Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh
LỜI CẢM ƠN

Khóa luận được hoàn thành tại khoa Sinh - KTNN, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội II. Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của thầy cô và các bạn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô hướng dẫn khoa học: ThS. An Biên
Thùy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phương pháp
giảng dạy Sinh học, cùng các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN - Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội II đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành đề tài khoa học của
mình.
Xin chân thành cảm ơn: BGH trường THPT Nguyễn Du - Hải Dương, trường
THPT Phụ Dực - Quỳnh Phụ - Thái Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong
thời gian thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng thực hiện đề tài, nhưng đây là bước đầu làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, cùng các bạn đọc đề tài để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lưu Thị Quỳnh Trang

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy



Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi
dưới sự hướng dẫn của trực tiếp của cô giáo Th.S An Biên Thùy, giảng viên khoa
Sinh - KTNN. Mọi kết quả nghiên cứu trong đề tài đều trung thực, không trùng
với kết quả của tác giả nào, đề tài chưa từng được công bố tại bất kì một công trình
nghiên cứu khoa học nào hoặc của ai khác.

Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lưu Thị Quỳnh Trang

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Đọc là


BĐTD

Bản đồ tư duy

BGH

Ban giám hiệu

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SH

Sinh học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

CNTT


Công nghệ thông tin

THCS

Trung học cơ sở

CĐTCS

Cấp độ tổ chức sống

MT

Môi trường

CT - HT

Cấu trúc - hệ thống

TB

Tế bào

SHHT

Sinh học hệ thống

QXSV

Quần xã sinh vật


HST

Hệ sinh thái

SGK

Sách giáo khoa

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Kết quả điều tra việc ứng dụng BĐTD vào soạn
và học các bài trong SH 10 của HS trường THPT Nguyễn Du
- Hải Dương và HS trường THPT Phụ Dực - Thái Bình. ......... ........23
Bảng 2.1. So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực ................................... 40
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kiến thức Sinh học 10 ............................................
Bảng 3.1. Các bài dạy thực nghiệm ................................................................ 42
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát chất lượng giữa học kì I ...................................... 43
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát chất lượng học kì I .............................................. 43
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát chất lượng giữa học kì II .................................... 44

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang


GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh
MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
7. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................. 4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 8
1.2.1. Khái quát chung về BĐTD ................................................................... 8
1.2.2. Quan điểm hệ thống ............................................................................. 15
1.2.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 15
1.2.2.2. Quan điểm hệ thống trong dạy học Sinh học 10 ................................ 20
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 20
Chương 2. ỨNG DỤNG BĐTD TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 .......... 25
2.1. Mục tiêu, nội dung chương trình Sinh học 10 ......................................... 25
2.1.1. Mục tiêu chương trình Sinh học 10 ...................................................... 25
2.1.2. Nội dung chương trình Sinh học 10 ...................................................... 26

2.2. Các hướng ứng dụng BĐTD ................................................................... 30
2.2.1. Đặc điểm, điều kiện áp dụng hai hướng khai thác BĐTD ................... 31
2.2.2. Quy trình ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10 ........................ 32
2.2.3. Bảng tổng hợp nội dung kiến thức Sinh học 10
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

theo quan điểm hệ thống ............................................................................... 41
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 52
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 52
3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 52
3.4. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 52
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 52
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ...................................................................................................... 54
2. Kiến nghị .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
Phụ lục
Phiếu điều tra

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy



Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông có thể đem lại giá trị lớn cho
quá trình giảng dạy và học tập. Trên thế giới, các chính sách mới về đổi mới giáo
dục được xây dựng dựa trên tiền đề và triển vọng của tích hợp công nghệ thông tin
một cách có hiệu quả vào dạy học. Ở Việt Nam, xuất phát từ các văn bản chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước, chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính trị ngày 07 tháng 10 năm
2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện
đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo. Nhờ sự phát triển của
công nghệ thông tin và truyền thông, giáo viên có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho
quá trình dạy học trong đó có phần mềm dạy học trong đó có phần mềm vẽ bản đồ

tư duy (BĐTD). Khi sử dụng các phần mềm dạy học hiệu quả, học sinh trung bình,
thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập.

Năm học 2011 - 2012 là năm học đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông
tin và các công cụ hỗ trợ dạy học trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng giáo viên tự tích hợp công nghệ thông tin vào từng môn
học. Ở tất cả các cấp học, bậc học bước đầu việc làm này đã đem lại những kết quả
nhất định. Cùng với sử dụng CNTT, bản đồ tư duy (BĐTD) đã và đang được coi là
một công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy - học. BĐTD cho phép quy hoạch
nội dung bài học một cách tổng quát. Ứng dụng BĐTD vào giảng dạy Sinh học là
hướng đổi mới có nhiều tiềm năng trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn

Sinh học hiện nay.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học,
cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy
móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

nổi bật”, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
Vì vậy, GV cần hướng dẫn học sinh cách học, liên hệ kiến thức theo hệ thống là
điều rất cần thiết trong quá trình dạy học.
Sinh học 10 là chương trình mở đầu của SH THPT với 3 phần : Phần 1: Giới
thiệu chung về thế giới sống, Phần 2: Sinh học Tế bào, Phần 3: Sinh học Vi sinh
vật. Trong đó, Phần 1, Giới thiệu khái quát về các cấp tổ chức sống cùng các đặc
điểm của thế giới sống, qua đó học sinh có thể hình dung được toàn bộ chương
trình sẽ học và hình thành phương pháp học hợp lý đối với môn Sinh học, Phần 2,
Nghiên cứu về sinh học tế bào. Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể
sống. Phần 2 giới thiệu các đặc điểm đặc trưng cơ bản của sự sống ở cấp tế Bào. Vì
vậy Sinh học tế bào là một phần đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực của sinh
học. Phần 3, Giới thiệu các quá trình sinh học cơ bản đặc trưng ở cấp cơ thể, nhưng
dành riêng cho những sinh vật có kích thước nhỏ bé mà chủ yếu là vi khuẩn, vi
nấm cùng những ứng dụng của chúng, ngoài ra phần ba còn giới thiệu về virut. Sau
khi học xong chương trình SH 10 học sinh sẽ góp phần hình thành được phương
pháp học môn Sinh học từ đó hình thành kiến thức cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể
sinh vật là Tế bào. Kiến thức phần Sinh học Tế bào được sắp xếp theo quan điểm

hệ thống cùng với quan điểm tiến hóa và sinh thái rất thuận lợi cho việc ứng dụng
BĐTD trong dạy học. Khi học sinh hệ thống hóa kiến thức bằng BĐTD sẽ giúp
việc học tập đạt hiệu quả cao hơn.
Bản thân là những sinh viên sư phạm trẻ, có ham muốn hiểu biết nhiều hơn
về công nghệ thông tin, chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu vấn đề “Ứng
dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10” nhằm nâng cao chất lượng dạy học Sinh
học 10”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10.
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu chung về BĐTD bao gồm: Khái niệm BĐTD, đặc điểm
BĐTD, ưu - nhược điểm của BĐTD trong dạy học SH 10.
3.2. Nghiên cứu về quan điểm hệ thống trong xây dựng chương trình SH 10.
3.3.Điều tra thực trạng việc sử dụng BĐTD trong dạy học SH.
3.4. Nghiên cứu những hướng ứng dụng BĐTD trong dạy học SH 10.
3.5. Đề xuất quy trình sử dụng BĐTD trong dạy học SH 10.
3.6. Thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của việc ứng
dụng BĐTD trong dạy - học SH 10.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hướng ứng dụng BĐTD trong dạy học SH 10.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Sinh học 10 - CTC
5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng BĐTD như một công cụ hỗ trợ dạy học trên cơ sở hệ thống hóa
kiến thức theo quan điểm hệ thống thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn
Sinh học 10.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản về giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu lý thuyết về BĐTD, các giáo trình lý luận dạy học, sách giáo
khoa và các tài liệu liên quan tới đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản
- Điều tra bằng phiếu điều tra
- Trực tiếp dự giờ, thăm lớp, kiểm tra việc tiếp thu kiến thức của HS.
- Tọa đàm với GV các trường THPT dạy chương trình SH 10
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

6.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của chuyên gia (giảng viên, giáo viên dạy giỏi ở trường phổ
thông) về việc ứng dụng BĐTD vào việc dạy - học SH 10.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm điều tra và thực nghiệm sư phạm ở một số trường
nhằm:

+ Đánh giá mức độ thiết kế nội dung bằng BĐTD của một số bài thuộc SH
10
+ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng BĐTD vào dạy - học một
số tiết thuộc SH 10.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học để đánh giá kết quả thu
được
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Hệ thống cơ sở lý luận về ứng dụng BĐTD trong dạy học SH 10.
7.2. Điều tra thực trạng dạy - học môn SH 10 bằng BĐTD
7.3. Đề xuất quy trình xây dựng, ứng dụng BĐTD vào thiết kế, dạy - học các bài
trong chương trình SH THPT.
7.4. Xây dựng được một số giáo án mẫu theo hướng sử dụng BĐTD vào thiết kế
dạy - học các bài trong SH 10.

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh
PHẦN II: NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Lược sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Phương pháp BĐTD được nghiên cứu và phát triển bởi Tony Buzan sinh
năm 1942 tại London. Ông được biết đến thông qua một số cuốn sách nổi tiếng:

“Use your heard”(BĐTD trong công Việc),“how to mind map” (Lập BĐTD)…Các
cuốn sách đề cập đến hoạt động của bộ não giúp chúng ta hiểu được cỗ máy sinh
học của chính chúng ta, để giải phóng những khả năng phi thường mà chúng ta có.
Tony Buzan đã cho thấy sự tương thích giữa BĐTD với cấu tạo, chức năng và hoạt
động của bộ não. Ông được coi là “Thầy phù thủ của tư duy”, trong hơn 30 năm
ông vẫn không mệt mỏi đem đến cho thế giới công cụ hữu ích này. Ông đã đi khắp
thế giới để thực hiện sứ mệnh của mình, sứ mệnh đó là giải phóng sức mạnh của
não bộ nhằm khám phá và sử dụng năng lực sáng tạo, mạnh mẽ của mỗi con người
một cách dễ dàng nhất. Đối tượng giảng dạy của ông thật đa dạng: Từ thiếu nhi 5
tuổi, HS thiểu năng, sinh viên, nghiên cứu sinh hàng đầu của ĐH Oxforrd và
Cambrige đến các tổng giám đốc đang làm việc tại các tập đoàn, công ty hàng đầu
thế giới.
Sau những kiến thức về BĐTD của Tony Buzan được phổ biến rộng rãi, nó
đã có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh bực của cuộc sống con người của nhiều
nước trên thế giới. Nhiều người đã tìm kiếm cho mình sự thành công vượt trội
trong công việc. Nhiều cơ quan, tổ chức cũng đã sử dụng BĐTD cho các chiến
lược xây dựng và phát triển của mình.
BĐTD ngoài việc ứng dụng thành công và có hiệu quả trong lĩnh vực kinh
doanh, lên kế hoạch hoạt động kinh tế, xã hội thì

nó còn được sử dụng

khá phổ biến trong lĩnh vực giáo dục ở các nước phát triển. Người ta sử dụng
BĐTD cho việc lên kế hoạch giảng dạy, thực thi hoạt động dạy học và kiểm tra,
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp


Lớp K35A - Sinh

đánh giá, không những thế BĐTD còn được ứng dụng sâu vào từng lĩnh vực nội
dung học tập như trong các bộ môn khoa học tự nhiên, các bộ môn khoa học xã hội
và nhân văn. Thậm chí, ở Anh, Mỹ, Singapo…BĐTD được biết đến như là một
môn học, trẻ em đến trường đã được làm quen với BĐTD. Ngoài những kiến thức
được biết đến trong chương trình học chính khoá, trẻ em của các nước này còn
được tham gia các lớp học ngoại khoá về rèn luyện kĩ năng sử dụng BĐTD kích
thích não bộ; phát triển tư duy.
BĐTD những năm gần đây ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên khắp Thế
giới. Trong năm 2007 – bốn Trung tâm Buzan được mở tại Ấn Độ, Hàn quốc,
Philippines và Indonesia. Tại Singapore 1850 HS từ 15 trường đã làm nên BĐTD
lớn nhất thế giới (2007): BĐTD giới thiệu các điểm chính về lịch sử, văn hóa và
thành tựu chính của Singapore. Festival MindMap và Hội nghị quốc tế được tổ
chức bởi Học viện QL Singapore 13-30/11/2007. Tại Malaysia : Hội nghị quốc tế
về Dạy và Học tổ chức ngày 4 – 5/8/2008.
Đến nay BĐTD là một công cụ đang được sử dụng bởi hơn 250 triệu người
trên thế giới, các tổ chức giáo dục và giáo viên các nước cũng không phải là
những người đứng ngoài cuộc. Những thực tế đó gợi nhắc cho chúng ta nghĩ đến
việc sử dụng BĐTD như một công cụ dạy học hữu ích góp phần vào việc nâng cao
chất lượng hiệu quả dạy học các bộ môn trong nhà trường Việt Nam nói chung và
bộ môn Sinh học ở nhà trường THPT nói riêng.
1.1.2 Ở Việt Nam
Năm 2010, ứng dụng BĐTD trong dạy và học đã được triển khai thí điểm tại
355 trường trên toàn quốc và được cả giáo viên cũng như học sinh các trường hồ
hởi tiếp nhận. Nhiều Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo sau khi được Dự án THCS II
tập huấn cho cốt cán cấp THCS đã chủ động phổ biến đến cả cấp tiểu học và trung
học phổ thông. Kết quả ghi nhận ban đầu cho thấy: việc vận dụng BĐTD trong dạy
học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc,

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

“định vị trong đầu” được các kiến thức, sự kiện cơ bản, có cách nhìn vấn đề một
cách hệ thống, khoa học, học tốt không chỉ kiến thức trong sách vở mà còn cả từ
thực tiễn cuộc sống.
Trước kết quả khả quan này, vào năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
quyết định đưa chuyên đề phương pháp dạy học bằng BĐTD thành 1 trong 5
chuyên đề tập huấn cho giáo viên THCS trên toàn quốc.
Trong các kết quả ban đầu của việc ứng dụng BĐTD vào dạy - học các môn:
Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ...thì việc xây dựng, ứng dụng BĐTD
trong dạy học Sinh học đã đạt được những thành tích đáng kể. Nhiều thầy cô giáo,
sinh viên, học sinh nghiên cứu sử dụng BĐTD trong dạy học môn Sinh học. Năm
học 2010 - 2011, cô giáo Võ Ngô Thị Lưu Ngọc Giàu, trường THPT Hoàng Văn
Thụ khi sử dụng BĐTD trong dạy học Sinh học có nhận xét “do sơ đồ tư duy là
một sơ đồ mở nên tạo cho học sinh thoải mái hơn trong giờ học, phát huy được
tính sáng tạo của học sinh, kích thích học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng khả năng
tư duy của học sinh và rèn kỹ năng trình bày kiến thức theo một hệ thống logic.
Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp linh hoạt
với nhiều phương pháp học khác sẽ tạo hứng thú trong giờ học, phát huy tính chủ
động của học sinh sẽ giúp học sinh ghi nhớ bài nhanh hơn và tiết kiệm thời gian
trong quá trình ôn tập và củng cố kiến thức’’. ĐỀ tài: “Ứng dụng BĐTD vào dạy
học các bài ôn tập - tổng kết trong chương trình Sinh học 11” khi đưa vào thực
nghiệm đã có kết quả khả quan. Chất lượng dạy học các bài ôn tập, tổng kết trong

