Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh vĩnh phúc trong những năm 1997 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.07 KB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo khoa Lịch sử,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã ân cần dạy dỗ, chỉ bảo, truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập, rèn luyện tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên các phòng ban trong
Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc, Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc… đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình tìm hiểu, thu thập tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Bùi Ngọc Thạch, người
thầy đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập ở trường và tận tình hướng dẫn tôi
nghiên cứu và thực hiện Khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện, nghiên cứu đề tài, do thời gian có hạn và
bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học, nên tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót, vụng về rất mong được sự đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm!
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Người thực hiện

Phạm Thị Ngân


LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp “Tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh Vĩnh
Phúc trong những năm 1997 - 2011”, của tôi được hoàn thành dưới sự
hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Bùi Ngọc Thạch.


Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của
bản thân tôi, không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của tác giả nào khác.
Những kết quả tôi thu được và trình bày trong khóa luận tốt nghiệp của mình
hoàn toàn chân thực và không có trong một đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Người thực hiện

Phạm Thị Ngân


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CĐ

: Cố định

2. GDP

: Tổng sản phẩm quốc dân

3. Ha

: Hécta

4. HĐND

: Hội đồng nhân dân

5. NHNN


: Ngân hàng nhà nước

6. QĐ

: Quyết định

7. QH

: Quốc hội

8. TW

: Trung ương

9. TU

: Tỉnh ủy

10. UBND

: Uỷ ban nhân dân

11. USD

: Đôla Mỹ

12. NXB

: Nhà xuất bản



HỆ THỐNG BẢNG BIỂU

1. Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh tế trang trại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2009.
2. Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
1997 - 2011.
3. Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
1997 - 2011.
4. Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp hàng năm tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 1997 - 2011.
5. Bảng 5: Diện tích, năng suất, sản lượng râu đậu các loại tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 1997 - 2005.
6. Bảng 6: Kết quả sản xuất cây công nghiệp lâu năm của tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2005 - 2011.
7. Bảng 7: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
1997 - 2011.
8. Bảng 8: Giá trị sản xuất nông nghiệptheo thành phần kinh tế cá thể tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 1997 - 2011 (giá cố định năm 1994).


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
CỦA TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỚC NĂM 1997 ..............

7


1.1.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ...........

7

1.1.1

Điều kiện tự nhiên ...........................................................

7

1.1.2.

Điều kiện kinh tế .............................................................

14

1.1.3.

Điều kiện xã hội ..............................................................

18

1.2.

TÌNH HÌNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
VĨNH PHÚC TRƯỚC NĂM 1997 ...............................

1.2.1.


Thời kỳ tỉnh Vĩnh Phúc chưa sáp nhập với tỉnh Phú Thọ
thành tỉnh Vĩnh Phú (1950 - 1968) ....................................

1.2.2.

18

18

Thời kỳ tỉnh Vĩnh Phúc sáp nhập với tỉnh Phú Thọ thành
tỉnh Vĩnh Phú (1968 - 1996)............................................

21

Chương 2: TÌNH HÌNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
VĨNH PHÚC TRONG NHỮNG NĂM 1997 - 2011.....
2.1.

27

CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP CỦA ĐẢNG BỘ, CHÍNH QUYỀN TỈNH
VĨNH PHÚC SAU KHI TÁI LẬP TỈNH .....................

27

2.1.1.

Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về nông nghiệp


27

2.1.2.

Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi nhằm phát triển nông
nghiệp .............................................................................

2.2.

35

TÌNH HÌNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
VĨNH PHÚC TRONG NHỮNG NĂM 1997 - 2011.....

36


2.2.1.

Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi và phân vùng
sản xuất nông nghiệp.......................................................

36

2.2.2.

Hoạt động kinh tế trang trại ............................................

38


2.2.3.

Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong
sản xuất nông nghiệp.......................................................

42

2.2.4.

Hoạt động cơ giới hóa, thủy lợi hóa trong nông nghiệp ...

43

2.2.5.

Hoạt động chế biến, xuất nhập khẩu sản phẩm nông
nghiệp .............................................................................

45

2.3.

THÀNH TỰU VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ........

46

2.3.1.

Về trồng trọt ....................................................................


46

2.3.2.

Về chăn nuôi ...................................................................

57

2.3.3.

Về xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp ...............................

61

2.4.

HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP ........................................................................

62

2.4.1.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp .................

62

2.4.2.


Cơ chế, chính sách về nông nghiệp còn bất cấp...............

63

2.4.3.

Giá trị sản phẩm nông nghiệp thấp ..................................

64

2.4.4.

Thị trường tiêu thụ còn hạn hẹp ......................................

65

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC TRONG NHỮNG
NĂM 1997 - 2011 ...........................................................
3.1.

67

ĐẶC ĐIỂM CỦA KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH
VĨNH PHÚC TRONG NHỮNG NĂM 1997 – 2011 .. .. 67

3.1.1.

Nhà nước cung ứng các yếu tố quan trọng trong hoạt động
kinh tế nông nghiệp, thực sự đổi mới cơ chế quản lý.........


3.1.2.

67

Phát triển kinh tế hộ gia đình làm cơ sở để phát triển 69
nông nghiệp ....................................................................


