Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thiết kế hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong giảng dạy khâu củng cố chương i, II sinh học 11 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.88 KB, 120 trang )

Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học là vấn đề luôn được Đảng, Nhà
nước và toàn xã hội quan tâm vì dạy học là con đường cơ bản để phát triển trí
tuệ và hình thành nhân cách HS.
Vì vậy trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm
đến vệc đổi mới phương pháp (PP) dạy học (DH), với xu thế “DH tập trung
vào người học” , hay là “phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh”.
Nghị quyết IV của Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt
Nam khóa 7 năm 1993 đã khẳng dịnh: “Áp dụng những PP giáo dục hiện đại
để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề”.
Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định mục tiêu giáo dục PT: “Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
tổ quốc”.
Trong quá trình dạy học, bất kì một giờ lên lớp nào cũng cần phải có 5
khâu: ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, giảng bài mới, củng cố kiến thức bài mới
và bài tập về nhà. Trong đó, khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với
chất lượng dạy học là khâu nghiên cứu tài liệu mới. Nhưng kiến thức có trở


nên vững chắc hay không còn phải phụ thuộc vào một phần của khâu củng cố
kiến thức. Bởi củng cố kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức vào
Đỗ Thị Hoài Phương

1

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

trong bài học. Cả ba mặt này luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong lúc ôn tập,
củng cố giúp học sinh nhớ đầy đủ, chính xác hơn. Và các kiến thức được ôn
luyện lặp đi lặp lại có thể dưới một hình thức khác giúp học sinh hiểu đầy đủ
các khía cạnh của đối tượng, hiện tượng nghiên cứu các vấn đề học tập trước
đó. Rõ ràng khâu củng cố kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học. Nên việc củng cố kiến thức không đơn thuần là việc nhắc lại
một cách tóm tắt những điều đã giảng ở mỗi tiết học, hay trả lời một số câu
hỏi cuối bài. Mà phải là một việc làm thường xuyên, có hệ thống, với việc sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau.
Củng cố kiến thức có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, nó
giúp học sinh nắm kiến thức một cách chính xác, hệ thống. Nhưng đến khâu
này là khâu cuối của tiết học, đây là thời điểm HS hay phân tán tư tưởng
không tập trung rất khó tiếp thu bài tốt như ở các khâu trước. Bên cạnh đó,
thời gian để thực hiện khâu củng cố chỉ có từ 5 đến 7 phút nhưng kiến thức
khái quát phải đủ và sâu sắc.
Để thực hiện khâu này giáo viên có thể chọn nhiều phương pháp khác
nhau: giáo viên tự mình hệ thống lại kiến thức, giáo viên đưa ra những câu

hỏi tự luận yêu cầu học sinh trả lời, hay yêu cầu học sinh điền vào phiếu học
tập, trả lời câu hỏi trắc nghiệm, …. Nhưng với mỗi hình thức củng cố đều có
những ưu và nhược điểm khác nhau. Trong đó, hình thức dùng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan có lời giải là ưu việt hơn cả.
Để hưởng ứng cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học, lấy học
sinh làm trung tâm và nâng cao chất lượng dạy học thì phương pháp dạy học
ở khâu củng cố hoàn thiện kiến thức phải đảm bảo được xu hướng này.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm gắn liền với đời sống sản
xuất nhưng trong trường phổ thông hiện nay môn học này chưa thu hút được
Đỗ Thị Hoài Phương

2

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

nhiều HS yêu thích, chất lượng dạy và học chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là
do nội dung còn nặng về mặt lý thuyết, phương pháp giảng dạy chủ yếu là
thuyết trình giảng giải. Mặt khác, trong khâu củng cố hoàn thiện kiến thức GV
thường chỉ yêu cầu HS nhắc lại kiến thức một cách máy móc. Muốn nâng cao
chất lượng dạy và học môn sinh học ở trường THPT thì phải đổi mới PPDH.
Đổi mới quá trình dạy học phải được tiến hành đồng bộ ở các khâu và mang
tính toàn diện ở tất cả các thành tố của nó. Chính vì vậy PPDH ở khâu củng
cố hoàn thiện kiến thức phải đảm bảo xu hướng này.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu ở trên, với mong muốn được
tập dượt nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh

học nói chung và Sinh học 11 nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài: “THIẾT
KẾ HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN DÙNG
TRONG GIẢNG DẠY KHÂU CỦNG CỐ CHƢƠNG I, II - SINH HỌC 11BAN CƠ BẢN” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Thiết kế được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong
giảng dạy khâu củng cố chương I, II – Sinh học 11 – Ban cơ bản. (Chương I:
Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật và Chương II: Cảm ứng)
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về câu hỏi trắc nghiệm khác quan (TNKQ).
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình sinh học lớp 11 – BCB
(Chương I và chương II) làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống câu hỏi
TNKQ.

Đỗ Thị Hoài Phương

3

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Định hướng cách thức thiết kế câu hỏi trắc nhiệm khách quan và thiết
kế được một hệ thống câu hỏi TNKQ dùng trong giảng dạy khâu củng cố
kiến thức chương I, II – Sinh học 11 – BCB.
- Thiết kế giáo án có sử dụng câu hỏi TNKQ đã xây dựng để tổ chức
dạy một số bài cụ thể trong chương I, II, Sinh học 11 – BCB.

