Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học các bài ôn tập tổng kết sinh học 11 THPT (CTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN THỊ TRANG

ỨNG DỤNG BĐTD VÀO DẠY - HỌC
CÁC BÀI ÔN TẬP - TỔNG KẾT SH 11
THPT (CTC)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học

HÀ NỘI - 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN THỊ TRANG

ỨNG DỤNG BĐTD VÀO DẠY - HỌC
CÁC BÀI ÔN TẬP - TỔNG KẾT SH 11
THPT (CTC)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S An Biên Thùy

HÀ NỘI - 2012




LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc hoàn thành tại khoa Sinh – KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội II.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô hƣớng dẫn khoa học: ThS. An
Biên Thùy đã tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phƣơng
pháp giảng dạy Sinh học, cùng các thầy cô của khoa Sinh – KTNN - Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội II đã động viên, hƣớng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn: BGH trƣờng THPT Tây Tiền Hải đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài đảm bảo tính chính xác,
khách quan, trung thực, không trùng lặp với bất kì đề tài nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt

Đọc là

BĐTD

Bản đồ tƣ duy

BGH

Ban giám hiệu

CTC

Chƣơng trình chuẩn

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SH

Sinh học

THPT


Trung học phổ thông


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
7. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................. 4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 8
1.2.1. Bản đồ tƣ duy ........................................................................................ 8
1.2.1.1. Khái niệm, cấu trúc của bản đồ tƣ duy .............................................. 8
1.2.1.2. Cơ sở, nguyên lý khoa học ................................................................. 9
1.2.1.3. Phƣơng thức tạo lập bản đồ tƣ duy .................................................... 13
1.2.1.4. Phân loại bản đồ tƣ duy ...................................................................... 15
1.2.1.5. Ƣu, nhƣợc điểm của bản đồ tƣ duy .................................................... 16
1.2.2. Giới thiệu phần mềm Mindmap vẽ bản đồ tƣ duy ................................ 16
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 17
1.3.1. Mục tiêu điều tra ................................................................................... 17
1.3.2. Nội dung điều tra ................................................................................... 18
1.3.3. Cách tiến hành ....................................................................................... 18
1.3.4. Kết quả điều tra ..................................................................................... 18



Chƣơng 2. XÂY DỰNG BĐTD DẠY – HỌC CÁC BÀI ÔN TẬP - TỔNG
KẾT SH11 THPT (CTC) ................................................................................ 22
2.1. Xác định mục tiêu các bài ôn tập - tổng kết Sinh học 11 (CTC) ............. 22
2.2. Lựa chọn từ khóa, hình ảnh để thiết kế bản đồ tƣ duy cho bài ôn tập tổng kết Sinh học 11 (CTC) ............................................................................ 23
2.3. Thiết kế bản đồ tƣ duy cho bài ôn tập - tổng kết Sinh học 11 (CTC) .................. 38
Chƣơng 3. ỨNG DỤNG BĐTD DẠY – HỌC CÁC BÀI ÔN TẬP - TỔNG
KẾT SH11 THPT (CTC)
3.1. Quy trình ứng dụng BĐTD ...................................................................... 42
3.2. Ví dụ minh họa ......................................................................................... 43
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ...................................................................................................... 53
2. Kiến nghị .................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
Phụ lục


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, đổi mới phƣơng pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn
của ngành giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW2, khóa VIII đã chỉ rõ ràng và
cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học.
Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện vào quá trình
dạy và học bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS. Phát
triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng xuyên và rộng khắp trong
toàn dân, nhất là thanh niên”
Ôn tập, tổng kết là một loại bài có tính chất khái quát kiến thức, có ý
nghĩa quan trọng trong việc hình thành phƣơng pháp nhận thức, phát triển tƣ

