Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phụ gia cho dầu bôi trơn: Các chủng loại , tính chất, sản xuất dầu nhờn thương phẩm, cách phân loại dầu nhờn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.61 KB, 37 trang )

§Ò 10.
Phô gia cho dÇu b«i tr¬n: C¸c chñng lo¹i , tÝnh chÊt, s¶n xuÊt dÇu nhên thong
phÈm, c¸c c¸ch ph©n lo¹i dÇu nhên.

1


Lời nói đầu.
dầu mỏ đợc con ngời biết đến từ thời cổ xa, đến thế kỉ XVIII, dầu mỏ đợc sử
dụng làm nhiên liệu để đốt cháy, thắp sáng. Sang thế kỷ XIX, dầu đợc coi nh là
nguồn nguyên liệu chính cho mọi phơng tiện giao thông và cho nền kinh tế quốc
dân. Hiện nay, dầu mỏ trở thành nguồn năng lợng quan trọng nhất của mọi quốc
gia trên thế giới. Khoảng 65 đến 70% năng lợng sử dụng của mọi quốc gia trên thế
giới đi từ dầu mỏ, 5 đến 6% từ năng lợng nớc và 8 đến 12% từ năng lợng hạt nhân.
Trong các sản phẩm của quá trình chế biến dầu mỏ thì dầu nhờn là sản phẩm
vô cùng quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với mọi nền kinh tế quốc dân. Hầu
hết các ngành kinh tế, sản xuất đều có sử dụng các sản phẩm bôi trơn. Các chất bôi
trơn hiện nay hầu hết đều có nguồn gốc từ dầu mỏ, thuật ngữ chất bôi trơn để chỉ
các sản phẩm nh dầu nhờn, mỡ bôi trơn, các chất lỏng thuỷ lực khác. Từ dầu
khoáng, dầu nhờn đợc thêm vào các phụ gia quan trong khác để cải thiện các đặc
tính tốt của dầu gốc và tăng cờng các tính chất u việt khác. Các loại dầu nhờn này
đợc sử dụng làm dầu nhờn thơng phẩm. Tuy giá trị sản xuất của các sản phẩm
chiến tỷ lệ nhỏ trong các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu mỏ nhng nó lại chiếm một
vị trí vô cùng quan trọng. Không một loại máy móc, phơng tiện, động cơ truyền
động nào vận hành mà lại không cần sử dụng các sản phẩm bôi trơn để có thể làm
việc lâu dài, an toàn, kinh tế.
Việc chế biến và sản xuất các sản phẩm dầu bôi trơn không thể thiếu sự có
mặt của các chất phụ gia, các chất phụ gia nh đã nói chính là các chất nâng cao
chất lợng của dầu nhờn, biến các sản phẩm dầu gốc có giá trị thấp thành các sản
phẩm dầu nhờn thơng phẩm có giá trị cao. Do vậy việc nghiên cứu ứng dụng các
chất phụ gia là một mối quan tâm lớn của các nhà sản xuất dầu nhờn lớn trên thế


giới và các nớc có nguồn dầu mỏ thơng mại.

Mục lục.
2


1

§Ò bµi

3


Lời nói đầu.

2

A. Thành phần hoá học và phân loại dầu nhờn.
1. Thành phần hoá học.
2. Công dụng của dầu bôi trơn
B. Dầu nhờn: Phân loại, các phụ gia và sản xuất dầu nhờn thơng phẩm.

5

I. Phân loại dầu nhờn.
I.1. Theo ý nghĩa sử dụng.
1. Các loại dầu động cơ.
2. Các loại dầu công nghiệp.
I.2. Theo quy trình chế biến.
1. Dầu gốc.

2. Dầu nhờn tổng hợp.
I.3. Phân loại dầu mỡ theo độ đặc.
I.4. Phân loại theo chất lợng.
II. Phụ gia cho dầu bôi trơn.

6

II.1.Đặc tính chung của phụ gia.
II.2. Các chủng loại phụ gia.

11

1. Phụ gia chống oxy hoá

13
1
4
15
16
17
20
21
23

5
5
6
6
6
7

8
8
8
9
9
11
12

2. Các chất khử hoạt tính kim loại
3. Các chất ức chế ăn mòn.
4. Các chất ức chế gỉ.
5.Phụ gia chịu điều kiện khắc nghiệt (HD).
6. Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt.
7. Các chất hạ điểm đông.

8.Những chất tạo nhũ/ khử nhũ.
9.Phụ gia chống tạo bọt.

2
4
25

10. Phụ gia diệt khuẩn.
11. Tác nhân bám dính.
12. Tác nhân làm kín.

26
27
27


13. Phụ gia chống mài mòn.
4


14. Phụ gia cực áp (EP).

28
29

15. Phụ gia biến tính ma sát (FM).
III. Sản xuất dầu nhờn thơng phẩm.
1. Nguyên liệu chế biến dầu nhờn.
2. Sản xuất chế biến dầu gốc.
3.Công nghệ sản xuất dầu gốc kinh điển.
4. Pha chế dầu nhờn thành phẩm.
IV. Chuyển đổi các loại dầu.
1. Chuyển đổi dầu động cơ của các công ty dầu lớn trên thế giới.
2. Chuyển đổi dầu công nghiệp của các công ty dầu lớn trên thế giới.
Tài liệu tham khảo.

5

29
29
30
32
33
3
4
3

4
3
4
36


A .Thành phần hoá học & công dụng của dầu nhờn.

1. Thành phần hoá học.
Do có các phân tử lợng lớn, thành phần hóa học của phân đoạn dầu nhờn rất
phức tạp: các n- và izo parafin ít, naphten và thơn nhiều. Dạng cấu trúc hỗn hợp
tăng. Bảng số liệu sau cho ta các chất cấu tạo chủ yếu nên dầu nhờn gốc:
% thể tích trong dầu nhờn
13,7
8,3
18,4
9,9
16,5
10,5
8,1
6,6

N-parafin
Izo-parafin
Naphten 1 vòng
Naphten 2 vòng
Naphten 3 vòng
Hydrocacbon thơm 1 vòng + naphten
Hydrocacbon thơm 1 vòng + naphten
Hydrocacbon thơm 1 vòng + naphten