3.1.3.

Nông nghiệp Vĩnh Phúc xác lập được các vùng chuyên 71
canh hợp lý, phát huy được thế mạnh của từng vùng .......

3.2.

VAI TRÒ CỦA KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH 72
VĨNH PHÚC TRONG NHỮNG NĂM 1997 – 2011 ...

3.2.1.

Đáp ứng được yêu cầu lương thực- thực phẩm, đời sống
nhân dân được cải thiện, đóng góp vào nguồn dự trữ
quốc gia đảm bảo an ninh lương thực ..............................

3.2.2.

Thúc đẩy kinh tế phát triển, cung cấp nguồn nguyên liệu
cho ngành công nghiệp chế biến, tăng thu nhập quốc dân


3.2.3.

72

73

Tạo điều kiện mở rộng hoạt động xuất khẩu sản phẩm
nông nghiệp, tham gia trao đổi thương mại quốc tế .........

74

KẾT LUẬN .......................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 77
PHỤ LỤC............................................................................................. 81


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vĩnh Phúc là vùng đất cổ giàu truyền thống lịch sử và văn hóa. Trải qua
các thời kỳ lịch sử, nhân dân Vĩnh Phúc luôn phát huy truyền thống của cha
ông, đoàn kết một lòng, kiên cường, bất khuất trong xây dựng và bảo vệ quê
hương. Vĩnh Phúc là một tỉnh giàu tiềm năng phát triển kinh tế nhất là đối với
nông nghiệp. Nông nghiệp là một ngành kinh tế có vai trò, vị trí rất quan trọng
đối với nền kinh tế quốc dân, là cơ sở để phát triển công nghiệp, cung cấp
nguyên liệu, lương thực cho công nghiệp, tiêu thụ hàng hóa cho công nghiệp,
đồng thời góp phần bảo đảm an ninh - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Sau khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập (1/1997), Đảng bộ Vĩnh Phúc đã
đề ra nhiều nghị quyết chỉ đạo việc phát triển kinh tế nông nghiệp.
Trên cơ sở đó, nông nghiệp Vĩnh Phúc từng bước đạt được những
thành tựu to lớn, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, bên

cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp Vĩnh Phúc vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế đặt ra yêu cầu phải giải quyết.
Việc nghiên cứu vấn đề nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc trong những
năm 1997 - 2011 có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Không những làm
sáng tỏ các vấn đề và đường lối đổi mới phát triển kinh tế nông nghiệp, vấn
đề hiện đại hóa nông nghiệp, vấn đề đổi mới cơ chế quản lý cơ cấu nông
nghiệp, vấn đề nông dân nông thôn, vấn đề kinh tế hộ gia đình, vấn đề xây
dựng nông thôn mới,….
Với ý nghĩa to lớn đó nhưng cho đến nay vẫn chưa có một công trình
khoa học nào nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc trong những từ 1997 đến năm 2011. Vì vậy, việc nghiên cứu về kinh tế
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm 1997 - 2011 là rất cần thiết.

1


Trên cơ sở đó, tôi quyết định lựa chọn vấn đề: “Tình hình kinh tế
nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm 1997 - 2011” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa rộng nông nghiệp bao gồm
các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, hiểu theo nghĩa hẹp nông nghiệp bao gồm
ngành trồng trọt và chăn nuôi, đề tài khóa luận “Tình hình kinh tế nông
nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm 1997 – 2011” chỉ đề cập đến
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc theo nghĩa hẹp là bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kinh tế nông nghiệp Vĩnh Phúc đã trở thành đối tượng nghiên cứu của
nhiều học giả quan tâm đến Vĩnh Phúc. Ngay từ khi tái lập tỉnh năm 1997, các
cấp chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc đã chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt là chú trọng vào phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
Năm 2000, cuốn sách “Địa chí Vĩnh Phúc sơ thảo”, tác giả Nguyễn
Xuân Lâm (chủ biên), do Sở văn hóa thông tin - thể thao Vĩnh Phúc xuất bản,

đã có những khái quát chung nhất về tình hình nông nghiệp của tỉnh trước khi
được tái lập.
Năm 2005, sau 8 năm tái lập tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc
phát triển mau lẹ, Tiến sỹ Nguyến Thế Trường đã viết cuốn “Những biến đổi
kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc giai đoạn 1997 - 2005”. Tác phẩm đã nêu lên
một cách khái quát sự biến đổi đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc
trong 8 năm tái lập tỉnh, sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp song tác
phẩm mới chỉ đề cập đến một cách khái quát, chưa đi sâu vào nội bộ ngành
trong chặng đường 8 năm đầu khi tái lập tỉnh.
Năm 2006, tác giả Đoàn Mạnh Phương đã viết cuốn “Vĩnh Phúc đất và
người thân thiện”, do NXB Thông tấn và Công ty văn hóa trí tuệ Việt ấn
hành. Cuốn sách ngoài việc đề cập đến địa lý hành chính, các chặng đường vẻ
vang trong truyền thống lịch sử, các ngành kinh tế của tỉnh…, tác phẩm cũng