duy cho HS, giúp HS hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã đƣợc học qua một
chƣơng, một phần nhất định. Từ đó, kiến thức cũ sẽ đƣợc tái hiện lại giúp HS
khắc sâu, nắm vững bài học. Thông qua ôn tập - tổng kết GV phát hiện những
kiến thức còn chƣa đúng, hạn chế ở HS. Từ đó, chỉnh lí, bổ sung hoàn chỉnh
kiến thức cho HS. Vì vậy, bài ôn tập - tổng kết có vai trò vô cùng quan trọng,
giúp HS hệ thống lại các kiến thức. Qua đó, phát triển đƣợc kĩ năng tƣ duy,
sáng tạo; kĩ xảo cho HS.
Tuy nhiên, qua thực tế khảo sát chất lƣợng dạy - học cho thấy nhiều GV
chƣa thực sự quan tâm tới việc ôn tập, thời gian đầu tƣ để soạn một giáo án
đạt hiệu quả cao còn hạn chế. Một số GV lo thiếu thời gian nên việc ôn tập,
củng cố, hoàn thiện kiến thức cũng hạn chế dẫn đến ảnh hƣởng chất lƣợng
dạy - học. Mặt khác, bài ôn tập - tổng kết thƣờng khá dài nên việc tìm ra kĩ
thuật dạy học phù hợp là hết sức cần thiết.


Hiện nay, BĐTD đang đƣợc coi là một công cụ phục vụ đắc lực cho hoạt
động dạy - học. BĐTD cho phép quy hoạch nội dung bài học một cách tổng
quát. Do vậy, việc ứng dụng BĐTD vào giảng dạy Sinh học, đặc biệt là việc
ứng dụng vào giảng dạy dạng bài ôn tập - tổng kết là một trong những hƣớng
đổi mới có nhiều tiềm năng trong việc nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn
Sinh học hiện nay.
Vì thế, để nâng cao chất lƣợng dạy học các bài ôn tập - tổng kết hơn nữa,
chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu vấn đề “Ứng dụng BĐTD vào dạy
- học các bài ôn tập - tổng kết SH11 THPT (CTC).


2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, ứng dụng BĐTD vào dạy - học các bài ôn tập - tổng kết chƣơng
trình SH11 nhằm nâng cao chất lƣợng dạy - học môn SH11 nói riêng, môn
Sinh học THPT nói chung.

3. Giả thuyết khoa học
Nếu phân tích đƣợc nội dung các bài ôn tập - tổng kết; thiết kế và ứng
dụng BĐTD vào dạy - học sẽ nâng cao hiệu quả dạy và học các bài ôn tập tổng kết SH11 THPT.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bản đồ tƣ duy để dạy các bài ôn tập - tổng kết trong chƣơng trình SH11
(CTC).
4.2. Khách thể nghiên cứu
HS lớp 11 trƣờng THPT Tây Tiền Hải - Tiền Hải - Thái Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về BĐTD dạy học phần ôn tập - tổng kết.
Phân tích nội dung kiến thức các bài ôn tập - tổng kết SH11.
Xây dựng quy trình ứng dụng BĐTD vào dạy - học phần ôn tập - tổng
kết SH11.
Thực nghiệm sƣ phạm, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của việc ứng
dụng BĐTD trong dạy - học SH11.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết về BĐTD, các giáo trình lý luận dạy học, sách giáo
khoa và các tài liệu liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra bằng phiếu điều tra.


Trực tiếp dự giờ, thăm lớp, kiểm tra việc tiếp thu kiến thức của HS.
Trao đổi với GV về việc ứng dụng BĐTD vào dạy - học các bài ôn tập tổng kết SH11 (CTC).
6.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia và GV giỏi có kinh nghiệm giảng dạy về việc ứng
dụng BĐTD vào dạy - học các bài ôn tập - tổng kết SH11 (CTC).
6.4. Phương pháp thống kê toán học

Xử lí số liệu bằng phƣơng pháp thống kê toán học bằng phần mềm Excel
để đánh giá kết quả thu đƣợc.
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Điều tra đƣợc thực trạng dạy - học các bài ôn tập - tổng kết Sinh học 11
(CTC) nói riêng và bộ môn Sinh học nói chung tại các trƣờng THPT.
7.2. Đề xuất đƣợc quy trình xây dựng, ứng dụng BĐTD vào thiết kế, dạy học các bài ôn tập, tổng kết môn Sinh học THPT.
7.3. Xây dựng đƣợc một số giáo án mẫu theo hƣớng sử dụng BĐTD vào thiết
kế và dạy - học các bài ôn tập - tổng kết môn SH11 (CTC).


