Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

do an tot nghiep Kien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.67 KB, 120 trang )

Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
Lời mở đầu
Đầu t là hoạt động kinh tế, một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đầu t nhằm tái sản xuất tài sản cố định cho xã hội.
Mỗi hoạt động đầu t lại đợc tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thờng
rất lớn, thời gian thực hiện và kết thúc đầu t, nhất là việc thu hồi đầu t vốn đã bỏ
ra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội là một quá trình lâu dài, đặc biệt là đầu t
trong xây dựng cơ bản.
Do đó, việc phân tích đánh giá xác định hiệu quả của dự án đầu t là một vấn
đề vô cùng quan trọng.
Thông qua đề tài Phân tích dự án đầu t xây dựng một công trình giao
thông trớc hết gợi mở cho em đi sâu, tìm tòi nghiên cứu quá trình lập và thực hiện
dự án đầu t, đánh giá, xác định hiệu quả của dự án đầu t. Đồng thời biết áp dụng
để phân tích một công trình cụ thể một cách linh hoạt nhằm lựa chọn đợc phơng
án đầu t đạt hiệu quả cao nhất về các mặt: Kinh tế - Xã hội, tài chính, kỹ thuật,
môi trờng...
Bố cục của đồ án gồm 4 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về đầu t và đầu t công trình giao thông.
Chơng II: Phơng pháp phân tích hiệu quả đầu t xây dựng công trình.
Chơng III: Phân tích dự án nâng cấp, mở rộng đờng tỉnh 588 (Tà Rụt La
Lay).
Em xin chân thành cám ơn cô Đặng Thị Xuân Mai đã tận tình hớng dẫn,
chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đồ án. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song
do thời gian và khả năng có hạn chắc chắn trong đồ án còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự hớng dẫn, tận tình chỉ bảo của các thầy cô, đóng góp ý kiến của
các bạn sinh viên để đồ án đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trung Kiên.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
1


Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
CHƯƠNG I: CƠ Sở Lý LUậN CHUNG Về ĐầU TƯ Và ĐầU TƯ
CÔNG TRìNH GIAO THÔNG
1.1. Cơ sở lý lụân chung về đầu t.
1.1.1. Khái quát chung về đầu t.
1.1.1.1. Khái niệm đầu t.
Đầu t theo nghĩa rộng nhất của nó có thể hiểu nh một quá trình bỏ vốn (bao
gồm tiền, nguồn lực, công nghệ) để đạt đợc mục đích hay tập hợp các mục đích
nhất định nào đó. Mục tiêu cần đạt đợc của đầu t có thể là mục tiêu chính trị, văn
hoá kinh tế, xã hội hay cũng có thể chỉ là mục tiêu nhân đạo Hiện nay có rất
nhiều khái niệm về đầu t và mỗi quan điểm khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau
lại có cách nhìn nhận không giống nhau về đầu t.
Sau đây là một số khái niệm cụ thể của vấn đề đầu t.
- Theo quan điểm kinh tế: Đầu t là việc bỏ vốn để tạo nên các tiềm lực và
dự trữ cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Các tài sản cố định đợc tạo nên trong
quá trình đầu t này tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kế tiếp nhau, có khả năng
tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của một đối tợng nào đó.
- Theo quan điểm tài chính: Đầu t là một chuỗi hành động chi tiền của chủ
đầu t và ngợc lại chủ đầu t sẽ nhận đợc một chuỗi thu tiền để đảm bảo hoàn vốn,
đủ trang trải các chi phí và có lãi.
- Theo góc độ quản lý: Đầu t là quá trình quản lý tổng hợp kinh doanh, cơ
cấu tài sản nhằm mục đích sinh lời.
Tóm lại đầu t là quá trình bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế,
xã hội để thu đ ợc các lợi ích dới các hình thức khác nhau.
Hoạt động đầu t thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định
là đầu t xây dựng cơ bản. ở đây xây dựng đợc coi nh là một phơng tiện để đạt đợc
mục đích đầu t. Quá trình đầu t cơ bản là toàn bộ các hoạt động của chủ đầu t từ
khi bỏ vốn đến khi thu đợc kết quả thông qua việc tạo ra và đa vào hoạt động các
tài sản cố định, hay nói cách khác đi là toàn bộ các hoạt động để chuyển vốn đầu
t dới dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ mục đích đầu t. Mục đích của hoạt động xây

Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
2
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
dựng cơ bản là tạo ra đợc các tài sản có năng lực sản xuất hoặc phục vụ phù hợp
với mục đích đầu t.
1.1.1.2. Vai trò của đầu t.
Trong quá trình phát triển của xã hội đòi hỏi phải mở rộng quy mô của sản
xuất nhằm thoả mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần. Để
đáp ứng đợc nhu cầu đó thì cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế luôn luôn
cần sự bù đắp và hoàn thiện mở rộng thông qua hoạt động đầu t cơ bản.
Hoạt động đầu t cơ bản có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
quy mô xây dựng và tốc độ phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân và từng ngành kinh tế.
1.1.1.3. Phân loại các hoạt động đầu t.
Phân loại theo đối tợng đầu t:
- Đầu t cho các đối tợng vật chất (nhà, xởng, thiết bị, máy móc, dự trữ vật t-
). Đầu t loại này có thể phục vụ cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ, hoặc phục
vụ cho các mục đích văn hóa và xã hội.
- Đầu t tài chính, bao gồm các hình thức nh mua cổ phiếu, trái phiếu, cho
vay lấy lãi, gửi tiết kiệm
Phân loại theo chủ đầu t:
- Chủ đầu t là Nhà nớc (đầu t cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế và xã
hội do vốn của Nhà nớc).
- Chủ đầu t là các doanh nghiệp (các doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài Nhà n-
ớc, độc lập và liên doanh, trong nớc và ngoài nớc).
- Chủ đầu t là các tập thể ngời trong xã hội, ví dụ đầu t để xây dựng các
công trình do vốn góp của các tập thể và dùng để phục vụ trực tiếp cho tập thể ng-
ời góp vốn.
- Chủ đầu t là các cá nhân và vốn đầu t ở đây đợc lấy từ các ngân sách của
các hộ gia đình.

