Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Bước đầu gnhiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu một số đại diện nhóm cây thủy sinh nước ngọt tại mê linh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
‫٭٭٭٭٭٭٭‬

NGUYỄN THỊ HẠNH

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU MỘT SỐ
ĐẠI DIỆN NHÓM CÂY THUỶ SINH
NƢỚC NGỌT TẠI MÊ LINH – HÀ NỘI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. ĐỖ THỊ LAN HƢƠNG

HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Cam đoan
Danh mục các ảnh
Danh mục các bảng
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
3.1. Nghiên cứu hình thái, giải phẫu thực vật trên thế giới .................... 4
3.2. Nghiên cứu hình thái, giải phẫu thực vật ở Việt Nam ...................... 5
PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN ................................. 8
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 8
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 8


2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 8
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 9
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN ........................ 11
4.1. Cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms.) ........................ 11
Ảnh 4.1.1. Hình thái cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms.)
.................................................................................................................. 11
4.2. Cây bèo cái (Pistia stratiotes L.) ...................................................... 17
4.3. Cây rau bợ nƣớc (Marsilea quadrifolia) ......................................... 23
4.4. Cây rau dừa (Ludwidgia adscendens) ............................................. 30
4.5. Cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) .............................................. 38
4.6. Cây trang (Nymphoides indica) ....................................................... 45
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ........................................ 51
5.1. Kết luận ............................................................................................ 51
5.2. Ý kiến đề xuất ................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 54


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành, sâu sắc tới cô giáo - TS. Đỗ Thị
Lan Hương người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ Thực vật của khoa Sinh
đã nhiệt tình giảng dạy, cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và Ban giám hiệu nhà
trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng 05 năm 2013


Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Hạnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của cô giáo - TS. Đỗ Thị Lan Hương.
Khóa luận với đề tài “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải
phẫu một số đại diện nhóm cây thủy sinh nước ngọt tại Mê Linh - Hà Nội”
chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Nếu có gì sai
phạm người viết sẽ chịu mọi hình thức kỉ luật theo đúng quy định của việc
nghiên cứu khoa học.

Hà Nội, ngày

tháng 05 năm 2013

Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Hạnh


DANH MỤC CÁC ẢNH
4.1.1. Hình thái cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms.)
4.1.2. Lát cắt ngang qua thân cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.)
Solms.)
4.1.3. Cấu tạo một phần thân cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.)
Solms.)
4.1.4. Cấu tạo bó dẫn ở thân cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.)
Solms.)

4.1.5. Lát cắt ngang qua rễ cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.)
Solms.)
4.1.6. Cấu tạo một phần rễ cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.)
Solms.)
4.1.7. Cấu tạo phần trụ rễ cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms.)
4.1.8. Cấu tạo một phần lá cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms.)
4.1.9. Lỗ khí trên bề mặt lá cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.)
Solms.)
4.1.10. Cấu tạo biểu bì và bó dẫn ở lá cây bèo tây (Eichhornia crassipes
(Mart.) Solms.)
4.2.1. Hình thái cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)
4.2.2. Lát cắt ngang qua thân cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)
4.2.3. Cấu tạo một phần thân cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)
4.2.4. Cấu tạo bó dẫn ở thân cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)
4.2.5. Lát cắt ngang qua rễ cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)
4.2.6. Cấu tạo phần vỏ rễ cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)
4.2.7. Cấu tạo phần trụ rễ cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)


4.2.8. Cấu tạo một phần lá cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)
4.2.9. Cấu tạo biểu bì trên và biểu bì dưới của lá cây bèo cái (Pistia
stratiotes L.)
4.2.10. Cấu tạo bó dẫn ở lá cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)
4.3.1. Hình thái cây rau bợ nước (Marsilea quadrifolia)
4.3.2. Lát cắt ngang qua thân cây rau bợ (Marsilea quadrifolia)
4.3.3. Cấu tạo phần vỏ thân cây rau bợ (Marsilea quadrifolia)
4.3.4. Cấu tạo phần trụ thân cây rau bợ (Marsilea quadrifolia)
4.3.5. Lát cắt ngang qua rễ cây rau bợ (Marsilea quadrifolia)
4.3.6. Cấu tạo phần vỏ rễ cây rau bợ (Marsilea quadrifolia)
4.3.7. Cấu tạo phần vỏ rễ cây rau bợ (Marsilea quadrifolia)