Hydrocacbon nhiều vòng với các chất
phi hydrocacbon

8,0

2. Công dụng của dầu bôi trơn.
a. Công dụng giảm ma sát.
Mục đích cơ bản của dầu nhờn là bôi trơn giữa các bề mặt tiếp xúc của các
chi tiết chuyển động nhằm giản ma sát. Máy móc sẽ bị mòn ngay nếu không có
dầu bôi trơn. Nếu chọn đúng dầu bôi trơn thì hệ số ma sát giảm từ 100 đến 1000
lần so với ma sát khô. Khi cho dầu vào máy với một lớp đủ dày, dầu sẽ xen kẽ giữa
hai bề mặt. Khi chuyển động, chỉ có các phân tử dầu nhờn trợt lên nhau. Do đó
máy móc làm việc nhẹ nhàng, ít bị mòn, giảm đợc công tiêu hao vô ích.
b. Công dụng làm mát.
Khi ma sát, kim loại nóng lên, nh vậy một lợng nhiệt đã đợc sinh ra trong qua
trình đó. Lợng nhiệt lớn hay nhỏ phụ thuộc vào hệ số ma sát, tải trọng, tốc độ. Tốc
độ càng lớn thì lợng nhiệt sinh ra càng nhiều, kim loại sẽ bị nóng làm máy móc
làm việc kém chính xác. Nhờ trạng thái lỏng, dầu chảy qua các bề mặt ma sát
mang theo một phần nhiệt ra ngoài, làm cho máy móc làm việc tốt hơn.
c. Công dụng làm sạch.

6


Khi làm việc, bề mặt ma sát sinh ra mùn kim loại, những hạt rắn này sẽ làm
cho bề mặt công tác bị xớt, hỏng. Ngoài ra có thể có cát, bụi, tạp chất ở ngoài trời
rơi vào bề mặt ma sát. Nhờ dầu nhờn lu chuyển qua các bề mặt ma sát, cuấn theo
các tạp chất đa về cacte dầu và đợc lắng lọc đi.
d. Công dụng làm kín.
Trong các động cơ, có nhiều chi tíêt truyền động phải làm kín va chính xác

nh piston xylanh, nhờ khả năng bám dính tạo mang, dầu nhờn có thể góp phần
làm kín các khe hở, không cho hơi bị dò rỉ, làm cho máy móc làm việc bình thờng.
e. Bảo vệ kim loại.
Bề mặt máy móc, động cơ khi làm việc thờng tiếp xúc với không khí, hơi nớc,
khí thải,... làm cho kim loại bị ăn mòn, h hỏng. Nhờ dầu nhờn có thể làm thành
màng mỏng phủ kín lên bề mặt kim loại nên ngăn cách đợc các yếu tố trên, vì vậy
kim loại đợc bảo vệ.
b. dầu nhờn: phân loại, các phụ gia và sản xuất dầu nhờn
thơng phẩm.

I. Phân loại dầu nhờn.
I.1. Theo ý nghĩa sử dụng.
Theo ý nghĩa sử dụng, dầu nhờn có hai loại chính, đó là:
Dầu nhờn sử dụng cho mục đích bôi trơn ( gọi là dầu động cơ).
Dầu nhờn không sử dụng cho mục đích bôi trơn ( dầu công nghiệp).

1. Các loại dầu động cơ.
Hội các nhà kỹ s ôtô Mỹ (SAE) đề ra một hệ thống phân loại dầu nhờn, hệ
thống này đợc sử dụng rộng rãi nhất để phân loại dầu nhờn động cơ theo độ nhớt.
Trong hệ thống phân loại theo độ nhớt này, dầu nhờn đợc chia làm hai nhóm:
nhóm một có chữ W, nhóm hai không có chữ W.
Loại đầu có chữ W đợc dùng ở nhiệt độ thấp hơn, việc phân loại dựa trên cơ sở độ
nhớt ở nhiệt độ thấp tối đa và nhiệt độ bơm thấp nhất cũng nh độ nhớt cực tiểu ở
1000 C. Độ nhớt ở nhiệt độ thấp đợc đo bằng thiết bị đa nhiệt phơng pháp ASTM
D2602 là phơng pháp thử dùng cho độ nhớt biểu kiến của dầu động cơ ở nhiệt độ
thấp với mô hình tay quay ổ lạnh.
Những dầu không có chữ W đợc sử dụng ở nhiệt độ cao hơn và việc phân loại
chỉ dựa trên độ nhớt ở 1000 C. Chúng đợc đo theo ASTM D 445 là phơng pháp
kiểm tra độ nhớt động học của chất lỏng trong suốt và chất lỏng đục.
Dầu đa dụng là loại dầu có độ nhớt ở nhiệt độ thấp và nhiệt độ bơm giới hạn thoã

mãn các yêu cầu của một trong số các loại dầu có chữ W và độ nhớt của nó ở 100 0
C nằm trong phạm vi quy định của một trong các loại dầu không có chữ W.

7


Các loại dầu đợc tập hợp ở bảng sau:
Độ nhớt
theo
SEA

Độ nhớt ASTM D2602 Nhiệt độ tới hạn
cao nhất ở các nhiệt độ ASTM D3829

Độ nhớt ASTM D445
ở 1000 C, cSt
Thấp nhất Cao nhất
3,8
3,8
4,1
5,6
5,6
9,3
5,6
9,3

0W
5W
10W
15W

20W
25W
20

3250 ở -300 C
3500 ở -250 C
3500 ở -200 C
3500 ở -150 C
4500 ở -100 C
6000 ở -50 C
-

-350 C
-300 C
-250 C
-200 C
-150 C
-100 C
-

30

-

-

9,3

12,5


40

-

-

12,5

16,3

50

-

-

16,3

21,9

Dầu động cơ là nhóm dầu quan trọng nhất trong các loại dầu bôi trơn. Tính
trung bình chúng chiếm 40% tổng các loại dầu bôi trơn sản xuất trên thế giới. ở
Việt Nam dầu động cơ chiếm khoảng 70% lợng dầu bôi trơn.

2. Các loại dầu nhờn công nghiệp.
Chất bôi trơn công nghiệp gồm nhiều chủng loại khác nhau. Tuỳ vào công
dụng chúng có tính chất lý học và hoá học khác nhau. Do vậy ngời ta rất khó có
thể phân loại chúng một cách rõ ràng nh các dầu động cơ.
Phần lớn các loại dầu công nghiệp đợc phân loại theo cấp độ nhớt ISO 3448 vì đối
với chúng độ nhớt là tiêu chuẩn quan trọng trong việc chọn lựa chọn dầu sử dụng:

Cấp độ nhớt
ISO ( ISO VG)
2
3
5
7
10

Độ nhớt động học trung bình
ở 400 C (cSt)
2,2
3,2
4,6
6,8
10,0
8


15
22
32
46
68
100
150
220
320
460
680
1000

1500

15,0
22,0
32,0
46,0
68,0
100,0
150,0
220,0
320,0
460,0
6680,0
1000,0
1500,0

Hiện nay hệ thống này đợc sử dụng để phân loại tất cả các loại dầu bôi trơn
công nghiệp của công ty Shell, ở đây độ nhớt là một tiêu chuẩn quan trọng của
việc chọn lựa dầu. Độ nhớt cần đợc ghi trên nhãn để nhận biết.

