Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN NHẰM KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA HỌC SINH LỚP 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.08 KB, 80 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
--------&----------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN
NHẰM KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN” CỦA HỌC SINH LỚP 10
THPT (CƠ BẢN).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành
Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lý
Người hướng dẫn khoa học
TH.S: NGUYỄN ANH DŨNG
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
1
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
HÀ NỘI – 2010
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm Khoa Vật lý
trường Đại hoc Sư phạm Hà nội 2; các thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy, tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.

Đặc biệt em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TH.S Nguyễn Anh Dũng người đã
trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội,tháng 5 năm 2010
Sinh viên


Nguyễn Tiến Dũng
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
2
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn nhằm kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” của
học sinh lớp 10 THPT (cơ bản). Được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình, nghiêm khắc
của thầy giáo GV Nguyễn Anh Dũng.
Tôi xin cam đoan đề tài này là kết quả nghiên cứu của tôi và không trùng với bất kì kết
quả nghiên cứu của tác giả nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Tiến Dũng
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
3
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
MỤC LỤC

Trang
PHẦN I : Mở ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................ .....................................1
2. Mục đích của đề tài. ......................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………...………………………2
4. Giả thuyết khoa học ……………………………………...………………...…2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài....................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
7. Bố cục của khóa luận ........................................................................................2
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH.

GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG…….3
1.Cơ sở lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học …………………..3
2.Mục tiêu dạy học………………………………...………………………….....9
3.Phương pháp và kỹ thuật TNKQNLC…………………………...…...………11
4. Cách trình bày và cách chấm điểm một bai TNKQNLC…………………….15
5. Phân tích câu hỏi …………………………………...…………………...…..17
6. Phân tích đánh giá bài trắc nghiệm………………………………………..…22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1………………………...…………………………….25
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN NHIỀU LỰA CHỌN CHƯƠNG: “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
VẬT LÝ 10 THPT (NÂNG CAO)………………….……….…………………26
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
4
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT
(nâng cao)………………………....………….…………………………….…..26
2. Nội dung về kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học……………..…27
3. Các sai lầm phổ biến của học sinh…………………………………………...30
4. Xây dựng hệ thống câu hỏi theo phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn chương “Các đinh luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT (nâng cao)…….....31
5 Bảng trọng số………………………………………………………………..43
6. Xây dựng một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan bốn lựa chọn chương các
định luật bảo toàn. Đáp án và hướng dẫn………………………...…………….43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………...….73
KẾT LUẬN…………………………...…….……………………….74
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...76
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
5
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới hiện nay đang sử dụng khá đa dạng các hình thức kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh. Mỗi hình thức có những ưu nhược điểm nhất
định, nhưng tất nhiên không có phương pháp nào là hoàn mĩ cho mọi mục tiêu
giáo dục. Trong ba năm trở lại đây, loại trắc nghiệm khách quan có nhiều ưu thế
phù hợp với ngành giáo dục nước ta như: Có thể dùng khảo sát kiến thức trên
diện rộng một cách nhanh chóng khách quan, nó cho phép sử lý kết quả theo
nhiều chiều với từng học sinh cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một trường học
đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức sử dụng vào việc kiểm tra, đánh giá
chất lượng kiến thức của học sinh ở trường phổ thông.
Vậy có thể nói kiểm tra, đánh giá là một khâu có vị trí hết sức quan trọng
trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá tốt sẽ phảm ánh đầy đủ việc dạy của
thầy và việc học của trò, đồng thời giúp nhà quản lý giáo dục hoạch định được
chiến lược trong quá trình quản lí và điều hành.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ đó, qua thực tiễn giảng dạy bộ môn Vật
lý ở trường THPT chúng tôi lựa chọn đề tài theo hướng: Xây dựng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với mong muốn góp phần nghiên
cứu nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
Trong khuôn khổ giới hạn của một khoá luận tốt nghiệp, chúng tôi chỉ dừng
lại ở việc “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn nhằm kiểm tra đánh giá trình độ nắm vững một số kiến thức thuộc
chương “Các định luật bảo toàn” của học sinh lớp 10 THPT (cơ bản)”.
2. Mục đích của đề tài
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Nghiên cứu xây dựng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn (TNKQNLC) của chương “Các định luật bảo toàn” ở lớp 10 THPT góp
phần cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương “Các định luật bảo toàn” ở lớp
10 THPT (cơ bản) thông qua hệ thống câu hỏi TNKQNLC.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi được soạn thảo một cách khoa học theo
phương pháp TNKQNLC phù hợp với mục tiêu dạy học nội dung chương “Các
định luật bảo toàn” thì có thể đánh giá chính xác, khách quan chất lượng kiến
thức của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học Vật lý.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, đánh giá
- Nghiên cứu lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQNLC
- Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lý 10 THPT nói chung và
chương “Các định luật bảo toàn” nói riêng; trên cơ sở đó xác định được mức độ
của mục tiêu nhận thức với từng đơn vị kiến thức mà học sinh cần đạt được.
- Vận dụng cơ sở lý luận xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQNLC cho
chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT (cơ bản).
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học
- Các phương pháp hỗ trợ điều tra
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo khoá luận
tốt nghiệp gồm 2 chương:
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
7
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở trường phổ thông.
Chương 2. Soạn thảo hệ thống câu hỏi TNKQNLC chương “Các định luật
bảo toàn” lớp 10 THPT.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH

GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Cơ sở lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học
1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá
- Định nghĩa của Jean Marie De Ketele
Đánh giá có nghĩa là :
+ Thu nhập thông tin đủ thích hợp có giá trị và đáng tin cậy.
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập thông tin này với một tập hợp các
tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu, hay đã điều chỉnh trong quá
trình thu nhập thông tin.
+ Nhận ra một quyết định.
- Định nghĩa của Ralph Tyler
Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình thu nhập và sử lý thông tin về
trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và
nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm
của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh cho họ học tập ngày càng
tiến bộ hơn.
1.2. Các thành tố đánh giá:
Bốn thành tố cơ bản chính yếu của đánh giá: Mục đích - xác định - giải
thích - sử dụng

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
8
Mục đích
Tại sao ta
thực hiện
đánh giá
này ?
Xác định
Ta cần sử
dụng

những
thủ thuật
gì để thu
nhập tin?
Giải thích
Ta sẽ giải thích
những kết quả
như thế nào ?
Ta sẽ sử dụng
những tiêu
chuẩn và tiêu
chí nào ?
Sử dụng
Ta sẽ sử
dụng
những kết
quả đánh
giá như thế
nào ?
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
* Mục đích
- Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học giáo viên cần liên tục đánh giá học
sinh của mình so với mục tiêu học tập và điều chỉnh giảng dạy của mình dụa
trên cơ sở của các thông tin thu được.
- Không những cho học sinh biết họ đã nắm được, làm được những gì mà
còn tác động thúc đẩy học tập (động viên, khích lệ học sinh).
- Cung cấp thông tin phản hồi dễ sử dụng cho học sinh.
- Theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập. Truyền đạt cho
học sinh những kì vọng, mong muốn của giáo viên và điều gì là quan trọng
nhất…

* Xác định thông tin
Xác định thông tin là một quy trình giúp phân biệt những phẩm chất, đặc tính,
hoặc hành vi:
- Có thể sử dụng nhiều thủ thuật để xác định một đặc tính đã phân định
hoặc một mục đích học tập: Bài kiểm tra, xếp loại, quan sát, phỏng vấn( tìm
hiểu).
- Có nhiều loại bài kiểm tra khác nhau: Khác nhau về hình thức: Trắc
nghiệm, viết tiểu luận, khác nhau về người ra bài kiểm tra: Giáo viên, một cơ
quan trong trường, cơ quan ngoài trường,nhà xuất bản,…; khác nhau về các hình
thức làm bài: Viết hoặc nói…
- Việc xác định phương pháp thông tin tuỳ thuộc vào mục đích và mục
tiêu học tập.
* Xử lý, giải thích (đánh giá)
- Đánh giá chất lượng: mức độ tốt xấu của hành vi hoặc việc làm.
- Giải thích những thu nhập được trong bước xác định thông tin.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
9
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
- Phán quyết về kết quả học tập của học sinh.
- Yếu tố quyết định để đánh giá một hoạt động chính là bản chất những
tiêu chuẩn hành động mà ta sử dụng. Tiêu chuẩn hành động được áp dụng để
xác định một hành động là “tốt” hay “xấu”.
- Tiêu chí đóng vai trò quan trọng trong quá trình đánh giá. Tiêu chí là
những hành động hoặc khía cạnh cụ thể được chứng minh sẽ đạt tới chuẩn mực.
Đó là tiêu chí chấm điểm, hướng dẫn chấm, giải thích, chỉ dẫn.
* Sử dụng
Kết quả kiểm tra và những thông tin khác gắn chặt với những quyết định
của giáo viên về điều chỉnh dạy học, quyết định về đánh giá, đáp ứng nhu cầu
của học sinh và phụ huynh.
1.3. Mục đích của kiểm tra đánh giá

