Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích chi phí lợi ích của dự án kinh doanh than sạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.03 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
1.1.1. Khái niệm về CBA....................................................................................................3
1.1.2. Phân biệt CBA với các phương pháp phân tích khác................................................5
1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của CBA............................................................................5
1.1.4 Các vấn đề trong phân tích Chi phí – lợi ích’............................................................6
1.1.5 Ý nghĩa của công cụ CBA..........................................................................................7
1.2Các bước thực hiện CBA cho đánh giá một dự án:............................................................8
1.2.1 Nhận dạng vấn đề và xác định các phương án giải quyết :........................................8
1.2.2 Nhận dạng các lợi ích và chi phí của mỗi phương án:...............................................8
1.2.3 Tính toán các lợi ích và chi phí của mỗi phương án:.................................................8
1.2.4 Thể hiện các dòng lợi ích và chi phí theo thời gian trên bảng lợi ích chi phí:...........8
1.2.5 Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng phương án đối với cả vòng đời dự
án:........................................................................................................................................8
1.2.6 So sánh các phương án với nhau dựa vào các chỉ tiêu đã tính toán:........................12
1.2.7 Phân tích độ nhạy:....................................................................................................12
1.2.8 Đưa ra kiến nghị:......................................................................................................12
1.3Tầm quan trọng của việc áp dụng CBA cho dự án than sạch..........................................12
2.1. Nêu thực trạng hiện nay.................................................................................................14
2.1.1Nghiên cứu thị trường...................................................................................................14


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong những quốc gia đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất bởi biến đổi khí hậu trực tiếp kết quả từ sự gia tăng trên toàn cầu cao nhất trong
phát khí thải CO2 thay đổi từ 17-20% mỗi năm (Ngân hàng Thế giới báo cáo trong
năm 2009). Phần lớn khí thải CO2 được tạo ra từ việc sử dụng quá nhiều than đá trong
tất cả các ngành công nghiệp quốc gia được ước tính là 25 triệu tấn vào năm 2010.
Nhận thức được thực tế này, không chỉ chính phủ mà cả những doanh nhân đang nỗ
lực rất nhiều trong việc giảm khí nhà kính.
Xã hội không bao giờ đủ nguồn lực để thực hiện tất cả các phương án. Vì vậy


luôn đặt chúng ta đứng trước sự lựa chọn các phương án. Phân tích Chi phí – Lợi ích
là công cụ hữu hiệu giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của các dự
án theo quan điểm xã hội, tạo cơ sở khoa học cho việc lựa chọn phương án đầu tư hiệu
quả.
Việt Nam là đất nước sử dụng nhiên liệu đốt cháy chính là than. Than là loại
nhiên liệu đốt cháy rẻ, phù hợp với các hộ gia đình có thu nhập từ thấp đến trung bình.
Thực tế cho thấy, do lợi ích trước mắt của việc dùng than mang lại nên nhiều nơi
người dân muốn sử dụng than làm nhiên liệu đốt cháy chính, tiêu biểu là than tổ ong,
than đá hoặc các loại than truyền thống khác với chi phí rẻ.
Để giải quyết đưa ra phương án lựa chọn tối ưu nhất, nhóm chúng tôi đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu là: “Phân tích chi phí - lợi ích của dự án kinh doanh than sạch”.
Nghiên cứu này nhằm tính toán đầy đủ các lợi ích và chi phí của dự án kinh doanh
than sạch. Từ đó làm cơ sở tham khảo trong lựa chọn quyết định hoạt động của dự án.
2. Mục tiêu của đề tài
- Vận dụng cơ sở lý luận của phân tích Chi phí – Lợi ích (CBA) để xem xét, đánh
giá phương án kinh doanh than sạch.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường của phương án kinh doanh than
sạch nhằm tìm ra giải pháp sử dụng hợp lý.
- Đảm bảo duy trì được kế hoạch kinh doanh than sạch đã được lập ra.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Dự án kinh doanh và sản xuất than sạch.
1


4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt học thuật: sử dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa phận của Việt Nam.
- Về thời gian: Thu thập các số liệu từ năm 2005.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp CBA là phương pháp chính để đánh giá hiệu quả

của dự án kinh doanh than sạch. Tuy nhiên để thực hiện được CBA thì các phương
pháp được sử dụng bổ sung đó là các phương pháp định giá, lượng giá các chi phí – lợi
ích trên cơ sở phân tích và tổng hợp các số liệu về hiện trạng sử dụng than truyền
thống và than sạch. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp.
Để thực hiện được nội dung nghiên cứu trên, đề tài sử dụng 2 nguồn số liệu cơ
bản: 1) Số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra khảo sát địa bàn nghiên cứu để lấy các dữ
liệu phục vụ cho tính toán chi phí và lợi ích của việc sử dụng than truyền thống và than
sạch; 2) Số liệu thứ cấp: Thu thập các dữ liệu thứ cấp từ Công ty Cổ Phần Sản Phẩm
Sạch OXI (OXI Inc.,).
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận được chia thành 3 chương, cụ thể như
sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc áp dụng phân tích Chi phí – Lợi ích
đánh giá hiệu quả dự án.
Chương 2: Phân tích Chi phí –Lợi ích dự án than sạch.
Chương 3: Một số giải pháp để phát triển và mở rộng dự án.

2

trong


CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÂN TÍCH
CHI PHÍ – LỢI ÍCH TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN
1.1.

CBA và vai trò của CBA trong phân tích chính sách

1.1.1. Khái niệm về CBA
Có rất nhiều khái niệm về phân tích chi phí lợi ích được đưa ra. Tuy nhiên, một

số khái niệm được dùng phổ biến nhất là:
“Phân tích kinh tế, còn gọi là phân tích chi phí - lợi ích mở rộng của phân tích tài
chính, …được sử dụng chủ yếu bởi các chính phủ và các cơ quan quốc tế để xem xét
một dự án hay chính sách có làm tăng phúc lợi cộng đồng hay không” (Frances
Perkins, 1994).
“Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp được dùng để nhận dạng, lượng
hóa bằng tiền tất cả cái “được” và “mất” tiềm năng từ một dự án nhất định nhằm xem
xét dự án đó có đáng mong muốn hay không trên quan điểm xã hội nói chung”.
(Tevfik F.Nas)
“Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp hay một công cụ dùng để đánh
giá và so sánh giữa các phương án cạnh tranh dựa trên quan điểm xã hội nhằm cung
cấp thông tin cho việc ra quyết định lựa chọn phân bổ nguồn lực”.
Như vậy, CBA là một kỹ thuật phân tích để đi đến quyết định xem có nên tiến
hành các dự án được đề xuất hay không. CBA cũng được dùng để đưa ra quyết định
lựa chọn giữa hai hay nhiều các đề xuất dự án loại trừ lẫn nhau. Người ta tiến hành
CBA thông qua việc gắn giá trị tiền tệ cho mỗi một đầu vào cũng như đầu ra của dự
án. Sau đó so sánh các giá trị của các đầu vào và các đầu ra. Cơ bản mà nói, nếu lợi ích
dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà nó tiêu tốn, dự án đó sẽ được coi là đáng
giá và nên được triển khai.
Những dự án mà CBA xếp vào loại đáng được triển khai là những dự án cho đầu
ra có giá trị lớn hơn đầu vào đã sử dụng. Trong trường hợp phải chọn một dự án trong
số nhiều dự án được đề xuất, CBA sẽ giúp chọn được dự án đem lại lợi ích ròng lớn
nhất. Cũng có thể dùng CBA để đánh giá mức độ nhạy cảm của các đầu ra trong dự án
đối với rủi ro và bất trắc xảy ra.
Mặc dù ý tưởng thì đơn giản song trong thực tế sẽ có nhiều khó khăn để có thể
tiến hành được một CBA có chất lượng. Chỉ đơn giản là việc xác định đâu là chi phí,
3