4.3.8. Cấu tạo phần trụ rễ cây rau bợ (Marsilea quadrifolia)
4.3.9. Cấu tạo một phần lá cây rau bợ (Marsilea quadrifolia)
4.3.10. Cấu tạo biểu bì lá cây rau bợ (Marsilea quadrifolia)
4.3.11. Cấu tạo bó dẫn ở lá cây rau bợ (Marsilea quadrifolia)
4.4.1. Hình thái cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.4.2. Lát cắt ngang qua thân cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.4.3. Cấu tạo phần vỏ thân cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.4.4. Cấu tạo phần trụ thân cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.4.5. Lát cắt ngang qua rễ cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.4.6. Cấu tạo phần vỏ thân cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.4.7. Cấu tạo phần trụ rễ cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.4.8. Cấu tạo một phần rễ cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.4.9. Cấu tạo một phần gân lá cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.4.10. Cấu tạo bó dẫn ở lá cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.4.11. Cấu tạo phần thịt lá cây rau dừa (Ludwidgia adscendens)
4.5.1. Hình thái cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)


4.5.2. Lát cắt ngang qua thân cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.3. Cấu tạo một phần thân cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.4. Cấu tạo một phần thân cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.5. Cấu tạo bó dẫn ở thân cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.6. Lát cắt ngang qua rễ cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.7. Cấu tạo phần vỏ rễ cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.8. Cấu tạo mô mềm vỏ ở rễ cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.9. Cấu tạo phần trụ rễ cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.10. Cấu tạo một phần lá cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.11. Cấu tạo phần gân giữa lá cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.12. Cấu tạo bó dẫn hở lá cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
4.5.13. Cấu tạo phần thịt lá cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)

4.6.1. Hình thái cây trang (Nymphoides indica)
4.6.2. Lát cắt ngang qua thân cây trang (Nymphoides indica)
4.6.3. Cấu tạo một phần thân cây trang (Nymphoides indica)
4.6.4. Cấu tạo bó dẫn ở thân cây trang (Nymphoides indica)
4.6.5. Lát cắt ngang qua rễ cây trang (Nymphoides indica)
4.6.6. Cấu tạo phần trụ rễ cây trang (Nymphoides indica)
4.6.7. Cấu tạo một phần lá cây trang (Nymphoides indica)
4.6.8. Cấu tạo bó dẫn ở lá cây trang (Nymphoides indica)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Một số loài nghiên cứu


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thực vật trong tự nhiên vô cùng phong phú và đa dạng, bất cứ đâu ta
cũng có thể bắt gặp thực vật từ trên những đỉnh núi cao xuống dưới mặt đất,
trong những hồ nước ngọt và cho tới những đáy biển sâu, hay trên các hoang
mạc khô cằn ở vùng nhiệt đới, ta cũng có thể bắt gặp một số cây chịu hạn.
Thực vật phát triển mạnh mẽ và đa dạng nhất là ở các vùng đồng bằng, trung
du, miền núi có khí hậu thích hợp.
Trong thế giới sống, thực vật có vai trò vô cùng to lớn. Có thể khẳng
định rằng không có thực vật thì không có sự sống trên trái đất. Chính nhờ quá
trình quang hợp của cây xanh làm cân bằng khí O2 và CO2 trong khí quyển
mà sự sống trên trái đất được duy trì.
Trong tự nhiên, các quần xã thực vật, nhất là các quần xã rừng có tác
dụng to lớn trong việc điều hòa khí hậu, làm giảm tác hại của gió bão, hạn chế
xói mòn, lũ lụt, hạn hán, ô nhiễm môi trường… Thực vật cung cấp cho con
người các sản phẩm như tinh bột, đường, chất béo, vitamin, các loại thuốc