- Các loại chủ đầu t khác (các đoàn thể chính trị, xã hội, các cơ quan đại sứ
quán nớc ngoài, chủ đầu t liên quốc gia).
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
3
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
Phân loại theo nguồn vốn:
- Đầu t từ vốn của Nhà nớc cho một số đối tợng theo quy định nh: cho cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh, quốc quốc phòng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp
Nhà nớc đầu t vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nớc, cho điều tra khảo
sát, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cho các doanh nghiệp vay để đầu t
phát triển, vốn khấu hao và các nguồn thu của Nhà nớc để lại cho doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng u đãi, từ ngân sách Nhà nớc.
- Vốn hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA).
- Vốn tín dụng thơng mại.
- Vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Vốn hợp tác liên doanh với nớc ngoài của các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Vốn đóng góp của nhân dân vào các công trình phúc lợi công cộng.
- Vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh và của dân.
- Vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài.
Phân loại theo cơ cấu đầu t:
- Đầu t theo các ngành kinh tế.
- Đầu t theo các vùng lãnh thổ.
- Đầu t theo các thành phần kinh tế quốc dân.
- Đầu t cho các công trình hạ tầng cơ sở và phi hạ tầng.
- Đầu t theo cơ cấu hợp tác quốc tế (cơ cấu giữa nội lực và ngoại lực).
Phân loại theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định:
- Đầu t mới (xây dựng, mua sắm tài sản cố định loại mới).
- Đầu t lại thay thế, cải tạo tài sản cố định hiện có.
- Đầu t kết hợp hai loại trên.
Phân loại theo góc độ trình độ kỹ thuật:

- Đầu t theo chiều rộng và đầu t theo chiều sâu: Đầu t theo chiều rộng là
đầu t để mở rộng sản xuất bằng kỹ thuật và công nghệ lặp lại nh cũ. Đầu t theo
chiều sâu là đầu t để mở rộng sản xuất bằng kỹ thuật và công nghệ tiến bộ và hiệu
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
4
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
quả hơn. Đầu t theo chiều sâu có thể thực hiện bằng cách mua sắm tài sản cố định
sản xuất loại mới tiến bộ và hiệu qủa hơn, hoặc bằng cách cải tạo và hiện đại hoá
các máy móc và xí nghiệp hiện có đã lạc hậu.
- Đầu t theo trình độ cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá
- Đầu t theo tỷ trọng vốn đầu t cho các thành phần mua sắm thiết bị, xây lắp
và chi phí đầu t khác.
Phân loại theo thời hạn kế hoạch:
- Đầu t dài hạn (thờng cho các công trình chiến lợc để đáp ứng các lợi ích
dài hạn và đón đầu tình thế chiến lợc).
- Đầu t trung hạn (thờng cho các công trình để đáp ứng lợi ích trung hạn).
- Đầu t ngắn hạn (cho các công trình đ áp ứng lợi ích trớc mắt).
Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án:
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
5
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
STT LOạI Dự áN ĐầU TƯ XÂY DựNG CÔNG
TRìNH
TổNG MứC ĐầU

Dự án
quan
trọng
quốc gia
Theo Nghị quyết

số 66/2006/QH11
của Quốc hội
I Nhóm A
1
Các dự án đầu t xây dựng công trình: thuộc lĩnh
vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan
trọng.
Không kể mức vốn
2
Các dự án đầu t xây dựng công trình: sản xuất
chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp
Không kể mức vốn
3
Các dự án đầu t xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đờng sắt, đờng
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Trên 1.500 tỷ đồng
4
Các dự án đầu t xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nớc và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dợc,
thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bu chính, viễn thông.
Trên 1.000 tỷ đồng
5

Các dự án đầu t xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vờn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm, thuỷ sản.
Trên 700 tỷ đồng
6
Các dự án đầu t xây dựng công trình: y tế,
văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình,
xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu
nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao,
nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Trên 500 tỷ đồng
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
6
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
II Nhóm B
1
Các dự án đầu t xây dựng công trình: công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi
măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các
dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đờng sắt, đờng quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Từ 75 đến 1.500
tỷ đồng
2
Các dự án đầu t xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát nớc và công trình
hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử, tin học, hoá dợc, thiết bị y tế, công trình cơ khí

khác, sản xuất vật liệu, bu chính, viễn thông.
Từ 50 đến 1.000
tỷ đồng
3
Các dự án đầu t xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vờn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Từ 40 đến 700 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu t xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Từ 30 đến 500 tỷ
đồng
III Nhóm C
1
Các dự án đầu t xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đờng sắt, đờng quốc lộ). Các trờng phổ thông
nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng
khu nhà ở.
Dới 75 tỷ đồng
2
Các dự án đầu t xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm III - 1), cấp thoát nớc và công

trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dợc, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bu chính, viễn thông.
Dới 50 tỷ đồng
3
Các dự án đầu t xây dựng công trình: công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vờn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Dới 40 tỷ đồng
4
Các dự án đầu t xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Dới 30 tỷ đồng
1.1.1.4. Mục tiêu của đầu t.
Mục tiêu đầu t của Nhà nớc:
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
7
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
Nói chung những dự án đầu t của Nhà nớc thờng có các mục tiêu dới
đây:
- Đảm bảo phúc lợi công cộng dài hạn, mục tiêu văn hoá, xã hội dài hạn, ví
dụ đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng văn hoá và xã hội, nh các công trình thuộc lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, y tế, thể thao, nghệ thuật, chống thất nghiệp.
- Đảm bảo sự phát triển về kỹ thuật, kinh tế chung dài hạn của đất nớc, ví
dụ đầu t cho các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính
chất chiến lợc, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh tế quan trọng, các
công trình công nghiệp trọng điểm có tác dụng đoàn bẩy đối với nền kinh tế quốc