đâu là lợi ích cũng đã đòi hỏi chúng ta phải cân nhắc kỹ lưỡng. Cũng có thể có nhiều ý

kiến khác nhau xoay quanh vấn đề này. Trong khi một số đầu vào, đầu ra có thể có các
mức giá phổ biến và ổn định thì một số khác lại có mức giá biến đổi trong quá trình
triển khai dự án. Tuy nhiên có thể có một số đầu vào, đầu ra không được đưa ra buôn
bán trên thị trường. Điều này khiến cho chúng ta cần phải đưa ra những phương pháp
định giá khác nhau.
CBA mặc định rằng tất cả các mặt hàng đều có một giá trị tiền tệ nhất định. Điều
này là cần thiết trong việc so sánh giữa đầu vào và đầu ra để quyết định xem liệu một
dự án có khả thi về mặt kinh tế hay không. Trong khi chúng ta có những kỹ năng thích
hợp để quy ra tiền với phần lớn các mặt hàng thì chúng ta khó có thể làm như vậy với
một số mặt hàng nhất định. Ví dụ như không khí trong lành và sức khỏe tốt đều rất
đáng quý song sẽ là một thách thức lớn để có thể xác định chính xác lợi ích ròng của
một chương trình mang lại không khí trong lành và sức khỏe tốt cho mọi người.
Cần phải nhận thấy một điều rằng người ta đưa các quyết định liên quan đến các
dự án không chỉ đơn thuần dựa trên cơ sở CBA. Các tính toán chính trị và xã hội nằm
ngoài CBA có thể có tầm quan trọng ít nhất là ngang bằng với các lợi ích kinh tế trong
việc quyết định có nên triển khai dự án hay không. Điều này đúng nhất là trong trường
hợp đưa ra các quyết định đối với chính sách công. Lúc đó, các tài nguyên thường
được phân bổ dựa trên các lý do khác chứ không phải là hiệu quả kinh tế. Những vấn
đề công bằng, bình đẳng trong các trường hợp này có thể sẽ thế chỗ cho những nguồn
lợi ròng lớn về kinh tế. Nhưng ít nhất cũng có thể hy vọng rằng một CBA có thể tác
động tới quyết định của một người còn đang do dự hay có thể đưa chúng ta đến với lựa
chọn tối ưu giữa các dự án có tác động chính trị, xã hội tương tự như nhau.
Như vậy có thể đưa ra một số nhận định về đặc điểm của phân tích chi phí lợi ích
như sau: Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp đánh giá để cung cấp thông tin
cho việc ra quyết định lựa chọn; Phân tích chi phí lợi ích quan tâm chủ yếu đến hiệu
quả kinh tế; Phân tích chi phí - lợi ích xem xét tất cả các chi phí và lợi ích có giá thị
trường và không có giá thị trường; Phân tích chi phí - lợi ích xem xét vấn đề trên quan
điểm xã hội nói chung.

4



1.1.2. Phân biệt CBA với các phương pháp phân tích khác
Phân biệt CBA với phân tích hiệu quả chi phí
Bảng dưới đây sẽ thể hiện một số điểm khác biệt giữa phương pháp CBA và
phương pháp phân tích hiệu quả chi phí:
Bảng 1- So sánh CBA và Phân tích chi phí hiệu quả
CBA

Phân tích hiệu quả chi phí

(Cost Benefit Analysis)
(Cost Effectiveness Analysis)
- Khi các kết quả chủ yếu của dự án có thể - Khi các kết quả chủ yếu của dự án
đo lường bằng tiền

không thể đo lường bằng tiền

- So sánh trực tiếp các dự án có các mục - Chỉ so sánh các phương án có cùng
tiêu giống hoặc khác nhau

mục tiêu

- Khi thông tin tương đối rõ ràng

- Thông tin càng rõ càng tốt

- Ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực

- Phù hợp với các dự án thuộc phạm vi

các chương trình dịch vụ cộng đồng và
xã hội (y tế, giáo dục, phúc lợi, ..)
Nguồn: Nhóm tự tổng hợp

Phân biệt CBA với phân tích tài chính
Bảng 2- So sánh CBA và Phân tích tài chính
CBA
Quan điểm

Toàn xã hội

Mục tiêu
Lợi ích
Đo lường lợi ích
Chi phí
Đo lường chi phí

Tăng phúc lợi
Tăng phúc lợi xã hội
Bằng lòng chi trả (WTP)
Giảm phúc lợi xã hội
Chi phí cơ hội
Thay đổi ròng trong phúc

Đánh giá
Đơn vị đo lường

lợi
Tiền


Phân tích tài chính
Cá nhân, xí nghiệp, hộ gia
đình
Tăng lợi nhuận/thu nhập
Doanh thu bằng tiền
Doanh thu bằng tiền
Chi phí bằng tiền
Chi phí bằng tiền
Thay đổi doanh thu
Tiền
Nguồn: Nhóm tự tổng hợp

1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của CBA
a. Những ưu điểm của CBA

5


• Cung cấp thông tin giúp xã hội ra quyết định về việc phân bổ nguồn lực hiệu
quả giữa các mục tiêu sử dụng cạnh tranh lẫn nhau (sự rõ ràng và tin cậy cho
việc ra chính sách).
• Cung cấp khung phân tích vững chắc cho việc thu thập dữ liệu cần thiết.
• Giúp tổng hợp và lượng hóa bằng tiền các tác động khác nhau để có thể so
sánh được.
• Được ứng dụng cho việc đánh giá nhiều loại tác động của dự án (có giá và
không có giá thị trường).
b. Những hạn chế kỹ thuật của CBA
• Lượng hóa bằng tiền các lợi ích và chi phí đôi khi không thể thực hiện được
do những hạn chế trong lý thuyết, dữ liệu.
• Để khắc phục những hạn chế kỹ thuật của CBA người ta dùng các Phương

pháp thay thế để thực hiện đó là:
• Tiến hành CBA định tính.
• Thực hiệc phân tích chi phí – hiệu quả.
• Thực hiện phân tích đa mục tiêu.
• Thực hiện CBA gia quyền theo sự phân phối.
1.1.4 Các vấn đề trong phân tích Chi phí – lợi ích’
a. Vấn đề phân phối
Vấn đề phân phối quan tâm tới việc ai nhận được lợi ích và ai sẽ phải gánh chịu
chi phí. Trong những dự án công, vấn đề phân phối phải được xem xét cùng với vấn đề
hiệu quả. CBA cần phải đề cập đến vấn đề lợi ích ròng được phân phối như thế nào
giữa các nhóm người khác nhau trong xã hội.
b. Sự không chắc chắn
Có thể chúng ta không có khả năng dự báo sở thích của người tiêu dùng tương lai
- những người có thể có cách nghĩ rất khác với chúng ta về chất lượng môi trường;
hoặc do thay đổi về công nghệ,... Trong một số trường hợp chúng ta có thể không biết
một cách chắc chắn và chính xác về tác động của các hoạt động của con người đối với
các hiện tượng tự nhiên.