chương trình Sinh hoc 11 đã được nâng cao với sự hỗ trợ của BĐTD. Mục tiêu bài
học được đảm bảo bám sát theo đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
Như vậy, BĐTD đã và đang dần dần trở thành một công cụ có ích, là đòn
bẩy góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giúp học sinh chủ động tích cực hơn
trong học tập. Theo quan điểm xây dựng chương trình, kiến thức Sinh học THPT
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

được quán triệt dựa trên quan điểm sinh thái và tiến hoá, vận dụng tiếp cận sinh
học hệ thống. Do vậy, việc ứng dụng BĐTD vào dạy - học Sinh học theo hướng hệ
thống hóa kiến thức theo quan điểm hệ thống là một trong những hướng mới mẻ
trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy - học môn
Sinh học ở trường phổ thông. Ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10 theo
quan điểm hệ thống, vận dụng tiếp cận sinh học hệ thống là lĩnh vực chưa có có
công trình nào nghiên cứu chi tiết, đó cũng chính là cơ sở cho chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ứng dụng BĐTD trong dạy học Sinh học 10 theo quan điểm hệ thống
hóa kiến thức nhằm nâng cao chất lượng dạy học SH THPT.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Khái quát về BĐTD:
* Khái niệm
Trong dạy học, việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức
luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục.
Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, chúng ta

không chỉ cần giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em
hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện
mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt:
ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một
trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản đồ
Tư duy.
Theo TonyBuzan cho rằng “BĐTDlà công cụ tổ chức tư duy, phương tiện
ghi chép, phương pháp chuyển tải thông tin theo chiều từ ngoài vào não và ngược
lại”. “BĐTD là phương pháp kết nối mang tính đồ họa có tác dụng lưu giữ, sắp xếp
và xác lập, ưu tiên đối với mỗi loại thông tin bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh
then chốt gợi nhớ nhằm bật lên những kí ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới”.

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

Theo nghĩa rộng,BĐTD là sơ đồ trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng
mang tính kế hoạch, kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. BĐTD
có thể được viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
Như vậy, hiểu một cách khái quát nhất, BĐTD là một công cụ hỗ trợ tư duy
hiện đại trên cơ sở dụng hình họa, từ ngữ, hình ảnh nhằm phát huy tối đa hiệu
quả sử dụng của hai bán cầu đại não.
* Cấu trúc của BĐTD
- Hình ảnh trung tâm: Vấn đề được giải quyết.
- Các tiêu đề phụ: Các nhánh xuất xuất phát từ hình ảnh trung tâm.

- Các ý chính và các chi tiết hỗ trợ xuất phát từ các tiêu đề phụ
* Nguyên tắc thiết kế BĐTD trong dạy học Sinh học
- BĐTT là một trong những phương pháp thuộc “phương pháp ghi chú vận
dụng toàn não bộ” (Whole Brain Note). Sáu yếu tố quan trọng của BĐTD nói riêng
và Whole Brain Note nói chung: Hình ảnh, liên kết, màu sắc, tổng quát, nổi bật, từ
khóa. Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gọi là ý” của não bộ.
Điểm nhấn của phương pháp này chính là chìa khóa đơn giản để chúng ta ghi nhận
lại sự sáng tạo, tăng cường khả năng liên kết sáng tạo, sự sáng tạo luôn đóng góp
không nhỏ vào sự thành công của cá nhân mỗi người.
+ Thứ nhất: Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc, hình ảnh đã đem lại
một công cụ lớn, huy động cả bán cầu não trái và phải cùng hoạt động; sự kết hợp
này sẽ tăng cường trí tuệ, tính sáng tạo của của nhân não bộ. Thông thường chúng
ta ghi chép thông tin bằng chữ, các ký tự, con số… với cách ghi chép này chúng ta
mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái, chưa sử dụng kỹ năng nào bên não
phải - nơi giúp con người xử lý các thông tin: Nhịp điệu, màu sắc, không gian. Hay
nói cách khác, chúng ta thường chỉ sử dụng 50% khả năng não bộ của chúng ta khi
ghi nhận thông tin. Não trái là tư duy logic, não phải là tư duy sáng tạo. Não phải
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

xử lý màu sắc, nhiều màu sắc được sử dụng, những nét vẽ rất tùy (sáng tạo) giúp
kích thích não phải. Hai não cùng được sử dụng thì hiệu quả hơn nhiều so với cách
học thông thường chỉ sử dụng một não trái.
+ Thứ hai: BĐTD thể hiện ra ngoài cách thức não bộ chúng ta hoạt động, đó