2


đã đề cập đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp sau 9 năm tái lập tỉnh
(1997 - 2006).
Năm 2007, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc cho xuất bản cuốn “Lịch sử Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Phúc (1930 - 2005)”, tác phẩm đã đề cập đến nhiều vấn đề kinh
tế - xã hội nói chung ở tỉnh Vĩnh Phúc từ 1930 - 2005, trong đó có nêu lên
một cách khái quát tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh từ khi chưa tái lập
tỉnh và sau 8 năm tái lập tỉnh.
Hàng năm, Cục thống kê Vĩnh Phúc cho ấn hành cuốn “Niên giám
thống kê”. Những cuốn sách đã nêu lên những con số chính xác về tình hình
kinh tế nông nghiệp của tỉnh như diện tích, năng suất, sản lượng cây lương
thực; giá trị sản xuất nông nghiệp,…
Cũng hàng năm, Sở nông nghiệp & Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, có những báo cáo tổng kết tình hình thực hiện

nhiệm vụ năm và kế hoạch những năm kế tiếp, báo cáo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Đó là
những báo cáo mang tính thời sự về tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh
hàng năm.
Ngoài ra, còn có các bài viết trên báo, tạp chí cũng đề cập đến tình hình
nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc như: Tạp chí Bản tin tuyên truyền Vĩnh
Phúc, Đối ngoại Vĩnh Phúc, đã phần nào mô tả bức tranh sinh động về tình
hình kinh tế nông nghiệp ở Vĩnh Phúc.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy
đủ, toàn diện về tình hình nông nghiệp ở Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến năm
2011. Vì vậy, việc nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong
những năm từ 1997 đến năm 2011 là vấn đề rất cần thiết.

3


3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận dựng lại bức tranh lịch sử tương đối đầy đủ, khái quát về
“Tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm 1997 2011”. Qua đó nêu bật thành tựu và hạn chế trong kinh tế nông nghiệp của
tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm từ 1997 đến năm 2011. Đồng thời, rút ra đặc
điểm và vai trò của kinh tế nông nghiệp Vĩnh Phúc trong những năm từ 1997
đến năm 2011.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nêu rõ cơ sở, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc
trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Trình bày những thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế nông
nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm từ 1997 đến năm 2011.
- Rút ra đặc điểm và vai trò của kinh tế nông nghiệp ở Vĩnh Phúc trong
những năm từ 1997 đến năm 2011.

3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình kinh tế nông nghiệp
của tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến năm 2011.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu toàn bộ tình hình kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Để nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng các nguồn tài liệu sau đây:
Các cuốn sách viết về điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế của
tỉnh Vĩnh Phúc qua các thời kỳ như: Tác phẩm “Địa chí Vĩnh Phúc sơ thảo”
của Nguyễn Xuân Lâm xuất bản năm 2000; Tác phẩm “Vĩnh Phúc đất và
người thân thiện” của Đoàn Mạnh Phương, xuất bản năm 2006; Tác phẩm

4


“ Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (1930 -2005)”, Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc, nhà xuất bản chính trị quốc gia (2007); Tác phẩm “Những
biến đổi kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc giai đoạn 1997 - 2005” của Nguyễn Thế
Trường, xuất bản năm 2008,…
Các văn bản, nghị quyết, các báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc, Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Tỉnh Uỷ Vĩnh Phúc, Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc về các chính sách phát triển kinh tế, xã hội và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 1997 đến năm 2011.
Các bài viết trên báo, tạp chí về kinh tế, xã hội và những vấn đề liên
quan đến kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc như: Tạp chí bản tin tuyên
truyền Vĩnh Phúc, Đối ngoại Vĩnh Phúc… Các niên giám thống kê của tỉnh
Vĩnh Phúc (đặc biệt chú ý vào phần có liên quan đến kinh tế nông nghiệp tỉnh
Vĩnh Phúc) từ năm 1997 đến hết năm 2011.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận kết hợp giữa phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic,
trong đó phương pháp lịch sử là chủ yếu.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp: Toán học, tổng hợp, phân
tích, đối chiếu, so sánh và phương pháp điền dã để xác minh nội dung, sự kiện
lịch sử.
5. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc từ những
năm 1997 đến 2011 có những đóng góp về cả mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể là:
Khóa luận dựng lại bức tranh lịch sử tương đối đầy đủ, có hệ thống về
“Tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm 1997 2011”.

5


Khóa luận đánh giá những nét cơ bản về thành tựu, kết quả về vấn đề
“Tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm 1997 2011”. Qua đó khẳng định đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng
ta nói chung, của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng là phù hợp, đúng đắn.
Khóa luận cũng đã nêu bật được đặc điểm, vai trò “Tình hình kinh tế
nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm 1997 - 2011”. Khóa luận
đã khai thác được một nguồn tài liệu địa phương có giá trị, tập hợp các tài liệu
đó thành một hệ thống, phục vụ cho công tác nghiên cứu lịch sử địa phương.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc
trước năm 1997.
Chương 2: Tình hình kinh tế nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc trong
những năm 1997 - 2011.
Chương 3: Đặc điểm và vai trò của kinh tế nông tỉnh Vĩnh Phúc trong

những năm 1997 - 2011.