I.2. Theo quy trình chế biến.
Theo quy trình chế biến, dầu nhờn đợc phân ra làm 2 loại:
Dầu gốc (dầu khoáng).
Dầu nhờn tổng hợp.

1.Dầu gốc.
Nói chung dầu gốc đợc phân loại thành:
-Dầu có chỉ số độ nhớt cao (HVI).
-Dầu có chỉ số độ nhớt trung bình (MVI).
-Dầu có chỉ số độ nhớt thấp (LVI).


2. Dầu nhờn tổng hợp.
Các tính chất của dầu gốc không đủ để cung cấp tính năng bôi trơn cho tât cả
các loại thiết bị, động cơ. Điều này liên quan đến thực tế dầu khoáng đợc chiết
tách từ dàu thô có thành phần hoá học giống nhau làm hạn chế các tính năng bôi
trơn. Ngợc lại các loại dầu tổng hợp vì đợc tổng hợp bằng phản ứng hoá học từ các
hợp chất có phân tử lợng thấp hơn có thể cho loại dầu nhờn nh đã định trớc.Hơn
nữa thành phần của các dầu khoáng bị hạn chế bởi nguồn gốc dầu thô dùng để sản
xuất dầu nhờn. Thậm chí với sử lý sâu nh sử lý bằng hydro thì thành phầm vẫn là
một hỗn hợp của rất nhiều thành phần mà không một phơng pháo nào tách đợc
9


riêng những chất có thuộc tính bôi trơn tốt ra khỏi hỗn hợp trên. Vì vậy các dầu
khoáng sản xuất ra chỉ có các thuộc tính trung bình đại diện cho những thành phần
chính trong dầu. Các hợp chất tổng hợp có thể có các tính chất tốt nhất trong dầu
khoáng. Chúng cũng có thể có các tính chất riêng nh hoàn toàn không cháy hoặc
hoà tan. lẫn với nớc mà không thể tìm thấy ở bất cứ loại dầu khoáng nào.
u điểm cơ bản của dầu nhờn tổng hợp là có khoảng làm việc rộng ( khoảng từ
0
-55 C đến 3200 C). Dầu nhờn tổng hợp có nhiệt độ đông đặc thấp và độ bền nhiệt
cao, do đó thờng đợc dùng cho những mục đích đặc biệt.
Bảng: Những u điểm chính của dầu nhờn tổng hợp so với dầu nhờn khoáng.
u điểm kỹ thuật
Độ bền oxy hoá cao
Đặc trng nhiệt nhớt cao
Độ bay hơi thấp hơn
Hạ điểm đông
Độ bôi trơn tốt hơn
Không độc hại







u điểm ứng dụng
Nhiệt độ làm việc cao hơn
Khoảng làm việc rộng hơn
Giảm tiêu hao dầu
Làm việc đợc ở nhiệt độ thấp hơn
Tiếp kiệm năng lợng
Không gây hại khi tiếp xúc với thực phẩm

Dầu nhờn tổng hợp đợc phân ra làm những loại sau:
Hydrocacbon tổng hợp.
Este hữu cơ.
Polyglycol.
Este photphat.

I.3. Phân loại dầu mỡ theo độ đặc.
Từ nhiều năm nay viện dầu mỡ bôi trơn Mỹ (NLGI) đã phân loại các loại dầu
mỡ thờng dùng theo độ đặc của chúng.
Cách phân loại này chỉ dựa vào độ cứng hay độ mềm của mỡ, ngời ta không
chú ý đến tính chất khác.
Việc phân loại này bao gồm một dãy độ đặc của mỡ, mỗi độ đặc đợc ký hiệu
từ 000 đến 6. Độ đặc đợc xác định bằng độ đâm xuyên qua mỡ của một chiếc kim
hình côn tiêu chuẩn đợc tính bằng 1/10 mm ở điều kiện tiêu chuẩn 25 0 C ( gọi là
độ xuyên kim).


Độ đặc NLGI

Độ xuyên kim ở 250 C, 1/10 mm
10


000
00
0
1
2
3
4
5
6

445/475
400/430
355/385
310/340
265/295
220/250
175/205
130/160
85/115

I.4. Phân loại theo chất lợng.
Từ các kết quả nghiên cứu của viện dầu lửa Mỹ ( API), hội thử nghiệm vật
liệu Mỹ (ASTM) và hội các lỹ s ôtô (SAE), viện dầu lửa Mỹ đã xây dựng nên hệ
thống phân loại dầu động cơ theo chất lợng.

Hệ thống này xác định cho cả hai lĩnh vực: động cơ ôtô chạy bằng xăng và
chạy bằng điezen, cũng nh quy định các phép tử động cơ trong phòng thí nghiệm
( ví dụ các phép thử Sequence khác nhau) hay các đặc điểm liên quan đến mỗi loại.
Những yêu cầu từ mức thấp nhất, tức là yêu cầu tối thiểu chống lắng đọng, ăn mòn
hay chống gỉ đến mức nghiêm ngặt nhất.
Hệ thống này dùng những chữ cái để đặt tên cho mỗi loại sử dụng, có sáu tên
cho động cơ xăng và bốn tên cho động cơ điezen.
Hiện nay có 15 phân loại sử dụng dầu động cơ,13 loại đợc đặt tên: SA, SB,
SC, SD, SE, SF, SG, CA, CB, CC, CD, CD-II, CE áp dụng cho động cơ xăng và
động cơ điezen trên xe khách, xe tải và các thiết bị việt dã. S là kí hiệu cấp bảo dỡng ( service), C là kí hiệu của cấp thơng phẩm ( commercial).
Hệ thống API là hệ thống mở cho phép thêm vào những loại mới, không phải thay
đổi hay gạt bỏ những loại đang sử dụng.
Phân loại
nhóm phục vụ
SA
SB
SC

