Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Chiến lược huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh cà mau.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.41 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TỈNH CÀ MAU






Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Ths. Nguyễn Thị Kim Phượng Huỳnh Thị Thuý Phượng
Ths. Đỗ Thị Tuyết MSSV: 4031276
Lớp: TC – TD 02 K29
THÁNG 5 NĂM 2007

i
LỜI CẢM TẠ

Trước hết em xin chân thành cảm ơn NHNo&PTNT Tỉnh Cà mau đặc biệt
là Ban lãnh đạo ngân hàng đã tạo điều kiện cho em vào thực tập và nhiệt tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em hoàn thành quyển luận văn tốt


nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy qua bốn năm học của quý thầy cô
trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh. Em xin cảm ơn Cô Đỗ Thị Tuyết và Cô Nguyễn Thị Kim Phượng đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đề tài luận văn
tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chưa sâu,
mặt khác kiến thức còn hạn chế, chủ yếu là lý thuyết cũng như kinh nghiệm
thực tế chưa có nên không tránh khỏi những sai sót. Do đó, để bài luận văn
được hoàn chỉnh hơn, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình
của giáo viên hướng dẫn cũng như Ban lãnh đạo ngân hàng.
Trước khi dứt lời, em xin kính chúc quý thầy cô; các chú, các anh, chị trong
NHNo&PTNT Tỉnh Cà mau dồi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Kính
chúc NHNo&PTNT Tỉnh Cà mau ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững.
Xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Thuý Phượng








ii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


–¯—

-------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------

-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------

iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

–¯—

-------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------

-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------

ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Thu nhập, chi phí, lợi nhuận .........................................................24
Bảng 2: Phân tích vốn huy động phân theo kỳ hạn......................................33
Bảng 3: Phân tích vốn huy động phân theo thành phần kinh tế....................37
Bảng 4: Phân tích vốn huy động phân theo nội tệ và ngoại tệ......................40
Bảng 5: Đánh giá vốn huy động/ tổng nguồn vốn........................................42
Bảng 6: Đánh giá tổng dư nợ/ vốn huy động...............................................43
Bảng 7: Cơ cấu kinh tế của tỉnh..................................................................49
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh........................................................51
Bảng 9: Tổng hợp yếu tố môi trường vĩ mô................................................54
Bảng 10: Thị phần của các ngân hàng trên địa bàn năm 2006 ......................59
Bảng 11: Lãi suất ngân hàng tháng 3 năm 2007...........................................64
Bảng 12: Ma trận hình ảnh cạnh tranh.........................................................65
Bảng 13: Phân tích ma trận SWOT..............................................................71
x


DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Sơ đồ qui trình lập chiến lược....................................................... 11
Hình 2: Sơ đồ mạng lưới............................................................................ 15
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức tại NHN
o
& PTNT Tỉnh Cà Mau..... 21
Hình 4: Biểu đồ thu nhập của ngân hàng 2004 – 2006 ..............................24
Hình 5: Biểu đồ chi phí qua 3 năm 2004 – 2006 .......................................26
Hình 6: Biểu đồ lợi nhuận qua 3 năm 2004 – 2006 ....................................29
Hình 7: Biểu đồ vốn huy động qua 3 năm 2004 -2006 ..............................30
Hình 8: Vốn huy động phân theo kỳ hạn ...................................................33
Hình 9: Vốn huy động phân theo thành phần kinh tế..................................35
Hình 10: Vốn huy động phân theo nội tệ và ngoại tệ....................................40
Hình 11: Thị phần vốn huy động trên địa bàn năm 2006..............................59
xi
DANH MỤC VIẾT TẮT

NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NH: Ngân hàng
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
CMND: Chứng minh nhân dân
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
NHNN: Ngân hàng nhà nước
DTTT: Dự trữ thanh toán
NHTM: Ngân hàng thương mại
KBNN: Kho bạc nhà nước
BHXH: Bảo hiểm xã hội
MHB: Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL

NHCT: Ngân hàng công thương
NHNT: Ngân hàng ngoại thương


SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu vốn là một nhu cầu hết sức
quan trọng mà bất cứ lĩnh vực kinh tế nào cũng cần. Trong lĩnh vực nông nghiệp,
đó là nhu cầu vốn để trang trải cho các chi phí về cây giống, con giống, thức ăn,
phân bón,… Nếu đáp ứng được nhu cầu vốn này của hộ nông dân, đồng nghĩa
với việc thực hiện được chủ trương xóa đói giảm nghèo của Nhà nước, tiến lên
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để đạt được điều đó, cần có một trung
gian tài chính để điều hòa nguồn vốn tại địa phương, chuyển từ nơi thừa vốn sang
nơi thiếu vốn – đó là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Với vị trí địa lí nằm ở vùng nông thôn, Cà Mau là Tỉnh có thế mạnh về
nông nghiệp và thuỷ sản. Trong những năm gần đây nền kinh tế của Tỉnh có
nhiều bước phát triển mới với GDP đầu người đạt trên 10 triệu đồng/ người, kim
ngạch xuất khẩu đạt trên 550 triệu USD…. tạo điều kiện cho sự phát triển của
nhiều ngành nghề khác. Trong những năm vừa qua Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Tỉnh Cà Mau đã đáp ứng phần lớn nhu cầu về vốn của phần
lớn hộ nông dân và hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn góp phần cùng địa
phương thúc đẩy phát triển kinh tế và thay đổi bộ mặt nông thôn của Tỉnh. Tuy
nhiên trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay để có thể đáp ứng nhu
cầu vốn ngày càng tăng thì Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần
phải đưa ra các biện pháp quản lí nguồn vốn.
Vấn đề huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong quá
trình hoạt động của Ngân hàng, với chức năng làm trung gian tín dụng, Ngân