- Trong dạy học kiểm tra đánh giá gồm ba mục đích chính:
+ Kiểm tra kiến thức kỹ năng để đánh giá mức độ xuất phát của người học
có liên quan đến việc xác định nội dung phương pháp dạy học môt môn học,
một học phần sắp bắt đầu.
+ Kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích dạy học: Bản thân kiểm tra, đánh giá
nhằm định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
+ kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích kết quả học tập hoặc nhằm
nghiên cứu đánh giá mục tiêu phương pháp dạy học.
- Mục đích đánh giá trong đề tài này:
+ Xác nhận kết quả nhận biết, hiểu, vận dụng theo mục tiêu đề ra.
+ Xác định xem khi kết thúc một học phần của dạy học, mục tiêu của dạy
học đã đạt được đến mưc độ nào so với mục tiêu mong muốn.
+ Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học sinh giúp giáo
viên giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật Lý.
1.4. Một số khái niệm liên quan
Liên quan đến khái niệm đánh giá phải kể đến một số thuật ngữ thường
gặp sau:
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
10
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
- Kiểm tra: Là phương tiện và hình thức của đánh giá, kiểm tra là một quá
trình hẹp hơn đánh giá hay nói khác đi kiểm tra là một khâu của quá tình đánh
giá.
- Thi: Thi cũng là kiểm tra nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, được dung
khi kết thúc một giai đoạn đào tạo, một quá trình đào tạo.
- Đo: Đo là so sánh một đại lượng với một đại lượng khác chọn làm
chuẩn, làm đơn vị.
Trong giáo dục “Đo” được hiểu là so sánh hệ thống các kiến thức, kỹ
năng và thái độ của một cá nhân hoặc tập thể người học đã đạt được với một hệ
thống các kiến thức, kỹ năng và thái độ dùng làm chuẩn.

1.5. Chức năng của đánh giá
Chức năng của đánh giá được phân biệt dựa vào mục đích đánh giá. Các
tác giả nghiên cứu đánh giá nêu ra các chức năng khác nhau:
- GS.Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy học:
Chức năng sư phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.
- Theo GS.TS.Phạm Hữu Tòng, trong thực tiễn dạy học ở phổ thông thì
chủ yếu quan tâm đế chức năng sư phạm, được chia nhỏ thành ba chức năng:
Chức năng chuẩn đoán; chức năng chỉ đạo, định hướng hoạt động học; chức
năng xác định thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
1.6. Các yêu cầu sư phạm đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
1.6.1. Đảm bảo tính toàn diện:
Để kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của học sinh về khối lượng và
chất lượng kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh được, kỹ năng vận dụng môn học,
kết quả phát triển năng lực tư duy sáng tạo, thái độ, tình cảm…Bên cạnh đó còn
đánh giá cả về số lượng, nội dung và hình thức của câu hỏi dùng để kiểm tra
đánh giá.
1.6.2. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá:
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
11
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
- Phản ánh trung thực kết quả học tập của học sinh so với yêu cầu quy
định.
- Tổ chức thi và chấm thi phải nghiêm minh.
- Lựa chọn hình thức thi cho phù hợp.
1.6.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống:
- Cần kiểm tra, đánh giá học sinh thường xuyên trong mỗi tiết học sau
mỗi phần kiến thức.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.
1.6.4. Đảm bảo tính phát triển

- Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu đề ra (Nhận biết, hiểu, vận dụng).
- Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong
học tập của học sinh.
- Đảm bảo tính công khai trong đánh giá.
1.7. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá
- Xác định rõ mục đích cần kiểm tra đánh giá.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, đánh
giá, các tiêu chí cụ thể với từng mục tiêu dạy học với từng kiến thức, kỹ năng
đó, để làm căn cứ đối chiếu các thông tin cần thu.
- Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả và kết
quả đánh giá.
- Xác định rõ biện pháp thu lượm thông tin (hình thức kiểm tra) phù hợp
với đặc điểm nội dung kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích
cần kiểm tra.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép
thu lượm các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã xác định.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
12
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
1.8. Các hình thức kiểm tra cơ bản.
- Theo GS. Đỗ Trần Cát: Các hình thức cơ bản được thể hiện theo sơ đồ
sau:
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
(THI VÀ KIỂM TRA)
Sơ đồ của giáo sư tiến sĩ khoa học Đỗ Trần Cát
Ở đây ta chỉ đi sâu vào nghiên cứu hình thức trắc nghiệm viết và được
chia thành hai loại.
Luận đề trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra khả
năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm (Test) theo nghĩa Hán “Trắc có nghĩa
là đo lường”, “Nghiệm là suy xét, chứng thực”. Các bài kiểm tra thuộc loại luận