6


c. Lựa chọn tỷ lệ chiết khấu r
Trong nhiều dự án, giá trị này phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ chiết khấu được lựa
chọn sử dụng. Sử dụng r càng thấp thì chúng ta càng có xu hướng chọn những chương
trình có lợi ích ròng cao trong dài hạn => những chương trình môi trường nên ưu tiên
tỷ lệ chiết khấu thấp.
d. Vấn đề giả định trong phân tích CBA
Trong CBA thường phải đề ra những giả định để có thể ước lượng được giá trị
của các chi phí, lợi ích khi phân tích. Nhưng trên thực tế có thể các giả định này không
xảy ra.

1.1.5 Ý nghĩa của công cụ CBA
a. Cung cấp thông tin cho việc lựa chọn tốt hơn các công cụ khác
Các thông tin từ một bản phân tích CBA có thể đóng góp cho việc lựa chọn các
phương án như sau:
• Ưu tiên các phương án đem lại lợi ích ròng cao cho xã hội (lựa chọn phương
án có NPV max)
• Chứng minh cái gì là chi phí, cái gì là lợi ích đối với xã hội.
• Chứng minh sự mất mát trong lợi ích ròng của xã hội khi chấp nhận các
phương án vì nó thúc đẩy đạt tới mục tiêu công bằng xã hội và môi trường hơn
là chỉ mục tiêu kinh tế.
b. Đánh giá được các chi phí lợi ích có giá và không có giá.
• CBA cung cấp các cách thức nhận dạng và tính toán các chi phí, lợi ích không
có giá.
c. Giúp cho việc thực hiện dự án hiệu quả hơn, khả thi hơn
• Một dự án thực hiện CBA trước khi thực hiện sẽ đạt hiệu quả cao hơn, khả thi
hơn so với dự án không thực hiện CBA hay chỉ thực hiện FA(phân tích tài
chính), ECA(phân tích hiệu quả chi phí). CBA xem xét tất cả các giá trị của
chi phí, lợi ích phát sinh trong từng giai đoạn của dự án.
d. Giúp thay đổi hành vi
• CBA xem xét tới tất cả các biến dạng thị trường, tác động ngoại ứng, vì thế có
thể giúp thay đổi hành vi của cá nhân, doanh nghiệp.

7


1.2 Các bước thực hiện CBA cho đánh giá một dự án:
1.2.1 Nhận dạng vấn đề và xác định các phương án giải quyết :
Nhận dạng vấn đề: đó là việc nhận định tình hình hiện tại và xác định mục tiêu
mong muốn đạt được. Sau khi nhận dạng vấn đề cần phải xác định các phương án để
có thể làm thu hẹp khoảng cách giữa tình trạng hiện tại và tình trạng mong muốn.

1.2.2 Nhận dạng các lợi ích và chi phí của mỗi phương án:
Trên phạm vi toàn xã hội, nguyên tắc chung là tính tất cả các lợi ích và chi phí
bất kể ai là người nhận lợi ích hoặc trả chi phí.
1.2.3 Tính toán các lợi ích và chi phí của mỗi phương án:
Ở bước thứ ba này, cần cố gắng tìm ra giá trị kinh tế cho lợi ích và chi phí xã hội
của mỗi phương án. Một số lợi ích và chi phí xã hội có thể đã có các giá trị tài chính
(giá thị trường), một số có thể có giá trị kinh tế thực (giá thị trường đã điều chỉnh các
biến dạng thị trường) và một số khác có thể không có giá trị bằng tiền nào cả.
1.2.4 Thể hiện các dòng lợi ích và chi phí theo thời gian trên bảng lợi ích chi phí:

Lợi ích/ Chi phí

Năm 0

Năm 1 ( Năm

(Thời điểm

đầu khi dự án

bỏ vốn)

vận hành)

B0

B1

Bt


Bn

C0

C1

Ct

Cn

B0 – C0

B1 – C1

Bt – Ct

Bn – Cn

Năm t (Thời
điểm bất kỳ)

Năm n (Dự án
tiến hành trong
n năm)

Lợi ích (B)
Lợi ích TC
Lợi ích MT&XH
Chi phí (C)
Chi phí TC

Chi phí MT&XH

Lợi ích ròng (B-C)

1.2.5 Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng phương án đối với cả
vòng đời dự án:
a. Tỷ lệ chiết khấu là Tỷ lệ phần trăm của lãi suất lũy tích dùng để điều chỉnh để
đưa các lợi ích và chi phí trong tương lai về giá trị hiện tại tương đương.
b. Sau khi xác định được tỷ lệ chiết khấu người ta sẽ tính toán một số chỉ tiêu để
phục vụ cho việc đánh giá dự án: NPV; BCR; IRR.

8


• Giá trị tương lai (FV – Future Value):
Công thức tổng quát: FVn = PV*(1+r)n
Trong đó: (1+r)n là Giá trị tương lai của 1 đồng với thời gian n giai đoạn;

r



tỷ lệ chiết khấu mỗi giai đoạn.
• Giá trị hiện tại (PV – Present Value):
Là giá trị của 1 khoản tiền trong tương lai được chiết khấu về thời điểm

hiện

tại với một tỷ lệ chiết khấu r.
Công thức quy đổi: PV = FVn / (1+r)n

Để đánh giá hiệu quả của một dự án sẽ xem xét đến các giá trị sau:
 Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value):
NPV = Tổng giá trị hiện tại của các khoản lợi ích ròng của dự án.
n

Công thức tính:

NPV =

Bt − Ct

∑ (1 + r )
t =0

t

Trong đó:
t - thời gian tính dòng tiền
n - Tổng thời gian thực hiện dự án
r - Tỉ lệ chiết khấu
Ct – Chi phí tại thời gian t
Bt - Lợi ích tại thời gian t
Dự án chỉ có ý nghĩa khi NPV > 0. Khi có nhiều dự án khác nhau thì sẽ lựa chọn
dự án nào có giá trị NPV lớn nhất.
Ý nghĩa: NPV là chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá dự án theo nguyên tắc:
• NPV<0: dự án không có hiệu quả - không nên đầu tư.
• NPV=0: có thể đầu tư.
• NPV>0: đầu tư hiệu quả.
Giá trị NPV càng lớn thì dự án càng có hiệu quả.
Sau khi tính toán được chỉ tiêu NPV, có thể đưa ra đánh giá về dự án:

• Trong điều kiện các dự án không loại trừ nhau: dự án nào có NPV >0 thì nên
thực hiện.
• Trong trường hợp các dự án loại trừ nhau, nguyên tắc lựa chọn: dự án nào có
NPV max.
9