hàng thương mại thực hiện tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử
dụng để cho vay. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như
hiện nay đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, đã mở ra một thị trường
mới cho ngành ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT nói riêng. Hội nhập sẽ
mang lại nhiều cơ hội và không ít những thách thức cho ngành Ngân hàng. Trước
sự cạnh tranh gay gắt đó để tồn tại và phát triển thì NHNo&PTNT Tỉnh Cà mau
cần xác định được phương hướng hoạt động, chủ động tạo lập nguồn vốn, biện

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 2
pháp sử dụng các điều kiện sẵn có và những cơ hội trong kinh doanh, đồng thời
xử lí một cách hợp lí những thách thức trong môi trường kinh doanh mới để từ đó
đưa ra những chiến lược huy động vốn có hiệu quả.
Đó là lí do tôi chọn đề tài “ Chiến lược huy động vốn tại NHNo&PTNT chi
nhánh Tỉnh Cà Mau” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn tại
NHNo&PTNT Tỉnh Cà Mau và phân tích các yếu tố bên ngoài làm cơ sở cho
việc thiết lập chiến lược huy động vốn có hiệu quả tại NHNo&PTNT Tỉnh Cà
Mau
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm 2004, 2005,
2006 để xác định khả năng thu hút vốn của ngân hàng ở hiện tại và phân tích
điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng làm cơ sở cho việc hình thành chiến lược
huy động vốn của ngân hàng từ 2007- 2010.
- Phân tích môi trường bên ngoài từ đó rút ra những cơ hội và thách thức mà
ngân hàng sẽ gặp phải trong điều kiện kinh tế mới
- Đề ra chiến lược huy động vốn và biện pháp thực hiện.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu)

Thực hiện nghiên cứu đề tài tại hội sở chi nhánh cấp 1của tỉnh, chưa đi
thực tế tại các huyện do không có điều kiện. Vì vậy đề tài phân tích các yếu tố
nội bộ còn nhiều hạn chế, chỉ thực tập trực tiếp tại phòng kinh doanh, phòng kế
toán ngân quỹ và phòng tổ chức cán bộ - đào tạo vì vậy mà đề tài chỉ đưa ra
những nhận xét chung dựa trên sự đánh giá của cá nhân về những yếu tố phân
tích.
1.3.2. Thời gian
Đề tài phân tích số liệu của ngân hàng qua 3 năm 2004, 2005, 2006
Phân tích các yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô thông qua các báo cáo của
Uỷ ban nhân dân tỉnh năm 2004, 2005, 2006 và mục tiêu phát triển kinh tế của

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 3
tỉnh đến 2010. Từ đó đánh giá các cơ hội và thách thức mà môi trường ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Tỉnh Cà Mau (Agribank Cà Mau)
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Dự án kinh doanh của NHNo& PTNT Tỉnh Cà Mau giai đoạn 2006-2010
Ngày 15/05/2005
Mục tiêu: phân tích một số khía cạnh kinh tế của tỉnh để giúp ngân hàng chọn lựa
dự án đầu tư thích hợp trong giai đoạn 2006-2010.
Thông qua tài liệu này em có thể nắm được sơ bộ tình hình hoạt động chung của
ngân hàng, một số những nhận định của ngân hàng về cơ hội và thách thức mà
môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
- Một số giải pháp huy động vốn của ngân hàng thương mại ở nước ta
Tác giả: Nguyễn Văn Thầy, Phòng đại diện- vụ quản lí ngoại hối- Ngân hàng
Nhà Nước 17 Bến Chương Dương Quận 1 TPHCM.
Đạt giải nhì cuộc thi “ Ngân hàng Việt Nam với việc huy động vốn phục vụ công
nghệ hoá - hiện đại hoá đất nước” Ngày 06/05/1997.

Thông qua bài viết nhận biết cách thức phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam và những biện
pháp khắc phục.
- Đòn bẫy lãi suất của Tiến sĩ Lê Khoa, 98 Lê Quang Định, Gia Định, P14
Quận Bình Thạnh TPHCM
Đạt giải nhì cuộc thi “ Ngân hàng Việt Nam với việc huy động vốn phục vụ
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước” ngày 06/05/1997.
Bài viết giúp em nhận thức được tầm quan trọng của lãi suất trong công tác
huy động vốn để từ đó áp dụng đưa vào phân tích trong nội dung nghiên cứu của
mình.






SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược
2.1.1.1. Khái niệm chiến lược
Chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục tiêu để các
năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ
bên ngoài
2.1.1.2. Khái niệm quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh
giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được mục
tiêu đề ra.
2.1.2. Các bước thiết lập chiến lược

2.1.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
a. Yếu tố kinh tế
Đây là các yếu tố tác động bởi các giai đoạn chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm
phát, tốc độ tăng trưởng GDP, triển vọng các ngành nghề kinh doanh sử dụng
vốn ngân hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế, mức độ ổn định giá
cả, lãi suất cán cân thanh toán và ngoại thương.
b. Yếu tố chính trị- pháp luật và chính sách của nhà nước
Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện pháp
luật hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sáp nhập, cơ cấu và tổ
chức ngân hàng, các qui định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín
dụng, qui định về qui mô vốn tự có … được qui định trong luật ngân hàng và các
qui định hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài
chính, thuế tỷ giá, quản lí nợ của nhà nước và các cơ quan quản lí hữu quan như
Ngân hàng trung ương, Bộ tài chính… cũng thường xuyên tác động vào hoạt
động của ngân hàng.
c. Yếu tố dân số
Đó là các yếu tố về cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính , thu nhập, mức
sống...

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 5
Tỷ lệ tăng dân số, qui mô dân số, khả năng chuyển dịch dân số giữa các
khu vực kinh tế, giữa thành thị và nông thôn
d. Yếu tố tự nhiên
Sự khan hiếm các nguồn tài nguyên, khả năng sản suất hàng hoá trên các
vùng tự nhiên khác nhau, vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng hay lãng
phí tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng đến quyết định của ngân hàng
e. Yếu tố quốc tế
Do xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế dẫn đến sự hội nhập giữa các nền
kinh tế trong khu vực hay toàn cầu. Do đó cần phải theo dõi và nắm bắt xu hướng

kinh tế thế giới, phát hiện các thị trường tiềm năng, tìm hiểu các diễn biến về
chính trị- kinh tế theo những thông tin về công nghệ mới, các kinh nghiệm về
kinh doanh quốc tế.
2.1.2.2. Phân tích môi trường vi mô
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ ngân hàng này đang tranh đua và dùng các thủ thuật để tăng
lợi thế cạnh tranh, để xâm chiếm thị phần của nhau. Những đối thủ đó là các
ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ trợ,…
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và qui mô các định chế tham gia trên
thị truờng.
b. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các định chế tài chính và phi tài chính có thể xâm nhập lẫn nhau về các dịch vụ
cung ứng cho khách hàng. Ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện có cần phải lưu ý
đến các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai như các công ty bảo hiểm các tổ chức tài
chính khác.
c. Cạnh tranh về lãi suất
Mỗi ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất hợp lí phù hợp với thoả
thuận tại hiệp hội ngân hàng và theo đúng qui định của pháp luật. Vấn đề cạnh
tranh lãi suất giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng diễn ra gay gắt để thu
hút nguồn vốn trong xã hội và cung cấp vốn cho các tổ chức kinh tế
d. Khách hàng
Là nhân tố quyết định sự sống còn của các ngân hàng trong môi trường
cạnh tranh. khách hàng của ngân hàng không có sự đồng nhất, họ vừa có thể là

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 6
người gửi tiền cung cấp nguồn vốn, vừa là người vay vốn- sử dụng vốn của ngân
hàng và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng.
· Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài từ đó nhận thức các cơ hội và
thách thức mà ngân hàng có thể sẽ gặp phải trong tương lai. Thông qua việc phân
tích các yếu tố bên ngoài để rút ra những cơ hội và thách thức làm cơ sở cho việc

hình thành chiến lược.
2.1.2.3. Phân tích các yếu tố nội tại của ngân hàng.
- Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm
2004, 2005, 2006. Qua đó đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
- Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm. Theo các chỉ
tiêu phân theo thời gian, phân theo thành phần kinh tế, phân theo nội tệ và ngoại
tệ. Để từ đó đánh giá điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng theo các hoạt động
chức năng làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược huy động vốn.
- Phân tích các chỉ số đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng.
a. Thủ tục nhận tiền gửi tại NHNovà PTNT Tỉnh Cà Mau .
* Thủ tục gửi tiền tiết kiệm lần đầu
- Người gửi tiền phải trực tiếp giao dịch gửi tiền tại NHNo và xuất trình
các giấy tờ sau :
+ Đối với người gửi tiền là cá nhân Việt Nam phải xuất trình giấy
CMND.
+ Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu
có thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền (đối với trường hợp nhập,
xuất cảnh được miễn thị thực), xuất trình hộ chiếu kèm thị thực có thời hạn hiệu
lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền (đối với trường hợp nhập xuất cảnh có thị
thực).
+ Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật ngoài việc xuất trình giấy CMND hoặc hộ chiếu phải xuất trình các giấy tờ
chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng
lực hành vi nhân sự.