đề xưa nay vốn quen thuộc tại các trường học của ta là những bài trắc nghiệm
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
13
Quan sát Vấn đáp Viết
Tự luận
Trả lời ngắn
( Trắc nghiệm khách quan)
Tiểu luận
Đúng
sai
Điền
Khuyết
Ghép
đôi
Nhiều lựa
chọn
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
nhằm khảo sát khả năng của học sinh về các môn học, và điểm số về các bài
khảo sát ấy là những số đo lương khả năng của chúng.
Thuật ngữ “Luận đề” ở đây không chỉ giới hạn trong các bài luận văn mà
nó bao gồm các hình thức khảo sát thông thường trong lối thi cử: Chẳng hạn như
những câu hỏi lí thuyết, những bài toán, các chuyên gia đo lường gọi chung các
hình thức kiểm tra này là “Trắc nghiệm luận đề” cho thuận tiện để phân biệt với
các loại trắc nghiệm gọi là “Trắc nghiệm khách quan”. Thật ra, việc dùng danh
từ “khách quan” này để phân biệt với hai loại kiểm tra đánh giá nói trên cũng
không đúng hẳn vì trắc nghiệm luận đề không nhất thiết là trắc nghiệm “chủ
quan” và trắc nghiệm khách quan không phải hoàn toàn “khách quan”.
Giữa luận đề và trắc nghiệm khách quan có một số khác biệt và tương
đồng, song quan trọng cả hai đều là những phương tiện khảo sát thành quả học
tập hữu hiệu và đều cần thiết, miễn là ta nắm vững phương pháp soanj thảo và

công dụng của mỗi loại.
Với hình thức luận đề, việc kiểm tra thường bộc lộ nhiều nhược điểm là
không phản ánh được toàn bôn nội dung chương trình, gây tâm lý học tủ và khi
chấm bài giáo viên còn nặng tính chủ quan. Vì thế, để nâng cao tính khách quan
trong kiểm tra đánh giá nhiều tác giả cho rằng nên sử dụng trắc nghiệm khách
quan thì góp phần vào khắc phục những hạn chế của hình thức kiểm tra, tự luận.
2. Mục tiêu dạy học
2.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học
- Cung cấp bằng chứng và tiêu chí để đánh giá
- Có được phương hướng, tiêu chí để quyết định nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học.
- Có được ý tưởng rõ ràng về cái cần được kiểm tra đánh giá khi kết thúc
mỗi môn học, học phần hay quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể
- Thông báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học
là gì? Điều này giúp họ tổ chức công việc của mình.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
14
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
- Có được ý tưởng rõ về các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của giáo
viên.
2.2. Cách phát biểu mục tiêu:
- Các câu phát biểu mục tiêu cần:
+ Phải rõ ràng, cụ thể.
+ Phải đạt tới được trong khoá học hay đơn vị học tập.
+ Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.
+ Phải quy định rõ kết quả của học tập, nghĩa là các khả năng mà người
học sẽ có được khi họ đạt đến mục tiêu.
+ Phải đo lường được.
+ Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học
tập

2.3. Phân biệt các trình độ của mục tiêu nhận thức
- Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của hoạt động giáo dục là: Lĩnh vực về
nhận thức, lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.
B.S Bloom đã xây dựng các cấp độ mục tiêu giáo dục, thường được gọi là
cách phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ
hành vi từ đơn giản đến phức tạp nhất với sáu mức độ: Nhận biết (knowledge);
thông hiểu(comprehension); ứng dụng(application); phân tích(Analyis); tổng
hợp(syntheis); đánh giá(Evaluatin).
Với các bài trong sách giáo khoa chuẩn mức độ nắm vững kiến thức chỉ
giới hạn ở ba cấp độ đầu tiên.
2.3.1. Nhận biết
Khả năng ghi nhớ hoặc nhận ra khái niệm, định nghĩa, định lí, hệ quả…
Hoặc sự vật hiện tượng quá trình…dưới những hìmh thức mà học sinh đã học.
2.3.2. Thông hiểu: Là hiểu được ý nghĩa của khái niệm, hiện tượng sự vật, giải
thích chứng minh được, là mức độ cao hơn nhận biệt nhưng là mức độ thấp nhất
của viếc thấu hiểu sự vật hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa của các mối quan
hệ giữa các khái niệm, thông tin mà học sinh đã học hoặc đã biết.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
15
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
2.3.3. Ứng dụng
Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào một tình huống nào đó: Áp
dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, định luật, công thức…để giải quyết
một vấn đề trong học tập, trong thực tiễn…
Mức độ ứng dụng đôi khi cần phân biệt:
- Mức độ ứng dụng 1: Giải được bài tập chỉ dựa vào một định luật, một
nguyên lí, một công thức…
- Mức độ ứng dụng 2: Giải được bài tập chỉ dựa vào hai định luật, hai
nguyên lí, hai công thức…
3. Phương pháp và kỹ thuật TNKQNLC