chữa bệnh, các nguyên liệu dùng trong công nghiệp…
Chính vì vậy, ngay từ khi ngành sinh học ra đời, thực vật đã trở thành
đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa học. Trong đó, nghiên cứu về hình
thái, giải phẫu thực vật là một trong những vấn đề được các nhà sinh học trên
thế giới quan tâm từ rất sớm và đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu có
giá trị, các dẫn liệu về hình thái giải phẫu thực vật.
Giới thực vật không phải xuất hiện đột ngột trên trái đất mà đã trải qua
một quá trình lịch sử phát triển lâu dài từ những dạng đơn giản mà cơ thể chỉ
gồm một tế bào tới những cơ thể có tổ chức phức tạp, thích nghi với những
điều kiện sống khác nhau. Như vậy, nó đã trải qua một quá trình tiến hóa,

1


trong đó có sự thay đổi về hình dạng ngoài và cấu tạo trong ở những mức độ
khác nhau.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, phân hóa và luôn biến động
phức tạp là điều kiện để thế giới thực vật ở Việt Nam phong phú về cả số
lượng và thành phần loài. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam đã được rất nhiều
các tác giả trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu.
Trong các môi trường, điều kiện tự nhiên khác nhau, thực vật có những
đặc điểm riêng thích nghi với môi trường đó. Với điều kiện địa hình ở Việt
Nam, diện tích mặt nước ngọt ít song những loài thực vật sống trong môi
trường này không kém phần đa dạng và phong phú. Sự thích nghi về hình thái
giải phẫu cơ quan sinh dưỡng ở thực vật sống trong môi trường nước ngọt là
một vấn đề phức tạp. Mỗi loài có sự đa dạng về hình thái, giải phẫu cơ quan
sinh dưỡng và cơ quan sinh sản riêng. Trong phạm vi luận văn, chúng tôi chỉ
đề cập nghiên cứu hình thái, giải phẫu cơ quan sinh dưỡng.
Ở Việt Nam đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về hình thái, giải phẫu
thực vật tương đối hoàn chỉnh. Đã có một số tác giả nghiên cứu những đặc

điểm thích nghi qua hình thái giải phẫu so sánh. Song những vấn đề còn
chung chung, ít đi sâu vào đối tượng loài. Mặt khác, vấn đề nghiên cứu về
hình thái, giải phẫu thực vật thủy sinh thích nghi với môi trường sống nước
còn khá hạn chế. Do đó chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Bước đầu nghiên
cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu một số đại diện nhóm cây thủy sinh nước
ngọt tại Mê Linh - Hà Nội” .
1.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Thu thập những dẫn liệu về các chỉ tiêu giải phẫu.
- Làm quen và nắm vững phương pháp nghiên cứu về hình thái, giải
phẫu của cơ quan sinh dưỡng rễ, thân, lá trên các đối tượng nghiên cứu.

2


- Dựa trên các kết quả nghiên cứu rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa
hình thái, cấu tạo giải phẫu và chức năng.
1.3. Mục đích nghiên cứu
mô tả so sánh đặc điểm hình thái, giải phẫu của một vài đối tượng cụ
thể, từ đó rút ra những đặc điểm thích nghi, có thể khai thác và làm sáng tỏ
một khía cạnh nhỏ của vấn đề, bổ sung thêm dẫn liệu minh họa cho lý thuyết
nhằm giúp cho công tác giảng dạy, nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung những kiến thức về hình thái, giải phẫu của một số cây thủy
sinh.
So sánh hình thái, giải phẫu cơ quan sinh dưỡng của một số loài thực
vật thủy sinh, từ đó rút ra kết luận chung về đặc điểm cấu tạo thích nghi với
chức năng.
Góp phần tìm hiểu đa dạng sinh học của thực vật thủy sinh.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Vận dụng kết quả đạt được làm phong phú thêm dẫn liệu về hình thái,
giải phẫu thích nghi khi giảng dạy bộ môn: “Hình thái giải phẫu học thực
vật” và “Sinh lý học thực vật” trong các trường Trung học Phổ thông, Cao
đẳng và Đại học.
1.5. Bố cục của khóa luận: gồm 55 trang, 63 ảnh, 1 bảng được chia thành
các phần chính như sau: phần I (Mở đầu: 3 trang), phần II (Đối tượng, địa
điểm, thời gian, phương pháp nghiên cứu: 3 trang), phần III (Tổng quan tài
liệu: 4 trang), phần IV (Kết quả nghiên cứu và biện luận: 40 trang), phần V
(Kết luận và ý kiến đề xuất: 3 trang), tài liệu tham khảo: 2 trang.