dân.
- Đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trờng, tài nguyên của đất nớc.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Đầu t vào các lĩnh vực mà các doanh nghiệp riêng lẻ, t nhân không thể
đầu t do nhu cầu vốn quá lớn, độ rủi ro cao, mà các lĩnh vực này lại rất cần thiết
đối với sự phát triển chung của đất nớc và hết sức cần thiết đối với đời sống con
ngời.
Nhìn chung theo góc độ quốc gia đầu t phải nhằm hai mục tiêu chính:
- Thúc đẩy tăng trởng kinh tế và thu nhập quốc dân (mục tiêu phát triển).
- Cải thiện việc phân phối thu nhập quốc dân (mục tiêu công bằng xã hội).
Mục tiêu đầu t của doanh nghiệp:
- Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận: Có thể nói mục tiêu cực đại lợi
nhuận thờng đợc gọi là mục tiêu quan trọng và phổ biến nhất. Tuy nhiên khi sử
dụng mục tiêu này đòi hỏi phải bảo đảm tính chắc chắn của các chỉ tiêu lợi nhuận
thu đợc theo dự kiến của dự án đầu t qua các năm; yêu cầu này trong thực tế gặp
nhiều khó khăn khi thực hiện, vì tình hình của thị trờng luôn luôn biến động và
việc dự báo chính xác về lợi nhuận cho hàng chục năm sau là rất khó khăn.
- Cực đại khối lợng hàng hoá bán ra thị trờng: Mục tiêu này thờng đợc áp
dụng khi các yếu tố tính toán mục tiêu theo lợi nhuận không đợc đảm bảo chắc
chắn. Tuy nhiên mục tiêu này cũng phải có mục đích cuối cùng là thu đợc lợi
nhuận tối đa theo con đờng cực đại khối lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng, vì
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
8
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
mức lợi nhuận tính cho một sản phẩm có thể thấp, nhng do khối lợng hàng hóa
bán ra trên thị trờng lớn, nên tổng lợi nhuận thu đợc cũng sẽ lớn. Vấn đề còn lại ở
đây là doanh nghiệp phải đảm bảo mức doanh lợi của đồng vốn phải đạt mức yêu
cầu tối thiểu.
- Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá thị trờng: Trong kinh
doanh có hai vấn đề cơ bản đợc các nhà kinh doanh luôn luôn quan tâm đó là lợi

nhuận dài hạn và sự ổn định của kinh doanh, ở đây sự ổn định luôn gắn liền với
mức độ rủi ro. Hai mục tiêu này thờng mâu thuẫn nhau, vì muốn thu lợi nhuận
càng lớn thì phải chấp nhận mức rủi ro càng cao, tức là mức ổn định càng thấp.
Để giải quyết mâu thuẫn này, các nhà kinh doanh đã áp dụng mục tiêu kinh
doanh Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá trên thị trờng hay là
cực đại giá trị trên thị trờng của các cổ phiếu hiện có, vì nh ta đã biết, giá trị của
một cổ phiếu ở một công ty nào đó trên thị trờng phản ánh không những mức độ
lợi nhuận mà còn cả mức độ rủi ro hay ổn định của các hoạt động kinh doanh của
công ty. Vì vậy, thông qua giá trị cổ phiếu trên thị trờng có thể phối hợp hai mục
tiêu lợi nhuận và rủi ro thành một đại lợng để phân tích phơng án kinh doanh,
trong đó có dự án đầu t.
- Đạt mức độ nhất định về hiệu quả tài chính của dự án.
- Duy trì sự tồn tại và an toàn của doanh nghiệp trong cạnh tranh: Bên cạnh
mục tiêu lợi nhuận cực đại trong thực tế còn tồn tại một mục tiêu thứ hai không
kém phần quan trọng, đó là duy trì sự tồn tại lâu dài và àn toàn cho doanh nghiệp
hay dự án đầu t. Trong trờng hợp này các nhà kinh doanh chủ trơng đạt đợc một
mức độ thoả mãn nào đó của doanh nghiệp về lợi nhuận, nhng đảm bảo đợc sự tồn
tại lâu dài và an toàn cho doanh nghiệp còn hơn là chạy theo lợi nhuận cực đại nh-
ng có nhiều nguy cơ rủi ro và phá sản.
- Nâng cao uy tín, chất lợng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trờng.
- Đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất hiện trên
thị trờng, tăng thêm độc quyền doanh nghiệp.
- Đầu t để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu
bảo vệ môi trờng theo yêu cầu của pháp luật.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
9
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
- Đầu t liên doanh liên kết, hợp tác với nớc ngoài nhằm tranh thủ công
nghệ, mở rộng thị trờng xuất khẩu.
1.1.2. Các hình thức đầu t.