Yêu cầu phẩm chất
Dầu gốc
Có pha một số phụ gia chống oxy hoá và chống kẹt xớc
Thoả mãn yêu cầu 1964 của các nhà chế tạo ôtô Mỹ trong
ASTM MS phơng pháp thử Sequence
11


SD
SE
SF
SG

CA
CB
CC
CD
CE

Thoả mãn yêu cầu 1968 trong ASTM MS,phơng
pháp thử Sequence
Thoả mãn yêu cầu 1972 trong ASTM MS,phơng
pháp thử Sequence
Thoả mãn yêu cầu 1980 trong ASTM MS,phơng
pháp thử Sequence
Thoả mãn yêu cầu 1987 trong ASTM MS,phơng
pháp thử Sequence
MIL L 2104A
2104B phần bổ xung 1
MIL L 2104B, MIL L 46152*, MIL L
46152A* và B*
MIL L 2104 C* và D*
Thoả mãn nhóm CD theo API và CumminsNTC400, Mack
EO-K2

II. Phụ gia cho dầu bôi trơn.
II.1.Đặc tính chung của phụ gia.
Phụ gia là những hợp chất hữu cơ, cơ kim và vô cơ, thậm chí các nguyên tố đợc đa thêm vào dầu bôi trơn nh: dầu mỡ nhờn, chất lỏng chuyên dụng để nâng cao
tính chất riêng biệt cho sản phẩm cuối cùng. Thờng mỗi loại phụ gia đợc dùng ở
nồng độ từ 0,01 đến 5%. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp một phụ gia có thêt đợc
đa vào ở khoảng nồng độ dao động từ vài phần triệu đén trên 10%.
Phần lớn các loại dầu nhờn cần nhiều loại phụ gia để thoả mãn các yêu cầu tính
năng. Trong một số trờng hợp các phụ gia riêng biệt đợc đa thẳng vào dầu gốc.

Trong những trờng hợp khác , hỗn hợp các loại phụ gia đợc pha trộn thành phụ gia
đóng gói, sau đó sẽ đợc đa tiếp vào dầu. Một số phụ gia nâng cao những phẩm chất
đã có sẵn của dầu, một số khác tạo cho dầu những tính chất mới cần thiết. Các loại
phụ gia khác nhau có thể hỗ trợ lẫn nhau, gây ra những hiệu ứng tơng hỗ hoặc
chúng có thể dẫn đến những hiệu ứng đối kháng. Trờng hợp sau có thể làm giảm
hiệu lực của phụ gia, tạo ra những sản phẩm phụ không tan hoặc những sản phẩm
có hại khác. Những tơng tác này là do hầu hết các phụ gia đều là các hoá chất hoạt
động vì thế chúng tác dụng qua lại ngay trong phụ gia đóng gói hoặc trong dầu và
tạo ra những chất mới.
Nh vậy việc tổ hợp phụ gia đòi hỏi sự khảo sát kỹ tác dụng tơng hỗ qua lại
giữa các phụ gia cũng nh cơ chế hoạt động của từng loại phụ gia riêng và tính hoà
12


tan của chúng. Những hiệu ứng phụ không mong muốn của phụ gia cần đợc khắc
phục và việc tổ hợp các phụ gia phải đợc điều chỉnh để đạt đợc tính năng tối u của
phụ gia trong dầu bôi trơn. Cần nhớ rằng một lợng nhỏ chất xúc tác thêm vào trong
quá trình sản xuất phụ gia thờng gây ra sự thay đổi lớn trong tác dụng tơng hỗ của
phụ gia. Những phụ gia của phụ gia này đợc các chuyên gia đánh giá rất cao.
Dầu gốc ảnh hởng đến phụ gia qua hau tính năng chính: tính hòa tan và tính tơng hợp. Chẳng hạn hydrocacbon tổng hợp ít hòa tan phụ gia ( ngợc lại với dầu
khoáng), nhng chúng có tính tơng hợp phụ gia rất tốt. Do vậy, hydrocacbon tổng
hợp có thể pha lẫn với dầu khoáng để đạt đợc sự kết hợp tối u giữa tính hoà tan và
tính tơng hợp phụ gia. Tính tơng hợp phụ gia phụ thuộc rất nhiều vào thành phần
dầu gốc. Tính hoà tan có thể giải thích nh sau: sự hình thành các chất phụ gia bề
mặt phụ thuộc nhiều vào khả năng của chúng hấp phụ trên bề mặt máy ở thời gian
nhất định. Dầu gốc có tính hoà tan cao có thể giữ phụ gia ở dạng hoà tan mà không
cho phép chúng hấp phụ. Mặt khác dầu gốc có tính hoà tan kém có thể để phụ gia
bị tách trớc khi chúng kịp hoàn thành chức năng đã định trớc.
Vì có khả năng cải thiện tính của dầu bôi trơn và chất lỏng bôi trơn nên phụ
gia tạo điều kiện rất tốt cho việc cải tiến các loại xe và máy móc công nghiệp.


II.2.Các chủng loại phụ gia.
Phụ gia chủ yếu đợc sử dụng để đảm nhiệm một chức năng nhất định, nhng
có nhiều loại phụ gia đa chức.Những chức năng quan trọng của phụ gia là:
- Làm tăng độ bền oxy hoá ( chất ức chế oxy hoá hoặc phụ gia chống oxy
hoá).
- Ngăn chặn hiệu ứng xúc tác của kim loại trong qúa trình oxy hoá và ăn mòn
( chất khử hoạt tính kim loại).
- Chống ăn mòn ( chất ức chế ăn mòn).
- Chống gỉ ( chất ức chế gỉ).
- Chống sự tạo cặn bám và cặn bùn ( phụ gia rửa).
- Giữ các tạp chất bẩn ở dạng huyền phù ( phụ gia phân tán).
- Tăng chỉ số độ nhớt ( phụ gia tăng chỉ số độ nhớt).
- Giảm nhiệt độ đông đặc ( phụ gia làm giảm nhiệt độ đông đặc).
- Làm dầu có thể trộn lẫn với nớc ( phụ gia tạo nhũ).
- Chống tạo bọt ( phụ gia chống tạo bọt).
- Ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật ( phụ gia diệt khuẩn).
- Làm cho dầu có khả năng bám dính tốt ( tác nhân bám dính).
- Tăng khả năng làm kín ( tác nhân làm kín).
- Làm giản ma sát ( phụ gia giảm ma sát).
- Làm giản và ngăn chặn sự mài mòn ( phụ gia chống sự mài mòn).
- Chống sự kẹt xớc các bề mặt kim loại ( phụ gia cực áp).
13


1.Phụ gia chống oxy hoá.
Phản ứng oxy hoá là phản ứng mà trong đó oxy kết hợp với các chất khác,
hoặc nói rộng hơn là phản ứng nào trong đó có sự trao đổi điện tử. Quá trình oxy
hoá là một khía cạnh hoá học quan trọng sự bôi trơn mà khi oxy không khí có thể
tác dụng phần tử của chất bôi trơn ở những điều kiện khác nhau.