- Thực nghiệm SP để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
3. Gỉa thuyết khoa học
* Giả thuyết khoa học là: Có thể thiết kế được một hệ thống câu hỏi
TNKQ dùng giảng dạy trong khâu củng cố kiến thức chương I, II – Sinh học
11 - BCB và nếu vận dụng được các biện pháp SP thích hợp thì góp phần đổi
mới PPDH một cách có hiệu quả.
* Để kiểm nghiệm cho sự đúng đắn của giả thuyết khoa học trên thì đề
tài cần phải trả lời được các câu hỏi khoa học sau đây:
Thứ nhất: Có thể thiết kế được một hệ thống câu hỏi TNKQ dùng giảng
dạy trong khâu củng cố kiến thức chương I, II – Sinh học 11 - BCB không?
Thứ hai: Hệ thống câu hỏi có đảm bảo được tính khoa học và phù hợp
với lý luận không?
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học 11 ở trường
THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung chương I và chương II phần Sinh
học 11- BCB, hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan có lời giải thích dùng
dạy học trong khâu củng cố kiến thức.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý thuyết

Đỗ Thị Hoài Phương

4

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan làm cơ sở lí luận cho
việc thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ trong dạy học Sinh học như: Lí luận dạy
học Sinh học, PPDH tích cực lấy HS làm trung tâm, đổi mới PPDH, SGK
Sinh học 11…
5.2. Thực nghiệm sƣ phạm
- Sử dụng một phần câu hỏi đã thiết kế được trong dạy học một số tiết ở
lớp 11 ở một số trường PT .
- Đánh giá thực nghiệm dựa trên nhận xét của GV dạy thực nghiệm và
thông qua quan sát về tinh thần, thái độ của học sinh trên lớp thực nghiệm.
- Để kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của TNKQ có thể so sánh giữa hai
PP củng cố: củng cố bằng TNKQ và củng cố bằng tự luận để đánh giá nhược
điểm của từng PP.
5.3. Điều tra
Điều tra tình hình sử dụng câu hỏi TNKQ trong giảng dạy khâu củng cố
chương I, II, phần A, Sinh học 11 – BCB của các GV ở trường THPT Chí
Linh – Hải Dương.
6. Những đóng góp mới của đề tài
6.1. Thiết kế được hệ thống câu hỏi TNKQ ở khâu củng cố kiến thức
làm phương tiện để tổ chức dạy học chương I, II, Phần A – Sinh học 11 –
BCB.
6.2. Thiết kế được một số giáo án có sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ
đã thiết kế làm tài liệu tham khảo cho sinh viên và GV các trường THPT.

Đỗ Thị Hoài Phương

5

K34B – Sinh KTNN



Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu
Việc nghiên cứu và sử dụng TNKQ ở Việt Nam nói chung đang còn
mới mẻ. Đầu tiên TNKQ được sử dụng cho mục đích y tế, nhằm chuẩn đoán
bệnh ở khoa Tâm thần Bệnh viện Bạch Mai, tiếp đến là các thí nghiệm về trí
tuệ được nghiên cứu và sử dụng tại Viện Nhi Hà Nội. Trong lĩnh vực giáo
dục, những thập niên gần đây, một vài bộ môn của trường Đại học Sư phạm
Hà Nội I đã dùng TN để nghiên cứu trình độ nắm khái niệm để kiểm tra, đánh
giá kết quả HT của HS và sinh viên.
Trước năm 1975, ở miền Nam đã sử dụng TN để đánh giá kết quả HT
của HS một cách tương đối rộng rãi trong ôn tập và thi cử các môn học như
Anh văn, Hoá học, Vật lý… Năm 1974 đã thi tú tài toàn phần bằng TNKQ
dạng câu hỏi có nhiều lựa chọn. Nhiều cuốn sách được xuất bản dành riêng
cho GV để hướng dẫn việc sử dụng TNKQ. Tuy nhiên hiện nay TNKQ còn
chưa được áp dụng rộng rãi, trở thành phổ biến, nhưng trong cả nước, đã có
nhiều trường phổ thông bước đầu sử dụng TNKQ để kiểm tra, đánh giá kết
quả HT của HS trong quá trình dạy học hoặc thử nghiệm trong các kỳ thi (học
kỳ, lên lớp, tuyển sinh vào đầu cấp…)
1.2. Tình hình nghiên cứu cơ sở lý luận của khâu cñng cè kiến
thức
Củng cố kiến thức là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học nên
những cơ sở lí luận của củng cố kiến thức đã được nghiên cứu từ rất lâu và
được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Điển hình là công trình nghiên cứu

của tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách,
Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành… trong các công trình
Đỗ Thị Hoài Phương