Đầu t gián tiếp:
Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cao cho
bản thân ngời có vốn cũng nh cho xã hội. Nhng ngời bỏ vốn không trực tiếp tham
gia quản lý hoạt động đầu t hay họ không biết đến mục tiêu của hoạt động đầu t.
Trong đầu t gián tiếp ngời đầu t không biết vốn của mình đợc sử dụng ở đâu,
nh thế nào. Hoạt động đầu t gián tiếp thờng đợc biểu hiện dới nhiều hình thức
khác nhau nh mua cổ phiếu (nhng không tới mức để tham gia quản lý doanh
nghiệp), tín phiếu, tín dụng
Đầu t gián tiếp là một hình thức khá phổ biến hiện nay do chủ đầu t không
có điều kiện và khả năng tham gia đầu t trực tiếp nên họ chọn hình thức này. Mặt
khác hình thức này đầu t ít rủi ro.
Đầu t trực tiếp:
Là hình thức đầu t mà ngời có vốn tham gia trực tiếp vào hoạt động và quản
lý hoạt động đầu t. Họ biết đợc mục tiêu cũng nh phơng thức hoạt động kinh tế
của vốn họ bỏ ra. Hình thức đầu t trực tiếp thờng đợc biểu hiện dới các hình thức
sau: liên doanh, các công ty cổ phần
Đầu t trực tiếp gồm có hai nhóm: đầu t chuyển dịch và đầu t phát triển.
Đầu t chuyển dịch:
Có nghĩa là sự chuyển dịch vốn đầu t từ ngời này sang ngời khác theo cơ chế
thị trờng của tài sản đợc chuyển dịch. Hay chính là việc mua lại cổ phần trong một
doanh nghiệp, xí nghiệp, công ty nào đó. Việc chuyển dịch này không làm ảnh h-
ởng đến vốn của doanh nghiệp, nhng có khả năng tạo ra năng lực quản lý, sản xuất
mới. Việc tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay là một hình
thức đầu t chuyển dịch.
Đầu t phát triển:
Là hình thức đầu t quan trọng và chủ yếu, ngời có vốn (cá nhân, tập thể, Nhà
nớc) gắn liền với kinh tế của hoạt động đầu t. Hoạt động đầu t theo hình thức này
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
10
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình

nhằm nâng cao năng lực của các cơ sở sản xuất hiện có theo hớng số lợng và chất
lợng, tạo ra năng lực sản xuất mới. Đây chính là hình thức tái sản xuất mở rộng và
cũng là hình thức đầu t quan trọng tạo ra việc làm mới, sản phẩm mới và thúc đẩy
kinh tế phát triến.
1.1.3. Trình tự đầu t và xây dựng.
Theo Nghị định của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu t và
xây dựng. Trình tự đầu t xây dựng gồm 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu t.
- Giai đoạn thực hiện đầu t.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng, đa công trình vào khai thác sử dụng.
1.1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu t.
Giai đoạn này tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của các
giai đoạn sau. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu t vấn đề chất lợng, sự chính xác của
các kết quả nghiên cứu, viếc tính toán và lập dự toán là quan trọng nhất. Tổng chi
phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu t chiếm 0,5% đến 15% vốn đầu t. Thực hiện tốt
công tác chuẩn bị đầu t sẽ tạo tiền đề cho các giai đoạn tiếp theo đạt hiệu quả kinh
tế (đúng tiến độ, tránh phá đi làm lại, tránh chi phí không cần thiết), tạo điều kiện
cho quá trình hoạt động của dự án đợc thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu t và
có lãi. Tất cả các công trình dự định đầu t đều phải trải qua giai đoạn chuẩn bị đầu
t và chuẩn bị chu đáo các công tác sau đây:
1. Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu t và quy mô xây dựng công trình.
2. Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trờng trong nớc hoặc ngoài nớc để tìm
nguồn cung ứng vật t, thiết bị tiêu thụ sản phẩm, khả năng có thể huy động các
nguồn vốn để đầu t và lựa chọn hình thức đầu t.
3. Điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng.
4. Lập dự án đầu t.
5.Gửi hồ sơ dự án và các văn bản trình đến ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t, tổ chức cho vay vốn đầu t và cơ quan thẩm định dự án đầu t.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
11

Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
Giai đoạn này kết thúc khi nhận đợc văn bản Quyết định đầu t nếu đây là
đầu t của Nhà nớc hoặc văn bản Giấy phép đầu t nếu đây là đầu t của các thành
phần kinh tế khác.
1.1.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu t.
Dự án đợc thực hiện phải đảm bảo hiệu quả đầu t sao cho thời gian là ngắn
nhất, chi phí là nhỏ nhất. Trong giai đoạn này chi phí phải bỏ ra từ 85% đến 99%
vốn đầu t và ứ đọng trong suốt những năm thực hiện đầu t. Do đó việc rút ngắn
thời gian là vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm hạn chế các thiệt hại nh việc ứ
đọng vốn, h hỏng vật liệu do thời tiết hoặc thi công dở dang Thời gian thực hiện
đầu t phụ thuộc rất nhiều vào công tác chuẩn bị đầu t, vào việc quản lý thực hiện
đầu t và quản lý thực hiện các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến kết quả
của quá trình thực hiện đầu t. Giai đoạn thực hiện đầu t giữ vai trò quyết định
trong việc thực hiện quá trình đầu t nhằm vật chất hoá vốn đầu t thành tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân.
1. Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nớc.
2. Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.
3. Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định
c và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có).
4. Mua sắm thiết bị và công nghệ.
5. Thực hiện việc khảo sát, thiết kế, xây dung.
6.Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán công
trình.
7. Tiến hành thi công xây lắp công trình.
8. Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
9. Quản lý kỹ thuật, chất lợng thiết bị và chất lợng xây dựng.
10. Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu t, bàn giao và thực
hiện bảo hành sản phẩm.
1.1.3.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đa công trình vào khai thác
sử dụng.

Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
12
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
Giai đoạn vận hành các kết qủa của giai đoạn thực hiện đầu t nhằm đạt đợc
mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu t tạo thành đảm
bảo tính đồng bộ, chất lợng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp với quy mô tối
u thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ
thuộc trực tiếp vào việc tổ chức quản lý hoạt động các kết cấu đầu t. Thực hiện tốt
giai đoạn chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
tổ chức quản lý, khai thác. Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng đa
công trình vào khai thác sử dụng bao gồm:
1. Nghiệm thu, bàn giao công trình.
2. Thực hiện việc kết thúc xây dựng.
3. Vận hành công trình, và hớng dẫn sử dụng công trình.
4. Bảo hành công trình.
5. Quyết toán vốn đầu t.
6. Phê duyệt quyết toán.
Công trình chỉ đợc bàn giao toàn bộ cho ngời sử dụng khi đã xây lắp hoàn
chỉnh theo thiết kế đợc duyệt và nghiệm thu đạt chất lợng. Hồ sơ bàn giao phải
đầy đủ theo quy định và phải nộp l trữ theo các quy định pháp luật về lu trữ Nhà n-
ớc.
Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ đợc chấm dứt hoàn toàn khi hết
thời hạn bảo hành công trình.
Sau khi nhận bàn giao công trình chủ đầu t có trách nhiệm khai thác, sử
dụng đầy đủ năng lực công trình, hoàn thiện tổ chức và phơng pháp quản lý nhằm
phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã đề ra trong dự án.
1.1.4. Những đối tợng tham gia vào hoạt động đầu t.
Các đối tợng tham gia vào quá trình thực hiện đầu t bao gồm một loạt các
doanh nghiệp, các cơ quan của Nhà nớc, các tổ chức xã hội và các hiệp hội có liên
quan đến đầu t, các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu t, sau đây là một

số đối tợng cụ thể:
a. Chủ đầu t.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
13
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
Chủ đầu t là chủ thể quan trọng nhất đóng vai trò quyết định mọi vấn đề của
đầu t. Chủ đầu t là ngời sử dụng vốn, ngời vay vốn hoặc ngời đợc giao trách nhiệm
trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu t theo quy định của pháp luật.
Nếu vốn đầu t của dự án là doanh nghiệp Nhà nớc, của các tổ chức sử dụng
vốn ngân sách Nhà nớc, vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát
triển của Nhà nớc thì chủ đầu t do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t quyết
định.
b. Các tổ chức t vấn đầu t xây dựng.
Các tổ chức này là các tổ chức chuyên làm các công việc lập dự án đầu t,
khảo sát, thiết kế, quản lý việc thực hiện dự án đầu t. Các tổ chức này làm việc
theo chế độ hợp đồng với chủ đầu t.
c. Các doanh nghiệp xây dựng.
Các doanh nghiệp xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng và lắp đặt
máy móc vào công trình theo hợp đồng đã ký với chủ đầu t.
d. Các doanh nghiệp và tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự án
đầu t ở mọi giai đoạn của quá trình đầu t.
e. Các tổ chức cung cấp và tài trợ vốn cho dự án đầu t.
g. Các khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án.
h. Các cơ quan của Nhà nớc có liên quan đến đầu t, nh: Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu t, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, các
Bộ chức năng khác của Nhà nớc có liên quan, ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ơng.
i. Các tổ chức xã hội, các hiệp hội có liên quan đến đầu t, nhất là Hội Xây
dựng, Hội Kinh tế, Hội Bảo vệ môi trờng và nhân dân ở địa phơng đặt dự án.
1.2. Dự án đầu t xây dựng công trình.

1.2.1. Khái niệm, vai trò, yêu cầu đối với dự án đầu t.
1.2.1.1. Khái niệm.
Khái niệm dự án đầu t xây dựng công trình (theo luật xây dựng):
Dự án đầu t xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
14
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lợng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định.
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu t là tổng thể các giải pháp nhằm sử
dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho
nhà đầu t và cho xã hội.
Dự án đầu t có thể đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu t: Dự án đầu t có thể đợc hiểu
nh là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu t nhằm đạt đợc mục tiêu đã đề
ra trong một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện
các hoạt động đầu t.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc
những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu t là một công cụ hoạch định việc sử
dụng vốn, vật t, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội
- Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t là kế hoạch chi tiết để thực
hiện chơng trình đầu t xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho
việc ra quyết định đầu t và sử dụng vốn đầu t.
- Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu t thể hiện sự phân
công, bố trí lực lợng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ
thể kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có

mối quan hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt đợc mục đích nhất định trong t-
ơng lai.
1.2.1.2. Vai trò của dự án đầu t.
Dự án đầu t có vai trò quan trọng nh sau:
- Là phơng tiện để tìm đối tác trong và ngoài nớc liên doanh bỏ vốn đầu t.
- Là phơng tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nớc
tài trợ cho vay vốn.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
15
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu t, theo dõi đôn đốc quá trình
thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nớc xem xét, phê duyệt,
cấp giấy phép đầu t.
- Là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời những
tồn đọng và vớng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi có tác dụng tích cực để giải quyết những vấn
đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý hài hòa
mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên
doanh và Nhà nớc Việt nam. Và đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi còn là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp
đồng liên doanh, soạn thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với những vai trò quan trọng nh vậy không thể coi việc xây dựng một dự án
đầu t là việc chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà
phải coi đây là một công việc nghiên cứu bởi nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa
vụ của chính bản thân đơn vị lập dự án trớc Nhà nớc và nhân dân.
1.2.1.3. Yêu cầu đối với dự án đầu t.
Một dự án đầu t để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng đợc yêu cầu sau:

- Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những ngời soạn thảo dự án phải có
quá trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng nội
dung cụ thể của dự án. Đặc biệt có những nội dung rất phức tạp nh phân tích tài
chính, phân tích kỹ thuật đồng thời rất cần sự t vấn của các cơ quan chuyên môn
về dịch vụ đầu t giúp đỡ.
- Tính pháp lý: Các dự án đầu t cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phải
phù hợp với chính sách và pháp luật Nhà nớc. Do đó, trong quá trình soạn thảo dự
án phải nghiên cứu kỹ chủ trơng đờng lối chính sách của Nhà nớc và các văn bản
quy chế liên quan đến hoạt động đầu t.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
16
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
- Tính đồng nhất: Đảm bảo tính đồng nhất của các dự án đầu t thì các dự
án đầu t phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động
đầu t kể cả các quy định về thủ tục đầu t. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân
thủ những quy định chung mang tính quốc tế.
- Tính hiện thực (tính thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải
đợc nghiên cứu và xác đinh trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu t. Việc
chuẩn bị kỹ càng có khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và
giảm tới mức tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu t.
1.2.2. Nội dung của các giai đoạn lập dự án đầu t xây dựng công trình.
1.2.2.1. Báo cáo đầu t xây dựng công trình.
Nội dung Báo cáo đầu t xây dựng công trình bao gồm:
- Sự cần thiết phải đầu t xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có.
- Dự kiến quy mô đầu t: công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác, dự kiến về
địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp

vật t thiết bị, nguyên liệu, năng lợng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phơng án giải
phóng mặt bằng, tái định c nếu có, các ảnh hởng của dự án đối với môi trờng, sinh
thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
- Hình thức đầu t, xác định sơ bộ tổng mức đầu t, thời hạn thực hiện dự án,
phơng án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân
kỳ đầu t nếu có.
1.2.2.2. Lập dự án đầu t xây dựng công trình.
Nội dung của dự án đầu t xây dựng công trình.
Dự án đầu t xây dựng công trình bao gồm 2 phần là thuyết minh dự án và
thiết kế cơ sở.
Nội dung của thuyết minh dự án:
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
17
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
- Sự cần thiết và mục tiêu của đầu t, đánh giá nhu cầu thị trờng, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh hình thức đầu t xây dựng công trình, địa
điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và
các yếu tố đầu vào khác.
- Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích
lựa chọn phơng án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
- Các giải pháp thực hiện bao gồm: Phơng án giải phóng mặt bằng, tái định
c và phơng án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có; các phơng án thiết kế kiến
trúc đối với công trình đô thị và các công trình có yêu cầu kiến trúc; phơng án khai
thác dự án và sử dụng lao động; phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình
thức quản lý dự án.
- Đánh giá tác động môi trờng, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
- Tổng mức đầu t của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ; phơng án hoàn trả vốn đối với dự án có nhu cầu thu hồi vốn;

các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu qủa xã hội của
dự án.
Nội dung của thiết kế cơ sở của dự án:
Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện đợc giải pháp thiết kế
chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu t và triển khai các bớc
thiết kế tiếp theo, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ.
Thuyết minh thuyết kế cơ sở đợc trình bày riêng hoặc trình bày trên các bản
vẽ để diễn giải thiết kế với các nội dung sau:
- Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế; giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình
với quy hoạch xây dựng tại khu vực; các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và
tác động; danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn đợc áp dụng.
- Thuyết minh công nghệ: Giới thiệu tóm tắt phơng án công nghệ và sơ đồ
công nghệ; danh mục thiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên
quan đến thiết kế xây dựng.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
18
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
- Thuyết minh xây dựng:
+ Khái quát về tổng mặt bằng: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng,
cao độ và toạ độ xây dựng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, diện tích sử dụng đất, diện
tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cao độ san
nền và các nội dung cần thiết khác.
+ Đối với công trình xây dựng theo tuyến: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm
tuyến công trình, cao độ và toạ độ xây dựng, phơng án xử lý các chớng ngại vật
chính trên tuyến, hành lang bảo vệ tuyến và các đặc điển khác của công trình nếu
có.
+ Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ
của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực và các công trình lân cận, ý t-
ởng của phơng án thiết kế kiến trúc, màu sắc của công trình, các giải pháp thiết kế
phù hợp với điều kiện khí hậu, môi trờng, văn hoá, xã hội tại khu vực xây dựng.

+ Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phơng án
gia cố nền, móng, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật
của công trình, san nền đào đắp đất; giới thiệu tóm tắt phơng án phòng chống cháy
nổ và bảo vệ môi trờng; dự tính khối lợng các công tác xây dựng, thiết bị để lập
tổng mức đầu t và thời gian xây dựng công trình.
Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
- Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số
kỹ thụât chủ yếu.
- Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết
cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thớc và khối l-
ợng chủ yếu, các mốc giới, toạ độ và cao độ xây dựng.
- Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy, nổ.
Đối với các dự án đầu t xây dựng công trình có mục đích sản xuất kinh
doanh thì tuỳ theo tính chất, nội dung của dự án có thể giảm bớt một số nội dung
thiết kế cơ sở nhng phải bảo đảm yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, xác định đợc
tổng mức đầu t và tính toán đợc hiệu quả đầu t của dự án.
1.2.2.3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
19
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
Nội dung của báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm:
- Sự cần thiết đầu t, mục tiêu xây dựng công trình.
- Địa điểm xây dựng.
- Quy mô, công suất, cấp công trình.
- Nguồn kinh phí xây dựng công trình.
- Thời hạn xây dựng.
- Hiệu quả công trình.
- Phòng, chống cháy, nổ.
- Bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.
1.2.3. Trình tự lập dự án đầu t.