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Phƣơng pháp BĐTD đƣợc nghiên cứu và phát triển bởi Tony Buzan sinh
năm 1942 tại London. Ông đƣợc biết đến thông qua một số cuốn sách nổi
tiếng: “Use your heard” (BĐTD trong công việc), “How to mind map” (Lập
BĐTD)…Các cuốn sách đề cập đến hoạt động của bộ não giúp chúng ta hiểu
đƣợc cỗ máy sinh học của chính chúng ta, để giải phóng những khả năng phi
thƣờng mà chúng ta có. Tony Buzan đã cho thấy sự tƣơng thích giữa BĐTD
với cấu tạo, chức năng và hoạt động của bộ não. Ông đƣợc coi là “Thầy phù
thủ của tƣ duy”, trong hơn 30 năm ông vẫn không mệt mỏi đem đến cho thế
giới công cụ hữu ích này. Ông đã đi khắp thế giới để thực hiện sứ mệnh của
mình, sứ mệnh đó là giải phóng sức mạnh của não bộ nhằm khám phá và sử
dụng năng lực sáng tạo, mạnh mẽ của mỗi con ngƣời một cách dễ dàng nhất.
Đối tƣợng giảng dạy của ông thật đa dạng: Từ thiếu nhi 5 tuổi, HS thiểu năng,
sinh viên, nghiên cứu sinh hàng đầu của ĐH Oxforrd và Cambrige đến các
tổng giám đốc đang làm việc tại các tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới.
Sau những kiến thức về BĐTD của Tony Buzan đƣợc phổ biến rộng rãi,
nó đã có ảnh hƣởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống con ngƣời của

nhiều nƣớc trên thế giới. Nhiều ngƣời đã tìm kiếm cho mình sự thành công
vƣợt trội trong công việc. Nhiều cơ quan, tổ chức cũng đã sử dụng BĐTD cho
các chiến lƣợc xây dựng và phát triển của mình.
BĐTD ngoài việc ứng dụng thành công và có hiệu quả trong lĩnh vực
kinh doanh, lên kế hoạch hoạt động kinh tế, xã hội thì nó còn đƣợc sử dụng
khá phổ biến trong lĩnh vực giáo dục ở các nƣớc phát triển. Ngƣời ta sử dụng


BĐTD cho việc lên kế hoạch giảng dạy, thực thi hoạt dộng dạy học và kiểm
tra, đánh giá…không những thế BĐTD còn đƣợc ứng dụng sâu vào từng lĩnh
vực nội dung học tập nhƣ trong các bộ môn khoa học tự nhiên, các bộ môn
khoa học xã hội và nhân văn. Thậm chí, ở Anh, Mỹ, Singapo…BĐTD đựơc
biết đến nhƣ là một môn học, trẻ em đến trƣờng đã đƣợc làm quen với BĐTD.
Ngoài những kiến thức đƣợc biết đến trong chƣơng trình học chính khoá, trẻ
em của các nƣớc này còn đƣợc tham gia các lớp học ngoại khoá về rèn luyện
kĩ năng sử dụng BĐTD kích thích não bộ; phát triển tƣ duy.
Sau Tony Buzan cũng có khá nhiều tác giả cũng nghiên cứu và ứng dụng
về BĐTD. Từ kinh nghiệm bản thân và những ƣu điểm vƣợt trội của BĐTD
so với các biện pháp học tập khác mà các ông viết lên những cuốn sách nổi
tiếng đem đến cho ngƣời đọc những cái nhìn đa chiều, phong phú, sâu rộng về
cách thức và hiệu quả của biện pháp sử dụng BĐTD, tiêu biểu là các tác giả:
Bobide Porter với hai cuốn sách: Phƣơng pháp học tập siêu tốc (2005),
Phƣơng pháp tƣ duy siêu tốc (2007); Adamkhoo với ba cuốn sách: Tôi tài
giỏi,bạn cũng thế (2002), Làm chủ tƣ duy thay đổi vận mệnh (2006), con cái
chúng ta đều tài giỏi (2007); hay Joyce Wycoff với cuốn sách ứng dụng
BĐTD để khám phá tính sáng tạo và giải quyết vấn đề (2005)…
Đến nay BĐTD là một công cụ đang đƣợc sử dụng bởi hơn 250 triệu
ngƣời trên thế giới trong đó có công ty lớn HP, IBM, Boeing…các tổ chức
giáo dục và giáo viên các nƣớc cũng không phải là những ngƣời đứng ngoài
cuộc. Những thực tế đó gợi nhắc cho chúng ta nghĩ đến việc sử dụng BĐTD

nhƣ một công cụ dạy học hữu ích góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng hiệu
quả dạy học các bộ môn trong nhà trƣờng Việt Nam nói chung và bộ môn
Sinh học ở nhà trƣờng THPT nói riêng.