là sự liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ con người đều cần các mối nối
liên kết để có thể tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào để
được lưu trữ, tồn tại; chúng cần liên kết với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó,
não bộ con người hoạt động theo các phương thức kiên kết với các thao tác tư duy:
So sánh, phân tích, tổng hợp ,…sự liên kết đóng trò vượt trội trong hầu hết mọi
chức năng hệ thần kinh. Mỗi một từ, một ý đều có vô số các kết nối với các ý, khái
niệm khác. Với BĐTD người ta có thể tìm ra gần như vô hạn số lượng các ý tưởng
và cùng một lúc sắp xếp lại các ý đó bên cạnh những ý có liên hệ. Điều này biến
BĐTD trở thành công cụ mạnh để soạn các bài viết, tường thuật, ghi nhanh thông
tin quan trọng. Sau đó tùy theo các từ khóa (ý chính) các câu hay đoạn văn được
ghi rộng.
* Hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy (BĐTD hình thức)
Bước 1. Chọn từ trung tâm
Từ trung tâm thường là tên của một bài, một chương, một chủ đề hay một
nội dung kiến thức cần khai thác.
Từ trung tâm nên gắn với hình ảnh của chủ đề. Vì một hình ảnh có thể diễn
đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở
trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
Ví dụ: Lập bản đồ tư duy cho Bài 5 ‘Prôtêin’ trong sinh học 10 cơ bản (Nxb
Giáo Dục) thì từ trung tâm là ‘Prôtêin’

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh


Bước 2. Vẽ nhánh cấp 1
Nhánh cấp 1 là các nội dung chính (tên các đề mục) của bài học hay của chủ
đề trung tâm.
Ví dụ: Nhánh cấp 1 của Bài 5 ‘Prôtêin’ là 2 mục lớn của bài.

Bước 3. Vẽ nhánh cấp 2, 3, 4, … và hoàn thiện Bản đồ Tư duy.
Các nhánh con cấp 2, 3, 4, … là các ý nhỏ của các nhánh liền trước nó.
Cách lập cũng tương tự nhánh cấp 1. Ví dụ: Nhánh cấp 2, 3, 4 … của Bài 5
‘Prôtêin’ là các ý của từng mục.

BĐTD “Prôtêin”

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

* Lưu ý
+ Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường
cong.
+ Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc)
+ Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
* Một số chú ý khi vẽ bản đồ tư duy:
- Màu chữ cùng màu nhánh để dễ phân biệt, không sử dụng quá 3 màu cho
trung tâm.
- Nên dùng các đường cong.

- Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
- Chỉ nên vẽ hình ảnh có liên quan đến chủ đề.
- Chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết.
- Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình
thức đẹp, chữ viết rõ (trên phần mềm). Nếu vẽ trên giấy, bìa thì nên vẽ phác bằng
bút chì trước để có thể tẩy, xóa, điều chỉnh được.
* Những điều cần tránh khi ghi chép:
- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài.
- Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
* Ưu - nhược điểm của BĐTD
BĐTD giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách
rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài
học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả
năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
- Ưu điểm:

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic.
+ Dễ ghi chép
+ Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ vì nó được thể hiện bởi màu sắc, sự kết

nối giữa các ý của một vấn đề, giống như sự kết nối của các tế bào thần kinh.
+ Nhìn thấy ‘bức tranh’ của nội dung học vừa tổng thể, vừa chi tiết.
+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
+ Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh vì học sinh
có thểchủ động thể hiện tính cá nhân cuả mình trong việc tiếp nhận kiến thức. Giúp
học sinh tự tin hơn vào khả năng của mình.
+ Giáo viên dễ dạy tiết kiệm thời gian soạn giáo án, học sinh dễ nhớ.
+ Giúp hệ thống hóa kiến thức.
+ Giúp ôn tập kiến thúc.
+ Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức.
- Nhược điểm:
+ Nhiều người khi vẽ BĐTD dễ sa vào việc “trang trí, trau truốt” vẽ những
hình ảnh đẹp, sinh động nên tốn rất nhiều thời gian.
* Phân loại bản đồ tư duy
BĐTD được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Căn cứ vào mức độ tóm
lược kiến thức trên BĐTD dùng trong dạy học ta có các loại BĐTD sau:
- BĐTD theo đoạn văn: là loại BĐTD với nội dung theo từng đoạn văn nhỏ
trong sách. Mỗi BĐTD dùng để tóm tắt một đoạn văn hoặc một trích đoạn trong
sách.
BĐTD theo đoạn văn giúp cho học sinh dễ dàng nắm vững từng đoạn kiến
thức nhỏ cũng như tiết kiệm thời gian ôn lại những thông tin cần thiết mà không
cần đọc lại đoạn văn đó.