1.2.3.1. Cử chủ nhiệm dự án đầu t.
Khi chủ đầu t sử dụng bộ máy của mình để lập dự án thì chỉ cần chỉ định
chủ nhiệm dự án. Nếu chủ đầu t thuê cơ quan t vấn đầu t lập dự án thì cơ quan này
cử chủ nhiệm dự án và cần thống nhất với chủ đầu t.
Chủ nhiệm dự án là ngời chịu trách nhiệm chính về chất lợng dự án, tiến độ
lập dự án và là ngời điều hành toàn bộ quá trình lập dự án.
Chủ nhiệm dự án có thể thay mặt chủ đầu t, thay mặt cơ quan t vấn đầu t để
trình bày, bảo vệ dự án trớc các cơ quan thẩm định nếu đợc uỷ nhiệm.
Chủ nhiệm dự án phải là ngời có trình độ tổng hợp, có kinh nghiệm lập dự
án và là ngời có uy tín trong ngành chuyên môn liên quan đến dự án.
Chủ nhiệm dự án cần phải đợc lựa chọn cẩn thận ngay từ đầu và không nên
thay đổi nửa chừng vì kinh nghiệm cho thấy mỗi lần thay đổi chủ nhiệm dự án sẽ
gây ra rất nhiều khó khăn, đảo lộn.
Cần chú ý rằng chủ nhiệm dự án không phải là một chức danh đại diện mà
là một chức danh vừa mang tính chất lãnh đạo, điều hành, đồng thời là ngời trực
tiếp soạn thảo những phần quan trọng của dự án và là ngời trực tiếp đúc kết, viết
tổng thuyết minh cũng nh bản tóm tắt dự án.
1.2.3.2. Lập nhóm soạn thảo.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
20
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
Chủ nhiệm dự án kiến nghị một danh sách các thành viên và lập một nhóm
soạn thảo dự án. Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án mà quyết định số lợng
các thành viên, ít nhất cũng phải có các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật, pháp lý. Các
chuyên gia đợc mời có thể cùng cơ quan nhng cũng có thể từ nhiều cơ quan khác
nhau. Nhóm soạn thảo do chủ nhiệm dự án đứng đầu.
Đối với các dự án lớn trong nhóm soạn thảo có thể cử ra các chủ nhiệm bộ
môn.
Danh sách nhóm soạn thảo nếu đợc chủ đầu t hoặc thủ trởng cơ quan t vấn
chấp thuận thì càng thuận lợi nhng tốt hơn hết các thủ trởng nên dành quyền rộng

rãi cho chủ nhiệm dự án trong việc lựa chọn các dự án.
1.2.3.3. Chuẩn bị đề cơng.
Có hai loại đề cơng phải chuẩn bị: Đề cơng tổng quát và đề cơng chi tiết.
Đề cơng tổng quát: Bao gồm mục đích, yêu cầu, nội dung cơ bản, thời hạn,
phơng thức, các giải pháp chính của dự án, phân công trong nhóm, lịch trình tiến
hành, lịch trình thông qua sơ bộ, thông qua chính thức, hoàn chỉnh hồ sơ. Đề cơng
tổng quát do chủ nhiệm soạn thảo sau khi đã trao đổi với các chủ nhiệm bộ môn
hoặc các chuyên gia chính.
Đề cơng chi tiết: Do các chủ nhiệm bộ môn hoặc các chuyên gia chính soạn
thảo trên cơ sở đề cơng tổng quát bao gồm nội dung, phơng pháp thu thập tài liệu,
số liệu, xử lý thông tin, lựa chọn các giải pháp, các phơng án, phơng pháp tính
toán, so sánh và lịch trình thực hiện.
Các đề cơng chi tiết phải đợc chủ nhiệm dự án chấp thuận mới thực hiện.
Đối với các dự án lớn có rất nhiều loại đề cơng chi tiết khá phức tạp. Phải có
các chuyên gia mới soạn thảo đợc.
Để có thể viết đợc đề cơng tổng quát và các đề cơng chi tiết trớc hết nhóm
soạn thảo cần phải nhận dạng đợc dự án: Xác định sơ bộ mục đích, quy mô và các
vấn đề kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án, đồng thời phải xác định đợc vị trí của
dự án, thứ tự u tiên của dự án trong chiến lợc phát triển kinh tế của Nhà nớc. Qua
đó định hớng đợc công việc nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và từ đó mới viết đợc
đề cơng.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
21
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
1.2.3.4. Triển khai soạn thảo dự án.
Căn cứ vào đề cơng chi tiết để thu thập thông tin. Trờng hợp cần thiết phải
tự điều tra bằng các phơng pháp phỏng vấn, lấy mẫu
Phân tích, xử lý thông tin, dự báo: Việc phân tích xử lý thông tin cũng nh dự
báo phải đợc tiến hành bằng phơng pháp khoa học của toán thống kê đồng thời
phải dựa vào các kinh nghiệm của các chuyên gia.

Lập các phơng án, so sánh phơng án: Dự án phải đạt đợc các giải pháp tốt
nhất. Vì vậy quá trình lập các dự án có thể xem là quá trình lập các phơng án và so
sánh lựa chọn phơng án. Mỗi giải pháp nên có tối thiểu hai phơng án, qua tính
toán so sánh chọn lấy một phơng án. Việc so sánh các phơng án với nhau phải dựa
vào các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo tính khách quan và tính khả thi.
Đúc kết viết tổng kết thuyết minh.
Hoàn chỉnh, lập hồ sơ trình duyệt.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
22
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHáP PHÂN TíCH HIệU
QUả ĐầU TƯ Dự áN XÂY DựNG CÔNG TRìNH
2.1. Phân loại các phơng pháp phân tích đánh giá dự án đầu t.
2.1.1. Các phơng pháp phân tích đánh giá các phơng án địa điểm xây
dựng của dự án đầu t.
Phơng pháp dùng một vài chỉ tiêu tài chính kinh tế tổng hợp kết hợp với
một hệ chỉ tiêu bổ sung.
Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp ở đây thờng là chi phí (bao gồm chi phí đầu t bỏ ra
một lần để xây dựng và khai thác vận hành) cho cả ba khâu: Khâu sản xuất, khâu
cung cấp các nhân tố đầu vào và khâu tiêu thụ sản phẩm đầu tính cho một đơn vị
công suất sản xuất (hay dịch vụ) bé nhất.
Các chỉ tiêu bổ sung là các chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển
kinh tế và xã hội, điều kiện về bảo vệ môi trờng của nơi đặt địa điểm xây dựng.
Phơng pháp toán quy hoạch tối u.
Phơng pháp này thờng đợc dùng để lựa chọn địa điểm cho một mạng lới cơ
sở sản xuất và tiêu thụ, mạng lới kho tàng và dịch vụ có tính đến phơng án vận
chuyển hợp lý.
Phơng pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phơng án
và phơng pháp giá trị - giá trị sử dụng.
Phơng pháp này đợc dùng để lựa chọn địa điểm xây dựng cho các dự án đầu