Hầu hết các phần tử của chất bôi trơn có thể tác dụng nhanh hoặc chậm với
chất bôi trơn. Khả năng oxy hoá của các chất này tăng theo thứ tự sau:
Hydrocacbon không no < hợp chất dị nguyên tố < hydrocacbon thơm < naphten <
parafin.
Vì dầu nhờn thờng làm việc ở điều kiện tiếp xúc trực tiếp với không khí
chúng có thể tác dụng dần dần với oxy trong không khí.
Tốc độ của quá trình oxy hoá chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố . Nhiệt độ tăng
thì tốc độ oxy hoá tăng. Vật liệu của chi tiết máy nh kim loại, đặc biệt là đồng, sắt
có thể tác dụng nh chất xúc tác. Sự tiếp xúc với không khí hoặc trộn lẫn thờng
xuyên với chúng cũng có thể làm tăng tốc độ oxy hoá. Nh vậy quá trình oxy hoá là
quá trình chủ yếu làm biến chất dầu động cơ và dầu máy nén khí.
Các chất phụ gia oxy hoá đợc sử dụng với mục đích làm chậm quá trình oxy
hoá của dầu ( tăng độ bền oxy hoá), khắc phục hiện tợng cháy vòng găng, giảm
bớt hiện tợng ăn mòn và tạo cặn.
Có hai nhóm phụ gia chống oxy hoá:
- Phụ gia kìm hãm qúa trình oxy hoá dầu ở một lớp dày ngay trong khối dầu:
nhóm này quan trọng nhất là chất ức chế oxy hoá, đó là các hợp chất có chứa
nhóm phenol hay nhóm amin, cúng có thể chứa hai nhóm đồng thời nh các
phenol chứa nitơ hoặc lu huỳnh, các kẽm di-anhyl di-thiophotphat (ZnDDP),
các hợp chất của phốt pho, lu huỳnh...các chất oxy hoá này có nồng độ thấp
( khoảng 0,005 đến 5%).
- Phụ gia kìm hãm quá trình oxy hoá dầu ở lớp mỏng trên bề mặt kim loại, đó là
các chất thơm nhịêt, đợc pha với tỷ lệ 0,5 đến 3%, chúng sẽ làm chậm quá trình
oxy hoá dầu ở lớp mỏng trên chi tiết động cơ ở nhiệt độ tơng đối cao ( 2000
3000 C), ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ chống gỉ cho ổ đỡ. Các chất thơm
nhiệt đợc dùng là các hợp chất hữu cơ có chứa phốt pho, lu huỳnh, kẽm (tributylaphotphit, di thiophotphat kẽm...).
Ví dụ:
-2,6-di-tert-butyl-p-crezol:
-phenyl--naphtylamin:
R


NH

CH3

R

H3C

C
CH3

14

OH

H3C
C
H3C

CH3


Kẽm dianlylthiophotphat
R O

O
Zn

P

R

O

O

O
P
S

S

R

O R

Phenoltiazil
H
N

S

2. Các chất khử hoạt tính kim loại.
Một số kim loại nh đồng, có thể tiếp xúc phản ứng chuỗi oxy hoá gốc tự do.
Các chất phụ gia làm ngăn cản hoặc chậm tác động xúc tác đợc gọi là các chất khử
hoạt tính kim loại hoặc thụ động hoá kim loại.
Các chất khử hoạt tính kim loại chung nhất là các dẫn xuất etylenđiamin và
propylenđiamin của đisalixiliđen. Các chất này khử hoạt tính kim loại có mặt trong
dầu bôi trơn do hình thành các phức chelat.
Các hợp chất nh N-salixiliđenetyamin hoặc N, N- salixiliđenetyamin và

nhiều hoá chất khác, ví dụ nh axit etylenđiamintetraaxetic, axit photphoric, axit
xitric, gây tác động ở nồng độ thấp ( 5 đến 10ppm) nh các tác nhân chelat với các
ion kim loại. Sau đó chúng làm chậm các phản ứng oxy hoá , kết tủa các thành
phần kim loại không tan.
Các chất thụ động kim loại là các phụ gia dầu bôi trơn tác dụng bằng cách tạo
màng trên bề mặt kim loại. Nói chung, một màng bảo vệ đợc hấp phụ trên bề mặt
kim loại làm giản sự tiếp xúc giữa môi trờng và kim loại nền, do đó chúng có thể
đợc xem nh các chất ức chế ăn mòn. Vì chúng ngăn cản quá trình oxy hoá dầu
nhờn bởi tác động xúc tác của kim loại và làm chậm quá trình tạo ra các chất ăn
mòn, chất khử hoạt tính kim loại tác dụng nh các chất ức chế oxy hoá.
Điển hình nhất của loại phụ gia này là các tryaryl photphit, benzotriazol và
các hợp chất hữu cơ có lu huỳnh khác. Chúng là các chất thụ động hó kim loại có
hiệu lực ở nồng độ từ 50 đến 300ppm.

Ví dụ:
15


N, N - đisalixiliđêntylamin
OH
CH

HO
N

CH2

CH2

N


CH

N salixiliđentylamin
OH
CH

N

CH2

CH3

3.Các chất ức chế ăn mòn.
Các phụ gia này bảo vệ ổ đỡ và các bề mặt kim loại khác khỏi bị ăn mòn.
Chức năng của một số chất ức chế oxy hoá là làm giản tối thiểu việc tạo thành các
peroxit hữu cơ, axit và các thành phần oxy hoá khác làm xuống cấp dầu bôi trơn,
đặc biệt là dầu động cơ, vì vậy chúng cũng tác dụng nh một chất ức chế ăn mòn và
do đó phục vụ cả hai mục đích. Bởi thế ngời ta nói rằng các chất ức chế ăn mòn bổ
sung tác dụng thực tiễn cho các chất chống oxy hoá.
Các chất ức chế ăn mòn tạo thành một lớp màng bảo vệ trên bề mặt kim loại,
ngăn cản sự tiếo xúc giữa các tác nhân ăn mòn nh axit, peroxit và các chất khác tác
dụng với kim loại nền. Màng hấp phụ bảo vệ cũng giảm tối thiểu tác dụng oxy hoá
của các kim loại.
Màng tạo bởi các chất ức chế ăn mòn phải dính chặt với bề mặt ổ đỡ để tránh
bị tróc ra bởi các chất phân tán hoặc các chất tẩy rửa. Điều này sẽ làm lộ bề mặt
kim loại để bị tác động của các thành phần axit dầu trong động cơ.
Các chất ức chế ăn mòn đợc sử dụng rộng rãi nhất trong dầu bao gồm:
- Đithiôphotphat kim loại, đặc biệt là kẽm.
- Điankylđithiophotphat.