3


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu hình thái, giải phẫu thực vật trên thế giới
Ngay từ thủa sơ khai của ngành sinh học, thực vật học là một môn khoa
học được rất nhiều tác giả quan tâm và đi sâu nghiên cứu. Trong đó, nghiên
cứu về hình thái, giải phẫu học thực vật được phát triển tương đối sớm và
đóng vai trò quan trọng. Trong các sách cổ Trung Quốc như: “Hạ tiểu chí”
(cách đây hơn 3000 năm) và “Kinh thi” (cách đây gần 300 năm) đã mô tả
hình thái và các giai đoạn sống của nhiều loài cây.
Théopheraste (371 - 286 TCN) đã viết nhiều sách về thực vật như:
“Lịch sử thực vật”, “Nghiên cứu về cây cỏ”… Trong các sách đó, ông đã đề
cập đến các dẫn liệu có hệ thống về hình thái, cấu tạo của cơ thể thực vật,
cùng với cách sống, cách trồng cũng như công dụng của nhiều loài cây.
Những hiểu biết ban đầu về đặc điểm hình thái trong một thời gian dài là cơ
sở để phân loại cây cối, do đó lịch sử phát triển của Hình thái giải phẫu thực
vật gắn liền với sự phát triển của phân loại học thực vật.
Vào thế kỉ XVII, với sự phát minh ra kính hiển vi của Robert Hook đã
mở đầu cho một giai đoạn mới nghiên cứu cấu trúc bên trong của cơ thể, tức

là nghiên cứu về tế bào.
Vào thế kỉ XVIII, nhờ sự phát triển của các ngành khoa học Vật lý, Hóa
học… Người ta đã thu được khá nhiều dẫn liệu quan trọng về đời sống và cấu
tạo của các loài cây. Những thành tựu mới về nghiên cứu hình thái, giải phẫu
đã góp phần đưa phân loại học đạt những kết quả to lớn.
Vào đầu thế kỉ XIX, các nhà khoa học đã tìm ra mối liên quan giữa cấu
trúc và một số chức năng cơ bản trong đời sống của thực vật như: quang hợp,
hô hấp, tiêu thụ nước… Năm 1874, Svendener đã chú ý đến việc áp dụng

4


chức năng sinh lý khi nghiên cứu. Năm 1884, Habercland đã phát triển hướng
nghiên cứu này trong cuốn sách “Giải phẫu sinh lý thực vật”.
Vào năm 1887, De Barry cho xuất bản cuốn “Giải phẫu so sánh các cơ
quan sinh dưỡng” đã đánh dấu một bước tiến bộ trong việc nghiên cứu cấu
trúc cơ thể thực vật.
Nhờ sự phát minh ra kính hiển vi điện tử, người ta đã nghiên cứu được
các cấu trúc siêu hiển vi của tế bào và đã tách việc nghiên cứu tế bào thành
một môn khoa học mới là Tế bào học. Càng về sau, việc nghiên cứu hình thái,
giải phẫu thực vật càng được đẩy mạnh và áp dụng cho các ngành khác như:
Phân loại, Sinh lý, Sinh thái học thực vật… Các kết quả nghiên cứu đã được
tập hợp trong một số sách về giải phẫu thực vật của nhiều tác giả trên thế giới
như “Giải phẫu các họ cây hai lá mầm và một lá mầm” (1950, 1960, 1961)
của C.R.Meicalfe và L.Chalk, “Giải phẫu thực vật” của Katherine Esau…
Những nghiên cứu hình thái, giải phẫu thực vật từ xưa đến nay rất đa
dạng phong phú. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu nhiều khía cạnh của cơ
quan trong cây. Song, nghiên cứu về thực vật thủy sinh còn là vấn đề các nhà
khoa học ít để ý đến, dẫn liệu còn khá hạn chế. Đã có một số tác giả nghiên
cứu thực vật thủy sinh nhưng đa số mới chỉ nghiên cứu trên đối tượng cây