t phục vụ lợi ích công cộng và lấy chất lợng phục vụ là mục tiêu quan trọng.
Trong trờng hợp các phơng án có chất lợng phục vụ khác nhau và có các
mức chi phí khác nhau, ngời ta thờng dùng phơng pháp giá trị - giá trị sử dụng để
lựa chọn địa điểm. ở đây phơng án nào cho chỉ tiêu chi phí để đạt đợc một đơn vị
giá trị sử dụng bé nhất là tốt nhất.
2.1.2 . Các phơng pháp phân tích và đánh giá các giải pháp xây dựng
của dự án đầu t.
Phơng pháp dùng một vài chỉ tiêu tài chính kinh tế tổng hợp kết hợp với
một hệ chỉ tiêu bổ sung.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
23
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
Chỉ tiêu tổng hợp ở đây thờng là tổng chi phí xây dựng và chi phí sử dụng
tính cho cả đời công trình là bé nhất kèm theo các hiệu quả kinh tế do rút ngắn
thời gian xây dựng. Các chỉ tiêu phụ ở đây là các chỉ tiêu đánh giá các giải pháp
xây dựng, các chỉ tiêu về trình độ kỹ thuật, độ bền chắc, các chỉ tiêu về chất lợng
sử dụng của giải pháp kết cấu và kiến trúc, về tính công nghệ và giải pháp xây
dựng
Phơng pháp giá trị - giá trị sử dụng.
Phơng pháp này đợc dùng để lựa chọn các giải pháp vật liệu và kết cấu cũng
nh kiến trúc riêng rẽ khi chúng có các giá trị sử dụng khác nhau.
Phơng pháp toán quy hoạch tối u.
Phơng pháp này đợc dùng để lựa chọn các giải pháp tối u về kết cấu xây
dựng, về quy hoạch mặt bằng của công trình, các biện pháp công nghệ cũng nh tổ
chức xây dựng.
2.1.3. Các phơng pháp phân tích và đánh giá tài chính dự án đầu t.
Các phơng pháp đợc dùng để phân tích tài chính của dự án đầu t là các ph-
ơng pháp dùng một chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng hợp kết hợp với một vài chỉ
tiêu hiệu quả tài chính bổ sung do chủ đầu t quan niệm và lựa chọn.
2.1.3.1. Phơng pháp đánh giá các dự án đầu t riêng lẻ với một xác suất

kết quả nhất định nào đó.
a. Phơng pháp tĩnh.
Phơng pháp tĩnh không chú ý đến sự biến đổi của các chỉ tiêu tính toán theo
thời gian trong đời dự án, bao gồm các phơng pháp:
Phơng pháp so sánh theo chỉ tiêu chi phí.
Phơng pháp so sánh theo chỉ tiêu lợi nhuận.
Phơng pháp so sánh theo chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu t.
Phơng pháp so sánh theo chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn.
b. Phơng pháp động.
Phơng pháp động có chú ý đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian
của cả đời dự án, còn gọi là phơng pháp tài chính toán học, bao gồm các chỉ tiêu
sau để so sánh.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
24
Đề tài: Phân tích dự án đầu t xây dựng công trình
* Trờng hợp thị trờng vốn hoàn hảo.
Phơng pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi, còn gọi là giá trị thu lợi thực, giá
trị thu nhập ròng, bao gồm:
Hiện giá của hiệu số thu chi.
Giá trị tơng lai của hiệu số thu chi.
Giá trị san đều hạng năm của hiệu số thu chi.
Phơng pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại.
Phơng pháp dùng chỉ tiêu tỷ số thu chi hay tỷ số lợi ích và chi phí.
2.1.3.2. Phơng pháp đánh giá các chơng trình đầu t với một xác suất
kết quả nhất định nào đó.
ở trờng hợp này các phơng án đầu t đợc xem xét bao gồm nhiều dự án đầu t
gắn liền với chơng trình sản xuất cũng nh chơng trình tài chính, bao gồm các trờng
hợp chính sau:
Phơng pháp đánh giá lựa chọn tập dự án đầu t.
Phơng pháp đánh giá chơng trình đầu t kết hợp với chơng trình tài chính.

Phơng pháp đánh giá chơng trình đầu t kết hợp với chơng trình sản xuất.
2.1.3.3. Phơng pháp đánh giá các dự án đầu t riêng lẻ và chơng trình
đầu t trong điều kiện bất định.
Trong trờng hợp này các phơng án có thể có để so sánh không thể biết trớc
đầy đủ, và các kết quả lựa chọn phơng án không thể xác định kèm theo các xác
suất xuất hiện khách quan, hoặc chỉ đợc dựa trên các xác suất kết quả dự kiến theo
chủ quan.
2.1.4. Các phơng pháp đánh giá dự án đầu t về mặt kinh tế - xã hội.
2.1.4.1. Phơng pháp dùng một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội tổng
hợp kết hợp với một hệ chỉ tiêu hiệu quả bổ sung.
Tính toán các chỉ tiêu động tơng tự nh khi phân tích tài chính nhng không
dùng giá tài chính mà dùng giá kinh tế (giá tham khảo, giá ẩn). ở đây thờng dùng
các chỉ tiêu nh: suất thu lợi xã hội, tỷ suất lợi ích chi phí xã hội.
Nguyễn Trung Kiên Lớp kinh tế xây dựng B K46
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×