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 7
- Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại NHNo


.Trường hợp người
gửi tiền không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì NHNo

hướng dẫn cho
người gửi tiền đăng ký mã số hay ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu.
- Người gửi tiền đăng ký mã số khách hàng và được cấp thẻ khách hàng
nếu chưa có trước khi thực hiện giao dịch gửi tiền.
- NHNo

thực hiện các thủ tục nhận TGTK, mở tài khoản TGTK và cấp sổ
tiền gửi tiết kiệm cho người gửi tiền sau khi người gửi tiền đã thực hiện các thủ
tục trên.
* Thủ tục các lần gửi tiền tiết kiệm tiếp theo.
- Người gửi tiền xuất trình thẻ khách hàng, NHNo

kiểm tra xác thực thông
tin khách hàng đã đăng ký. Nếu đúng NHNo

thực hiện nhận tiền gửi mà không
cần thực hiện các thủ tục phía trên.
- Đối với giao dịch gửi tiền vào sổ tiền gửi tiết kiệm đã cấp, người gửi tiền
có thể thực hiện trực tiếp hoặc gửi thông qua người khác theo qui định của
NHNo

.
b. Tỷ trọng % từng loại gửi tiền



Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động. Việc xác định rõ cơ cấu vốn huy

động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi
phí đầu vào cho ngân hàng.
* Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động (%, lần).
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của NH đối với nguồn vốn huy động.
c. Dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán.
* Dự trữ bắt buộc.
- Khái niệm : Là số tiền mà tổ chức tín dụng duy trì trên tài khoản tiền gửi
thanh toán tại NHTW để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
- Thực hiện theo quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09/06/2003 của
thống đốc NHNN Việt Nam.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Phần trăm trên Tổng số tiền gửi phải dự trữ bắt buộc).
* Tỷ trọng % từng loại gửi tiền =
Số dư từng loại tiền gửi

X 100%
Tổng vốn huy động


SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 8
+ Đối với nội tệ
TG không kỳ hạn, có kỳ hạn < 12 tháng : 4%
Từ 12 tháng đến 24 tháng : 2%
+ Đối với ngoại tệ
TG không kỳ hạn, có kỳ hạn < 12 tháng : 8%
Từ 12 tháng đến 24 tháng : 2%
+ Huy động bằng vàng, hiện vật và cho vay bằng vàng, hiện vật : 0%.
* Dự trữ thanh toán
Là khoản dự trữ dôi ra ngoài dự trữ bắt buộc, các ngân hàng để lại nhằm
đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng ngày của ngân hàng.

+ Nguồn vốn huy động từ các tổ chức (trừ TCTD) và dân cư có thời hạn
từ 24 tháng trở lên, nguồn vốn uỷ thác đầu tư, nguồn vốn chỉ định của chính phủ,
nguồn vay NHNN, vốn nhận của ngân hàng liên doanh Việt – Thái tỷ lệ dự trữ
thanh toán 5%.
+ Các nguồn vốn khác ngoài các nguồn vốn qui định tại điểm một trên tỷ
lệ DTTT 10% .Công thức tính dự trữ thanh toán.
* Quỹ DTTT được xác định trên cơ sở bình quân của nguồn vốn phải tính quỹ
DTTT quí trước liền kề nhân 10% để điều hành trong quí kế hoạch.

-
* Từ việc phân tích các yếu tố nội tại ngân hàng có thể tìm ra được những
điểm mạnh, những điểm yếu để từ đó làm cơ sở cho công tác thiết lập chiến lược
của ngân hàng.
2.1.2.4. Xác định sứ mệnh và mục tiêu chiến lược
a. Sứ mệnh
Sứ mệnh kinh doanh của một ngân hàng được định nghĩa như là mục đích
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sứ mệnh kinh doanh trả lời câu hỏi ngân
hàng tồn tại và thực hiện những hoạt động kinh doanh trên thị trường để làm gì ?.
Nói về khía cạnh thực tiển thì sứ mệnh kinh doanh của ngân hàng cần được thể
hiện thành văn bản, tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Sứ mệnh của các ngân hàng có
khác nhau tuy nhiên vẫn có một cấu trúc khuôn mẫu để làm rỏ hơn cơ sở cho các
ngân hàng dựa vào đó để viết bản sứ mệnh kinh doanh cho mình. Hầu hết các
Quỹ DTTT trong quý KH = Bình quân nguồn vốn
tính DTTT quý trước liền kề X 10%

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 9
chuyên gia chiến lược cho rằng khi viết văn bản này cần quan tâm đến và lựa
chọn thích hợp trong các đặc trưng sau :
- Khách hàng : khách hàng của ngân hàng là ai? khách hàng là các doanh
nghiệp hay cá nhân hay cả hai?. Điều quan trọng là ngân hàng cần xác định rỏ