nước mặn. Đối với thực vật sống trong môi trường nước ngọt còn chưa được
nhiều tác giả trên thế giới quan tâm, nghiên cứu nhiều.
3.2. Nghiên cứu hình thái, giải phẫu thực vật ở Việt Nam
Việt Nam có hệ thống giới thực vật phong phú và đa dạng và nhân dân
ta từ lâu đời cũng đã có những kiến thức về thực vật khá phong phú, một số
loài cây ở Việt nam đã được mô tả khá chi tiết trong bộ “Vân đài loại ngữ”
của Lê Quý Đôn (thê kỉ XVI). Sau Lê Quý Đôn, Nguyễn Trứ đã đi sâu hơn về
các cây trong “Việt Nam thực vật học”.

5


Năm 1970, trong cuốn “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập do
Lê Khả Kế chủ biên, trong đó một phần nhỏ ở tập 4, 5 có đề cập một số cây
thủy sinh. Trong đó, các tác giả mới chỉ mô tả về đặc điểm về hình thái của cơ
quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản.
Nguyễn Tề Chỉnh (1979), trong luận án phó tiến sĩ “Góp phần tăng
cường tính thực tiễn trong giáo trình giải phẫu và hình thái qua nghiên cứu
cấu tạo giải phẫu các cơ quan sinh dưỡng một số cây hạt kín ở Việt Nam” đã
đưa ra hệ thống các dẫn liệu của một số đối tượng loài cụ thể.
Năm 1980, NXB Giáo dục cho xuất bản giáo trình: “Hình thái, giải
phẫu thực vật” của nhóm tác giả Hoàng Thị Sản, Phan Nguyên Hồng,
Nguyễn Tề Chỉnh, cùng một số giáo trình khác như: “Hình thái, giải phẫu
thực vật” của Cao Thúy Nga, “Thực vật học” của Trần Công Khanh, “Hình
thái học thực vật” của Nguyễn Bá… Nói chung đều mô tả hình thái, giải phẫu
chung chung của các cơ quan sinh dưỡng.
Năm 1980, trong luận văn sau đại học của Trần Văn Ba “Bước đầu
nghiên cứu hình thái, giải phẫu rễ của một số loài thực vật rừng ngập mặn”
đã mô tả, so sánh cấu tạo của các loại rễ trên cùng một cây, từ đó chứng minh
tính thích nghi với môi trường sống ở vùng ngập mặn.

Hoàng Thị Sản trong giáo trình “Phân loại học thực vật” (1986) cũng
đã mô tả sơ lược hình thái bên ngoài một số loài thực vật thủy sinh, phân loại
một số nhóm cây nước ngọt.
Phạm Hoàng Hộ cho xuất bản cuốn “Cây cỏ Việt Nam” với 3 quyển - 6
tập mô tả một số loài thực vật thủy sinh và sự phân bố của chúng.
Nguyễn Thị Hồng Liên (1999) trong luận văn cao học: “Cấu tạo giải
phẫu thích nghi cơ quan sinh sản của cây trang” đã tìm ra đặc điểm thích
nghi sinh sản của một số loài cây họ đước trong điều kiện bãi lầy ngập mặn.

6


Ngoài ra còn có nhiều luận văn sau đại học của các tác giả khác như:
Nguyễn Khoa Luân, Nguyễn Bảo Khanh, Mai Sĩ Tuấn… đã nghiên cứu cấu
tạo giải phẫu thích nghi với môi trường sống của một số loài cây nước mặn.
Đỗ Thị Lan Hương (2012), “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và cấu
tạo giải phẫu của một số loại cây dây leo thuộc miền Bắc Việt Nam”, Luận
án tiến sĩ.
Thực vật sống trong môi trường nước ngọt hầu như rất ít được chú ý,
các tài liệu thường ít đề cập đến hướng thích nghi của các đối tượng cụ thể
nhưng ít nhiều cũng đã được nghiên cứu.