6


Chương 1
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
CỦA TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỚC NĂM 1997

1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý:
Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích 1.236,5 km² (tính đến ngày 1 - 1 - 2011).
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở vùng đỉnh của châu thổ sông Hồng, khoảng giữa của
miền Bắc Việt Nam, nơi tiếp giáp giữa trung du, miền núi Đông Bắc và đồng
bằng châu thổ sông Hồng nên tỉnh có 3 vùng sinh thái: Đồng bằng ở phía
Nam tỉnh, trung du ở phía Bắc tỉnh và vùng núi ở huyện Tam Đảo.
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong tọa độ địa lý từ 21°06′ đến 21°35′ vĩ độ Bắc
và từ 106°19′ đến 106°48′ kinh độ Đông.
+ Điểm cực Bắc tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, nằm trên vỹ tuyến
21°35′ Bắc.
+ Điểm cực Nam tại xã Tráng Việt, huyện Mê Linh thành phố Hà Nội,
nằm trên vỹ tuyến 21°06′ Bắc.
Giữa hai vĩ tuyến theo đường Bắc Nam có chiều rộng 49 km.
+ Điểm cực Tây tại xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô, nằm trên kinh tuyến
106°19′ Đông.
+ Điểm cực Đông tại xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, nằm trên kinh
tuyến 106°48′ Đông.
Giữa hai kinh tuyến, giữa hai chiều Đông Tây có chiều dài 46 km.
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc giáp

các tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và
phía Nam giáp thủ đô Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính gồm:
7


Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, huyện Lập Thạch, Bình Xuyên, Sông
Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường và Yên Lạc với diện tích tự nhiên
1.236,5 km2, dân số năm 2010 là 1.008,3 nghìn người, mật độ dân số 816
người/km2.
Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm Hà Nội 50km
và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km.
Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào
Cai, là cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội; liền
kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ 5 thông với cảng Hải
Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí
quan trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với thủ đô
Hà Nội, kinh tế Vĩnh Phúc phát triển góp phần cùng Thủ đô Hà Nội thúc đẩy
tiến trình đô thị hoá, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép
về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội, du lịch, dịch vụ của Thủ đô Hà Nội.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong những năm qua
đã tạo cho Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển
công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Đồng thời, sự phát triển các tuyến hành lang
giao thông quốc tế đã đưa Vĩnh Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế,
công nghiệp và những thành phố lớn của các quốc gia thuộc hành lang kinh tế
Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, quốc lộ 2 Việt Trì - Hà Giang - Trung Quốc,
hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành đai 4 thành phố Hà Nội.
Vị trí địa lý đã mang lại cho Vĩnh Phúc những thuận lợi nhất định trong
phát triển kinh tế xã hội: Hiện nay Vĩnh Phúc nằm trong 3 vùng quy hoạch:
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Thủ
Đô. Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số: 20/QĐ-TTg phê duyệt

nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vỉnh Phúc đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Như vậy, trong tương lai Vĩnh Phúc sẽ

8


trở thành trung tâm kinh tế lớn của vùng Thủ đô. Hệ thống hạ tầng giao thông
đối ngoại đã và đang được đầu tư hiện đại là những tuyến chính gắn kết quan
hệ toàn diện của Vĩnh Phúc với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế.
*Địa hình:
Là một tỉnh trung du miền núi với dãy núi Tam Đảo ở phía Đông Bắc
và sông Hồng, sông Lô ở phía Tây Nam nên địa hình tỉnh Vĩnh Phúc thấp dần
theo chiều từ Đông Bắc tới Tây Nam. Điều kiện địa hình này đã tạo nên cho
Vĩnh Phúc ba loại địa hình khác nhau: Địa hình miền núi, địa hình vùng đồi
và địa hình vùng đồng bằng.
Địa hình miền núi: Theo nguồn gốc hình thành và độ cao, địa hình
miền núi chia làm 3 loại là địa hình núi cao, địa hình núi thấp và địa hình núi
sót. Một số xã ở vùng cao do địa hình phức tạp nên giao thông nông thôn và
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn. Trong tương lai vùng này
được ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện cho sản xuất
phát triển.
Địa hình vùng đồi: Với độ cao từ 20 - 200m, với các dạng đồi xâm thực
bóc mòn, đồi tích tụ, đồi tích tụ bóc mòn.Vùng đồi trung du chiếm phần lớn
diện tích của Tam Đảo, Lập Thạch. Vùng này quỹ đất tương đối lớn, nhiều
đất trống đồi trọc, có thể phát triển cây ăn quả nhiệt đới, cây công nghiệp và
chăn nuôi gia súc.
Địa hình đồng bằng: Gồm 3 dạng là đồng bằng châu thổ, đồng bằng
trước núi, các thung lũng và bãi bồi sông. Chiếm 40% diện tích toàn tỉnh,
gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương, thành phố Vĩnh Yên.
Vùng này có bề mặt tương đối bằng phẳng thuận lợi cho phát triển cây lúa

nước, trồng rau màu, cây vụ đông và chăn nuôi gia súc.