3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
3.1.1. Trắc nghiệm đúng - sai
Loại này được trình bày dưới dạng một phát biểu và học sinh trả lời bằng
cách chọn đúng (Đ) hay sai (S).
- Ưu điểm: Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm về những sự
kiện. Nó giúp cho việc trăc nghiệm một lĩnh vực rộng lớn cho khoảng thời gian
ngắn.
- Nhược điểm: Có thể khuyến khích sự đoán mò, khó dùng để thẩm định
học sinh yếu, có độ tin cậy thấp.
3.1.2. Trắc nghiệm cặp đôi (xứng hợp)
Trong loại này có hai cột danh sách, những chữ, nhóm chữ hai câu. Học
sinh sẽ ghép một chữ, một nhóm chữ hay câu của một cột với một phần tử tương
ứng của cột thứ hai. Số phần tử trong hai cột có thể bằng nhau hay khác nhau.
Mỗi phần tử trong cột trả lời có thể được dùng một lần hay nhiều lần để ghép
các phần tử trong cột câu hỏi.
- Ưu điểm: Các câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, ít tốn giấy hơn khi in.
- Nhược điểm: Muốn soạn câu hỏi đo các kiến thức cao đòi hỏi nhièu
công phu.
3.1.3 Trắc nghiệm điền khuyết
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
16
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn, hay
cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà học sinh
phải điền vào một từ hay một nhóm từ ngắn.
- Ưu điểm: Thí sinh có cơ hội trình bày những câu hỏi khác thường, phát
huy óc sáng kiến, luyện trí nhớ.
- Nhược điểm: Cách chấm không dễ dàng, thiếu yếu tố khách quan khi
chấm điểm. Đặc biệt nó chỉ kiểm tra khả năng nhớ, không có khả năng kiểm tra
phát hiện sai lầm của học sinh.

3.1.4. Phương pháp TNKQNLC
Đây là loại hay sử dụng nhất, cũng chính là loại câu hỏi trắc nghiệm
khách quan mà chúng ta sử dụng trong chương sau.
Một câu hỏi dạng nhiều lựa chọn gồm hai phần: Phần “gốc” và phần “lựa
chọn”.
- Phần gốc: Là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng(chưa hoàn thành).
Yêu cầu phải tạo căn bản cho sự lựa chọn, bằng cách phải đặt ra một vấn đề hay,
đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho người làm bài có thể biểu diễn ra câu hỏi ấy
muốn đòi hỏi điều gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
- Phần lựa chọn (thường là 4 hay 5 lựa chọn): Gồm có nhiều giải pháp có
nhiều lựa chọn, trong đó có một lựa chọn được dự định là đúng, hay đúng nhất,
còn những phần còn lại là những “mồi nhử”. Điều quan trọng là làm sao cho
những “mồi nhử” ấy đều thấy hấp dẫn ngang nhau với những học sinh chưa đọc
kỹ hay chưa hiểu kỹ bài học.
Trong đề tài này chúng tôi chọn trắc nghiệm khách quan 4 lựa chon vì
theo chúng tôi nếu ít lựa chọn hơn thì không bao quát được sai lầm của học sinh,
nhiều lựa chọn hơn có những mồi thiếu căn cứ.
Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọ có những ưu khuyết điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Độ tin cậy cao.
+ Học sinh phải xét đoán và phân biệt kỹ càng khi trả lời câu hỏi
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
17
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
+ Tính chất giá trị tốt hơn.
+ Tính khách quan khi chấm.
+ Có thể sử dụng cho mọi loại kiểm tra đánh giá.
- Khuyết điểm:
+ Khó soạn câu hỏi.
+ Học sinh nào có sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay hơn phương án đã