7


PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Cơ quan sinh dưỡng của một số loài cây thủy sinh
Bảng 1: Một số loài cây nghiên cứu

STT

Họ

Tên loài
Bèo tây

1

Họ Bèo lục bình

(Eichhornia crassipes

(Pontederiaceae)

(Mart.) Solms.)
2

3

4

Bèo cái

Họ Ráy

(Pistia stratiotes L.)

(Araceae)


Rau bợ nước

Họ Rau bợ nước

(Marsilea quadrifolia)

(Marsileacea)

Rau dừa

Họ Rau mương

(Ludwidgia adscendens)

(Onagraceae)

Sen
5

Họ Sen

(Nelumbo nucifera

(Nelumbonaceae)

Gaertn.)
6

Trang


Họ Thuỷ nữ

(Nymphoides indica)

(Menyanthaceae)

Cơ quan
nghiên cứu
Thân, rễ, lá

Thân, rễ, lá
Thân, rễ, lá
Thân, rễ, lá

Thân, rễ, lá

Thân, rễ, lá

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: tại nhiều thủy vực khác nhau như: ruộng, ao,
đầm ở huyện Mê Linh, xung quanh phường Xuân Hoà - Phúc Yên.

8


- Thực hành giải phẫu các đối tượng nghiên cứu tại phòng thí nghiệm
thực vật - khoa Sinh - KTNN, trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 3/2012 - 5/2013.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Ngoài thực địa

- Thu thập mẫu:
Lấy mẫu trong các thủy vực nước ngọt và một số môi trường bùn nhão.
Quan sát, mô tả, chụp ảnh về hình thái chung của các loài nghiên cứu.
- Ngâm mẫu:
Chọn các mẫu ở các đối tượng có kích thước trung bình. Các mẫu sau
khi lấy được xử lý sơ bộ bằng cách: Rửa sạch bùn đất rồi để khô nước, sau đó
tiến hành ngâm vào dung dịch cồn 30 - 40 % để giữ mẫu.
2.3.2. Trong phòng thí nghiệm
- Định tên loài, họ cụ thể bằng phương pháp điển hình trong nghiên cứu
phân loại.
- Phương pháp giải phẫu thông thường:
Các cơ quan sinh dưỡng của các đối tượng nghiên cứu có kích thước
trung bình nên chúng tôi dùng phương pháp cắt mỏng bằng tay. Lát cắt phải
đảm bảo vuông góc với trục thẳng của vật cắt.
+ Cầm vật cắt bằng tay trái, kẹp giữa ngón cái và ngón giữa, ngón trỏ
được dùng như điểm tựa cho lưỡi dao.
+ Tay phải cầm lưỡi dao cạo thật mỏng và sắc để cắt (dùng một miếng
cà rốt hay su hào làm thớt cắt). Chú ý lát cắt thật mỏng và thẳng góc với trục
của mẫu vật, không nháy lại lát cắt, lát cắt phải đảm bảo vuông góc với trục
thẳng của vật cắt.
- Nhuộm lát cắt:

9


Tiến hành nhuộm kép với thuốc nhuộm xanhmetylen và carmine. Quy
trình như sau:
Bước 1: Lát cắt được ngâm vào dung dịch nước javen trong 15 - 30
phút để tẩy sạch nội chất của tế bào.
Bước 2: Rửa sạch javen bằng nước cất.

Bước 3: Ngâm mẫu vào dung dịch axit axetic để tẩy sạch javen còn
dính lại (Nếu không javen sẽ làm mất màu thuốc nhuộm).
Bước 4: Rửa sạch axit axetic bằng nước cất.
Bước 5: Nhuộm đỏ mẫu bằng dung dịch carmine trong khoảng 25 - 30
phút.
Bước 6: Rửa qua mẫu bằng nước cất.
Bước 7: Nhuộm mẫu bằng dung dịch xanhmetylen trong khoảng 20
giây.
Bước 8: Rửa mẫu bằng nước cất.
Chú ý: Nếu cần giữ mẫu trong thời gian dài thì có thể tăng thời gian
nhuộm lên gấp đôi, sau đó rửa lại bằng nước cất và bảo quản trong dung dịch
glyxerin.
Bước 9: Lên kính bằng dung dịch glyxerin.
Chụp ảnh mẫu bằng máy ảnh kĩ thuật số nối với hính hiển vi.