khách hàng mục tiêu
- Dịch vụ : Các sản phẩm hay dịch vụ ngân hàng cung cấp là gì? Ngân hàng
cung cấp nhiều loại dịch vụ hay chỉ một nhóm dịch vụ nào đó.
- Vị trí ngân hàng trong kinh doanh : Ngân hàng đứng ở vị trí nào trên thị
trường mà ngân hàng đang và sẽ hoạt động.
- Thị trường : thị trường mục tiêu của ngân hàng ở đâu? phạm vi hoạt động,
khu vực hoạt động trọng tâm.
- Mối quan tâm đến nhân sự : Hành vi và thái độ của ngân hàng đối với
công tác nhân sự như thế nào? Quan điểm của ngân hàng trong tuyển dụng, khen
thưởng, phát triển...
- Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng :Mỗi ngân hàng có lợi thế cạnh tranh
nhất định trên thị trường như lịch sử hình thành và hoạt động của ngân hàng, chất
lượng dịch vụ...
b. Mục tiêu
Những mục tiêu của chiến lược kinh doanh được xác định như những
thành quả mà ngân hàng cần đạt được khi theo đuổi sứ mệnh của mình trong thời
kỳ hoạt động tương đối dài. Những mục tiêu dài hạn là rất cần thiết cho sự thành
công của ngân hàng vì chúng thể hiện kết quả mà ngân hàng cần đạt được khi
theo đuổi sứ mệnh kinh doanh của mình.
Yêu cầu về tính xác đáng của các mục tiêu
- Tính cụ thể : Mục tiêu đúng là mục tiêu cụ thể, thể hiện kết quả cụ thể
cuối cùng cần đạt được khi tiến hành những hành động nhất định. Nó chỉ rõ mục
tiêu liên quan đến vấn đề nào, giới hạn về thời gian và không gian thực hiện.
Mục tiêu càng cụ thể thì càng dễ dàng định hướng giải pháp chiến lược để thực
hiện mục tiêu đó
- Tính đo lường : Tính chất có liên quan đến tính cụ thể của mục tiêu có
nghĩa là mục tiêu càng cụ thể thì càng phải thể hiện rỏ ở khả năng đo lường được.

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 10
Do đó các mục tiêu nên được đưa ra dưới dạng các chỉ tiêu thể hiện bằng con số

tuyệt đối hay tương đối.
- Tính khả thi : Các mục tiêu đưa ra phải khả thi trên phương diện thực
hiện, điều này có nghĩa là phải phản ánh được nguyện vọng và phù hợp với khả
năng của ngân hàng . Những mục tiêu này phải là kết quả tổng thể của những
hoạt động mà ngân hàng có thể thực hiện trong môi trường mà nó hoạt động trên
thực tế chứ không phải là một thị trường giả sử.
- Tính thách thức : Nội dung các mục tiêu phải có tính thách thức trên cơ sở
hy vọng cao để các nhà quản trị và nhân viên ngân hàng thực sự nỗ lực phấn đấu
thực hiện và hoàn thành.
- Tính linh hoạt : Các mục tiêu kinh doanh được đặt ra trong môi trường
kinh doanh trong tương lai. Do đó các mục tiêu xây dựng phải có tính linh hoạt
hay phải có khả năng điều chỉnh cho phù hợp với các nguy cơ và cơ hội xảy ra
trong môi trường kinh doanh thực tế.
2.1.2.5. Phân tích ma trận SWOT
a. Phân tích các yếu tố bên trong
Môi trường bên trong hay là phân tích các điều kiện, nguồn lực thực tại
của ngân hàng. Các hệ thống bên trong ngân hàng có được hay có thể huy động
và kiểm soát được để đưa ra hoạt động kinh doanh.
Phân tích cẩn thận và lập bảng tổng kết các yếu tố nguồn lực theo tầm
quan trọng cho phép ngân hàng phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu quan
trọng làm cơ sở cho phân tích các ma trận chiến lược. Về phương diện kỹ thuật
nên phân hạng các điểm mạnh, điểm yếu theo phương pháp thích hợp để nhận
định.
Đối với các điểm mạnh chủ yếu theo thang cấp : rất mạnh, mạnh, có ưu thế.
Đối với điểm yếu chủ yếu theo thang cấp : rất yếu, yếu, kém ưu thế.
Điều này có ý nghĩa trong phân tích chiến lược là khi cân nhắc các ưu tiên
như lựa chọn chiến lược là theo đuổi các chiến lược là phải tận dụng các điểm
mạnh và lấy để bù đắp yếu hay cải thiện các điểm yếu.
b. Phân tích môi trường bên ngoài
Cơ hội và nguy cơ được tạo ra từ sự tổng hợp yếu tố môi trường bên

ngoài vi mô và vĩ mô. Một cơ hội có thể là một tình huống trong đó việc thực

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 11
hiện mục tiêu, việc tiến hành hoạt động của ngân hàng có được sự tác động thuận
lợi bởi một số yếu tố môi trường .
Một nguy cơ cũng có thể hiểu đơn thuần là một tình huống trong đó việc
thực hiện mục tiêu việc tiến hành hoạt động của ngân hàng mà không có được sự
tác động thuận lợi hay bị cản trở bởi các yếu tố môi trường
Chính vì vậy cần sử dụng những phương pháp thoả đáng : giới hạn, sắp
xếp, trong đó chú ý đến cơ hội tốt nhất và nguy cơ xấu nhất từ đó tìm ra sự cân
đối các điểm mạnh, điểm yếu về nguồn lực sao cho có lợi nhất.
2.1.2.6. Đề xuất các phương án chiến lược
Việc đưa ra những chiến lược thay thế là việc xem xét lại tính hợp lý hay
tính đúng đắn của các mục tiêu chiến lược đã chọn từ trước đó đề xuất những
phương án nhằm thực hiện những chiến lược kinh doanh của ngân hàng .
2.1.2.7. Lựa chọn chiến lược
- Tận dụng tối đa ưu thế của ngành và của ngân hàng phù hợp với mục tiêu
dài hạn
- Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về rủi ro.
- Tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng, khách hàng, chính quyền .
- Mức độ va chạm về cạnh tranh.
- Xác định thời điểm.
2.1.3. Sơ đồ quy trình lập chiến lược