1.1.2. Ở Việt Nam
Thông qua khai thác internet, các tài liệu tiên tiến cùng một số chƣơng
trình đào tạo của các chuyên gia hàng đầu thế giới, các bạn sinh viên trẻ Việt
Nam đã biết đến khái niệm BĐTD từ năm 2003. Sau hơn hai năm dự án ứng
dụng BĐTD của nhóm tƣ duy mới đã có buổi hội thảo mở màn tại Đại học
Quốc gia Hà Nội với 10 câu lạc bộ và gần 200 học viên tham gia chuẩn bị
cuộc hành trình đƣa “Tƣ duy mới” vào thực tế. Tiếp đó, nhiều đề tài nghiên
cứu khoa học về ứng dụng BĐTD trong làm việc theo nhóm, học Ngoại ngữ,
học các môn khoa học khác đã đạt đƣợc rất nhiều giải cao tại các
trƣờng Đại học.
Trong lĩnh vực giáo dục nƣớc ta: Hai tác giả đầu tiên tiến hành nghiên
cứu và tìm cách đƣa phƣơng pháp BĐTD vào giảng dạy tại Việt Nam là
TS.Trần Đình Châu và TS.Đặng Thị Thu Thuỷ. Sau khi hai tác giả phổ biến
công cụ BĐTD tới hệ thống các trƣờng phổ thông thì đã có rất nhiều thầy cô
giáo, học sinh, sinh viên sử dụng công cụ này vào dạy và học nhiều môn khoa
học: Văn học, Vật lí, Hoá học, Lịch sử, Địa lí… một cách dễ dàng, sáng tạo
và hiệu quả. Đối với môn Hoá học theo thầy Đặng Ngọc Thuận (trƣờng Lộc
Thuỷ - Lệ Thuỷ - Quảng Ninh): “ Với thời gian chƣa dài vận dụng BĐTD
trong dạy học Hoá học bản thân tôi thấy có nhiều mặt tích cực học sinh nắm
kiến thức bài một cách chủ động hơn, mọi học sinh đều tích cực tham gia, có
thể khẳng định đây là biện pháp chống HS ngồi nhầm lớp”. Còn đối với môn
Ngoại ngữ, theo cô Nguyễn Minh Châu – giáo viên dạy giỏi môn này nhận
xét: “Phƣơng pháp BĐTD giúp các em không thấy nhàm chán vì bài học dài
dòng mà luôn sôi nổi, hào hứng từ đầu đến cuối tiết học, phƣơng pháp này
đặc biệt có ích trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện, phát triển tƣ duy

logic cho HS. Với chủ trƣơng giảm tải từ năm học này, phƣơng pháp BĐTD


rất hiệu quả vì cô và trò không mất thời gian vào các chi tiết vụn vặt và trùng
lặp mà tập trung vào thảo luận sâu vào vấn đề cốt lõi của bài”.
Nhƣ vậy là BĐTD đã và đang dần dần trở thành một công cụ có ích –
đòn bẩy góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục giúp học sinh chủ động tích
cực hơn trong học tập. Theo TS. Vũ Đình Chuẩn, Vụ trƣởng GDTH (Bộ GD
– ĐT): “BĐTD có thể áp dụng cho nhiều vùng khác nhau, đặc biệt là tại các
vùng nghèo, giáo viên có khi chỉ cần một tấm bản đồ dùng rồi, một tờ lịch
dùng rồi, một mảnh giấy cũng có thể vẽ đƣợc sơ đồ tƣ duy. HS có thể học
đƣợc trên một mặt bằng, thậm chí là một nền đất, chính vì tính linh hoạt nên
áp dụng nó khả thi”. Năm 2011. Bộ GD – ĐT đã quyết định đƣa chuyên đề
dạy học bằng phƣơng pháp BĐTD thành một trong năm chuyên đề tập huấn
cho giáo viên THCS toàn quốc.
Tuy nhiên, qua một thời gian khảo sát cho thấy việc ứng dụng BĐTD tuy
đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nhƣng việc ứng dụng vào giảng dạy ở mọi cấp
học, môn học vẫn chƣa đƣợc đồng đều và đồng bộ. Hiện nay, đối với bộ môn
Sinh học việc ứng dụng BĐTD vào giảng dạy vẫn còn hạn chế, đặc biệt là dạy
học các bài có tính chất ôn tập - tổng kết chƣa có thầy cô nào ứng dụng. Vì
thế việc ứng dụng BĐTD vào dạy - học các bài ôn tập - tổng kết là một trong
những hƣớng mới mẻ trong quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao
chất lƣợng dạy - học môn Sinh học ở trƣờng phổ thông.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Bản đồ tư duy (BĐTD)
1.2.1.1. Khái niệm, cấu trúc của BĐTD
* Khái niệm
Theo TonyBuzan (tác giả nghiên cứu ra BĐTD) cho rằng “BĐTD là
công cụ tổ chức tƣ duy, phƣơng tiện ghi chép, phƣơng pháp chuyển tải thông
tin theo chiều từ ngoài vào não và ngƣợc lại”. “BĐTD là phƣơng pháp kết nối