6

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

nghiên cứu đó, các tác giả đề cập tới khái niệm, vai trò của khâu củng cố kiến
thức và các phương pháp dạy học trong khâu củng cố kiến thức.
1.3. Cơ sở lí luận
1.3.1. Khái niệm củng cố kiến thức
Sau mỗi tiết học, kiến thức, kĩ năng mới được hình thành cho học sinh
chưa được vững chắc nếu không được củng cố ngay. Việc củng cố kiến thức
cho học sinh phát hiện bổ sung những kiến thức chưa đúng của họ. Qua đó
phát hiện những thiếu sót trong việc tiếp thu kiến thức của HS. Từ đó GV
hoàn chỉnh thêm nội dung của bài cho phù hợp.
Vậy hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức vào
những tình huống mới làm cho kiến thức được mở rộng đào sâu thêm, đồng
thời phát triển các kĩ năng, kĩ xảo của HS.
1.3.2. Vai trò của khâu củng cố kiến thức
Trong quá trình dạy học khâu nghiên cứu tài liệu mới là khâu quan
trọng nhất và được GV chú trọng nhất, tuy nhiên kiến thức vừa được học ở
khâu nghiên cứu tài liệu mới có trở nên vững chắc và sâu sắc hay không còn
phụ thuộc vào khâu củng cố kiến thức, vì khâu củng cố kiến thức bao gồm:

Ôn tập, củng cố và vận dụng. Ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, ôn tập là để củng cố giúp HS nhớ lại kiến thức một
cách sâu sắc, đầy đủ, chính xác đồng thời giúp HS vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, còn củng cố thì các kiến thức được ôn luyện lặp đi lặp lại làm cho
HS nắm vững kiến thức hơn.
Khâu củng cố kiến thức còn có vai trò sau:
+ Đối với học sinh

Đỗ Thị Hoài Phương

7

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Về kiến thức: Qua củng cố hoàn thiện kiến thức, HS thấy mình đã tiếp
thu những điều vừa học ở mức độ nào, những phần nào cần phải bổ sung thêm
trong bài học.
Về năng lực: Khi củng cố, hoàn thiện kiến thức, HS tiến hành các hoạt
động trí tuệ: ghi nhớ, tái hiện, so sánh, phân tích, chính xác hoá, hệ thống hoá
kiến thức. Qua đó HS sẽ phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt, vận dụng kiến
thức đã học để giải quyết những tình huống thực tế.
Về giáo dục: Củng cố hoàn thiện kiến thức thường xuyên, nghiêm túc
sẽ giúp HS có ý thức, trách nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên đạt kết quả
cao, củng cố lòng tin vào năng lực của mình, khắc phục tính chủ quan tự mãn.
+ Đối với giáo viên

Tạo điều kiện cho giáo viên nắm được một cách cụ thể và khá chính
xác năng lực và trình độ của mỗi HS, từ đó tìm ra biện pháp giúp đỡ riêng,
thích hợp, đồng thời GV xem xét hiệu quả của những cải tiến nội dung,
phương pháp hình thức dạy học.
Như vậy khâu củng cố kiến thức có vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học. Nó góp phần làm cho kiến thức ở khâu nghiên cứu tài liệu mới trở
nên vững chắc và sâu sắc hơn.
Để thực hiện khâu này giáo viên có thể lựa chọn nhiều phương pháp
khác nhau: Giáo viên có thể tự mình hệ thống lại kiến thức, GV đưa ra những
câu hỏi tự luận yêu cầu học sinh trả lời, hay GV yêu cầu học sinh điền vào
phiếu học tập, GV cho HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm,….
Mỗi phương pháp được GV sử dụng trong khâu củng cố kiến thức đều
có những ưu và nhược điểm khác nhau. Trong đó hình thức dùng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan có lời giải là ưu việt hơn cả.
1.3.3. Một số vấn đề về trắc nghiệm khách quan
Đỗ Thị Hoài Phương

8

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.3.1. Khái niệm TNKQ
+ TNKQ trong giáo dục là một phương pháp đo để thăm dò một số đặc
điểm năng lực trí tuệ của HS hoặc để kiểm tra đánh giá một số kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ của HS.

+Cho đến nay người ta thường hiểu bài trắc nghiệm là một bài tập nhỏ,
hoặc câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn, yêu cầu HS suy nghĩ và dùng một ký
hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời.
+ Có nhiều loại trắc nghiệm: TNKQ, TNTL, trắc nghiệm chuẩn hóa và
trắc nghiệm do GV thiết kế, trắc nghiệm theo chuẩn và trắc nghiệm theo tiêu
chí…Trong đề tài này chúng tôi chỉ đề cập tới dạng TNKQ.
TNKQ là dạng trắc nghiệm trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo các
phương án trả lời. Loại câu hỏi này cung cấp cho HS một phần hay tất cả
thông tin cần thiết, đòi hỏi HS phải chọn một hay một số câu để trả lời hoặc
cần điền thêm một hay một số từ cần thiết.
1.3.3.2. Bản chất của trắc nghiệm khách quan
+ Xét về bản chất thì TNKQ được xác định bởi những nhân tố sau:
Mục tiêu của quá trình giáo dục: Bất cứ kiểm tra lĩnh vực nào, điều cần
thiết trước tiên là phải xác định được những mục tiêu giáo dục của môn học
dưới dạng những hành vi có thể quan sát được. Sau đó cho ra mẫu một số
hành vi nào đó sao cho chúng càng có độ giá trị cao càng tốt, bằng cách xây
dựng những câu hỏi thích hợp.
Trình độ kiến thức tối thiểu và những điều kiện mà người học sẽ được
kiểm tra cũng phải xác định rõ.
+ Độ tuổi và năng lực của người học: Tuổi và tâm lý của người học
cũng cần phải xem xét để có thể viết câu hỏi kiểm tra có độ khó thích hợp và
chứa đựng nội dung phù hợp. Trong nhiều trường hợp kết quả của bài đánh
Đỗ Thị Hoài Phương

