luật và chòu trách nhiệm trước pháp luật, nhằm bảo đảm việc thi hành
15
pháp luật và hiệu lực của công tác QLGD. Không một tổ chức, cá nhân nào được
can thiệp trái pháp luật vào hoạt dộng TTrGD.
1.2.2. Vai trò của thanh tra giáo dục
1.2.2.1. Thanh tra giáo dục là công cụ hữu hiệu để quản lý giáo dục
Với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và
vì dân, phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), Đảng và Nhà
nước ta đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường kỷ luật chấp hành
pháp luật với nguyên tắc hiến đònh “Quản lý xã hội theo pháp luật”. Cùng với
các cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra giáo dục có vai trò, vò trí quan trọng trong
bộ máy nhà nước, đó là công cụ hữu hiệu để QLGD, góp phần to lớn trong đấu
tranh phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật trong lónh vực giáo dục. Từ đó
góp phần thiết thực phát triển sự nghiệp giáo dục.
Bác Hồ đã nói: “Thanh tra là tai mắt của cấp trên, là người bạn của
cấp dưới” và “cán bộ thanh tra là tai mắt của Đảng và Chính phủ, tai mắt
có sáng suốt thì người mới sáng suốt”. Như thế, công tác TTrGD nhằm góp
phần tích cực trong việc tăng cường pháp chế XHCN nói chung và góp phần tăng
cường pháp chế XHCN trong lónh vực GD – ĐT.
Thanh tra giáo dục thực chất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành kiểm tra việc thực hiện các quy đònh của pháp luật về giáo dục. Khi các đối
tượng được thanh tra nhận thức được một cách đầy đủ quyền và nghóa vụ của
mình trong việc thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục của
Đảng và Nhà nước, hình thành ý thức tuân thủ pháp luật để “Sống và làm việc
theo pháp luật”, nâng cao hiệu lực QLNN của các cơ quan có thẩm quyền, giúp
các cơ quan QLNN, cơ quan TTrGD nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của
mình thì hoạt động quản lý GD – ĐT mới chặt chẽ, theo đó GD – ĐT có điều
kiện phát triển.
16
Thanh tra giáo dục góp phần nâng cao năng lực quản lý cho người đứng
đầu các cơ sở giáo dục; có tác dụng đào tạo, tự đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng cán bộ quản lý (CBQL); phát huy những ưu điểm, khắc phục những
khuyết điểm, sai lầm trong công tác quản lý. Công tác TTrGD sẽ giúp cho công
tác quản lý nhân sự, quản lý chuyên môn đạt hiệu quả cao hơn, việc khen
thưởng, đề bạt những cán bộ có phẩm chất, năng lực đồng thời xử lý, điều chỉnh,
thay thế, kỷ luật những cán bộ vi phạm những nguyên tắc quản lý, làm lành
mạnh các tổ chức giáo dục, nâng cao chất lượng GD – ĐT.
1.2.2.2. Thanh tra giáo dục là công cụ để người dân thực hiện quyền
làm chủ.
Trong công cuộc CNH, HĐH đất nước,vai trò và vò trí của giáo dục hết
sức to lớn, là nhân tố có tính quyết đònh để phát triển bền vững. Để cho giáo dục
đảm nhiệm được sứ mệnh to lớn của mình thì công tác TTrGD ngày càng có ý
nghóa quan trọng hơn bao giờ hết. Chính hoạt động thanh tra, kiểm tra là một
động lực cho sự phát triển của ngành giáo dục, là công cụ để người dân thực hiện
quyền làm chủ của mình, là cơ sở để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục (XHHGD)
nhằm thu hút các nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức cùng tham gia phát triển giáo
dục để thực hiện công bằng trong giáo dục, đồng thời đảm bảo cho người dân
tham gia vào hoạt động quản lý GD – ĐT.
Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua của giáo dục như hoàn
thành công tác xóa mù chữ – phổ cập giáo dục tiểu học (XMC – PCGDTH), phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTHĐĐT), tiếp tục đẩy nhanh tiến độ
phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS) và trung học phổ thông (THPT),
thành tựu của công tác XHHGD đã thể hiện sinh động, cụ thể nhu cầu nâng cao
tri thức, văn hóa của nhân dân ta, đồng thời cho thấy ý thức trách nhiệm và
quyền làm chủ của người dân đối với việc phát triển giáo dục. Chính TTrGD đã
17
góp phần tích cực phát huy vai trò, trách nhiệm của người dân đối với quá trình
phát triển giáo dục.
1.2.3. Chức năng của thanh tra giáo dục
Thanh tra giáo dục có ba chức năng cơ bản đó là chức năng thông tin, chức
năng đánh giá và chức năng điều chỉnh.
1.2.3.1. Chức năng thông tin nhằm truyền đạt các chuẩn mực, phổ biến
các sáng kiến, kinh nghiệm của chủ thể quản lý, của đoàn thanh tra kiểm tra cho
đối tượng quản lý, đối tượng thanh tra. Có hai loại thông tin là: Thông tin xuôi có
ý nghóa hướng dẫn hoạt động cho đối tượng quản lý nên cần truyền đạt trước khi
thanh tra và Thông tin phản hồi là những tin tức phản hồi về thực trạng của đối
tượng quản lý, môi trường hoạt động của cơ quan quản lý. Đây là chức năng quan
trọng nhất của thanh tra, kiểm tra. Chức năng này đòi hỏi thông tin phải chính
xác, kòp thời. Chức năng này được thực hiện qua lao động và trách nhiệm của lực
lượng thanh tra đối với đối tượng thanh tra.