mang tính đồ họa có tác dụng lƣu giữ, sắp xếp và xác lập, ƣu tiên đối với mỗi
loại thông tin bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt gợi nhớ nhằm bật
lên những kí ức cụ thể và phát sinh các ý tƣởng mới”.
Theo nghĩa rộng, BĐTD là sơ đồ trình bày một cách rõ ràng những ý
tƣởng mang tính kế hoạch, kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một
chủ đề. BĐTD có thể đƣợc viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy
tính.
Nhƣ vậy, hiểu một cách khái quát nhất, BĐTD là một công cụ hỗ trợ tƣ
duy hiện đại, một kĩ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kĩ thuật hình
họa, một dạng sơ đồ; kết hợp từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp,
tƣơng thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não.
Có thể hình dung BĐTD nhƣ sau:
Ghi nhớ tốt + Từ khóa + Não trái – phải = BĐTD
* Cấu trúc của BĐTD
- Hình ảnh trung tâm: Vấn đề đƣợc giải quyết.
- Các tiêu đề phụ: Các nhánh xuất xuất phát từ hình ảnh trung tâm.
- Các ý chính và các chi tiết hỗ trợ xuất phát từ các tiêu đề phụ
==
1.2.1.2. Cơ sở, nguyên lý khoa học
* Cơ sở khoa học
=
Theo Tony Buzan, BĐTD dựa trên ba yếu tố: Chức năng của bộ não, tâm
lý học của quá trình học và ghi nhớ.


- Chức năng của bộ não
* Một số quan điểm về chức năng của bộ não
Quan điểm về bộ não trƣớc đây: Não trái điều khiển các hoạt động vui

chơi giải trí, thƣ giãn, nghe nhạc, đọc sách, ….Hiện nay quan điểm này
đã lỗi thời.
Chức năng của bộ não theo Rogen Wolcott Sewy (Giải Noobel Y học
năm 1981). Não trái kiểm soát các vấn đề: Từ ngữ, con số, danh sách, lý luận,
phân tích. Não phải kiểm soát các vấn đề: Nhịp điệu, màu sắc, hình dạng, bản
đồ, tƣởng tƣợng, mộng mơ.
Não chúng ta gồm hai nửa vỏ não: Nửa vỏ não trái và nửa vỏ não phải,
kết nối bằng một mạng lƣới cực kỳ phức tạp gồm những dây thần kinh, … có
chức năng chính xử lý các loại hoạt động tƣ duy khác nhau. Vỏ não trái xử lý
suy lận, ngôn ngữ, liệt kê, số, quan hệ tuần tự, phân tích, … tất cả những hoạt
dộng mang tính “học thuật”. Còn vỏ não phải thiên về trạng thái “sóng alpha”
hoặc nghỉ ngơi, sẵn sàng hỗ trợ xử lý nhịp điệu, trí tƣởng tƣợng, màu sắc, mơ
mộng, nhận thức về không gian, hình thức.
Vỏ não trái - “não bản thân” chi phối ngôn ngữ, khả năng tính toán.
Những điều học tập, thể nghiệm đƣợc hay các thông tin đều đƣợc lƣu trữ
trong não trái, hành động, ý thức cũng thuộc não trái. Vỏ não phải - “não
thiên tính”, có tính sáng tạo, khả năng trực giác, nhận biết hình ảnh, trí tuệ
tích lũy lâu dài của nhân loại, thông tin gen di truyền đều đƣợc lƣu giữ trong
não phải, bản năng thuộc về vỏ não phải (ví dụ trẻ em sinh ra là biết bú). Vỏ
não với độ dài chỉ vài mm nhƣng chứa tới 75% các tế bào não (10 - 100 tỷ tế
bào). Vỏ não chính là nơi lƣu giữu ký ức, suy nghĩ, tính cách, đặc điểm, cảm
xúc và ý thức của con ngƣời.