9


*Khí hậu:
Vĩnh Phúc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Mùa nóng mưa
nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh mưa ít từ tháng 11 đến tháng 4.
Lượng mưa ở Vĩnh Phúc vào loại trung bình (1500 - 2000 mm), tập trung vào
các tháng 6, 7 và 8. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 - 24°C. Độ ẩm trung
bình 84 - 89%. Số giờ nắng 1340 - 1800 giờ/năm. Vĩnh Phúc có tiểu vùng khí
hậu Tam Đảo là nơi mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm khoảng 18°C, đây là
vùng có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch và thực tế đã là trung tâm du
lịch của tỉnh. Tỉnh lại nằm sâu trong đất liền, không giáp biển nên không chịu
ảnh hưởng trực tiếp của các trận bão.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Vĩnh Phúc khá thuận lợi về mọi mặt
cho phát triển nông nghiệp đây là cơ sở cho sự đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm
nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh. Tuy
vậy vào mùa mưa với lượng nước tập trung lớn, mực nước các sông trong
vùng dâng cao, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp các huyện dọc sông Lô và
sông Hồng.
*Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của Vĩnh Phúc là 123.176,4 ha. Theo kết
quả điều tra phân loại trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 của Viện Quy hoạch và Thiết
kế Nông nghiệp, đất đai của Vĩnh Phúc bao gồm VII nhóm đất với 14 loại đất
như sau: “Nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất đỏ vàng với 45.637,43
ha, chiếm 37,10% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh; tiếp theo là nhóm đất phù
sa với 32.638 ha, chiếm 26,50%; nhóm đất bạc màu với 21.927 ha, chiếm
17,80%. Các nhóm đất còn lại chỉ chiếm 5,40% diện tích tự nhiên toàn tỉnh”
[32; tr.7 - 8].

Có thể thấy, đất đai Vĩnh Phúc khá đa dạng về chủng loại mặc dù hàm
lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở mức nghèo đến trung bình nhưng đất

10


có thành phần cơ giới nhẹ là chủ yếu nên thuận lợi cho canh tác nhiều loại cây
trồng khác nhau như: Cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây rau
quả, cây dược liệu, cây ăn quả.
*Tài nguyên nước:
Tài nguyên nước mặt: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông
chảy qua, song chế độ thuỷ văn phụ thuộc vào 2 con sông chính là sông Hồng
và sông Lô. Sông Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 50 km,
mang theo lượng phù sa màu mỡ cho đất đai, song vào mùa lũ nước từ thượng
nguồn đổ về cùng với lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa gây ra
ngập lụt ở các huyện ven sông như Vĩnh Tường và Yên Lạc.
Sông Lô chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 35 km, lòng sông
hẹp, nhiều thác ghềnh nên thuỷ chế của sông Lô vào mùa lũ rất thất thường.
Các hệ thống sông nhỏ khác như sông Phan, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ
có mức tác động thuỷ văn rất nhỏ so với sông Hồng và Sông Lô nhưng chúng
có ý nghĩa quan trọng về mặt thuỷ lợi, cung cấp nước sản xuất cho địa bàn
tỉnh. Hệ thống các sông này kết hợp với các tuyến kênh Liễn Sơn, Bến Tre…
cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và tiêu úng về mùa mưa.
Trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống các hồ chứa với dung tích hàng
triệu m3 (Đại Lải, Đầm Vạc, Vân Trục,…) tạo nên nguồn dự trữ nước mặt
phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh tế và dân sinh.
Tài nguyên nước ngầm: Trên địa bàn tỉnh nguồn này có trữ lượng
không lớn, đạt khoảng 1 triệu m3/ngày đêm. Hiện nay, nguồn nước này đang
được khai thác ở thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên với công suất
28.000m3/ngày đêm phục vụ cho nhu cầu dân sinh nhưng đòi hỏi phải xử lý

khá tốn kém. Tại một số vùng nông thôn, nhân dân khai thác nước ngầm từ
các giếng khoan nhỏ (với lưu lượng khoảng 15.000m3/ngày đêm) nhưng chất
lượng hạn chế.

11


Với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh khá phong phú song phân bố
không đều theo không gian và thời gian, do vậy vào mùa khô vẫn có nơi, có
thời điểm bị thiếu nước đặc biệt ở các huyện vùng núi và trung du như Lập
Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình Xuyên. Để khai thác hiệu quả các nguồn
nước cho phát triển kinh tế và dân sinh, cần quan tâm xây dựng các công trình
điều tiết nước mặt và khai thác hợp lý nguồn nước ngầm.
*Tài nguyên khoáng sản:
Khoáng sản Vĩnh Phúc chia làm các nhóm sau: Khoáng sản nhiên liệu
như than Antraxit ở Tam Đảo (1000 tấn); than nâu ở Sông Lô khoảng vài
ngàn tấn; than bùn ở Lập Thạch và Tam Dương trữ lượng khoảng 693 nghìn
tấn, đã được khai thác làm phân bón. Nhóm khoáng sản kim loại như đồng,
sắt, thiếc... Nhìn chung nhóm khoáng sản này nghèo và chưa được nghiên cứu
kỹ lưỡng nên ít có ý nghĩa cho phát triển kinh tế của tỉnh. Nhóm khoáng sản
phi kim loại, chủ yếu là cao lanh trữ lượng khoảng 4 triệu tấn. Nhóm vật liệu
xây dựng như sét gạch ngói trữ lượng khoảng 52 triệu m3, đã xây dựng và đá
ốp lát khoảng 307 triệu m3, đá ong trữ lượng 49 triệu m3... Nhìn chung, Vĩnh
Phúc là tỉnh ở vị trí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nên rất nghèo về
tài nguyên khoáng sản. Khoáng sản có giá trị trên địa bàn chỉ có một số như
cao lanh, than bùn song trữ lượng không lớn và điều kiện khai thác hạn chế.
*Tài nguyên du lịch:
Du lịch tự nhiên : Vườn quốc gia Tam Đảo có phong cảnh thiên nhiên
đẹp, khí hậu trong lành, với nhiều loại động thực vật được bảo tồn tương đối
nguyên vẹn. Bên cạnh đó Vĩnh Phúc còn có hệ thống đầm hồ phong phú cảnh