9

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

giá kém chưa hẳn là do năng lực của người học mà có thể do việc giảng dạy
không tốt hoặc do các mục tiêu không thực tế…
Mục đích bài trắc nghiệm: một bài trắc nghiệm có thể được sử dụng với
nhiều mục đích, có thể được dùng để chọn HS theo năng lực riêng biệt
(Aptitucle Test) hoặc xếp hạng HS theo khả năng trình độ (Achiement Test);
hoặc để xác định những yếu tố kém nhất định ở một số lĩnh vực học tập
(Dianostic Test); hoặc dùng để xác định mức độ kiến thức tối thiểu về một số
vấn đề (Readiness Test).
Đa số hình thức TNKQ được dùng trong khâu kiểm tra, đánh giá nhưng
hiện nay chúng ta có thể sử dụng hình thức TNKQ vào khâu củng cố kiến
thức.
Bảng 1.1: Bảng so sánh hai loại câu hỏi tự luận và câu hỏi TNKQ
Đặc điểm

TNKQ

Tự luận

Về khẳ năng đo

- HS chọn câu

- HS có thể tự

được

đúng nhất trong số các diễn đạt tư tưởng, câu

phương án trả lời cho văn nhờ kiến thức và
sẵn, hoặc viết thêm một kinh nghiệm HT đã có.
từ đến một câu để trả
lời.
-



thể

đo

- Có thể đo lường

những khả năng suy khả năng suy luận, như
luận như sắp đặt ý sắp xếp ý tưởng, suy
tưởng, suy diễn, so sánh diễn, so sánh,...
- Không đo lường

và phân biệt.

- Có thể kiểm tra kiến thức về những sự
và đánh giá kiến thức kiện một cách hữu hiệu.
Đỗ Thị Hoài Phương

10

K34B – Sinh KTNN



Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

của học sinh về các sự
kiện một cách hữu hiệu.
Lĩnh vực kiểm tra
đánh giá

- Thời gian trả lời

- Các câu trả lời

nhanh nên trong khoảng thường dài, tốn thời
thời gian hạn định của gian nên trong khoảng
khâu củng cố có thể thời gian hạn định của
gồm nhiều câu hỏi.

khâu củng cố chỉ có thể
gồm một ít câu hỏi.

Ảnh hưởng đối
với học sinh

- Khuyến khích

- Khuyến khích

HS phát triển kiến thức HS phát triển khả năng
hiểu biết về các vấn đề tổ chức, xắp xếp và

riêng biệt và phân biệt cách trình bày các ý
giữa chúng. Nếu được tưởng một cách có hiệu
thiết kế tốt có thể quả.
khuyến khích phát triển
các kĩ năng suy luận ở
mức cao hơn.

Việc soạn thảo
câu hỏi

- Có thể viết

- Chỉ cần viết

nhiều câu hỏi cho khâu một số ít câu hỏi cho
củng cố kiến thức ở mỗi khâu củng cố kiến thức
ở mỗi bài học.

bài học.
- Việc soạn thảo

- Việc soạn thảo

rất công phu, mất nhiều nhanh
thời gian.

chóng,

không


mất nhiều thời gian.

Đánh giá

- GV có thể đánh

- GV đánh giá,

Đỗ Thị Hoài Phương

11

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

giá câu trả lời của HS nhận xét câu trả lời của
nhanh chóng, chính xác, HS mất nhiều thời gian
hơn, tính khách quan

thuần nhất.

không cao.

1.3.3.3. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan
-


Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan (7 loại chính)

+ Câu nhiều lựa chọn
+ Câu ghép đôi
+ Câu điền khuyết
+ Câu đúng sai
+ Câu trả lời ngắn gọn
+ Câu hỏi bằng hình vẽ
+ Câu trắc nghiệm thái độ hành vi
a, Câu hỏi đúng – sai ( True – False items)
Là những câu hỏi (hoặc câu xác định) được trả lời hoặc là “đúng” (Đ)
hoặc là “sai” (S) cũng có thể có những câu trả lời là “có” hoặc “không”.
Loại câu hỏi này thường đơn giản, ít tốn công soạn thảo và có thể đạt
được nhiều câu hỏi trong một khoảng thời gian nhất định.
Loại câu TNKQ này chỉ thích hợp cho việc kiểm tra những kiến thức sự
kiện (mốc lịch sử, địa danh, tên nhân vật…) cũng có thể dùng đối với định
nghĩa, khái niệm, các công thức….Chúng thường đòi hỏi trí nhớ, ít kích thích
suy nghĩ, khả năng phân biệt HS giỏi và HS kém thấp.
Khi viết loại câu TNKQ này cần chú ý:

Đỗ Thị Hoài Phương

12

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


- Chỉ nên sử dụng loại câu này một cách dè dặt. Trong nhiều trường
hợp có thể cải biến thành câu hỏi nhiều lựa chọn mà không làm giảm tính
chính xác của việc đo lường.
- Không nên chép nguyên văn những câu trong sách giáo khoa, vì làm
như vậy chỉ khuyến khích HS học thuộc lòng một cách máy móc.
- Cần đảm bảo tính đúng sai của câu là chắc chắn, không phụ thuộc vào
quan niệm riêng của từng người.
- Tránh dùng những cụm từ như “tất cả” , “không bao giờ” , “không
một ai”, “đôi khi”… có thể dễ dàng nhận ra là câu (Đ) hay (S).
- Tránh số lượng câu đúng và câu sai bằng nhau trong một bài TNKQ,
vị trí các câu đúng cần xếp đặt một cách ngẫu nhiên.
- Đề phòng trường hợp mà câu trả lòi đúng lại tuỳ thuộc vào một chữ,
một từ hay một câu tầm thường, vô nghĩa.
b, Câu hỏi nhiều lựa chọn ( Multiple Choise Question)
Câu hỏi thuộc loại này gồm 2 phần: Phần gốc (phần câu dẫn) và phần
lựa chọn. Phần gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa được hoàn tất).
Phần lựa chọn gồm một số (thường là 4 hoặc 5) câu trả lời hay câu bổ xung để
HS lựa chọn
- Phần gốc phải tạo ra cơ sở cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn
đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho sự lựa chọn được dễ dàng.
- Phần ngọn gồm có nhiều lựa chọn, trong đó có một lựa chọn được dự
định cho là đúng (hoặc là đúng nhất). Những phần còn lại được xem là câu
“nhiễu” hoặc “mồi nhử” hoặc “gài bẫy”, HS phải nắm vững kiến thức mới
phân biệt được. Điều quan trọng là làm sao những “mồi nhử” đều hấp dẫn
ngang nhau đối với những HS chưa đọc kỹ hay chưa hiểu kỹ bài học.

Đỗ Thị Hoài Phương

13


K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Cũng có khi phần gốc của câu TN là một câu phủ định. Trong trường
hợp ấy ta nên gạch dưới hay in đậm những chữ diễn tả ý phủ định để HS khỏi
nhầm lẫn vì vô ý.
Lựa chọn này được sử dụng rộng rãi nhất, kích thích tư duy nhiều hơn
các loại trắc nghiệm đã nêu trên,bởi nó có các ưu điểm sau.
-Đo được các mức độ nhận thức khác nhau như:nhớ, hiểu, vận dụng....
-Đánh giá được kiến thức của học sinh trên diện rộng, hạn chế khả năng
học tủ của học sinh.
-Chấm điểm khách quan, nhanh chóng chính xác và độ tin cậy cao.
-Hạn chế tối đa việc quay cóp và đảm bảo tính nghiêm túc trong phòng
thi.
-Rèn luyện cho học sinh khả năng nhận biết và khai thác sử lí thông
tin,óc tư duy, suy đoán nhanh nhẹn.
-Có thể áp dụng phương tiện hiện đại như máy tính và các khâu làm bài
thi, chấm điểm lưu trữ và sử lý kết quả.
Chú ý: Loại câu hỏi có nhiều lựa chọn rất thông dụng, có khả năng áp
dụng rộng rãi và cũng là loại có khả năng phân biệt HS giỏi với HS kém nhiều
nhất, mức độ tin cậy cũng cao hơn nhiều so với câu đúng – sai. Tuy vậy loại
này tương đối khó soạn vì mỗi câu hỏi phải kèm theo một số câu trả lời, tất cả
đều hấp dẫn ngang nhau nhưng trong đó chỉ có một câu trả lời là đúng. Vì vậy
cần tránh những điều sau đây:
- Câu bỏ lửng không đặt ra vấn đề hay một câu hỏi rõ rệt làm cơ sở cho

sự lựa chọn.
- Những “mồi nhử” sai một cách rõ rệt hay quá ngây ngô, không hấp
dẫn.

Đỗ Thị Hoài Phương

14

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Câu TN có hai lựa chọn đúng (hoặc không có câu nào đúng cả) trong
khi ta dự định chỉ có một câu đúng.
- Phần gốc quá ruờm rà, gồm nhiều chi tiết không cần thiết.
- Khi soạn thảo những câu lựa chọn, vô tình tiết lộ câu dự định trả lời
đúng qua lối hành văn, dùng từ, cách sắp đặt, câu lựa chọn..
c, Câu ghép đôi ( Matching items)
Loại này thường gồm hai dãy (dạng cột, bảng) thông tin, một dãy là
những câu hỏi (hay câu dẫn), một dãy là những câu trả lời (hay câu lựa chọn).
HS phải tìm ra từng cặp câu trả lời ứng với câu hỏi (cũng có thể câu trả lời
được dùng hai hay nhiều lần để ghép với một câu hỏi)
Khi biên soạn loại TN này cần lưu ý một số điểm sau:
- Dãy thông tin đưa ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có
liên quan với nhau.
- Cột câu hỏi và câu trả lời không nên bằng nhau, nên có những câu trả
lời dư ra hoặc có thể dùng một câu trả lời cho hai hay nhiều câu hỏi.