Vậy bộ não hình thành nhƣ thế nào?
Trong não có trên 30 nơi xử lý thông tin do mắt đƣa lên, ở phần vỏ não
phụ trách cơ quan thị giác và một khu vực liền kề đó thông tin đƣợc phân loại
gắn kết và đánh dấu địa chỉ. Một vùng thứ ba trách nhiệm xác định hình dạng
và chuyển động của vật. Vùng thứ tƣ phụ trách cả màu sắc, hình dạng; trong
khi vùng thứ năm theo dõi, vẽ ra bản đồ giúp chúng ta hiểu, đi theo chuyển

động của vật. Một điểm khác biệt lớn giữa bộ não ngƣời và bộ nhớ máy tính:
Các chức năng của não ngƣời là các tín hiệu thuộc về hóa học không phải là
tín hiệu điện, não ngƣời không cần lập trình, hoạt đông một cách tự phát, một
vài nơron có thể phản ứng với 1000 tín hiệu nhân đƣợc từ các cơ quan cảm
thụ hoặc từ các noron khác (đƣợc gọi là hiên tƣợng tiếp hợp).
Các nhà khoa học tin rằng có nhiều loại bộ nhớ đƣợc lƣu lại tại các phần
của bộ não, mỗi khái niệm trong bộ nhớ ở phần đó đều liên quan đến nhau,
liên kết giữa các nơron thay đổi liên tục, khi không dùng đến chúng có thể tự
động ẩn đi đó là lý do tại sao bộ não luôn cần những kích thích liên tục trong
trí óc và những trò chơi tƣ duy. Bán cầu não phải quan hệ mật thiết với cảm
xúc, những vùng những ảnh hƣởng của âm nhạc; con bán cầu não trái thiên về
phân tích, có quan hệ với tƣ duy và khả năng logic, nếu chúng ta sử dụng
càng nhiều chức năng và sử dụng đƣợc tối ƣu nguồn tài nguyên của hai bán
cầu não thì quá trình nhận thức, ghi nhớ càng hữu hiệu.
Tâm lý học của quá trình học và ghi nhớ
Nghiên cứu não đã chỉ ra rằng não có thể dễ dàng nhớ đƣợc những thông
tin đặc biệt sau:
+ Những thông tin ở đầu hay cuối buổi học.
+ Những thông tin liên hệ với những điều đã được lưu trữ trước đó trong
não bộ hay là liên hệ với những điều đang được học.
+ Những thông tin nổi bật, độc đáo nhất.


+ Những thông tin người đó quan tâm.
+ Những thông tin ảnh hưởng mạnh mẽ đến một trong năm giác quan.
Với cách ghi chép theo kiểu ngƣợc dòng cổ điển hoàn toàn thiếu sử
dụng các chức năng của não phải nhƣ: Màu sắc, hình ảnh, trí tƣởng tƣợng
nhận thức không gian và các ghi chép này cũng không phù hợp với tâm lý
học của viêc ghi nhớ, khi không sử dụng những yếu tố đặc biệt hữu hiệu cho
quá trình ghi nhớ. Vì thế BDTD đƣợc sử dụng để thay thế cho các ghi chú