- Các anken sunfua hoá.
- Các terpen sunfua hoá nh limonen sunfua.
- Pinen photphosunfua.
- Benzothiazol và các dẫn xuất của chúng.
- Sunfonat kim loại,sunfonat kim loại kiềm cao.

Ví dụ:
16


Benzothiazol

Tecpen sunfua
H3C

S

H
N
S

N
H3C

N

C

CH2


4. Các chất ức chế gỉ.
Gỉ là sự hình thành sắt hydroxyt, là một dạng đặc biệt quan trọng của ăn mòn
bề mặt.
Gỉ kim loại đen hình thành trong quá trình tiếp xúc với dầu bôi trơn hoặc chất
lỏng cắt gọt co thể do nớc hoặc các tạp chất chứa trong dầu. Hàm lợng nớc trong
dầu thay đổi từ mức độ rất thấp tới 40% trong các chất lỏng thuỷ lực nhũ hoá và
95% hoặc cao hơn trong các chất lỏng cắt gọt nền nớc. Vì thế ức chế bề mặt sắt
chống gỉ là một yêu cầu đối với tất cả các loại dầu.
Vì thế thuật ngữ chất ức chế gỉ đợc dùng cho các chất bảo vệ kim loại đen
chống gỉ. Gỉ thờng liên quan đến sự tạo thành Fe(OH)2.
Các chất ức chế gỉ ngăn nớc thấm qua màng hữu cơ bảo vệ. Điều này đạt đợc
bằng cách sử dụng các chất phân cực hấp phụ chọn lọc trên bề mặt kim loại và tác
dụng nh màng ngăn cách chống ẩm. Một số chất ức chế gỉ nh sunfonat cũng có thể
trung hoà axit.
Nói chung các chất ức chế gỉ kìm hãm gỉ bằng cách phủ lên bề mặt sắt hoặc
thép một màng đầy nớc. Để có hiệu quả các phân tử phụ gia phải hấp phụ tôt trên
bề mặt sắt và tạo ra một lớp màng bền vững.
Có nhiều hợp chất ức chế gỉ, chúng bao gồm:
- Axit ankylsuxunic.
- Các amin hữu cơ.
- Amin photphat.
- Imiđazolin.
- Sunfonat của Ca và Mg.
- Rợu polyhidric.
- Este.
- Axit béo và các dẫn xuất của axit đibazic.
Hiệu quả ức chế gỉ đợc kiểm tra bằng độ dài mạch ankyl của phụ gia. Việc
giảm kích thớc của các nhóm ankyl làm giảm độ hoà tan của dầu và do đó làm
tăng xu hớng các phân tử tách ra khỏi dung dich và dính trên bề mặt sắt.
17



Ví dụ:
Các axit dạng ankyl suxinic
O
R

CH

C-OH

H2 C

C-OH
O

5.Phụ gia chịu điều kiện khắc nghiệt (HD).
Thuật ngữ phụ gia chịu điều kiện khắc nghiệt liên quan dầu chịu tải cao,
chống oxy hoá, bảo vệ ổ bi, chống ăn mòn và có một số tính chất tẩy rửa, phân tán.
Chúng thích hợp để dùng trong các động cơ xăng và điêzen. Phụ gia HD bao gồm
các chất tẩy rửa và phân tán. Cả hai phụ gia này có chức năng làm sạch. Mục đích
của những phụ gia này trong động cơ là:
- Giữ cho dầu và các sản phẩm cháy không tan trong trạng thái lơ lửng.
- Ngăn cách các sản phẩm oxy hoá nh nhựa atphan không kết tụ thành hạt.
Các sản phẩm cháy chứa các cặn cacbon tạo thành do nhiệt phân các sản
phẩm dầu xuống cấp tích tụ trên bề mặt xecmăng. Các sản phẩm này bao gồm bồ
hóng và các chất dạng cốc, và trong trờng hợp dầu điezen hàm lợng của chúng có
thể tới 10%.
Các phụ gia tẩy rửa và phân tán là các chất phân cực. Tính rửa là hiện tợng
làm sạch bề mặt khỏi cặn lắng. Tính phân tán là khả năng khối dầu có thể giữ các

tạp chất ở trạng thái lơ lửng.
a. Các chất tẩy rửa.
Tác nhân quan trọng nhất có tính rửa là các phụ gia chứa kim loại, chúng bao
gồm:
- sunfonat.
- phenolat.
- salyxilat.
- photphonat.
Về nguyên tắc các chất tẩy rửa chứa
- Các nhóm phân cực nh sunfonat, cacbonxylic.
- Các gốc mạch thẳng, mạch vòng hoặc thơm.
- Một hoặc vài ion kim loại thông thờng.
Bảng so sánh chức về các chức năng của phụ gia tẩy rửa.
Chức năng