- Thứ tự các câu trả lời không ăn khớp với thứ tự các câu hỏi để gây
thêm khó khăn cho sự lựa chọn.
d, Câu điền khuyết ( Completion items)
Câu dẫn có thể để một vài chỗ trống, HS phải điền vào chỗ trống những
từ, cụm từ thích hợp (có thể cho trước một số từ, cụm từ để HS lựa chọn).
Lẽ ra loại câu TN điền khuyết không nên dùng trong câu TN hoàn toàn
khách quan. Tuy nhiên nếu câu trả lời rất ngắn và tiêu chuẩn đúng sai rõ rệt,
ta có thể xen những loại câu này trong bài TNKQ. Trong câu điền khuyết, câu
dẫn có thể để một vài chỗ trống.
Khi lập câu TNKQ loại này cần chú ý:

Đỗ Thị Hoài Phương

15

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Bảo đảm cho mỗi chỗ để trống chỉ có thể điền một từ hoặc một cụm
từ thích hợp.
- Tránh lấy lại ý tưởng, câu văn của bài học hay sách giáo khoa.
- Chữ phải điền là chữ có ý nghĩa nhất câu.
e, Câu trả lời ngắn ( Sort answer - question)
Câu TN loại này ít dùng hơn, vì tính “gọn nhẹ” của nó cũng kém hơn
những loại trên. Nói chung, loại câu TN điền khuyết hay TN có câu trả lời
ngắn là loại TNKQ có câu trả lời tự do.

Khi soạn câu TN loại này cần chú ý:
- Câu hỏi phải ngắn gọn để chỉ trả lời bằng một chữ hay một câu ngắn,
tránh lập câu quá dài, ý tứ rườm rà.
- Tránh lập câu hỏi có thể trả lời bằng nhiều cách.
- Câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, không bàn cãi được.
f. Câu trắc nghiệm bằng hình vẽ ( Pictoria test)
Dạng này, bài trắc nghiệm yêu cầu học sinh chú thích một vài chi tiết
để trống trên hình vẽ, sửa một vài chi tiết sai trên biểu đồ, sơ đồ.
g. Câu trắc nghiệm thái độ hành vi
Để thăm dò và đánh giá thái độ, xu hướng hành vi của học sinh về một
lĩnh vực nào đó người ta dùng thay xếp hạng hoặc thứ bậc.
Loại câu hỏi trắc nghiệm này có được sử dụng trong khâu củng cố
nhưng rất ít. Nhận thấy loại câu hỏi trắc nghiệm thái độ hành vi này không
thích hợp trong giảng dạy khâu củng cố nên trong giới hạn bài luận văn chúng
tôi xin phép không thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm thuộc dạng trắc nghiệm
thái độ hành vi.
Trong các kiểu câu TNKQ đã nêu trên, kiểu câu đúng – sai và kiểu câu
nhiều lựa chọn có cách trả lời đơn giản nhất. Với nhiều loại câu hỏi TNKQ
Đỗ Thị Hoài Phương

16

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

như thế, GV phải hiểu rõ đặc điểm, công dụng của mỗi loại để lựa chọn loại

nào là có lợi nhất, thích hợp với mục tiêu khảo sát, hay loại nào mà mình thấy
có đủ khả năng sử dụng một cách có hiệu quả hơn cả. Từ sự phân tích từng
loại câu hỏi TN trên, chúng tôi thấy rằng tốt nhất là nên sử dụng loại câu hỏi
nhiều lựa chọn vì:
- Phạm vi sử dụng rộng rãi, dễ thực hiện đối với HS.
- Đo đuợc nhiều mức độ nhận thức khác nhau: Biết, hiểu, vận dụng…
- Khả năng phân biệt HS giỏi với HS kém lớn.
- Đánh giá được kiến thức của HS thu nhận được trong quá trình HT
trên một diện rộng. Hạn chế được khả năng học tủ, học lệch của HS.
- Chấm điểm khách quan, nhanh chóng, chính xác(có thể chấm bằng
máy cho khối lượng lớn HS). Có độ tin cậy cao hơn hẳn các PP kiểm tra, đánh
giá khác.(nếu áp dụng trong việc kiểm tra, đánh giá)
1.3.3.4. Một số điều cần lƣu ý khi thiết kế câu hỏi TNKQ
Khi viết các câu hỏi TNKQ cũng cần lưu ý tới một số điểm sau:
- Câu TNKQ cần được diễn đạt chính xác, gọn, không gây hiểu lầm,
sai.
- Không nên đưa vào câu TNKQ nhiều thông tin, nhất là những thông
tin không cùng thuộc một loại kiến thức.
- Tránh cung cấp những thông tin đầu mối, gợi ý dẫn đến câu trả lời.
- Tránh những câu dẫn dập khuôn sách giáo khoa sẽ khuyến khích HS
học vẹt để tìm ra câu trả lời đúng.
- Tránh những câu TNKQ chỉ mang tính chất đánh lừa hay gài bẫy.
- Đề phòng những câu thừa giả thiết hoặc có nhiều phương án trả lời
đúng.

Đỗ Thị Hoài Phương

17

K34B – Sinh KTNN



Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Tránh loại câu hỏi trắc nghiệm chỉ tra cứu đáp số, đòi hỏi HS phải
tính toán công phu.
Các phương án lựa chọn không phải đưa ra một cách tùy tiện mà phải
căn cứ vào những sai lầm của HS có xảy ra thực sự.
- Cuối cùng là duyệt lại câu hỏi một cách cẩn thận đọc kỹ lại câu hỏi,
xem xét đối chiếu với mục tiêu, nội dung bài giảng, cũng như số lượng các
câu hỏi ở mỗi phần có phù hợp không? Mỗi câu TNKQ soạn thảo cần được
dùng thử trên nhóm nhỏ để điều chỉnh, hoàn thiện trước khi dùng cho một số
đông HS.
1.4. Cơ sở thực tiễn
Củng cố kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy
học. Tuy nhiên qua quan sát các giờ dạy Sinh học của nhiều GV ở trường
THPT, qua trò chuyện, trao đổi, qua tìm hiểu giáo án của giáo viên THPT về
thực trạng của khâu củng cố kiến thức. Kết quả cho thấy đã có một số GV đã
sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi vận dụng giải thích hiện
tượng trong thực tiễn, trò chơi ô chữ... nhưng con số này chưa được nhiều.
Phần lớn GV chọn cách tóm tắt lại phần trọng tâm của bài hoặc cho HS trả lời
một số câu hỏi cuối bài, một số GV đã sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan thiết kế trên phần mềm dạy học làm cho giờ học sinh động.
Như vậy, hiện nay khâu củng cố kiến thức trong dạy học Sinh học còn chưa
được chú ý đúng mức. Điều đó đã làm hạn chế chất lượng dạy học bộ môn.