Hình 1: Sơ đồ qui trình lập chiến lược

Phân tích môi trường bên ngoài để xác định các cơ
hội và đe doạ chủ yếu
Xác định mục tiêu
chiến lược hiện
tại
Phát triển
các chiến
lược thay thế
Phân tích
các chiến
lược thay thế
Lựa chọn
chiến lược
Kiểm tra
đánh giá
chiến lược
Đánh giá nội tại để
nhận diên những
điểm mạnh điểm yếu
cơ bản.

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp từ phòng kinh doanh của ngân hàng

Trong thời gian thực tập tại NHNo& PTNT chi nhánh Tỉnh Cà Mau từ
05/03 đến 11/06/2007. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của các anh, chị và các chú
trong đơn vị tôi đã được cung cấp một số bảng số liệu như :
+ Bảng cân đối tài khoản qua 3 năm 2004, 2005, 2006 của đơn vị từ đó thu
thập được các số liệu về nguồn vốn huy động, hoạt động tín dụng, kết quả hoạt
động kinh doanh
+ Các bảng cân đối kế toán của đơn vị
+ Các bảng báo cáo nhanh hàng tháng của đơn vị
+ Các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2.2.1.2. Thu thập số liệu từ các báo cáo tổng kết của UBND Tỉnh Cà Mau.
-Thông qua trang web truy cập của UBND Tỉnh Cà Mau
WWW.CAMAU.gov.vn. Tôi đã thu thập được các số liệu thứ cấp về tổng kết
tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh qua các năm 2004, 2005, 2006.
- Thu thập các số liệu thứ cấp tổng kết về dân số, dân tộc, điều kiện, tự
nhiên của tỉnh để phân tích tìm ra các cơ hội và các mối đe doạ đối với ngân hàng
trong lĩnh vực huy động vốn.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng các biểu bảng : thể hiện các số liệu của từng năm trên các biểu bảng như
số liệu nguồn vốn huy động, hoạt động tín dụng …….
- Dùng các biểu đồ:thể hiện một cách sinh động tình hình tăng giảm qua các năm.
- Suy luận và diễn giải: Trong quá trình phân tích cần sử dụng kỷ năng diễn giải
để giải thích, diễn tả những vấn đề muốn đề cập tới và sử dụng kỷ năng suy luận
để lập luận vấn đề một cách logic, giúp cho đề tài nghiên cứu thêm sinh động và
dễ hiểu.
- Dùng ma trận SWOT

+ Dùng để liệt kê những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
+ Dùng kết hợp những điểm mạnh với các cơ hội để đưa ra các chiến lược
+ Biết được những điểm yếu và thách thức để có những hướng giải quyết tốt hơn
+ Vận dụng những cơ hội để có thể khắc phục hoặc hạn chế các điểm yếu


SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 13
+ Sử dụng các điểm mạnh sẵn có để có thể tránh các mối đe doạ có thể xảy ra đối
với đơn vị
+ Phân tích và kết hợp các yếu tố một cách dễ dàng hơn




SWOT
Những điểm mạnh- S
1.
2.
3.
4. Liệt kê những điểm
mạnh
Những điểm yếu- W
1.
2.
3.
4. Liệt kê những điểm
yếu
Các cơ hội- O
1.
2. Liệt kê các cơ hội
3.
4.
Các chiến lược SO
1.
2. Sử dụng các điểm

3. mạnh để tận dụng các
4. cơ hội
Các chiến lược WO
1.Vượt qua các điểm
yếu
2. bằng cách tận dụng
3. các cơ hội
4.
Các thách thức- T
1.
2. Liệt kê các thách thức
3.
4.
Các chiến lược ST
1. Sử dụng điểm mạnh
2. để tránh các mối đe
3. doạ
4.
Các chiến lược WT
1. Tối thiểu hoá các
2. điểm yếu và tránh
3.các mối đe doạ
4.





SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 14
CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI
TẠI, TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH CÀ MAU
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo& PTNT Tỉnh Minh Hải ( nay là chi nhánh NHNo& PTNT
Tỉnh Cà Mau ) được thành lập 01/10/1988 theo tinh thần nghị định 53/TTg của
thủ tướng chính phủ và quyết định số 57/NH- TCCB của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước Việt Namvới tổng biên chế ban đầu là 448 cán bộ công nhân viên.
Trong đó trình độ Đại học 50 người còn lại là trình độ trung học và sơ học, hầu
hết cán bộ chưa được đào tạo lại.
Ngày 01/01/1997 Tỉnh Minh Hải được tách thành hai Tỉnh Cà Mau và Bạc
Liêu NHNo&PTNT Tỉnh Minh Hải cũng được tách ra làm 2 chi nhánh.
NHNo&PTNT Tỉnh Cà Mau đã nhanh chóng ổn định tổ chức, duy trì hoạt động
bình thường, kết quả đó là do ban lãnh đạo đã có sự chuẩn bị về tổ chức, nhân sự
và bộ máy làm việc hợp lí.
Đến nay toàn chi nhánh đã có khoảng 369 cán bộ công nhân viên, dư nợ
hàng năm trên 2000 tỷ đồng, huy động vốn năm 2006 đạt trên 800 tỷ đồng.
3.1.2. Hệ thống mạng lưới.
NHNo&PTNT Tỉnh Cà mau có khoảng 19 điểm giao dịch trên toàn tỉnh.
Trong đó có một chi nhánh cấp 1, 9 chi nhánh cấp 2, 4 chi nhánh cấp 3 và 5
phòng giao dịch.













Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 15

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TỈNH CÀ MAU

Chi
nhánh
TP CÀ
MAU
Chi
nhánh
ĐẦM
DƠI
Chi nhánh
TRẦN
VĂN
THỜI
Chi
nhánh
CÁI
NƯỚC
Chi
nhánh

PHÚ
TÂN
Chi
nhánh
NGỌC
HIỂN
Chi
nhánh
NĂM
CĂN
Chi
nhánh
U MINH
Chi
nhánh
THỚI
BÌNH
Chi
nhánh
TRƯNG
NHỊ
PGD
P. 6

PGD
P. 7
PGD
TẮC
VÂN


Chi
nhánh
TRÍ PHÚ

Chi
nhánh
SÔNG
ĐỐC
Chi
nhánh
PHÚ
HƯNG
PGD
VÀM
ĐÌNH

PGD
SỐ 1
NĂM
CĂN
Hình 2: Sơ đồ mạng lưới hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Cà Mau

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 16
3.1.3.Sản phẩm dịch vụ
3.1.3.1.Sản phẩm tiền gửi
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các thành phần kinh tế
với nhiều hình thức đa dạng, kỳ hạn thích hợp, lãi suất hấp dẫn.Bao gồm các loại
tiền gửi sau:
a. Tiền gửi không kỳ hạn.
Doanh số huy động của loại tiền gửi này đạt năm 2004 là 248.723 triệu đồng,

2005 là 275.944 triệu đồng, và 2006 là 286.308 triệu đồng. Tuy doanh số huy
động của loại tiền gửi này tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng lại giảm dần do
mục đích của khách hàng gửi tiền loại này là muốn sử dụng các dịch vụ tiện lợi
kèm theo như thanh toán, chuyển khoản, dịch vụ ngân quỹ… Tuy nhiên dịch vụ
kèm theo của ngân hàng còn hạn chế, chưa theo kịp các ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn như Á Châu, Đông Á. Ngân hàng chưa thể áp dụng các dịch
vụ thanh toán tiêu dùng hàng ngày cho khách hàng như thanh toán tiền điện
thoại, tiền điện, tiền nước… dịch vụ ngân quỹ còn nhiều hạn chế.
- Tiện ích của sản phẩm: Chuyển khoản thanh toán tiền vay hoặc chuyển
khoản sang tài khoản khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản
tại NHNo. Chuyển khoản thanh toán tới ngân hàng khác.
- Đối tượng gửi tiền: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài.
- Loại tiền gửi: VND,USD, EUR
- Lãi suất được công khai tại diểm giao dịch.
Đây là hình thức gửi tiền đơn giản nhất, tuy nhiên lãi suất rất thấp chỉ
0,25%/tháng do đó những người gửi tiết kiệm mục đích của họ muốn sinh lời từ
số tiền nhà rỗi của mình vì vậy mà họ ít chọn hình thức gửi tiền này.
b. Tiền gửi có kỳ hạn.
Loại tiền gửi này đạt doanh số huy động năm 2004 là 311.448 triệu đồng,
năm 2005 là 402.876 triệu đồng và 2006 là 533.030 triệu đồng. Doanh số huy
động tăng qua các năm năm sau luôn cao hơn năm trước. Mục đích của khách
hàng ở loại tiền gửi này là muốn sinh lời từ số tiền nhàn rỗi của mình vì vậy yếu
tố lãi suất hợp lí là hết sức quan trọng. Tuy nhiên do đặc tính tâm lí khách hàng
ở mỗi khu vực là khác nhau, ở trên địa bàn tỉnh Cà Mau do đây là khu vực nông
thôn nên yêu cầu về sự an toàn của tiền gửi được khách hàng đặt lên hàng đầu do

SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 17
vậy mà doanh số huy động của ngân hàng tăng qua các năm. Còn về sự đa dạng
sản phẩm dịch vụ phục vụ cho khách hàng thì còn nhiều hạn chế, cách tính lãi
của ngân hàng chưa được công khai tức là chỉ ghi tổng tiền lãi, còn chi tiết tính

lãi thì không ghi cho khách hàng tính toán lại và đối chứng làm cho khách hàng
khó hiểu về cách tính lãi và ảnh hưởng đến sự minh bạch trong cách tính lãi.
* Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ
- Tiện ích của sản phẩm: Khách hàng có thể rút vốn trước hạn, chuyển
quyền sở hữu khi chưa đến hạn thanh toán để bảo toàn lãi, cầm cố sổ tiết kiệm để
vay vốn, bảo lãnh cho người thứ ba tại bất kỳ chi nhánh nào của NHNo, dùng xác
nhận khả năng tài chính của khách hàng khi khách hàng yêu cầu…
- Đối tượng gửi tiền: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài.
- Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
- Kỳ hạn gửi: 1, 2, 3, 6, 9, 12, 18, 24, 36 tháng
- Lãi suất có kỳ hạn tương ứng với kỳ hạn gửi được niêm yết công khai tại
các điểm giao dịch của NHNo.
Đối với hình thức gửi tiền này thì khách hàng nhận được lãi suất khá cao tuỳ
theo từng kỳ hạn gửi. Tuy nhiên hình thức này người gửi tiền phải đợi tới hết kỳ
hạn mới được lĩnh lãi do đó họ chỉ gửi ở những kỳ hạn ngắn.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau định kỳ.
- Tiện ích sản phẩm giống như tiết kiệm lãnh lãi sau toàn bộ.
- Kỳ hạn gửi tiền cụ thể có các kỳ hạn sau: 3, 6, 9,12, 24, trên 24 tháng.
- Định kỳ trả lãi: 1, 3, 6, 12 tháng.
- Cách thức trả lãi: Lãi được trả sau mỗi định kỳ
Tiền lãi = Vốn gốc * lãi suất(%/năm)/12* Số tháng định kỳ.
Hình thức gửi tiền này khách hàng có thể chủ động lựa chọn kỳ hạn lĩnh
lãi phù hợp với nhu cầu của họ do vậy mà đây là hình thức thu hút nhiều
khách hàng gửi tiền nhất.
* Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ.
- Tiện ích của sản phẩm tương tự như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãnh lãi
sau toàn bộ
- Kỳ hạn gửi tiền: NHNo qui định kỳ hạn gửi tiền là số ngày hay số tháng
và kỳ hạn tối thiểu là một tháng.


SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 18
- Cách thức trả lãi: Toàn bộ lãi của kỳ hạn sẽ được tính trả ngay khi gửi
Tiền lãi = Vốn gốc * lãi suất * kỳ hạn.
Đối với hình thức gửi tiền này thì khách hàng có thể nhận lãi ngay khi gửi
tiền, tuy nhiên lãi suất thấp hơn lãi suất của hình thức gửi khác có cùng kỳ hạn.
* Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước định kỳ
- Kỳ hạn gửi: 3, 6, 9, 12, 18, 24, trên 24 tháng.
- Định kỳ trả lãi:1, 3, 6, 9, 12 tháng.
- Cách thức trả lãi: Lãi được tính trả trước cho mỗi định kỳ
Tiền lãi = Vốn gốc * lãi suất(%/năm) * Số tháng định kỳ
Đây là hình thức gửi tiền được nhiều người lựa chọn nhất do khách hàng
có thể rút lãi trước theo định kỳ vì vậy họ có thể sử dụng tiền lãi để đáp ứng
nhu cầu của cuộc sống phù hợp với yêu cầu của họ.
* Tiết kiệm bậc thang theo thời gian
- Tiện ích sản phẩm: Thời gian thực gửi càng dài lãi suất càng cao
+ Khách hàng có thể rút gốc và lãi nhiều lần.
+ Khách hàng được chuyển quyền sở hữu sổ tiết kiệm.
+ Sổ tiết kiệm được phép cầm cố và xác nhận khả năng
tài chính cho khách hàng.
- Quy định thời gian cho các bậc lãi suất:
+ Bậc 1: Từ khi gửi đến dưới 3 tháng hưởng lãi suất không kỳ hạn.
+ Bậc 2: Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, hưởng lãi suất có kỳ hạn 3 tháng.
+ Bậc 3: Từ 6 đến dưới 9 tháng, hưởng lãi suất có kỳ hạn 6 tháng.
+ Bậc 4: Từ 9 đến dưới 12 tháng, hưởng lãi suất có kỳ hạn 9 tháng.
+ Bậc 5: Từ 12 đến dưới 24 tháng, hưởng lãi suất có kỳ hạn 12 tháng.
+ Bậc 6: Từ 24 tháng trở lên, hưởng lãi suất có kỳ hạn 24 tháng.
- Lãi suất: của mỗi bậc thang được NHNo công bố công khai tại các điểm
giao dịch và được ghi ngay vào sổ tiết kiệm khi khách hàng gửi tiền.
- Cách trả lãi: Lãi được trả theo số gốc khách hàng rút.
Tiền lãi = Số tiền gốc rút * Bậc lãi suất * Thời gian gửi.

* Tiết kiệm bậc thang theo số dư
- Tiện ích của sản phẩm:
+ Số dư càng lớn lãi suất càng cao

×