đưa ra nên họ có thể sẽ không thoả mãn.
+ Chiếm nhiều trang giấy kiểm tra.
+ Dễ nhắc nhau khi làm bài.
+ Có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải
quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi tự luận soạn kỹ.
3.2. Tiến trình soạn thoả một bài TNKQNLC
Để soạn thảo một bài TNKQNLC đảm bảo chất lượng cần trải qua 4 giai
đoạn sau:
3.2.1. Mục đích của bài trắc nghiệm.
Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích, nhưng bài trắc
nghiệm ích lợi và có hiệu quả nhất khi nó được soạn thảo để phục vụ cho một
mục đích chuyên biệt nào đó.
Nếu bài trắc nghiệm là một bài thi cuối kì nhằm xếp hạng cho học sinh thì
các câu soạn phải đảm bảo điểm số được phân tán rộng, như vậy mới phát hiện
ra được học sinh giỏi và học sinh kém.
Nếu bài trắc nghiệm là bài kiểm tra, nhằm kiểm tra những hiểu biết tối
thiểu về một phần nào đó thì ta soạn thảo những câu hỏi sao cho hầu hết học
sinh đều đạt điểm tối đa.
Nếu bài trắc nghiệm nhằm mục đích chuẩn đoán, tìm ra những chỗ mạnh,
chỗ yếu của học sinh, giúp cho giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy học phù
hợp, thì các câu trác nghiệm được soạn thảo sao cho tạo cơ hội cho học sinh
phạm tất cả mọi sai lầm về môn học nếu học chưa kĩ.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
18
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Bên cạnh những mục đích nói trên ta có thể dùng trắc nghiệm với mục
đích tập luyện giúp học sinh hiểu thêm bài học và làm quen với lối thi trắc
nghiệm.
* Tóm lại, người soạn trắc nghiệm phải biết rõ mục đích của mình thì mới
soạn thảo được bài trắc nghiệm giá trị vì mục đích tri phối nội dung, hình thức

bài trắc nghiệm .
3.2.2. Phân tích nội dung môn học :
Tìm ra những khái niệm quan trọng trong nội dung môn học để đem ra
khảo sát trong các câu trắc nghiệm.
- Phân loại hai dạng thông tin này được trình bày trong môn học(hay
chương):
+ Một là những thông tin nhằm mục đích giải nghĩa hay minh hoạ.
+ Hai là những khái niệm quan trọng của môn học, lựa chọn những gì học
sinh cần nhớ.
- Lựa chọn một số thông tin ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng
ứng dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong tình huống mới.
3.2.3. Thiết lập dàn bài trắc nghiệm.
Sau khi nắm vững mục đích của bài trắc nghiệm và phân tích nội dung
môn học ta lập được một dàn bài cho trắc nghiệm.
Lập một bản ma trận hai chiều, một chiều biểu thi nội dung và chiều kia
biểu thi các quá trình tư duy (mục tiêu nhận thức) mà bài trắc nghiệm muốn
khảo sát. Số câu hỏi cần được đưa vào trong mỗi loại phải được xác định rõ và
bảng ma trận này phải được chuẩn bị xong trước khi các câu hỏi trắc nghiệm
được viết ra.
Một mẫu dàn bài:
Mục tiêu
Nội dung
Nhận biết
(số câu)
Hiểu
(số câu)
Vận dụng
(số câu)
Tổng cộng
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý

19
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khái niệm từ trường
Véctơ cảm ứng từ
Lực từ
Tổng cộng
3.2.4. Số câu hỏi trong bài
- Phải tiêu biểu cho toàn bộ kiến thức mà ta đòi hỏi ở học sinh phải có.
Phụ thuộc vào thời gian dành chop bài trắc nghiệm, nhiều bài trắc nghiệm được
giới hạn trong khoảng thời gian một tiết học hoặc kém hơn. Ta có thể giả định
rằng ngay cả những học sinh làm chậm cũng có thể trả lời được một câu trắc
nghiệm nhiều lựa chọn trong vòng một phút.
3.3. Một số nguyên tắc soạn thảo TNKQNLC
- Câu hỏi thuộc dạng này gồm hai phần: Phần gốc và Phần lựa chọn.
+ Phần gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng. Phần lựa chọn gômg một
số câu( thường là 4 hoặc 5) câu trả lời hay câu bổ sung để lựa chọn.
Viết các câu trắc nghiệm sao cho phân biệt được học sinh giỏi và học sinh
kém.
+ Đối với phần gốc: Dù là một câu hỏi hay câu bổ sung đều phải tạo cơ sở
cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa những ý tưởng giúp cho sự
lựa chọn dễ dàng .
Cũng có khi phần gốc là một câu phủ định, trong trường hợp ấy phải in
đậm hoắc gạch dưới chữ diễn tả sự phủ định để học sinh khỏi nhầm.
- Phần gốc và phần lựa chọn khi kết hợp phải mang ý nghĩa chọn vẹn, tuy
nhiên nên sắp xếp các ý vào phần gốc sao cho:
+ Phần lựa chọn được ngắn gọn.
+ Người đọc thấy nội dung cần kiểm tra.
+ Đối với phần lựa chọn.
+ Trong 4 hay 5 phương án lựa chọn chỉ có một phương án đúng.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý

20
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
+ Nên tránh 2 lần phủ định lỉên tiếp.
+ Câu lựa chọn không nên quá ngây ngô.
4.1. Cách trình bày và cách chấm điểm một bài TNKQNLC
Có hai cách thông dụng:
- Cách một: Dùng máy chiếu, thời gian để chiếu mỗi câu hay mỗi phần
lên màn ảnh ấn định đủ cho học sinh bình thường có thể trả lời được.
+ Ưu điểm của phương pháp này:
Kiểm soát được thời gian.
Tránh được sự thất thoát đề thi.
Học sinh phải trả lời nhanh, tránh được phần nào gian lận.
- Cách hai: Thông dụng hơn là in bài trắc nghiệm ra nhiều bản tương ứng
với số người dự thi. Trong cách này có hai kiểu bài để cho học sinh ttrả lời:
+ Bài có dành phần trả lời của học sinh ngay trên đề thi thẳng ở phía bên phải
hay ở phía bên trái.
+ Bài học sinh phải rả lời bằng phiếu riêng theo mẫu:
Câu 1 A B C D E Bỏ trống
Câu 2 A B C D E …….
……. ……. ……. ……. ……. ……. …….
……. ……. ……. ……. ……. ……. …….
- Lưu ý khi làm bài trắc nghiệm:
+ Tránh in sai in không rõ ràng, thiếu sót
+ Cần được trình bày rõ ràng, dễ đọc.
+ Cần làm nổi bật phần gốc, phần lựa chọn, cần sắp xếp các câu theo hàng
hoặc theo cột cho dễ đọc.
+ Để tránh sự gian lận của học sinh ta có thể in thành những bộ bài trắc
nghiệm với những câu hỏi giống nhau nhưng thứ tự các câu hỏi bị đảo lộn.
4.2. Chuẩn bị học sinh:
Báo trước cho học sinh ngày giờ thi, cách thức, nội dung thi. Huấn luyện

cho học sinh về cách thi trắc nghiệm, nhất là trong trường hợp họ dự thi lần đầu.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
21
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Phải nhắc nhở học sinh trước khi làm bài:
Học sinh phải lắng nghe và đọc kĩ càng những lời chỉ dẫn cách làm bài
trắc nghiệm.
Học sinh phải biết được về cách tính điểm.
Học sinh phải được nhắc nhở rõ ràng họ phải đánh dấu các câu lựa chọn
một cách rõ ràng, sạch sẽ. Nếu có tẩy xóa thì cũng phải tẩy xoá thật sạch sẽ.
Học sinh cần được khuyến khích trả lời các câu hỏi dù không hoàn toàn
chắc chắn.
Học sinh cần bình tĩnh khi làm bài trắc nghiệm không nên lo ngại quá.
4.3. Công việc của giám thi.
- Đảm bảo nghiêm túc thời gian làm bài.
- Xếp chỗ ngồi cho học sinh sao cho tránh được nạn coi cóp.
- Phát đề thi xen kẽ hợp lý.
- Cấm học sinh đem tài liệu vào phòng thi.
4.4. Chấm bài
Cách chấm thông dụng của thầy giáo ở lớp học là dùng bảng đục lỗ. Bảng
này có thể dùng một miếng bìa đục lỗ ở những câu trả lời đúng. Đặt bảng đục lỗ
lên bảng trả lời, những dấu gạch ở những câu trả lời đúng hiện qua lỗ.
Dùng máy tính chấm bài.
4.5. Các loại điểm của bài trắc nghiệm:
- Có hai loại điểm:
+ Điểm thô: Tính bằng điểm số trên bài trắc nghiệm. Trong bài trắc
nghiệm mỗi câu đúng được tính 1 điểm và câu sai là 0 điểm. Như vậy điểm thô
là tổng điểm tất cả câu đúng trong bài trắc nghiệm.
+ Điểm chuẩn :
Nhờ điểm chuẩn có thể so sánh điểm số của học sinh trong nhiều nhóm

hoặc giữa nhiều bài trắc nghiệm của nhiều môn khác nhau.
Công thức tính điểm chuẩn: Z=
x x
s