Đỗ Thị Hoài Phương


18

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỂ GIẢNG DẠY KHÂU CỦNG CỐ
CHƢƠNG I – SINH HỌC 11 - BCB
2.1. Khái quát nội dung chƣơng trình Sinh học 11 (Sinh học cơ thể)
- Sinh học 11 củng cố, tiếp nối và phát triển những kiến thức sinh học ở
bậc THCS và ở lớp 10. Sinh học 6 và 7 chủ yếu đề cập phân loại, đặc điểm
hình thái và cấu tạo của các cơ quan, hệ cơ quan của ĐV và TV. Sinh học 8
đề cập giải phẫu và sinh lý người. Sinh học 10 đề cập sinh học ở mức tế bào,
nghiên cứu cấu trúc và chức năng sống trong phạm vi tế bào TV, ĐV và VSV.
- Sinh học cơ thể đi sâu vào một lĩnh vực tương đối khó nhưng lí thú
của sinh học đó là sinh học cơ thể TV và ĐV. Sinh học 11 để cấp đến các hoạt
động sống, các quá trình sinh học cơ bản ở mức có thể như chuyển hóa vật
chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, mối quan hệ
phụ thuộc giữa các quá trình sinh học ở mức cơ thể và mức TB, tác động của
môi trường đến quá trình sinh học của cơ thể.
- Mỗi chương trong Sinh học 11 được chia thành 2 phần: phần A, Sinh
học cơ thể TV, phần B – Sinh học cơ thể ĐV. Mặc dù được chia làm 2 phần
nhưng các quá trình sinh lý diễn ra trong cơ thể TV và ĐV có những điểm
chung và có những điểm khác biệt. Sự giống nhau trong các chức năng sống
chứng tỏ TV và ĐV có nguồn gốc chung. Sự khác biệt trong các chức năng
sống nói lên sự đa dạng, sự tiến hóa thích nghi của ĐV và TV với môi trường

sống.
* Phần Sinh học cá thể có 4 chương:
- Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng.
- Chương II: Cảm ứng.
- Chương III: Sinh trưởng và phát triển.
Đỗ Thị Hoài Phương

19

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Chương IV: Sinh sản
Trong đề tài này chúng tôi quan tâm chủ yếu đến chương I: chuyển hóa
vật chất và năng lượng và chương II: Cảm ứng.
2.2. Phân tích cấu trúc, nội dung chƣơng I: Chuyển hóa vật chất và
năng lƣợng
- Giới thiệu về sự chuyển hóa vật chất và năng lượng trong cơ thể thực
vật và động vật.
- Chương I gồm 22 bài(chiếm gần 46% nội dung toàn bộ chương trình
lớp 11). Trong đó có: 17 bài lí thuyết, 4 bài thực hành và 1 bài ôn tập chương.
- Là chương đầu tiên của phần sinh học cơ thể.
- Chương I được trình bày thành 2 phần(TV và ĐV) :
+ Phần A – Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở TV, gồm 14 bài, từ
bài 1 đến bài 14, giới thiệu về sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở cơ thể
thực vật(trao đổi nước, trao đổi khoáng, quang hợp, hô hấp và các yếu tố ảnh

hưởng đến các chức năng đó cũng như sự ứng dụng kiến thức vào tăng năng
suất cây trồng).
+ Phần B – Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật, gồm 7 bài,
từ bài 15 đến bài 21, giới thiệu về sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở cơ
thể động vật(tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn và cân bằng nội môi).
+ Ôn tập chương I (1 tiết)
2.3. Thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ dùng giảng dạy trong khâu
củng cố chƣơng I : Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng
Bài 1: Sự hấp thụ nƣớc và muối khoáng ở rễ
Chọn đáp án đúng hoặc đúng nhất trong các câu sau:
Câu 1: Nước vận chuyển trong các tế bào sống nhờ
A. Liên kết hiđrô
Đỗ Thị Hoài Phương

20

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

B. Sức hút nước tăng dần
C. Thoát hơi nước
D. Áp lực rễ
Đáp án: B
Câu 2: Đặc trưng liên quan đến hút khoáng tích cực là
A. Hiệu điện thế của màng
B. Năng lượng