ngƣợc dòng cổ điển, cho chúng ta thấy đƣợc tiềm năng to lớn của kỹ thuật
này: Tăng tiềm năng học tập, tăng khả năng nhớ, nhanh chóng nhìn thấy mối
liên hệ giữa các ý tƣởng kỹ thuật giúp động não, giúp tối ƣu và đơn giản hóa
thông tin, có thể nắm đƣợc thông tin một cách nhanh chóng tăng khả năng
sáng tạo …
* Nguyên lý khoa học
- BĐTT là một trong những phƣơng pháp thuộc “phƣơng pháp ghi chú
vận dụng toàn não bộ” (Whole Brain Note). Sáu yếu tố quan trọng của BĐTD
nói riêng và Whole Brain Note nói chung: Hình ảnh, liên kết, màu sắc, tổng
quát, nổi bật, từ khóa. Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tƣởng “ý này
gọi là ý” của não bộ. Điểm nhấn của phƣơng pháp này chính là chìa khóa đơn
giản để chúng ta ghi nhận lại sự sáng tạo, tăng cƣờng khả năng liên kết sáng
tạo, sự sáng tạo luôn đóng góp không nhỏ vào sự thành công của cá nhân mỗi
ngƣời.
+ Thứ nhất: Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc, hình ảnh đã đem
lại một công cụ lớn, huy động cả bán cầu não trái và phải cùng hoạt động; sự
kết hợp này sẽ tăng cƣờng trí tuệ, tính sáng tạo của của nhân não bộ. Thông
thƣờng chúng ta ghi chép thông tin bằng chữ, các ký tự, con số… với cách ghi
chép này chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái, chƣa sử
dụng kỹ năng nào bên não phải - nơi giúp con ngƣời xử lý các thông tin: Nhịp


điệu, màu sắc, không gian. Hay nói cách khác, chúng ta thƣờng chỉ sử dụng
50% khả năng não bộ của chúng ta khi ghi nhận thông tin. Não trái là tƣ duy
logic, não phải là tƣ duy sáng tạo. Não phải xử lý màu sắc, nhiều màu sắc
đƣợc sử dụng, những nét vẽ rất tùy (sáng tạo) giúp kích thích não phải. Hai
não cùng đƣợc sử dụng thì hiệu quả hơn nhiều so với cách học thông thƣờng
chỉ sử dụng một não trái.
+ Thứ hai BĐTD thể hiện ra ngoài cách thức não bộ chúng ta hoạt động,
đó là sự liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ con ngƣời đều cần các

mối nối liên kết để có thể tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới đƣợc
đƣa vào để đƣợc lƣu trữ, tồn tại; chúng cần liên kết với các thông tin cũ đã tồn
tại trƣớc đó, não bộ con ngƣời hoạt động theo các phƣơng thức kiên kết với
các thao tác tƣ duy: So sánh, phân tích, tổng hợp ,…sự liên kết đóng trò vƣợt
trội trong hầu hết mọi chức năng hệ thần kinh. Mỗi một từ, một ý đều có vô
số các kết nối với các ý, khái niệm khác. Với BĐTD ngƣời ta có thể tìm ra
gần nhƣ vô hạn số lƣợng các ý tƣởng và cùng một lúc sắp xếp lại các ý đó bên
cạnh những ý có liên hệ. Điều này biến BĐTD trở thành công cụ mạnh để
soạn các bài viết, tƣờng thuật, ghi nhanh thông tin quan trọng. Sau đó tùy theo
các từ khóa (ý chính) các câu hay đọan văn đƣợc ghi rộng.
1.2.1.3. Phương thức tạo lập
Bƣớc 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm
- Bƣớc đầu tiên tạo ra BĐTD là vẽ chủ đề ở trung tâm trên một tờ giấy
(đặt nằm ngang).
- Quy tắc vẽ chủ đề:
1. Chủ đề ở trung tâm đặt ở chính giữa, từ đó phát triển ra các ý khác.
2. Sử dụng màu sắc trang trí bản đồ tƣ duy.
3. Không đƣợc đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề (chủ đề
cần đƣợc làm nổi bật, dễ nhớ).


4. Bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ dàng.
5. Kích thƣớc của chủ đề có thể vẽ bằng hai đồng xu “5000 đồng”.
Bƣớc 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ
- Quy tắc vẽ thêm các tiêu đề phụ:
1. Tiêu đề phụ nên đƣợc viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh
dày để làm nổi bật.
2. Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ gắn liền với trung tâm.
3. Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ theo hƣớng chéo góc (không nên nằm ngang)
để nhiều nhánh phụ khác có thể đƣợc vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.

Bƣớc 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết
hỗ trợ.
- Quy tắc vẽ ý chính và các tiêu đề phụ:
1. Chỉ nên tận dụng các từ khóa, hình ảnh.
2. Bất cứ lúc nào có thể, dùng biểu tƣợng, cách viết tắt để tiết kiệm
không gian vẽ và thời gian.
* Ví dụ:
Không có khả năng…………khả năng..
Gây ra………………………...
Lớn lên / nhỏ hơn…………… .>/<.
3. Mỗi từ khóa / hình ảnh nên đƣợc vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh.Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp từ khóa
mới và những ý khác đƣợc nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng
(bằng cách vẽ nối ra từ một khúc).
Bƣớc 4: Bổ sung hình ảnh giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, giúp lƣu
giữ chúng vào trong trí nhớ.