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp


Lớp K35A - Sinh

Những BĐTD loại này có thể được vẽ vào những mẩu giấy nhỏ rồi đính
chúng vào trong SGK.
- BĐTD theo chương: Tóm tắt toàn bộ kiến thức của chương học. Đối với
các chương ngắn có thể tập trung tất cả các thông tin trên một trang. Đối với các
chương dài khoảng 20 trang có thể cần tới 2-3 trang BĐTD. Một điều quan trọng
phải chú ý là một BĐTD lý tưởng không chỉ lưu lại những ý chính mà còn phải thể
hiện đầy đủ tất cả các chi tiết hỗ trợ quan trọng khác. BDTD này có thể kèm theo
các bảng dữ liệu, đồ thị, biểu đồ khác trong BĐTD nếu cần thiết.
- BĐTD theo đề cương: Được tạo ra dựa vào bảng mục lục trong sách, mang
lại một cách nhìn tổng quát về toàn bộ môn học. Những BĐTD theo đề cương
khổng lồ về các môn học dán trên tường sẽ rất hữu ích. BĐTD này giúp học sinh
có được khái niệm về khối lượng kiến thức cần phải chuẩn bị cho kỳ thi người học
cần phải tạo BĐTD cho mỗi môn học.
Như vậy, BĐTD được thiết lập xuất phát từ một hình ảnh ở trung tâm rồi
hình thành thêm các nhánh khái quát sau đó là đi vào các ý nhỏ chi tiết. BĐTD có
sự phát triển nội dung rất logic, hệ thống kiến thức thể hiện nổi bật qua các ý
chính kèm theo hình ảnh minh họa nổi bật. Nghiên cứu ứng dụng BĐTD trong dạy
học Sinh học 10 chúng tôi chú ý phân biệt cho học sinh cách thiết lập “BĐTD thực
sự” thay vì học sinh chỉ cần sử dụng màu sắc, hình ảnh, từ khóa trung tâm, các đề
mục lớn trong bài, nội dung chính của các đề mục thành một BĐTD hình thức. Khi
lập “BĐTD thực sự” học sinh không chỉ học cách vẽ sao cho đẹp mà sẽ phải khái
quát được các ý chính nội dung học tập, tìm được mối liên hệ giữa kiến thức với
nhau, sau đó mới sử dụng kĩ năng vẽ như là công đoạn cuối để lập ra BĐTD của
mình nhằm khắc sâu kiến thức. Để khái quát được kiến thức Sinh học 10 có hệ
thống học sinh phải hiểu rõ quan điểm hệ thống khi xây dựng chương trình Sinh
học 10 THPT.
1.2.2. Quan điểm hệ thống
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang


GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

1.2.2.1. Khái niệm
Lý thuyếthệ thống do Ludwig von Bertalanffyngười Áo đề xướng vào năm
1940 với “Lý thuyết các hệ thống chung” (general systems theory). Tiếp đó, nhiều
nhà Triết học và Sinh học Xô Viết (cũ) đã nghiên cứu về “Thuyết hệ thống đại
cương” và vận dụng quan điểm hệ thống vào nghiên cứu sự sống, từ đó đưa ra khái
niệm “Sinh học hệ thống” (Systems biology) và “Hệ thống sống”
(Biologicalsystems) là hệ mở có tổ chức cao.
* Khái niệm hệ thống
Lý thuyết hệ thống nghiên cứu đối tượng như một hệ toàn vẹn, bao gồm các
thành tố có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Khái niệm “hệ thống” đã được
Von Bertalanffy xác định như sau: “Hệ thống là một tổng thể các phần tử có quan
hệ,có tương tác với nhau”. Hay định nghĩa của Miller: “hệ thống là tập hợp các
yếu tố cùng với những mối quan hệ tương tác giữa chúng với nhau”. Theo từ điển
Bách khoa Việt Nam, “Hệ thống là một tập hợp những yếu tố, bộ phận có mối liên
hệ qua lại với nhau, tác động lẫn nhau và tạo thành một chỉnh thể nhất định”.
* Khái niệm hệ thống sống
Thế giới sống vô cùng đa dạng, SH xem tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ
sinh thái, sinh quyển là những hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau. Hệ thống
sống khác với hệ thống vô sinh ở những đặc điểm chủ yếu là có tính tổ chức cao,
trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng. Hệ thống sống là hệ mở,
tự điều chỉnh, cân bằng động bảo đảm thích ứng với MT và hệ liên tục tiến hoá. Hệ
thống sống là hệ mở, có tính tổ chức cao, đặc tính này của hệ sống vừa là đặc điểm

phân biệt với hệ vô cơ nhưng đồng thời cũng là cơ sở để hiểu được các đặc tính
khác của hệ sống như chuyển hoá vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát
triển, sinh sản, cảm ứng.HỆthống sống gồm nhiều yếu tố thành phần cấu tạo nên,
khi một yếu tố thành phần bị tổn thương thì có thể dẫn đến hệ thống bị phá huỷ.
Hệ thống sống có khả năng tự điều chỉnh, duy trì sự cân bằng. Nếu mất cân bằng
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