• Nếu lựa chọn dự án trong điều kiện ràng buộc về vốn đầu tư: Lựa chọn các dự
án thỏa mãn điều kiện vốn đầu tư + điều kiện NPV max.
o Ưu điểm:
• Dễ tính toán.
• Cho biết chính xác quy mô khoản lợi ích ròng của dự án.
• Có thể sử dụng để chọn lựa các dự án đầu tư khác nhau với cùng thời gian
hoạt động.
o Nhược điểm:
• NPV phụ thuộc vào suất chiết khấu r, nên nếu cho r thấp thì NPV sẽ cao và
ngược lại.
• Khó tính toán và so sánh khi các dự án đầu tư không có cùng thời gian hoạt
động. NPV Không xem xét đến thời gian thực hiện và quy mô vốn đầu tư của
các dự án.
 Tỷ suất lợi ích – chi phí (BCR – Benefit Cost Ratio):
BCR là tỷ lệ giữa tổng giá trị hiện tại của các khoản lợi ích so với tổng giá trị
hiện tại của các khoản chi phí .
Ý nghĩa: Tỷ số này >1 khi Giá trị hiện tại của dòng lợi ích > Giá trị hiện tại của
dòng chi phí, do đó những phương án nào có BCR >1 là có lợi và đáng được thực
hiện. Phương án nào có BCR cao nhất là đáng để lựa chọn nhất.
Quy tắc lựa chọn dự án dựa vào BCR:
- Đối với các dự án độc lập: chọn dự án có BCR>1 .
- Đối với các dự án loại trừ nhau thì BCR thường phải được sử dụng kết


hợp

cùng với NPV .
o Ưu điểm:
• Cho biết khả năng sinh lời của dự án.
• Có thể so sánh các phương án không cùng thời gian hoạt động .
o Nhược điểm:
• Không cho biết quy mô lãi của dự án: Do BCR là một chỉ tiêu mang tính chất
tương đối nên không phản ánh chính xác quy mô của khoản lợi ích ròng nên
thường không được sử dụng để lựa chọn các dự án loại trừ nhau. Cần kết hợp
với chỉ tiêu NPV.
10


 Tỷ lệ chiết khấu (hoàn vốn) nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)
Là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó Giá trị hiện tại của dòng lợi ích bằng với Giá trị
hiện tại của dòng chi phí. Hay nói cách khác đó là tỷ lệ chiết khấu làm cho NPV = 0)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR của một dự án được tính bằng cách giải phương
trình sau:

Bt − Ct
=0

t
(
1
+
IRR
)
t =0

n

n

hoặc

n
Bt
Ct
=


t
t
t=0 ( 1 + IRR)
t=0 (1 + IRR )

o Ý nghĩa:
• r tăng -> NPV giảm => ý nghĩa IRR???
• IRR là tỷ lệ chiết khấu tối đa mà dự án có thể chấp nhận được bởi vì nếu vượt
quá tỷ lệ đó thì NPV < 0.
• Xét hiệu số (IRR – r) càng lớn thì NPV càng lớn => dự án càng hiệu quả.
• Nếu IRR = const -> r càng nhỏ dự án càng hiệu quả .
• Nếu r = const -> IRR càng lớn -> dự án càng hiệu quả.
o Quy tắc lựa chọn dự án dựa vào IRR:
• Dự án độc lập: r<IRR -> NPV>0 thì chọn dự án.
• Dự án loại trừ nhau: thường phải sử dụng IRR kết hợp với NPV.
• Để xác định IRR, người ta phải giải phương trình trên. Có thể dùng phần mềm
máy tính để tính toán. Ngoài ra có thể tính IRR bằng phương pháp thử - sai.
Cách thực hiện phương pháp thử sai như sau:

• Chọn giá trị r1 sao cho NPV1>0 (gần bằng 0).
• Chọn giá trị r2 sao cho NPV2<0 (gần bằng 0).
• Tính IRR theo công thức:
IRR = r1 + NPV1 (r2 – r1)/ (|NPV1|+ |NPV2|)
• Có thể kiểm tra giá trị IRR trên bằng cách tính lại NPV. Nếu NPV = 0 thì tỷ lệ
này thực sự là IRR.
o Ưu điểm:
• Cho biết khả năng sinh lời của dự án.
• Cho biết mức lãi suất cao nhất dự án có thể chấp nhận nếu phải vay vốn thực
hiện.
11


• Có thể so sánh các phương án không cùng thời gian hoạt động.
o Nhược điểm:
• Không cho biết quy mô lãi của dự án.
• Có thể sai lầm nếu chỉ căn cứ vào IRR khi chọn phương án đầu tư loại trừ
nhau → cần kết hợp sử dụng chỉ số IRR với NPV.
o Mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu đánh giá:
NPV
Nếu > 0
Nếu < 0
Nếu = 0

BCR
Thì > 1
Thì < 1
Thì = 1

IRR

Và > r => nên thực hiện
Và < r => không thực hiện
Và = r => tùy thuộc mục đích đầu tư sẽ xác định có đầu tư

hay không?
1.2.6 So sánh các phương án với nhau dựa vào các chỉ tiêu đã tính toán:
So sánh các kết quả CBA của các phương án với nhau và xếp hạng các phương
án. Cách xếp hạng chủ yếu dựa vào lợi ích xã hội ròng. Có thể xếp các phương án để
lựa chọn cùng với hiện trạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
Ngoài ra, nếu dự án còn có những ràng buộc về quy mô vốn cần sử dụng kết hợp
các chỉ tiêu NPV, BCR và IRR để đưa ra kết luận chính xác nhất trong việc xếp hạng
các phương án.
1.2.7 Phân tích độ nhạy:
Trong các bước đã thực hiện ở trên, đã ngầm giả định rằng mỗi chi phí và lợi ích
có thể được ước lượng một cách chắc chắn và vì thế ta có thể xác định giá trị NPV duy
nhất. Nhưng thực thế là rất khó có thể ước lượng chính xác được giá trị của các lợi ích
và chi phí. Nếu một trong số các yếu tố thay đổi thì NPV sẽ thay đổi thế nào? => cần
kiểm tra độ tin cậy của các biến. =>kiểm tra độ nhạy.
Kiểm tra độ nhạy là một cách tính toán lại NPV theo sự thay đổi của các biến
số cùng với sự sắp xếp lại thứ tự ưu tiên các phương án.
1.2.8 Đưa ra kiến nghị:
Ở bước này, người phân tích chỉ ra một phương án cụ thể nào đó có đáng mong
muốn hay không, phương án nào hay một số phương án nào là đáng mong muốn nhất.
Nhà phân tích cũng thảo luận sự tin cậy của dữ liệu, giả định, và các kiến nghị.
1.3 Tầm quan trọng của việc áp dụng CBA cho dự án than sạch
Như vậy, qua phân tích cơ sở lý luận của phương pháp CBA trong phân tích so
sánh dự án ở các phần trên, ta thấy CBA là một công cụ rất tốt đối với các nhà đầu tư.
12



Vì vậy sử dụng CBA để đánh giá hiệu quả của việc sản xuất và sử dụng than sạch để
từ đó làm căn cứ cho các nhà đầu tư, cụ thể là làm cho than sạch được sử dụng phổ
biến và rộng rãi giúp bảo vệ môi trường. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả của việc
sản xuất than sạch cơ bản dựa trên các bước tiến hành CBA.