Sunfonat

Phenolat
18

Salixylat

photphonat


Tẩy rửa
Trị số kiềm tổng
Chống oxy hoá
Độ bền phân huỷ


rất tốt
tốt
không
trung bình
tốt

ức chế gỉ
Giảm ma sát
không
Bền nhiệt
tuyệt đối
Ví dụ:
Canxi sunfonat trung tính

tốt
rất tốt
rất tốt
tốt
kém

rất tốt
rất tốt
rất tốt
tốt
kém

tốt
trung bình
tốt
tốt

tốt

trung bình
tuyệt đối

tốt
tuyệt đối

trung bình
trung bình

Canxi sunfonat kiềm

SO 3H

Ca

Ca

SO 3H
SO 3H

OH

Canxi ankyl sunfonat
O 3S

SO 3
Ca


R

R

Sunfit canxi salixilat
O

Ca

O

CO3

O 3C
H2S
R

n
R

Ca

b. Các chất phân tán.
Các chất phân tán là các phụ gia có khả năng ngăn ngừa hoặc làm chậm quá
trình tạo cặn và lắng đọng trong điều kiện hoạt động ở nhiệt độ thấp.Nh vậy chức
năng cơ bản của một chất phân tán là làm yếu lực kết cấu giữu các tiểu phân riên
biệt với nhau tạo điều kiện làm tan rã các kết tủa xốp và các khối kết tụ, do đó cho
19



phép từng tiểu phân có thể tồn tại nh một thực thể riêng biệt. Nói cách khác các
chất phân tán có ái lực mạnh với các tiểu phân gây bẩn dầu và chúng bao quanh
mỗi một tiểu phân bằng các phân tử tan trong dầu, nhờ đó giữ cho các cặn của dầu
không bị kết tụ và đóng cặn lại trong động cơ.
Các chất phân tán là các chất đợc đặc trng bởi một đầu phân cực cha N, O
hoặc P, gắn với một mạch hydrocacbon trọng lợng phân tử lớn qua một nhóm nối
trung gian. Điều này tạo cho các phụ gia tồn tại ổn định trong các dầu gốc
hydrocacbon.
Các phụ gia phân tán quan trọng nhất gồm.
- ankenyl polyamin suxunimit
- ankylhidroxybenzyl polyamin.
- este polyhydroxysuxinic.
- polyaminamit imiđazolin.
- polyamin suxinamit.
- este photphonat.
Ví dụ:
Polyizobutylen suxinic anhydrit
O

O
N

BIP

H3C

CH3

NH


H3C
n-1

CH2

N

PIB
O

O

Polymetacrylat
H 2C

CH
COOR

H2 C

CH
COOZ

n

m

C 2H 5
Z =


HN

CH2

H 2C

N

CH

Z =
C2 H5

N

CH

O

Z =
N

Dietylaminoetylen
Pyrolidin
Pyridin
c. Các tác nhân kiềm.
Các phụ gia này đợc tạo ra bằng cách gắn canxi hoặc magiê vào các xà phòng
sunfonat hoặc phenonat ở dạng phân tán trong đó một nhân nhỏ của cacbonat kim
loại bị bao bọc bởi sunfonat hoặc phenonat hoà tan. Nhờ công nghệ cao ngời ta có
20



thể gắn vào các phân tử xà phòng một lợng kim loại kiềm thổ gấp 10 -12 lần lợng
tính theo hệ số tỷ lợng.

6.Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt.
Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt (VI), là các polyme tan đợc trong dầu có tác
dụng làm tăng độ nhớt của dầu mà nhờ đó tốc độ thay đổi độ nhớt của dầu theo
nhiệt độ giảm đi. Điều này có nghĩa là chúng làm tăng tối thiểu độ nhớt của dầu ở
nhiệt độ thấp, nhng lại làm tăng đáng kể ở nhiệt độ cao. Sở dĩ nh vậy vì các polyme
tồn tại ở dạng xoắn chặt trong dầu gốc lạnh ( là dung môi có khẳ năng hoà tan
kém), và duỗi ra thành dải dài trong dầu gốc nóng ( là dung môi có khả năng hoà
tan tôt hơn). Dạng trải rộng của các phân tử polyme làm tăng độ nhớt của dầu.
Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt là các polyme có trọng lợng phân tử nằm
trong khoảng từ 10000 đến 500000. Tuy nhiên trọng lợng phân tử của các chất phụ
gia thờng nằm trong khoảng từ 50000 đến 150000. Chúng đợc sử dụng để pha chế
dầu bốn mùa dùng bôi trơn trong các động cơ xăng, động cơ điezen và các đầu
trục. Các phụ gia này chia làm hai nhóm: dạng hydrocacbon và dạng este.
Dạng hydrocacbon có các loại sau:
- copolyme etylen-propylen.
- polyizobutylen.
- copolyme styren-butadien đã hydro hoá.
- copolyme styren izopren.
Dạng este có các loại sau.
- polymetacrylat.
- polyacrylat.
Cần phải lu ý rằng:
-Việc thêm phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt sẽ làm thay đổi tính chảy của dầu gốc,
độ nhớt động học của dầu pha chế sẽ thay đổi với tốc độ trợt.
-Trọng lợng phân tử của các chất phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt càng tăng chúng

càng nhậy cảm với sự thay đổi ứng suất cơ học.
-ứng suất dịch chuyển sinh ra, ví dụ giữa pittong và xylanh sẽ dẫn đến quá trình
đứt gãy không thuận nghịch của các phân tử polyme thành các mạch nhỏ hơn, quá
trình này làm cho độ nhớt giảm đi.

Ví dụ:
21


poly-izo-butylen

polymetacrylat

CH3

CH3

CH2 C

CH2

CH3

C
COOCH3

n

n


Etylen-propylen copolyme

Côplyme metacrylat
CH3
CH2

H2 C

CH2

H 2C
n

CH2

HC
COOR

CH3

n

n

( R = C1 C20 ankyl )
Polymaleat

HC

HC


COOR COOR
n

Copolyme của ankylmetacrylat và vinyl pyrolydon
COOR
H 2C

C
CH3

n

H2 C

CH
m

N
H 2C

C=O

H 2C

CH2

7. Chất hạ điểm đông.
Dầu khoáng có thể chứa các sáp parafin. Khi chất bôi trơn bị lạnh chúng sẽ
kết tinh thành các tinh thể có cấu trúc kiểu lới mắt cáo và ngăn cản sự chảy của

dầu. Các chất hạ điểm đông là các phụ gia có tác dụng hạ nhiệt độ đông đặc của
dầu do làm chậm lại quá trình tạo tinh thể sáp hoàn hảo bằng cách bao bọc xung
quanh hoặc kết tinh cùng với sáp. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình hình thành các