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
22
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Trong đó :
x
là điểm thô
x
: Điểm thô trung bình của nhóm làm bài trắc nghiệm.
s
: Độ lệch chuẩn của nhóm ấy.
Bất lợi khi dùng điểm chuẩn Z là;
Có nhiều trị số Z âm, gây nhiều phiền hà khi tính toán.
Tất cả các điểm Z đều là số lẻ.
Để tránh khó khăn này người ta dùng điểm chuẩn biến đổi T:
T = 10.Z + 50 (trung bình là 50 , độ lệch chuẩn là 10)
Hoặc V = 4. Z + 10 (trung bình là 10, độ lệch chuẩn là 4).
Điểm 11 bậc( từ 0 đến 10) dùng ở nước ta hiện nay chính là cách biến đổi
điểm 20 trước đây; ở đây chọn điểm trung bình là 5, độ lệch tiêu chuẩn là 2 nên:
V = 2.Z + 5
Ví dụ: sinh viên có điểm thô là 49; điểm trung bình của nhóm học sinh
làm bài trắc nghiệm là 31,56; độ lệch tiêu chuẩn là 8,64. Ta có :
Điểm chuẩn Z:
Z =
(49 31,56
2,027

8,64

=
Điểm chuẩn T:
T = 10.Z + 50 = 10.2,027 + 50 = 70,027
Điểm V ( theo thang điểm 11 bậc)
V = 2.Z + 5 = 2.2,027 + 5 =9,054
- Cách tính trung bình thực tế và trung bình lí thuyết:
+ Trung bình( thực tế): tổng điểm thô toàn bài trắc nghiệm của tất cả mọi
người làm bài trong nhóm chia cho tổng số người. điểm này tuỳ thuộc vào bài
làm của từng nhóm.

i
N
i
x
x
N
=

Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
23
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
+ Trung bình lí thuyết: là trung bình cộng của điểm tối đa có thể có với
điểm may rủi có thể làm đúng (số câu chia số lựa chọn). Điểm này không thay
đổi với một bài trắc nghiệm cố định.
Ví dụ: Một bài có 50 câu hỏi, mỗi câu 4 lựa chọn, ta có:
Điểm may rủi:
54
13,5

4
=
Trung bình lí thuyết:
13,75 55
34,375
2
+
=
5. Phân tích câu hỏi
5.1. Mục đích phân tích câu hỏi
Kết quả bài thi giúp giáo viên đánh giá mức độ thành công của công viếc
giảng dạy và học tập để thay đổi phương pháp nề lối làm việc.
Để xem hoc sinh trả lời những câu như thế nào và từ đó sửa lại các câu
hỏi để bài trắc nghiệm có thể đo lường thành quả khả năng học tập một cách hữu
hiệu hơn.
5.2. Phương pháp phân tích câu hỏi
- Trong phương pháp phân tích câu hỏi của một bài trắc nghiệm thành quả
học tập của chúng ta thường so sánh câu trả lời của học sinh ở mỗi câu hỏi với
điểm số chung toàn bài. Chúng ta mong có nhiều học sinh ở nhóm điểm cao và
ít học sinh ở nhóm điểm thấp trả lời đúng mỗi câu hỏi. Khi đến sự phân bố các
câu trả lời như thế ở các nhóm điểm cao, điểm thấp và điểm trung bình sẽ suy ra:
+ Mức độ khó của câu hỏi.
+ Mức độ phân biệt nhóm giỏi và nhóm kém của mỗi câu hỏi.
+ Mức độ lôi cuốn của các câu mồi.
- Sau khi chấm một bài trắc nghiệm chúng ta thức hiện các giai đoạn sau:
+ Sắp các bài làm theo tổng số điểm từ cao xuống thấp.
Chia tập bài ra 3 chồng:
Chồng 1: 25% hoặc 27% những bài điểm cao.
Chồng 2: 50% hoặc 46% bài trung bình.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý

24
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Chồng 3: 25% hoặc 27% bài điểm thấp.
+ Lập bảng có dạng như sau:
Câu
hỏi số
Câu trả lời
để chọn
Số người Tổng số
người
Số giỏi
trừ số
Nhóm
giỏi
Nhóm
TB
Nhóm
Kém
1
A
B
C
D
Bỏ trống
Tổng cộng
Ghi các số đã thống kê được trên bài chấm vào bảng với từng nhóm và
từng câu.
Hoàn thiện bảng đã lập .
Cột số giỏi trừ cột số kém có thể có giá trị âm, tổng đại số ở cột này bằng 0.
5.3. Giải thích kết quả

5.3.1. Phân tích sự phân bố số người chọn các câu trả lời cho mỗi câu hỏi
Phân tích xem câu mồi có hiệu nghiệm không. Nếu cột cuối cùng có giá
trị âm và trị tuyệt đối càng lớn thì mồi càng hay. Nếu cột cuối cùng bằng 0 cần
xem xét câu mồi đó vì không phân biệt được nhóm giỏi và nhóm kém.
Câu trả lời đúng bao giờ cũng có giá trị dương cao.
Sinh viên: Nguyễn Tiến Dũng K32C_Khoa Vật Lý
25

×