10


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN
4.1. Cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms.)
Cây thường sống ở sông, ngòi, ao, hồ, các vũng ngập nước… Có thể
dùng loài này làm thuốc có tác dụng tiêu viêm, giải độc, lành da, chữa ho…
và làm thức ăn cho gia súc.
4.1.1. Hình thái

Ảnh 4.1.1. Hình thái cây bèo tây (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms.)

Thân cỏ sống nổi trên mặt nước, mọc cao khoảng 30 cm với dạng lá
hình tròn, màu xanh lục, mọc thành hình hoa thị, bốn mùa có cuống mọc lên
thành hình phao nổi giống như chiếc lộc bình, gân lá hình cung. Hoa mọc

thành chùm ở ngọn bèo, hoa không đều, màu xanh nhạt hơi tím, đài và tràng
cùng màu, cánh hoa trên có một đốm màu vàng 6 nhị với 3 nhị dài, 3 nhị
ngắn, bầu thượng, quả nang. Rễ bèo trông như lông vũ sắc đen buông rủ
xuống nước, có thể dài đến 1m (Ảnh 4.1.1).

11


Cây bèo tây sinh sản rất nhanh nên dễ làm nghẽn ao hồ, kênh rạch. Một
cây mẹ có thể đẻ cây con, tăng số lượng gấp đôi sau 2 tuần.
4.1.2. Giải phẫu
4.1.2.1. Thân cây
Trên lát cắt ngang qua thân cây (Ảnh 4.1.2) cho thấy:
Thân cây có thiết diện hơi tròn, không phân biệt rõ phần vỏ và phần trụ.
các bó dẫn không xếp tập trung mà nằm rải rác khắp thân.

Ảnh 4.1.2. Lát cắt ngang qua thân cây bèo tây

Nằm phía ngoài cùng của thân cây là lớp biểu bì gồm các tế bào hình
chữ nhật, kích thước khá đồng đều, bên ngoài được phủ bởi lớp cuticun có tác
dụng làm giảm sự thoát hơi nước cho thân trong môi trường không khí

f

d
c
b

c
b


a

a

Ảnh 4.1.3. Cấu tạo một phần thân cây bèo tây
a: Biểu bì; b: Libe; c: Gỗ; d: Mô mềm, f: Khoang trống

12


Số lượng các bó dẫn nhiều, nằm rải rác khắp thân, bó dẫn cấu tạo theo
kiểu chồng chất - libe ngoài gỗ trong, gỗ rất ít, đa phần là libe đảm nhận chức
năng dẫn truyền (Ảnh 4.1.4).

a
b
c

Ảnh 4.1.4. Cấu tạo bó dẫn ở thân cây bèo tây
a: Libe; b: Gỗ; c: Mô mềm

Xung quanh các bó dẫn là hệ thống mô mềm bao bọc, các tế bào mô
mềm sắp xếp thành những dãy xuyên tâm nối liền các bó dẫn và để lại các
khoảng trống chứa khí lớn. Các tế bào mô mềm còn chứa lục lạp làm cho thân
có màu xanh.
4.1.2.2. Rễ cây

Ảnh 4.1.5. Lát cắt ngang qua rễ cây bèo tây


13


Quan sát trên lát cắt ngang qua rễ cây (Ảnh 4.1.5) cho thấy rễ cây có
cấu tạo khác hẳn so với thân cây, chúng phân biệt rõ phần vỏ và phần trụ, vì
rễ bèo ngập hoàn toàn trong nước, chức năng cơ học ít nên phần trụ chiếm tỷ
lệ nhỏ.
 Phần vỏ
Ngoài cùng là một lớp biểu bì gồm các tế bào có màng mỏng, hình
dạng và kích thước không đều nhau. Hệ thống mô dày ở đây không phát triển
(Ảnh 4.1.6).

d
c

b
a

Ảnh 4.1.6. Cấu tạo một phần rễ cây bèo tây
a: Biểu bì; b: Mô mềm vỏ ngoài; c: Mô mềm vỏ trong; d: Nội bì

Dưới lớp biểu bì là mô mềm vỏ gồm các tế bào nằm phía ngoài to hơn
và xếp sít nhau hơn, các tế bào phía trong nhỏ hơn và xếp không sít nhau để
lại các khoảng gian bào nhỏ.
Tiếp theo là 4 - 5 lớp tế bào nội bì gồm các tế bào hình đa giác gần
tròn, kích thước khá đồng đều, xếp sít nhau, tạo thành các vòng bao quanh
phần trụ.