quan đẹp có thể vừa phục vụ sản xuất vừa có giá trị cho phát triển du lịch như
Đại Lải, Vân Trục, Đầm Vạc,…
Du lịch nhân văn: Cũng đóng vai trò khá quan trọng trong phát triển du
lịch nói riêng và kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. Với hàng trăm di tích

12


lịch sử văn hoá trong đó nhiều di tích được xếp hạng cấp quốc gia như cụm di
tích Tây Thiên, cụm đình Hương Canh… và các điểm du lịch lễ hội, ẩm thực.
*Tài nguyên sinh vật:
Tập đoàn cây trồng nông nghiệp: Theo kết quả điều tra, trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc có một tập đoàn cây trồng khá phong phú có nguồn gốc từ
nhiệt đới đến á nhiệt đới và ôn đới. Các cây trồng nhiệt đới gồm: Lúa, ngô,
đậu tương, chuối, na… Các cây trồng á nhiệt đới như: Chè, cam, quýt, bưởi.
Các cây trồng ôn đới gồm: Khoai tây, rau bắp cải, su su, cây dược liệu…
* Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với
phát triển nông nghiệp của Vĩnh Phúc:
Thuận lợi:
- Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào
Cai, liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, là điểm đầu của quốc lộ 18 đi
cảng Cái Lân, là cầu nối của các tỉnh phía Bắc với Hà Nội nên thuận lợi cho
phát triển kinh tế xã hội nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng.
- Vĩnh Phúc nằm trong 3 vùng quy hoạch: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Thủ Đô. Thủ tướng Chính phủ vừa
ban hành Quyết định số 20/QĐ-TTg phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây
dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Trong tương
lai Vĩnh Phúc sẽ trở thành trung tâm kinh tế lớn của vùng Thủ đô.
- Điều kiện địa hình, đất đai bao gồm cả vùng đồng bằng, trung du và
đồi núi thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi đã tạo nên sự

phong phú, đa dạng trong sản xuất nông nghiệp tạo cho Vĩnh Phúc phát triển
thế mạnh cả về trồng trọt và chăn nuôi.
- Tài nguyên nước mặt dồi dào bao gồm các sông lớn và hồ chứa nhân
tạo dự trữ đáng kể phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

13


Hạn chế:
- Sản xuất nông nghiệp do mang nặng tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào
thiên nhiên, tính rủi ro cao, hiệu quả kinh tế thấp nên khó thu hút các nhà đầu
tư vào nông nghiệp hơn các ngành sản xuất khác.
- Diện tích đất canh tác manh mún, bình quân đất sản xuất nông nghiệp
0,25 - 0,3ha/hộ là trở ngại lớn cho việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, đặc
biệt là khu vực trung du, đồi núi.
1.1.2. Điều kiện kinh tế
Nền kinh tế Vĩnh Phúc trong những năm vừa qua liên tục tăng trưởng.
“Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 1991 - 1995 là 7,35%, từ 1995 - 1996
là 8,3%, từ 1996 - 1997 là 19,5%. Tính theo giá cố định năm 1994 thì tổng
GDP năm 1997 đạt 1.760,4 tỷ đồng, GDP bình quân đầu người đạt 1.607,5
ngàn đồng” [31; tr.5].
Hệ thống giao thông, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc và hệ thống
ngân hàng đang trong quá trình nâng cấp và hiện đại hóa nhưng đã đáp ứng tốt
yêu cầu của sự phát triển của tỉnh, nhất là yêu cầu phát triển của nông nghiệp.
* Hệ thống giao thông:
Đây là một thế mạnh của tỉnh so với các tỉnh khác quanh thủ đô Hà Nội
với hệ thống đường sắt, đường bộ, đường sông thông suốt. Cụ thể như sau:
- Đường bộ: Toàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay có hơn 11.000 km đường
giao thông, trong đó có đường do Trung ương, do tỉnh, do huyện và do xã
quản lý. Có 4 tuyến quốc lộ chính là các tuyến sau:

Quốc lộ 2A nối liền từ Thủ đô Hà Nội đến tỉnh Hà Giang, đi qua huyện
Bình Xuyên, thành phố Vĩnh Yên, huyện Tam Dương và huyện Vĩnh Tường
của tỉnh Vĩnh Phúc.
Quốc lộ 2B nối liền thành phố Vĩnh Yên đến khu nghỉ mát Tam Đảo,
có chiều dài 25 km.