13


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH DỰ ÁN THAN SẠCH
2.1 . Nêu thực trạng hiện nay
2.1.1 Nghiên cứu thị trường
Trên thế giới, than đá vẫn là nhiên liệu hóa thạch được sử dụng phổ biến. Tại Việt
Nam và vùng châu thổ sông Mê Kông, than tổ ong và than củi, cũng như gỗ nhiên liệu
được sử dụng để nấu nướng trong các hộ gia đình và tại các doanh nghiệp sản xuất.
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy một nhu cầu cấp thiết là cần có một loại nhiên liệu phù
hợp hơn:
a. Nhu cầu cấp thiết về một nguồn năng lượng thay thế mới.
o Tác hại của than truyền thống:
• Đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường sống:
Hầu hết người dân Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đều sử dụng than tổ
ong. Sản phẩm tạo ra rất độc hại vì các nhà sản xuất thường sử dụng công nghệ lạc hậu
để sản xuất than một cách thủ công bằng phương pháp trộn bột than nguyên chất với
một lượng đáng kể đất sét hoặc bùn ( không có quá trình xử lý chất thải độc hại để loại
bỏ lưu huỳnh (S), hợp chất nitơ (N) , vv …để tiết kiệm than). . Những người hít phải
các khí này trong một thời gian dài thường mắc phải một số bệnh nguy hiểm như bệnh
hen suyễn, viêm phổi, và ung thư.
Ví dụ: Làng nghể làm giấy Phong Khê (tỉnh Bắc Ninh) – còn gọi là “vùng đất
chết” đang bị ô nhiễm không khí nghiêm trọng do người dân đốt than độc để sản xuất.
Theo chính quyền địa phương, có đến 1.675 gia đình kêu cứu sự giúp đỡ, 30% trong
số đó mắc bệnh về đường hô hấp, bệnh tiêu hóa, 100 dây chuyền sản xuất tiêu thụ

40.000 tấn than mỗi ngày, hằng năm theo thống kê có 200 trường hợp nghiêm trọng
do ngộ độc khói than, đây là những con số đáng báo động về tình trạng ô nhiễm môi
trường gây nên bởi năng lượng không sạch.
Trên một quy mô lớn hơn, chi phí để chữa trị các bệnh gây ra bởi chất độc
carbon lên đến hàng triệu đô la. Gánh nặng tài chính với xã hội là rất nặng nề.
o Đối với môi trường văn hóa:
• Giá trị truyền thống lâu đời ở Hà Nội, nơi mà hàng ngàn khách du lịch ghé
thăm mỗi năm đang dần bị hủy diệt bởi khói bụi từ việc đốt than . VD: Ở Bát
Tràng có khoảng 150 xưởng làm gốm sử dụng nhiên liệu chứa chất carbon độc
14


hại mà hàng năm ước tính tiêu thụ khoảng 21.000 tấn carbon, 20.000 tấn xăng
dầu, thải ra khoảng 80.000 tấn CO2 và hàng ngàn các loại khí độc hại khác.
o Thất bại thị trường:
Điện là năng lượng sạch thay thế cho than đá. Tuy nhiên, ở nhiều nước đang phát
triển như Việt Nam, nguồn cung rất hạn chế và ở mức giá cao hơn so với các loại
năng lượng hóa thạch khác như: khí sinh học, than đá và dầu mỏ (sản xuất / tiêu thụ
54.28/48.08 tỷ kWh trong năm 2006). Do đó, những người dân nghèo ít có cơ hội
được sử dụng đủ điện.
Hơn thế nữa, giá điện tăng lên nhanh chóng do sự suy thoái kinh tế, và sự độc
quyền của các doanh nghiệp nhà nước; chỉ số CPI và lạm phát tại Việt Nam cũng như
nền kinh tế khu vực tăng mạnh. Do đó, các hộ gia đình có thu nhập thấp và trung bình
không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc sử dụng các nhiên liệu giá rẻ như than đá,
rất có hại cho sức khỏe và môi trường.
b. Chính sách của chính phủ
Tại Việt Nam, đã có một số dự án được tài trợ bởi ADB - một tập đoàn của Thụy
Sĩ hoạt động với mục đích nhằm tăng hiệu quả của lò nung gạch & đá vôi trong nước.
Thủ tưởng Chính Phủ Việt Nam đã ra Quyết Định số 64/2003/QĐ-TTg về việc giảm
thiểu và loại bỏ các nhà máy sản xuất gạch, đá vôi công nghệ thấp gần khu vực dân cư

đến năm 2010 và các khu vực khác đến năm 2012. Việt Nam cũng đưa ra xử phạt hành
chính đối với các nhà máy sản xuất than tổ ong không đáp ứng các tiêu chuẩn chất
lượng và an toàn về xử lý khí thải độc hại.
c, Quy mô thị trường và nhu cầu rất lớn:
Với những sản phẩm độc đáo này, chúng tôi nhận thấy 3 loại hình đáng chú ý
tại Việt Nam và khu vực sông Mê Kông:
• Hộ gia đình.
• Cửa hàng thực phẩm & những tiệm làm tóc trong khu vực nội thành và ngoại
thành.
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất gạch, đá vôi, gốm và các doanh nghiệp
khác sử dụng than như một nguồn năng lượng chính.
o Tại Việt Nam:
Việt Nam đang trong quá trình CNH –HDH, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Do đó, nhu cầu sử dụng năng lượng, đặc biệt là năng
15


lượng hóa thạch ( như than, dầu khí, vv) sẽ rất lớn. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường
Việt Nam, mức độ tiêu thụ than được ước tính hơn 25 triệu tấn trong năm 2010. Nhu
cầu sử dụng năng lượng hóa thạch ngày càng tăng sẽ tạo áp lực lớn đến toàn bộ nền
kinh tế, trong khi đó nguồn tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt nghiêm trọng. Đây là
một cơ hội lớn để THAN SẠCH OXI giới thiệu mô hình kinh doanh sử dụng nguyên
liệu đầu vào phong phú đáp ứng cho việc sản xuất một số lượng lớn các sản phẩm thay
thế nhiên liệu.
Hình 1: Sự tăng lượng tiêu thụ năng lượng ở Việt Nam

(Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á)
Nhu cầu từ các hộ gia đình:
Tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có khoảng 30%
dân số sử dụng than đá, nhưng ở các vùng ngoại ô và nông thôn, có khoảng 60 -80%

hộ gia đình sử dụng than, chất thải cây trồng, củi đun nấu, sưởi ấm. Điều này có nghĩa
là, chỉ những hộ gia đình ở thành thị và ngoại thành của Việt Nam tiêu thụ khoảng 4,5
triệu đơn vị / ngày tương đương với giá trị 492.750.000 USD / năm.
Nhu cầu từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất gạch và đá vôi:
Ước tính có khoảng hơn 10.000 lò gạch và đá vôi ở Việt Nam. Trong năm 2005,
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực này tiêu thụ 761.367 (tấn), trong đó than
chiếm 705,876.90 tấn có giá trị tương đương 34.390.000 USD.
o Tại Hà Nội:

16


Nhu cầu từ các hộ gia đình:
Phần lớn người dân nội thành Hà Nội đều sử dụng nhiên liệu carbon. Khảo sát
của chúng tôi cho thấy 70% dân cư của 4 quận tại những khu vực trung tâm đang sử
dụng gas và điện, 30% còn lại đang sử dụng than. Ở vùng ngoại ô Hà Nội, hơn 70%
các hộ gia đình cũng đang sử dụng than độc hại. Như vậy xấp xỉ 400,000 hộ gia đình
sử dụng than. Nếu mỗi hộ gia đình sử dụng 2 viên than một ngày, thì nhu cầu sẽ là
800,000 viên than /ngày và 24.000.000 viên than / tháng, 288.000.000 viên / năm
tương đương với khoảng 400 triệu tấn than mỗi năm và một lượng lớn khí thải độc hại.
Nhu cầu từ các cửa hàng thức ăn vỉa hè:
Ngoài nhu cầu cho sản xuất công nghiệp, ước tính quy mô thị trường tiêu dùng
than ở Hà Nội (hộ gia đình và các cửa hàng vỉa hè) tương đương với giá trị khoảng
33,6 triệu USD/năm.
o Thị trường tiềm năng ở nước ngoài
• THAN SẠCH OXI có thể mở rộng dây chuyền sản xuất của Than sạch sang
nhiều quốc gia láng giềng trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, như Lào,
Campuchia, Thái Lan, vv ... những quốc gia này đều có tiềm năng phát triển
như nhau:
• Với đa số dân cư là những người có thu nhập thấp và trung bình, thường

xuyên sử dụng nhiên liệu giá rẻ như than đá và gỗ dân dụng. Tổng dân số
trong toàn bộ khu vực châu thổ sông Mê Kông có 74 triệu người, trong đó
20% dân cư không có điện sử dụng. Trong tổng số nhân khẩu, có 80% người
dân ở Lào, 83% ở Campuchia, và hơn 50% ở Việt Nam sử dụng củi và các
nguồn năng lượng truyền thống khác để đun nấu. Hơn nữa, những ngành công
nghiệp quy mô lớn đang mở rộng và các hộ gia đình sử dụng ngày càng nhiều
nhiên liệu carbon đốt cháy.
• Lao động giá rẻ cũng như các nguyên vật liệu phong phú như rơm rạ, vỏ trấu,
xơ dừa, vv…. là nguồn đầu vào sẵn có cho quá trình sản xuất của Than sạch
OXI tại Việt Nam và các nước láng giềng.
• Thất bại thị trường ngày càng lớn hơn tại các nước đang phát triển xuất hiện
nhiều vấn đề như: nhu cầu bảo vệ sức khỏe, bảo tồn nguồn tài nguyên thiên
nhiên và môi trường cũng như các giá trị văn hóa trong bối cảnh phải đối mặt
với biến đổi khí hậu trên toàn thế giới, cần phải cắt giảm việc sử dụng các
17


nguồn năng lượng hóa thạch đang có nguy cơ cạn kiệt, sự leo thang giá của
các nhu yếu phẩm như khí đốt, điện, dầu khí, vv… yêu cầu con người tìm
kiếm những nguồn năng lượng rẻ hơn và xanh hơn như Than sạch OXI.
• Theo "Nghị định Kyoto" nhiều cơ chế toàn cầu được thông qua để khuyến
khích sản xuất xanh và cắt giảm khí thải gây ra từ nhà kính như CDM (cơ chế
phát triển sạch) cung cấp cho các doanh nghiệp với thu nhập cao hơn từ việc
giảm thiểu lượng khí carbon dioxide hay các khoản vay ưu đãi từ ngân hàng
phát triển châu Á và các quỹ khác.
2.1.2. Khách hàng mục tiêu
o Hộ gia đình:
• Hộ gia đình có thu nhập thấp và trung bình với xấp xỉ 600USD/tháng/người ở
khu vực thành thị và dưới đây 40USD/tháng/ người ở ngoại ô.
• Những gia đình có thu nhập thấp và trung bình đang sử dụng bếp than tổ ong

và than củi trong nấu ăn và sưởi ấm vào mùa đông, nhận thức được nguy cơ
phải đối mặt các vấn đề sức khỏe gây ra bởi việc sử dụng than truyền thống,
tuy nhiên họ không thể đủ khả năng để mua bếp ga và bếp điện.
o Những quán ăn đường phố và tiệm làm tóc:
• Những quán ăn đường phố và tiệm làm tóc qui mô nhỏ đang rất phổ biến tại
Việt Nam. Họ bị ảnh hưởng bởi tác hại của than tổ ong và gặp vấn đề về sức
khỏe, tuy nhiên, họ lại thiếu thông tin về Than sạch.
o Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất gạch, đá vôi & gốm và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ khác sử dụng than như một nguồn năng lượng chính.
2.2.

Các giả thiết được sử dụng trong tính toán:
Tính toán các chi phí, lợi ích của dự án than sạch dựa trên một số giả thiết sau:
• Chu kỳ kinh tế của dự án than sạch tính trong vòng 5 năm.
• Năm gốc để quy đổi về giá trị hiện tại của tiền tệ là năm 2011. Đồng thời giá
cả của các yếu tố liên quan tới lợi ích, chi phí của việc việc sản xuất và sử
dụng than sạch được lấy từ năm 2011.
• Khi tính các lợi ích môi trường của dự án than sạch sẽ được tính dựa trên lợi
ích môi trường của việc việc sản xuất và sử dụng than sạch. Đó là các lợi ích
về giảm lượng khí CO2, SO2, NO2 ra ngoài không khí, lợi ích bảo vệ sức
khỏe người dùng và người dân xung quanh.
18


• Để cho đồng nhất giá trị tiền tệ, nhóm sử dụng tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa để
quy đổi về giá trị hiện tại của đồng tiền. Tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa được sử
dụng là lãi suất trái phiếu chính phủ vào năm 2011 là 13,2%.
2.3.

Xác định chi phí và lợi ích của việc sản xuất than sạch:

Đứng trên quan điểm tài chính và quan điểm kinh tế thì chi phí và lợi ích của dự

án than sạch được xác định như sau:
Hạng mục
I. Chi phí:

Chi phí hoa hồng cho các nhà phân phối
Chi phí marketing
Chi phí điện nước
Chi phí lao động – nhân công
Chi phí thuê đất

II.Lợi ích

Chi phí trang thiết bị
Cải thiện sức khỏe.
Cải thiện môi trường sống.
An toàn trong khâu vận chuyển, tiết kiệm, dễ mua.
Bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí CO2, NO, SO2.
Giúp người dân nhận thức về môi trường tốt hơn
Giúp đỡ người dân lao động và người nghèo tại HN.