22


tinh thể nhỏ hơn thay cho các đám xốp hình thành khi không có chất hạ điểm
đông.
Chất hạ điểm đông không gây ảnh hởng lên nhiệt độ kết tủa ( điểm vẩn đục),
lợng và mạng lới tinh thể của sáp tách ra. Chỉ hình dạng bên ngoài và kích thớc là
thay đổi. Các tinh thể hình cầu đợc hình thành thay cho các tinh thể hình kim và
hình phiến. Sự biến đổi nh vậy làm giảm khả năng nối chồng và đan cài vào nhau
của các tinh thể tạo nên những khối kết lớn của sáp gây cản trở sự chảy của dầu
khoáng. Phần lớn các phụ gia hạ điểm đông có chứa các sản phẩm polyme hoá và
ngng tụ. Trong số đó có một số loại đồng thời là chất cải thiện chỉ số độ nhớt.
Những sản phẩm chủ yếu đợc áp dụng cho mục đích này gồm:
- Các polyme ankylmetacrylat.
- Các polyme alphaolefin và các copolyme.
Dải trọng lợng phân tử của các polyme có tác dụng hạ điểm đông nói chung
thấp hơn của các polyme cải thiện chỉ số độ nhớt và thờng nằm trong khoảng 5000
đến 100000.
Nhiệt độ đông đặc của dầu độ nhớt thấp gốc parafin có thể đợc hạ thấp xuống
0
10 C bằng cách thêm 1% hoặc ít hơn polymetacrylat hoặc naphten hoặc phenol đã
đợcankyl hoá. Tính hiệu quả của các phụ gia này ít hơn đối với các dầu không phải
gốc parafin và có độ nhớt cao hơn, khi mà bản thân độ nhớt cao ở nhiệt độ thấp
đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho dầu kém linh động.
Ví dụ:
Các anlyl phenol mạch dài

Naphtalen đã đợc ankyl hoá
OH
R

R
R

R

R

Polyankyl metacrylat
CH2

HC
COOR
n

8.Những chất tạo nhũ/ khử nhũ.
Khi một dàu bôi trơn phải làm việc trong sự có mặt buộc của nớc thì chất tạo
nhũ hoặc khử nhũ sẽ đợc áp dụng.
23


Chất tạo nhũ là những chất hoạt động bề mặt để phân tán nớc trong dầu hoặc
dầu trong nớc. Từ hệ nớc trong dầu ngời ta nhận chất lỏng thuỷ lực chống cháy,
chất bôi trơn trong đá và một vài loại môi trờng dùng trong kéo sợi kim loại.
Chất tạo nhũ có thể là:
- các ankenyl suxinimit.
- các muối sunfonat.

- các axit béo và các muối của axit béo.
- các este của axit béo.
- các polyankylen glycol.
- các phenol và phenol este .
- các etanol amin.
- các amit của dầu tallo.
Có 3 nhóm chất tạo nhũ:
Chất tạo nhũ anion (anion hoạt tính).
Trong các chất tạo nhũ anion phần a nớc của phân tử mang điện tích âm. Điển
hình của loại này là các xà phòng của axit béo. Ví dụ trong xà phòng Na của một
axit béo mạch dài thì phần mạch dài hydrocacbon là phần tan trong dầu,còn đầu a
nớc COONa tạo nên một định hớng nằm trên bề mặt của các hạt nhỏ.
Các loại xà phòng có nhợc điểm :
+ nhũ phải đợc pha chế sao cho chịu đợc độ kiềm cao của xà phòng (pH = 10)
+ trong nớc cứng xà phòng Ca và Mg hoá trị 2 không tan sẽ tạo nhũ sẽ tạo sự
thuậnlợi cho sự hình thành nhũ nớc trong dầu, làm giảm độ ổn định của nhũ.
-Chất tạo nhũ cation (cation hoạt tính).
Ví dụ:
+

[(R)4N ]X

ở đây R nhóm a dầu và X- Cl hoặc Br. Chúng không nhạy với Ca, chúng đợc sử
dụng chủ yếu trong hệ dầu trong nớc.
-Chất tạo nhũ không ion.
Ví dụ:
Các tác nhân này thờng là các este đợc tạo bởi phản ứng giữa một axit béo mạch
dài a dầu với một ancol hydric a nớc hoặc axit béo với polyoxyetylen.
H 2C


CH2

O
n

24


Hầu hết các chất quan trọng loại này chứa gốc polyoxyetylen làm cho sản
phẩm tan trong nớc và có tính hoạt động bề mặt.
-Những chất khử nhũ bao gồm :
+ trianlyl photphat
+ polyetylen glycol
+ ankylamin
+ axit cacboxylic

9. Phụ gia chống tạo bọt.
Sự tạo bọt có thể gây ra các phiền phức khi vận hành hệ bôi trơn trybology.Để
tránh hoặc giảm sự tạo bọt ngời ta sử dụng các loại phụ gia chống tạo bọt. Chúng
còn đợc gọi là các chất huỷ hoặc phá bọt.
Sự tạo bọt mạnh ảnh hởng xấu đến tính chất bôi trơn của dầu và làm tăng sự
oxy hoá của chúng do oxy không khí trộn mạnh vào dầu. Trong thực tế sự tạo bọt
là một vấn đề nan giải làm cho dầu bị tổn thất, ngăn cản sự lu thông của dầu gây
nên bôi trơn không đủ,làm tăng thời gian phản hồi của dầu. Khả năng chống sự tạo
bọt của dầu bôi trơn khác nhau một cách đáng kể và phụ thuộc vào loại dầu thô,phơng pháp và mức độ chế biến, độ nhớt của dầu. Khả năng này có thể khống chế đợc bằng cách bổ xung một lợng chất chống tạo bọt.Silicon lỏng, đặc biệt là
polymetylsiloxan.
Đây là chất chống tạo bột hiệu quả nhất với nồng độ 1 đến 20 phần triệu. Nếu
pha với nồng độ cao có thể làm cho dầu bị tạo bọt quá mức hơn cả dầu bôi trơn cha
cho phụ gia phá bọt nên không khí lại xâm nhập vào dầu nhiều hơn.Thông thờng
nồng độ pha chất phá bọt là 3-5 phần triệu đối với dầu động cơ và 15 20 phần

triệu đối với dầu truyền động cơ.
Các chất phá bọt khác bao gồm polymetacrylat, đâu sunfonat hoá, muối của
ankylankylenđithiophotphat... các polyme này đợc sử dụng làm chất phá bọt trong
dầu bánh răng với nồng độ pha từ 100 đến 300 phần triệu.
Nói chung ngời ta cho rằng các phân tử chống tạo bọt bám vào bọt không khí
làm giảm sức căng bề mặt. Các bọt bong bóng nhỏ vì thế mà bám tụ lại tạo thành
bọt bong bóng lớn nổi lên bề mặt lớp bọt và vỡ ra làm thoát không khí ra ngoài.
Ví dụ:
Polymetylsiloxan
CH3
-

Si

O

CH3
n

25


×