nội môi sẽ dẫn đến rối loạn hoạt động của các thành phần cấu trúc bên trong, làm
cho hệ tổn thương, thậm chí bị huỷ diệt. Trong hệ thống sống, entropi có xu hướng
giảm,độ trật tự của hệ được tăng cao, lượng thông tin của hệ ngày càng tăng, vì
vậy mà hệ sống tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, sự tự điều chỉnh của các hệ sống
có giới hạn nhất định, nếu sự thay đổi vượt quá giới hạn các hệ sống sẽ mất khả
năng tự điều chỉnh. Hệ thống sống có tổ chức phức tạp gồm nhiều cấp độ lệ thuộc
nhau và tương quan với MT. Người ta chia hệ sống thành các cấp tổ chức cơ bản
từ thấp đến cao là: tế bào - cơ thể - quần thể -quần xã - hệ sinh thái - sinh quyển.
Trong mỗi cấp tổ chức chính còn có các cấp phụ.Các tổ chức sống tồn tại và phát
triển theo nguyên tắc thứ bậc lệ thuộc. Tổ chức sống dưới là đơn vị cấu trúc cơ sở
để xây dựng tổ chức sống cấp trên, sự ổn định của tổ chức sống cấp trên là điều
kiện tồn tại của tổ chức sống cấp dưới. Mỗi cấp tổ chức sống có cấu tạo và chức
năng sống nhất định nhưng chịu sự lệ thuộc vào các cấp tổ chức cao hơn và cấp
thấp hơn, cùng phối hợp hoạt động thống nhất theo một cơ chế điều hoà chung. Tổ
chức sống cao hơn không chỉ có những đặc điểm nổi trội mà tổ chức sống thấp hơn
không có mà còn thừa hưởng các đặc điểm của các tổ chức sống ở cấp thấp hơn.

Những đặc tính nổi trội ở mỗi cấp tổ chức sống được hình thành do sự tương tác
giữa các bộ phận cấu thành.Vì vậy, khi nghiên cứu một cấp tổ chức sống nào đó
phải xem xét trong mối quan hệ tương tác giữa các cấp với nhau và với MT. Trong
mỗi CĐTCS đều thể hiện mối liên quan mật thiết giữa cấu trúc và chức năng và
với MT sống. Quan hệ giữa cấu trúc và chức năng được hình thành dưới tác dụng
của chọn lọc tự nhiên làm cho mỗi tổ chức sống thực hiện các chức năng chuyên
biệt trong một MT nhất định. Chính sự tổ chức của các thành phần cấu tạo và sự
tương tác giữa chúng đã làm phát sinh những đặc tính nổi trội của hệ. Trong một
hệ thống, các thành phần cấu trúc của hệ thống có mối quan hệ tương tác qua lại và
toàn bộ hệ thống luôn luôn có mối quan hệ tương hỗ với MT thông qua quá trình
trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin. Các đặc trưng của một hệ thống sống
được duy trì nhờ quá trình tự điều chỉnh về thành phần cấu trúc, về tốc độ trao đổi
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

chất và năng lượng với MT trong quá trình phát triển và tiến hoá; tính ổn định
tương đối trong không gian qua thời gian được gọi là trạng thái cân bằng sinh thái
của hệ thống.
* Tiếp cận cấu trúc - hệ thống
Tiếp cận là cách đến gần một đối tượng để nghiên cứu, là hệ phương pháp
để nghiên cứu một đối tượng. Theo quan niệm của khoa học hiện đại thì bất kỳ một
khách thể nào trong thế giới hiện thực cũng là một hệ thống. Việc nghiên cứu
khách thể với tính cách là một hệ thống đã dẫn đến sự hình thành một phương pháp
mới gọi là tiếp cận CT-HT. Tiếp cận CT-HT là một phương pháp của triết học duy

vật biện chứng, có thể vận dụng vào mọi lĩnh vực nhận thức và thực tiễn. Quan
niệm CT-HT chính là phép suy rộng quan niệm biện chứng về mối quan hệ giữa
bộ phận và toàn thể. Trong SH, quá trình tìm hiểu mối quan hệ giữa bộ phận của
toàn thể đã sản sinh ra 4 khái niệm: thành phần, cấu tạo, cấu trúc và hệ thống.
 Khái niệm thành phần: Theo phương pháp phân tích hệ thống thì thành phần
là những bộ phận cấu tạo nên một toàn thể, những bộ phận này được xác
định bằng con đường phân tích một toàn thể thành những bộ phận khác
nhau.
VD: Ở cấp độ phân tử, thành phần hoá học của nhiễm sắc thể gồm: Prôtêin, axit
nuclêic hay thành phần hoá học của axit nuclêic gồm các nuclêôtit, mỗi nuclêôtit
lại gồm các thành phần axit photphoric, đường đêrôxyribôza, bazơ nitric; ở cấp độ
QX/HST gồm hai thành phần: Các nhân tố sống như TV và ĐV, và các nhân tố
không sống như nước và không khí...
 Khái niệm cấu tạo: Nói tới những bộ phận (thành phần) có quan hệ với nhau
tạo nên một toàn thể về mặt không gian.
VD: Cấu tạo của tim gồm tâm thất, tâm nhĩ; một quần xã SV gồm các quần thể
thuộc những loài khác nhau.