Dưới đây chỉ ra các tác động, lợi ích tiềm năng của việc sử dụng than sạch không
kể lợi ích từ doanh thu thu được:
a. Than sạch và sự cải thiện sức khỏe:
Đa số than được khai thác không theo quy trình chuẩn để loại bỏ các thành phần
độc hại. Vì vậy, khi đốt cháy, các loại than thông thường sẽ thải ra rất nhiều khí độc
như SO2, CO2, NO2, bụi vv… rất có hại cho sức khỏe con người. WHO đã đánh giá
các chất độc hại gây nên dịch bệnh cùng với sự ô nhiễm không khí là yếu tố nghiêm
trọng thứ 8 và gây ra 2,7% gánh nặng toàn cầu. Than sạch OXI đã độc quyền công

thức thảo dược đặc biệt, loại bỏ khói bẩn và giảm thiểu tối đa khí bụi, CO2 khí độc,
NO2, SO2 và các chất gây ô nhiễm khác xuống gấp nhiều lần so với mức tiêu chuẩn
yêu cầu của lượng khí thải. Hiệu quả của sản phẩm ESES đã được chứng minh bởi các
thí nghiệm, có giấy chứng nhận của cơ quan khoa học tại Việt Nam và các Ủy ban
quốc tế có thẩm quyền.
19


Thông tin về khí thải của than sạch so với than thường:
THÔNG SỐ CHẤT LƯỢNG
Chỉ tiêu
Thời gian cháy

Than sạch
3 – 4 tiếng

Than khác
3 – 4 tiếng

Khí thải CO2
Khí thải SO2

0,98 mg/m3
0,047 mg/m3

>= 3 mg/m3
>= 0.08 mg/m3

Khí thải NO2
0,044 mg/m3

>= 0.5 mg/m3
Giấy chứng nhận chất lượng số 2007/1004/TN5-01 cấp ngày 6/10/2007 bởi
Trung Tâm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng 1 - Tổng Cục Đo Lường
Chất Lượng Việt Nam.
b. Than sạch và sự cải thiện môi trường sống:
Sản phẩm than sạch có tác dụng bảo vệ sự bền vững của môi trường bằng cách
sử dụng một cách hợp lí nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Với đặc điểm vượt trội
(không thể nhìn thấy khói bẩn, khí độc hại và bụi tối thiểu) đã đề cập ở trên, than sạch
có thể giải quyết hiệu quả tình trạng ô nhiễm không khí của nhiều khu chung cư, danh
lam thắng cảnh và các làng nghề.
c. Than sạch là nhiên liệu tiết kiệm, an toàn và rất dễ mua:
So sánh với các nhiên liệu khác: điện than sạch rẻ hơn hai lần. So với than tổ ong
truyền thống, Than sạch có các tính năng vượt trội: dễ cháy, kéo dài (3-5 giờ) sẽ tiết
kiệm 2h và an toàn hơn. Để vận chuyển Than sạch cũng an toàn hơn vận chuyển gas.
Với cách tiếp cận các cửa hàng dịch vụ nhỏ thuận tiện, tất cả những khách hàng
mua sỉ và lẻ các sản phẩm của than sạch đều thuận tiện hơn rất nhiều.
d. Sử dụng Than sạch nhằm bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí CO2:
Được sản xuất từ các thành phần tự nhiên, Than sạch chứa ít than đá hơn và tận
dụng được nguồn nguyên liệu dễ cháy dồi dào như rơm rạ, xơ dừa, bã mía.Những phụ
phẩm nông nghiệp này đều có sẵn tại Việt Nam và các quốc gia nông nghiệp khác.
Tuy nhiên, do nguồn phụ phẩm nông nghiệp hàng năm khá dồi dào, người dân không
thể xử lý tốt và tận dụng hữu ích các nguyên liệu này.Họ thường đốt bỏ hoặc vứt
chúng đi sau các mùa vụ, điều này góp phần làm tăng tình trạng ô nhiễm ở nông thôn,
và thải ra hàng triệu tấn CO2 vào môi trường.
e. Than sạch và nhận thức về môi trường tốt hơn:

20


Sự ra đời của Than sạch như là một nguồn năng lượng xanh thay thế khuyến

khích các hành vi tích cực của người dân về biến đổi khí hậu và tiết kiệm, và làm giảm
những tác động của các biến động kinh tế gây ra sự leo thang giá điện và những nhiên
liệu khác. Than sạch cung cấp năng lượng điện và khí đốt (khoảng 70%) , carbon độc
hại (30%) tương đương với lượng tiêu thụ trong giờ cao điểm của hơn 600.000 hộ gia
đình ở thủ đô Hà Nội; do đó góp phần tránh việc sử dụng các nguồn năng lượng hóa
thạch mà đang suy giảm nghiêm trọng ở nước ta hiện nay.
Khi lượng hóa các tác động không có giá trực tiếp trên thị trường chúng ta phải
sử dụng giá tham khảo. Có rất nhiều phương pháp xác định giá tham khảo khác nhau.
Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng ta sử dụng chủ yếu là phương pháp chi phí thay
thế.
Phương pháp chi phí thay thế dựa trên cơ sở nguyên lý đo lường sự phục hồi lại
môi trường mà trong thực tế yếu tố bị ảnh hưởng khó xác định hoặc khó lượng hoá
bằng phương pháp trực tiếp. Nội dung của phương pháp này được tiến hành như sau:
trước hết là xác định yếu tố tác động và nhân tố bị tác động, tiếp theo là đánh giá mức
độ ảnh hưởng, chủ yếu là xác định nhân tố bị ảnh hưởng. Trong đó quan trọng là quy
mô, phạm vi và giá trị bằng tiền tệ của quy mô phạm vi này. Trong quá trình thực hiện
này chúng ta phải loài trừ được những yếu tố ràng buộc tương quan. Cuối cùng sẽ quy
đổi giá trị của mức độ bị ảnh hưởng ra tiền tệ. Giá trị này chính là giá trị thay thế.
Sau đây là bảng thể hiện các phương pháp áp dụng để lượng hóa các chi phí và
lợi ích của dự án than sạch:
Hạng mục

Phương pháp áp dụng

I. Chi phí:
1)

Chi phí hoa hồng cho

Lấy tổng doanh thu nhân vs phần trăm hoa hồng


các nhà phân phối
2) Chi phí marketing

Phương pháp giá thị trường: Dựa trên giá marketing

3) Chi phí điện nước

trên thị trường
Phương pháp giá thị trường: Dựa trên giá điện nước

của nhà nước trên thị trường
4) Chi phí lao động – nhân Phương pháp giá thị trường: Dựa trên giá thuê nhân
công
5) Chi phí thuê đất

công, trả lương cho cán bộ, công nhân viên
Phương pháp giá thị trường: Dựa trên giá đất trên
thị trường
21


6) Chi phí trang thiết bị

Phương pháp giá thị trường: Dựa trên giá trang thiết
bị trên thị trường

II. Lợi ích
Doanh thu từ bán sản phẩm


Phương pháp giá thị trường: Dựa vào giá bán than

Cải thiện sức khỏe

sạch
Phương pháp giá tham khảo: Dựa trên giá bán khẩu

Cải thiện môi trường sống

trang, khám chữa bệnh, giá thuốc.
Phương pháp giá tham khảo: Dựa vào việc so sánh
giữa mức độ ô nhiễm không khí khi sử dụng than

bình thường và than Than sạch .
An toàn trong khâu vận Phương pháp giá tham khảo: Dựa vào việc so sánh
chuyển và sử dụng, tiết mức độ an toàn khi vận chuyển và khi sử dụng của
kiệm, dễ mua

than Than sạch với gas, so sánh giữa giá và năng

suất của than Than sạch với than bình thường.
Bảo vệ môi trường, giảm Phương pháp giá tham khảo: Dựa vào việc so sánh
phát thải khí CO2, NO2, giữa lượng khi thải CO2, NO2, SO2 thải ra môi
SO2
trường của than bình thường với than Than sạch.
Giúp người dân nhận thức Phương pháp giá tham khảo: Dựa trên việc đánh giá
về môi trường tốt hơn

ý thức của người dân đối với môi trường khi sử
dụng than Than sạch.