Tính hiệu quả của thông tin thanh tra được thể hiện qua tính khoa học,
chính xác, hợp thời, hợp lý, toàn diện và phù hợp về chủng loại thông tin theo
yêu cầu của công tác quản lý, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Để đảm bảo
cho hiệu quả trên, các thông tin phải mang tính nhất quán, không làm cho cấp
dưới lúng úng, bộ máy thông tin phải thống nhất, phải thuận lợi cho việc sử dụng
vào mục đích quản lý, đúng yêu cầu vào thời điểm nhận thông tin.
1.2.3.2. Chức năng đánh giá là một hoạt động nhằm nhận đònh, xác nhận
giá trò thực trạng về mức độ hoàn thành hhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công
việc, trình độ phát triển, những kinh nghiệm được đúc kết ở thời điểm đang xem
xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. Đánh giá được tiến
hành trên các bình diện như: thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước; trình độ nhân sự tương ứng với chức danh; việc thực hiện chương trình, kế
18
hoạch nhà nước. Đánh giá nhằm đưa đến hành vi cần điều chỉnh của cơ quan
quản lý cho nên chuẩn được đưa ra vừa phản ánh những đòi hỏi đối với đối
tượng vừa cung cấp phương tiện, thước đo cho cơ quan quản lý thực hiện chức
năng điều chỉnh
1.2.3.3. Chức năng điều chỉnh để bảo đảm thực hiện công việc có mục
đích, có ý nghóa quyết đònh đối với công tác thanh tra, kiểm tra. Hoạt động thanh
tra, kiểm tra nhất thiết phái đi đến hành vi điều chỉnh thì thanh tra mới có ý
nghóa, có giá trò. Kết quả và hiệu quả điều chỉnh chính là kết quả và hiệu quả, là
mục tiêu của thanh tra, kiểm tra.
Điều chỉnh đảm bảo nhằm làm cho hệ thống hoạt động của các cơ quan
bình thường, đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đònh. Đây là hình thức điều chỉnh độ
lệch trong quá trình thực hiện kế hoạch, thủ tục, mục tiêu.
Điều chỉnh phát triển nhằm cải tiến quá trình chuyên môn, quá trình quản
lý hoặc đưa vào những nhân tố mới nhằm tạo những bước nhảy vọt về phạm vi,
quy mô chất lượng.
Điều chỉnh giáo dục nhằm tạo tiền đề cho sự chuyển từ thanh tra, kiểm tra
bên ngoài vào tự kiểm tra nội bộ, thường xuyên của từng đơn vò, của mỗi thành
viên. Ngược lại, sự tự kiểm tra sẽ làm cho công tác thanh tra tăng cao hiệu quả.
1.2.4. Quyền hạn và nhiệm vụ của TTrGD
1.2.4.1. Nhiệm vụ của TTrGD
Hoạt động thanh tra, kiểm tra GD – ĐT giữ vai trò quan trọng trong việc
kòp thời xử lý các vi phạm, giúp các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động
trong hoặc liên quan đến lónh vực GD – ĐT ý thức hơn về trách nhiệm và nhiệm
vụ của mình.Trong quá trình thực thi hoạt động này, đoàn thanh tra và thanh tra
viên có ý nghóa quyết đònh đến chất lượng của hoạt động thanh tra, kiểm tra.
19
Tại khoản 2 Điều 111 Luật Giáo dục năm 2005 nhiệm vụ của thanh tra
chuyên ngành về giáo dục được quy đònh cụ thể như sau: [17, tr.68]
- Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng
chỉ; việc thực hiện các quy đònh về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo
dục ở cơ sở giáo dục;
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lónh vực giáo dục
theo quy đònh của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lónh vực giáo dục theo quy đònh của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lónh
vực giáo dục theo quy đònh của pháp luật về chống tham nhũng;
- Kiến nghò các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghò
sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy đònh của Nhà nước về giáo dục;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy đònh của pháp luật.
Trong hoạt động, các tổ chức TTrGD và các thành viên phải tuân thủ
theo pháp luật, các quy đònh của Nhà nước, của BGD & ĐT, bảo đảm tính khoa
học, khách quan, công minh, dân chủ.
1.2.4.2.Quyền hạn và trách nhiệm của TTrGD
Mỗi cấp TTNN nói chung, TTrGD nói riêng có quyền hạn khác nhau.
Thanh tra giáo dục có quyền kiểm tra toàn diện quá trình dạy học, nội dung,
chương trình, phương pháp, các điều kiện đảm bảo cho giáo dục, có quyền đình
chỉ các việc làm xét thấy gây tác hại đến lợi ích nhà nước, lợi ích của công dân;
cảnh cáo, tạm đình chỉ các nhân viên nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra; kết
luận, kiến nghò hay quyết đònh xử lý theo quy đònh của pháp luật; chuyển hồ sơ