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

Lớp K35A - Sinh

 Khái niệm cấu trúc: Nói tới những mối liên hệ bên trong của sự vật, những
mối liên hệ này là bền vững,quy định đặc điểm của sự vật. Sẽ không một yếu
tố nào của cấu trúc có thể hiểu được nếu tách ra khỏi hệ thống. Trong khái

niệm cấu trúc, cái toàn thể nổi lên so với cái bộ phận, vì thế mà người ta chú
ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận.
VD: Thuật ngữ cấu trúc phân tử ADN nói đến mối liên hệ giữa các bộ phận
cấu tạo của nó. Thuật ngữ cấu trúc TB cao hơn cấu tạo TB ở chỗ cấu tạo TB chỉ
nói lên TB gồm bộ phận gì, nhưng khi nói cấu trúc TB là nói đến các bộ phận đó
liên quan qua lại với nhau trong một toàn thể có tổ chức. Thuật ngữ cấu trúc HST,
nghĩa là nói đến một HST bao gồm các QXSV và MT vật chất của nó hoạt động
như một đơn vị sinh thái, trong đó bao gồm các nhân tố vô sinh (ví dụ như năng
lượng mặt trời, nước, không khí, đất) và các nhân tố hữu sinh (như TV, ĐV, VSV)
tác động qua lại với nhau tạo nên
 Khái niệm hệ thống: Nói đến một tập hợp các đối tượng hoặc các yếu tố nằm
trong mối liên hệ tương tác xác định. Một hệ lớn có thể bao gồm những hệ
con, hệ con cấp I lại gồm những hệ con cấp II, hệ con cấp II lại gồm những
hệ con cấp III...
Sự thống nhất giữa hai phương pháp phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống
đã sản sinh ra phương pháp tiếp cận CT-HT. Tiếp cận CT-HT là xem xét một đối
tượng nghiên cứu như là một hệ thống lớn bao gồm những hệ con. Hệ con gồm
những hệ nhỏ hơn, giữa các bộ phận trong một hệ con và giữa các hệ con với nhau
cũng như giữa hệ lớn với MT cũng có mối tương tác xác định. Nhờ mối tương tác
này mà hệ thống có những thuộc tính mới, những chất lượng mới vốn không có ở
các bộ phận riêng lẻ, chưa từng có trước đó và không phải là số cộng các tính chất
của các bộ phận. Đó là những chất lượng mới mang tính toàn vẹn hay tính tích hợp
của hệ thống. Toàn hệ thống là một chỉnh thể có khả năng tự điều chỉnh, tự thân
vận động và phát triển. SHHT là một lĩnh vực nghiên cứu, cụ thể tập trung vào tìm
SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


Khóa luận tốt nghiệp


Lớp K35A - Sinh

hiểu các tương tác của các thành phần của các hệ thống SH, những sự tương tác
này sẽ đưa đến chức năng cũng như hành vi như thế nào của hệ thống đó. SHHT
nghiên cứu sự sống ở tất cả các CĐTCS. Mục tiêu cuối cùng của SHHT là mô
hình hoá cách thức hoạt động của mọi hệ thống SH. Các mô hình chính xác giúp
các nhà SH dự đoán sự thay đổi trong một hay nhiều bộ phận gây ảnh hưởng lên
các bộ phận khác và toàn hệ thống như thế nào? Ví dụ, nồng độ canxi trong TB cơ
chỉ tăng lên một chút cũng sẽ gây ảnh hưởng lên hoạt tính của hàng chục protein
tham gia vào sự điều chỉnh hoạt động co cơ như thế nào? Ngày nay, SHHT tập
trung nghiên cứu sự sống ở các cấp độ TB và phân tử một phần do tích luỹ dữ liệu
về việc giải trình tự các hệ gen cũng như chức năng đã biết của hệ protein. Vận
dụng tiếp cận SHHT chính là vận dụng tiếp cận hệ thống vào để nghiên cứu
sinh giới theo các CĐTSC. Trong dạy học SH, khi giúp HS nghiên cứu mỗi
CĐTCS theo tiếp cận SHHT dù đơn giản hay phức tạp đều phải tuân thủ các
nguyên tắc chính sau đây:
 Nguyên tắc tổ chức: Yêu cầu phân tích các đối tượng nghiên cứu ra các yếu
tố cấu thành. Tìm hiểu cấu trúc và chức năng của tất cả cácyếu tố cấu thành
ấy.
 Nguyên tắc hoạt động: Yêu cầu tìm hiểu các mối quan hệ qua lại giữa các
yếu tố cấu thành ở bên trong hệ, dựng được sơ đồ cấu trúc của đối tượng.
 Nguyên tắc hệ thống: Yêu cầu xem xét đối tượng như là một hệ mở toàn vẹn
tương tác với MT.
Trên cơ sở lôgíc sinh thành và phát triển của các CĐTCS giúp điều khiển
nguyên lý vận hành của hệ sống đó theo quy luật của nó theo hướng đảm bảo sự
cân bằng sinh thái
1.2.2.2. Quan điểm hệ thống trong dạy học Sinh học 10
Nội dung chương trình Sinh học THPT được xây dựng dựa trên 5 quan
điểm: Đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, hiện đại, kĩ thuật tổng hợp và thiết thực;

SV TH: Lưu Thị Quỳnh Trang

GV hướng dẫn: Th.S An Biên Thùy


×