14


Quốc lộ 2C nối liền từ huyện Vĩnh Tường đến tỉnh Tuyên Quang,
đoạn chạy qua tỉnh Vĩnh Phúc có chiều dài 48 km, đi qua huyện Tam Dương,
huyện Lập Thạch và huyện Sông Lô.
Quốc lộ 23 nối từ đầu phía Bắc cầu Thăng Long thuộc địa phận huyện
Đông Anh (Hà Nội), đi qua huyện Mê Linh (Hà Nội) đến điểm giao nhau với
quốc lộ số 2 tại thị xã Phúc Yên (Vĩnh Phúc).
Trong đó quốc lộ số 2 là tuyến quan trọng, xuyên suốt từ các tỉnh phía
Bắc chạy dọc theo chiều dài của tỉnh về thủ đô Hà Nội và nối liền với các tỉnh
phía Nam. Từ quốc lộ 2 có thể nối với các quốc lộ 1 và quốc lộ 3 đi các tỉnh
phía Nam và Việt Bắc. Nối với quốc lộ số 5 ra cảng Hải Phòng (thành phố
Hải Phòng) và quốc lộ 18 ra cảng Cái Lân (tỉnh Quảng Ninh) và hòa nhập vào
mạng lưới giao thông của tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
quốc lộ 2 đang được từng bước nâng cấp, mở rộng thành 4 làn xe cơ giới đạt
tiêu chuẩn cấp II. Riêng quốc lộ 2C đã được nhà nước quy hoạch là trục
đường từ Sơn Tây đi tỉnh Tuyên Quang, phần chạy qua tỉnh Vĩnh Phúc có
chiều dài 48 km sẽ được nâng cấp đạt tiêu chuẩn tương đương cấp IV.
Hiện nay một tuyến đường cao tốc mới từ sân bay Quốc tế Nội Bài đi
đến tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) chạy qua tỉnh Vĩnh Phúc đang được chính
phủ xây dựng, đây là tuyến đường đi thẳng tới cảng nước sâu Cái Lân (tỉnh
Quảng Ninh), rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa đến mọi đất nước,
đến các sân bay, bến cảng thế giới. Nối liền tỉnh Vĩnh Phúc với bạn bè trong

và ngoài nước.
Ngoài ra, tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng tuyến xe buýt nối liền bến xe
Vĩnh Yên với Thủ đô Hà Nội, sân bay Quốc tế Nội Bài, các khu công nghiệp
và các địa phương trong tỉnh để phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Tỉnh
Vĩnh Phúc cũng đang xây dựng một số tuyến đường tỉnh lộ với quy mô mặt
cắt từ 36 m trở lên đến tất cả các trung tâm khu công nghiệp và đô thị. Đối với

15


vùng quy hoạch khu công nghiệp tỉnh sẵn sàng gọi vốn đầu tư của nước ngoài
nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển
hàng hóa bằng Container.
- Đường sắt: Tỉnh Vĩnh Phúc có tuyến đường sắt liên vận từ Thủ đô Hà
Nội đến tỉnh Lào Cai và tới tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), đi qua tỉnh với 6 ga,
trong đó ga Phúc Yên và ga Vĩnh Yên là hai ga chính. Đây là tuyến giao
thông quan trọng trong vận tải hàng hóa, hành khách đi qua tỉnh Vĩnh Phúc và
được tiếp nối với các tuyến đường sắt ra cảng Hải Phòng, đi Việt Bắc, vào
miền Trung và Nam Bộ.
- Đường sông: Tỉnh Vĩnh Phúc có các sông lớn chảy qua như: Sông
Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy với các cảng sông Chu Phan, Vĩnh Thịnh trên
sông Hồng và cảng Như Thụy (trên sông Lô). Đảm bảo được các phương tiện
vận tải vận chuyển dưới 30 tấn. Có thể vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên
liệu, hàng hóa thiết bị, máy móc từ cảng biển Hải Phòng (thành phố Hải
Phòng) và tỉnh Quảng Ninh về tỉnh Vĩnh Phúc thuận lợi.
- Đường hàng không: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chưa có sân bay nào.
Nhưng tỉnh Vĩnh Phúc chỉ cách sân bay Quốc tế Nội Bài (thành phố Hà Nội),
khoảng 30 km. Sân bay này đang được nâng cấp và mở rộng lên quy mô 4
triệu hành khách/năm và 90.000 tấn hàng hóa năm. Do vậy việc vận chuyển,
đi lại rất thuận tiện đến các nơi trên thế giới và trong nước.