2.4.

Tính toán các lợi ích và chi phí của dự án than sạch:

2.4.1. Chi phí của việc sản xuất than sạch
Việc xác định chi phí đầu tư cho qua trình sản xuất than sạch là xác định chi phí
trang thiết bị, chi phí thuê đất, kho bãi, chi phí sản xuất , chi phí bán hàng và các chi
phí khác từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 5 (chu kỳ kinh doanh 5 năm). Chi phí sản
xuất than sạch được căn cứ vào các số liệu, tài liệu thu thập từ dự toán sản xuất kinh
doanh than sạch của Công ty sản phẩm sạch Oxi.
Chúng ta có cách tính toán các loại chi phí cụ thể như sau:
• Chi phí trang thiết bị: Theo dự toán của công ty. Năm thứ nhất là đầu tư mới
hoàn toàn, trong 4 năm tiếp theo đầu tư các trang thiết bị cần thiết hoặc cần
mua mới.
• Chi phí thuê đất = Tổng diện tích đất cần thuê (m3) * giá thị trường
• Chi phí nguyên vật liệu = Chi phí nguyên vật liệu sản xuất 1 đơn vị *
số đơn vị sản xuất trong 1 năm sản phẩm ( 1 tân = 833 đơn vị
22

Tổng


• Chi phí nhân công = Chi phí nhân công sản xuất 1 đơn vị * Tổng số đơn vị sản
xuất trong 1 năm
• Chi phí hoa hồng cho các nhà phân phối = Hoa hồng cho mỗi đơn vị sản phẩm
* Số đơn vị sản phẩm bán được 1 tháng * 12(tháng) * Số nhà phân phối
• Các chi phí khác lấy theo dự toán sản xuất của Công ty Cổ Phần Sản Phẩm
Sạch OXI (OXI Inc.,)
Theo số liệu thu thập được từ dự án sản xuất than sạch chúng ta có bảng tổng kết

chi phí sản xuất than sạch theo các năm khi chưa đưa yếu tố chiết khấu theo thời gian
của dòng đồng tiền là:
CHI PHÍ CỦA VIỆC SẢN XUẤT THAN SẠCH TRONG CHU KÌ 5 NĂM
Đơn vị: USD
Hạng mục
Năm thứ 1
Chi phí trang thiết 86 300

Năm thứ 2
9 750

Năm thứ 3
23 550

Năm thứ 4
20 000

Năm thứ 5
35 000

bị
Chi phí thuê đất
100 500
Chi phí kho bãi
129 166,7
Chi phí nghiên cứu 3 700

110 550
129 166,7
4 440


121 605
129 166,7
5 328

133 765,5
129 166,7
6 393.6

147 142.1
129 166,7
7 672.3

và phát triển
Chi phí Nhân

155 000

186 000

223 200

267 840

25 944.7

29 665.9

53 024.4


76 699.2

13 060

15 820

12 443.3

14 610

6 638.4
137 880

7 866.1
193 820

9 559.3
222 684

11 471.2
276 470,8

200 420.57

366 093.75

633 388.02

1 057 389.32


6 138
-

6 751.8
366 093.7

7 427
633 388

8 169.7
1 057 389.3

sản xuất

129 166,7

công
Nguyên 16 474.8
vật liệu,
điện
nước
Khấu

Chi

11 110

hao
Bảo trì 5 532
phí Bán hàng 35 900


bán hàng và tiếp thị
Hoa
44 682.92
hồng
cho nhà
phân
phối
Chi phí khác
5 580
Đóng góp xã hội -

23


(10% doanh thu)
Chi phí lãi vay
Thuế phát sinh
Tổng chi phí

20 848.8
588,961.9

20 848.8
820,016.8

20 848.8
20 848.8
20 848.8
228 270.4

474 969.0
868 129.3
1,700,880.2 2,580,257.6 3,977,998.4
Nguồn: Nhóm tự tổng hợp và tính toán

2.4.2. Lợi ích của việc sản xuất than sạch
Những lợi ích của việc sản xuất than sạch được tiếp cận dựa trên quan điểm tổng
giá trị kinh tế của quá trình sản xuất và tiêu dùng than sạch. Sau đây là kết quả tính
toán cụ thể từng lợi ích của quá trình sản xuất than sạch.
Căn cứ vào số liệu thu thập từ dự án than sạch của công ty ta có thể tính toán
doanh thu từ việc bán than qua các năm như sau: Doanh thu từ bán than = Tổng số đơn
vị sản phẩm sản xuất trong 1 năm * Giá thị trường.
Cũng theo dự toán của công ty việc sản xuất và sử dụng than sạch sẽ đem lại
những hiệu quả không chỉ về kinh tế mà còn về mặt môi trường, cải thiện sức khỏe
người đân. Việc sản xuất và sử dụng than sạch giúp cải thiện môi trường thông qua
việc cắt giảm lượng khí thải CO2. NO2.SO2. Hiện nay giá CO2 trên thị trường thế
giới có thể lên tới 20Eur/tấn. Giá này sẽ càng ngày càng tăng lên, lượng than dự trữ thì
ngày càng cạn kiệt. Như vậy dựa vào bảng thông số kĩ thuật của than sạch so với than
khác, mỗi tấn than sạch sẽ thải ra môi trường các chất khí độc hại ít hơn so với than
thường là 2.509mg/m3. Do đó lợi ích từ việc cắt giảm lượng khí thải độc hại, bảo vệ
môi trường của than sạch được tính như sau: Lợi ích = 2.509*sản lượng từng
năm(tấn)*giá phát thải trên thị trường.
Như vậy ta có Tổng lợi ích của việc sản xuất than sạch = doanh thu bán than +
Cải thiện sức khỏe + Cải thiện môi trường sống, giảm phát thải ChO, NO2, SO2 + .An
toàn trong khâu vận chuyển, tiết kiệm, dễ mua + Nâng cao ý thức của người dân về
môi trường. Ta có bảng tổng hợp các lợi ích của việc sản xuất than sạch như sau
(không kể những lợi ích không lượng hóa được):
LỢI ÍCH CỦA VIỆC SẢN XUẤT THAN SẠCH TRONG CHU KÌ 5 NĂM
Đơn vị: USD
Lợi ích

Năm thứ 1
1.Doanh thu 446 829.2

Năm thứ 2
2004 205,7

Năm thứ 3
3660937.5

Năm thứ 4
6333880.2

Năm thứ 5
10573893.2

từ bán than
2.Giảm phát 54 340.3

85 575.7

97 849.5

174 895.1

252 983.7

24



×