C. Tính thấm của màng
D. Građien nồng độ
Đáp án: C
Câu 3: Nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ theo con
đường
A. Thông qua màng sinh chất
B. Tế bào và lông hút
C. Tế bào và gian bào
D. Lông hút
Đáp án : C
Câu 4: Sự hút khoáng thụ động của tế bào phụ thuộc vào
A. Nhu cầu của cơ thể
B. Cung cấp năng lượng
C. Chênh lệch nồng độ ion
D. Hoạt động trao đổi chất
Đáp án : C
Câu 5: Trong quá trình hút khoáng, oxi ảnh hưởng chủ yếu đến
A. Sự phân giải chất hữu cơ trong đất
B. Hoạt động hô hấp của rễ
Đỗ Thị Hoài Phương

21

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


C. Sự sinh trưởng của rễ
D. Tốc độ khuếch tán của các ion
Đáp án: B
Câu 6: Đặc điểm của cơ chế hút khoáng chủ động là các ion khoáng
A. Di chuyển không phụ thuộc vào nồng độ
B. Đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp
C. Di chuyển phụ thuộc vào nồng độ
D. Đi từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao
Đáp án : D
Câu 7: Đặc trưng liên quan đến hút khoáng tích cực là
A. Hiệu điện thế màng
B. Tính thấm của màng
C. Građien nồng độ
D. Năng lượng
Đáp án : D
Câu 8: Cơ chế giúp rễ hấp thụ nước từ dung dịch đất
A. Hệ thống vận chuyển trên thành các TB rễ
B. Sự khuếch tán của nước qua thành các TB biểu bì của rễ
C. Nguồn năng lượng ATP dồi dào do hoạt động hô hấp của rễ cung cấp.
D. Sự chênh lệch về áp suất thẩm thấu giữa TB lông hút và dung dịch đất
Đáp án: B
Câu 9: Sự hút khoáng thụ động của TB lông hút phụ thuộc vào:
A. Hoạt động trao đổi chất
B. Sự chênh lệch nồng độ ion
Đỗ Thị Hoài Phương

22

K34B – Sinh KTNN



Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

C. Cung cấp năng lượng
D. Hoạt động thẩm thấu
Đáp án: A
Câu 10: Điều nào sau đây là không đúng với dạng nước tự do?
A. Là dạng nước chứa trong các khoảng gian bào.
B. Là dạng nước chứa bị hút bởi các phân tử tích điện.
C. Là dạng nước chứa trong các mạch dẫn.
D. Là dạng nước chứa trong các thành phần của tế bào.
Đáp án : B
Câu 11: Hãy cho biết những khẳng định sau đây là đúng(Đ) hay sai(S):
A. Hấp thụ nước ở rễ có 2 con đường: Con đường qua thành tế bào – gian
bào và con đường qua chất nguyên sinh – không bào.
B. Tế bào là đơn vị cấu tạo nên cơ thể; chuyển hóa vật chất và năng
lượng trong tế bào là cơ sở cho sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi
trường.
C. Cơ chế trao đổi nước ở thực vật gồm 2 quá trình liên tiếp : Hấp thụ
nước và thoát hơi nước.
Đáp án : A. (Đ), B.(Đ), C.(S)
Câu 12: Hãy ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho phù hợp
Cột A

Cột B
a. Là cơ sở cho sự trao đổi

1. Rễ thực vật trên cạn


chất giữa cơ thể và môi

2. Nước được hấp thụ vào rễ theo

trường

cơ chế thụ động
Đỗ Thị Hoài Phương

23

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

3. Chuyển hóa vật chất và năng

b. Sinh trưởng nhanh, lan
tỏa hướng tới nguồn

lượng trong tế bào

nước, đặc biệt, hình

4. Vai trò của nước


thành liên tục với số
lượng khổng lồ các lông
hút, tạo nên bề mặt tiếp
xúc lớn giữa rễ và đất.
c. Làm dung môi, đảm bảo
sự bền vững của hệ
thống keo nguyên sinh
d. Xâm nhập từ môi trường
đất, nơi có nồng độ chất
tan thấp vào tế bào rễ,
nơi có nồng độ chất tan
cao
e. Qua thành tế bào – gian
bào và qua chất nguyên
sinh – không bào
f. Làm dung môi, đảm bảo
sự bền vững của hệ
thống keo nguyên sinh,
đảm bảo hình dạng của
tế bào, tham gia vào các
quá trình sinh lí của cây,
ảnh hưởng đến sự phân
Đỗ Thị Hoài Phương

24

K34B – Sinh KTNN


Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp
bố của thực vật.

Đáp án : 1b, 2d, 3a, 4f
Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây
Chọn đáp án đúng hoặc đúng nhất trong các câu sau:
Câu 1: Thế nước thấp nhất trong cây ở
A. Các mạch ỗ ở thân
B. Cành cây
C. Lá cây
D. Các lông hút ở rễ
Đáp án : C
Câu 2: Động lực quan trọng nhất đưa dòng nước lên cao ở cây là
A. Lực liên kết hiđrô
B. Lực liên kết giữa nước với thành mạch dẫn
C. Áp lực rễ
D. Sức hút của sự thoát hơi nước
Đáp án : D
Câu 3: Nơi nước và các chất hoà tan đi qua trước khi vào mạch gỗ của rễ
là:
A. Tế bào lông hút
B. Tế bào nội bì
C. Tế bào biểu bì
D. Tế bào vỏ.
Đáp án : C
Câu 4: Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu:
A. Qua mạch rây theo chiều từ trên xuống.
B. Từ mạch gỗ sang mạch rây.
Đỗ Thị Hoài Phương


25

K34B – Sinh KTNN


×