Tỉnh Vĩnh Phúc vừa sát với Thủ đô Hà Nội, gần sân bay Quốc tế Nội
Bài, tỉnh lại có một hệ thống giao thông đủ loại và khá thuận lợi cho quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
*Mạng lưới điện:
Tỉnh Vĩnh Phúc là một tỉnh sớm có lưới điện quốc gia. Ngay từ năm
1997, mạng lưới điện 220 KV từ nhà máy thủy điện Hòa Bình qua tỉnh
Vĩnh Phúc đến huyện Sóc Sơn (Hà Nội) đã được xây dựng. Mạng lưới này đã

16


tạo ra khả năng tăng cường công suốt nguồn cung cấp cho các phụ tải có nhu
cầu lớn và thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc.
Tỉnh Vĩnh Phúc đang không ngừng đầu tư phát triển mạng lưới điện.
Hiện tại tỉnh có 6 trạm 110 KV với tổng dung lượng 375 MVA và 1 trạm
220 KV tại Hương Canh để nâng cấp cho riêng trạm biến áp 110 KV Thiện
Kế. Tiêu biểu là các trạm sau đây:
- Trạm 110 KV Vĩnh Yên có công suất 103 MVA gồm 1 máy 63 MVA
và 1 máy 40 MVA.
- Trạm 110 KV Vĩnh Tường có công suốt 50 MVA với 2 máy 25 MVA.
- Trạm 110 KV Lập Thạch có công suất 32 MVA với 2 máy 16 MVA.
Vĩnh Phúc là tỉnh có mạng lưới điện năng phát triển, đáp ứng mọi nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có phát triển nông nghiệp.
* Mạng lưới bưu chính viễn thông:
Hòa nhịp với chiến lược tăng tốc của tỉnh Vĩnh Phúc, ngành bưu chính
viễn thông tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo lập được mạng thông tin phủ khắp các xã
trong tỉnh. Hiện có 14 tổng đài dung lượng từ 128 đến 2048 số. Năm 2009,
137 xã, phường, thị trấn của tỉnh đều có bưu điện, số máy điện thoại trung
bình là 66,89 chiếc trên 100 dân. Không những thế, tỉnh còn đảm bảo thông
tin liên lạc trong nước và quốc tế nhanh chóng và chất lượng cao với hàng

trăm tuyến cáp với chiều dài hàng nghìn km. Tỉnh đang tập trung nâng cấp
đường truyền mạng Internet tốc độ cao đến từng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và tới các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
* Hệ thống cấp nước:
Hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc có hai nhà máy nước lớn, xây dựng bằng
nguồn vốn ODA của chính phủ Đan Mạch và chính phủ Italia là: Nhà máy
nước Vĩnh Yên và nhà máy nước khu vực Phúc Yên và Bình Xuyên.
Ngoài ra, tỉnh Vĩnh Phúc có tổng dự trữ nước mặt trên 10 tỷ m3. Các
con sông chảy qua: Sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ không
17


chỉ có ý nghĩa lớn về giao thông mà còn có giá trị về thủy lợi. Điều đó giúp
tỉnh Vĩnh Phúc luôn đảm bảo nước cho nhu cầu hiện nay và cả mai sau cho
sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của mình.
1.1.3. Điều kiện xã hội
Theo kết quả điều tra dân số : “Ngày 01 - 04 - 2009, tỉnh Vĩnh Phúc có
1.000.838 người. Trong đó có 629 nghìn người trong độ tuổi lao động, chiếm
62,85% dân số, đây chủ yếu là lao động trẻ, có kiến thức văn hóa phổ thông
trở lên, có thể đào tạo nhanh thành công nhân kỹ thuật” [24; tr.4].
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc dân tộc kinh chiếm đa số khoảng 96,5%.
Ngoài ra tỉnh còn có 30 dân tộc thiểu số gồm: “Tày, Thái, Hoa, Khơme,
Mường, Nùng, H’Mông, Dao, Ngái, Sán Chay, Sán Dìu, Hà Nhì, La Chỉ,
Phù Lá, Lô Lô, Pú Péo, Ê Đê, Xu Đăng, Chăm, Gia Rai, Bru, Vân Kiều, Thổ,
Giáy, Cơ Ho, M’Nông, Ba Na, Khơ Mú, Tà Ôi, Mang” [15; tr. 99].
Ngày nay, tỉnh Vĩnh Phúc có hơn 20 trường đại học, cao đẳng,trung
học chuyên nghiệp, trường dạy nghề của trung ương và địa phương, quy mô
đào tạo hơn 20.000 học sinh, hàng năm có hơn 10.000 học sinh tốt nghiệp.
Đây là nguồn nhân lực trẻ có kiến thức văn hóa, kỹ thuật, đủ đáp ứng nhu cầu
về lao động của tỉnh trong mọi thành phần kinh tế.

1.2. TÌNH HÌNH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỚC
NĂM 1997
1.2.1. Thời kỳ tỉnh Vĩnh Phúc chưa sáp nhập với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh
Vĩnh Phú (1950 - 1968)
Sau khi tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập (2 - 1950) đã cùng với cả nước
tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, nhân dân trong tỉnh vừa sản
xuất vừa chiến đấu, đáp ứng nhu cầu của cuộc kháng chiến. Về kinh tế, để
khắc phục khó khăn về lương thực giảm sút do tình hình chiến sự ngày càng
lan rộng và ác liệt trên địa bàn tỉnh, tháng 7 - 1950, Tỉnh ủy đã mở cuộc vận
động tăng gia sản xuất cứu đói rộng rãi trong quần chúng nhân dân, động viên
18


×