14



 Phần trụ

a
b
c
d

Ảnh 4.1.7. Cấu tạo phần trụ rễ cây bèo cái
a: Trụ bì; b: Libe; c: Gỗ; d: Mô mềm ruột

Ngoài cùng là lớp vỏ trụ gồm các tế bào hình phiến, có vách mỏng,
kích thước nhỏ, nằm sát với lớp nội bì.
Các bó dẫn cấu tạo theo kiểu bó dẫn chồng với libe ngoài gỗ trong,
chúng xếp thành một vòng quanh trụ giữa.
Nằm trong cùng là khối mô mềm ruột.
4.1.2.3. Lá cây

a

b
c

d
Ảnh 4.1.8. Cấu tạo một phần lá cây bèo tây
a: Biểu bì; b: Bó dẫn; c: Mô mềm; d: Biểu bì dưới

15



Mặt trên và mặt dưới lá là lớp tế bào biểu bì, vách dày, vách ngoài
thường dày hơn vách trong và được bao phủ bởi lớp cuticun, vách các tế bào
biểu bì trên có tầng cuticun dày hơn nhiều so với biểu bì dưới nhằm làm giảm
sự thoát hơi nước ở mặt trên của lá, lỗ khí có ở cả 2 mặt lá (Ảnh 4.1.8).

Ảnh 4.1.9. Lỗ khí trên bề mặt lá cây bèo tây

Cây bèo tây thuộc lớp Một lá mầm nên phần thịt lá không phân hóa rõ
mô giậu và mô xốp.
Dưới biểu bì là hệ thống mô mềm, hình dạng và kích thước khác nhau,
chúng sắp xếp rời rạc, bao quanh các bó dẫn và nối các bó dẫn với nhau để lại
các khoảng trống chứa khí.

a

b

c
d
Ảnh 4.1.10. Cấu tạo biểu bì và bó dẫn ở lá cây bèo tây
a: Biểu bì trên; b: Bó dẫn; c: Mô mềm; d: Biểu bì dưới

16


Các bó dẫn sắp xếp tương tự giống với thân, chúng nằm rải rác xen kẽ
với các tế bào mô mềm, chủ yếu phân bố phía ngoài, thành phần mạch dẫn
chủ yếu là libe, gỗ chiếm phần ít (Ảnh 4.1.10).
4.2. Cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)
Cây sống rất phổ biến trong các ao, hồ, sông ngòi… Cây cũng có một

số tác dụng chữa bệnh như tiêu viêm, phù nề, hen suyễn…
4.2.1. Hình thái

Ảnh 4.2.1. Hình thái cây bèo cái (Pistia stratiotes L.)

Cây sống thủy sinh, thân bò, hệ rễ khá phát triển, dạng chùm mềm, nổi
trên mặt nước. Lá đơn, hình dáng như cái quạt hay hình muỗng, mọc từ
gốc, có màu xanh lục nhạt, với các gân lá song song, nổi rõ các mép lá gợn
sóng và được che phủ bằng các sợi lông tơ nhỏ và ngắn (Ảnh 4.2.1).
Nó là một loài thực vật đơn tính, ít thấy hoa, các hoa nhỏ ẩn ở đoạn
giữa của cây trong các đám lá, các quả mọng màu lục có kích thước nhỏ được
tạo ra sau khi hoa được thụ phấn. Loài cây này có thể sinh sản vô tính, các
cây mẹ và cây con liên kết với nhau bằng một thân bò ngắn, tạo ra các cụm
bèo cái dầy đặc.

17


×