 Ví dụ: Cấu trúc một bản đồ tư duy:

1.2.1.4. Phân loại bản đồ tư duy
* Theo Adam Khoo có ba loại BĐTD giúp sắp xếp kiến thức học tập
hiệu quả
- BĐTD theo đề cƣơng: Đƣợc tạo ra dựa vào bảng mục lục trong sách,
mang lại một cách nhìn tổng quát về toàn bộ môn học. Những BĐTD theo đề
cƣơng khổng lồ về các môn học dán trên tƣờng sẽ rất hữu ích. BĐTD này
giúp học sinh có đƣợc khái niệm về khối lƣợng kiến thức cần phải chuẩn bị
cho kỳ thi ngƣời học cần phải tạo BĐTD cho mỗi môn học.
- BĐTD theo chƣơng: Tóm tắt toàn bộ kiến thức của chƣơng học. Đối
với các chƣơng ngắn có thể tập trung tất cả các thông tin trên một trang. Đối

với các chƣơng dài khoảng 20 trang có thể cần tới 2-3 trang BĐTD. Một điều
quan trọng phải chú ý là một BĐTD lý tƣởng không chỉ lƣu lại những ý chính
mà còn phải thể hiện đầy đủ tất cả các chi tiết hỗ trợ quan trọng khác. BDTD
này có thể kèm theo các bảng dữ liệu, đồ thị, biểu đồ khác trong BĐTD nếu
cần thiết.


- BĐTD theo đoạn văn: Tóm tắt đoạn văn hoặc một trích đoạn trong
sách, giúp ta tiết kiệm thời gian ôn lại thông tin cần thiết mà không cần phải
đọc lại đoạn văn đó, chúng ta có thể vẽ những BĐTD lên những nhãn, giá nhỏ
và đính chúng kèm trong vở, SGK.
Nhƣ vậy, trong 3 loại BĐTD trên, BĐTD theo chƣơng phù hợp với việc
thiết kế nội dung dạy - học các bài ôn tập - tổng kết SH hơn cả, giúp HS có
cái nhìn khái quát về toàn bộ kiến thức của chƣơng học.
1.2.1.5. Ưu, nhược điểm của bản đồ tư duy
* Ƣu điểm
- Tiết kiệm thời gian, công sức.
- Cung cấp bức tranh tổng thể.
- Tổ chức và phân loại suy nghĩ.
- Ghi nhớ tốt hơn.
- Kích thích tiềm năng sáng tạo.
+ Hình dung.
+ Ghi nhớ, liên tƣởng.
+ Sáng tạo.
- Sử dụng rộng rãi, hiệu quả và dễ dàng ở mọi lĩnh vực
* Nhƣợc điểm
- Nhiều ngƣời khi vẽ BĐTD dễ sa vào việc “trang trí, trau truốt” vẽ
những hình ảnh đẹp, sinh động nên tốn rất nhiều thời gian.
1.2.2. Giới thiệu phần mềm Mindmap vẽ bản đồ tư duy.
Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm Mind Maping”:

* Phần mềm Buzan’S i Mindmap:
- Một phần mềm thƣơng mại, tuy nhiên có thể tải phiên bản dùng thử 30
ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd thực hiện. Trang chủ tại
Thƣ viện hình ảnh rộng lớn, giao diện vƣợt trội.
* Phần mềm Inspiration:


- Sản phẩm thƣơng mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm
này có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp 5) rất dễ dùng
và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tai
/>* Phần mềm Visual FreeMind Technologies:
- Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút từ khóa. Có
thể dùng thử 30 ngày.Trang chủ tại />* Phần mềm FreeMind:
- Phần mềm nguồn mở, chạy trên hệ điều hành Windows, Mac và Linux.
Hiện nay nhóm mã nguồn mở của HueCIT đã nghiên cứu và viết tài liệu
hƣớng dẫn sử dụng, sản phẩm hoàn toàn miễn phí. Trang chủ tại:
http:/freemind.sourceforge.net/wiki/index.php.Main page.
* Phần mềm imindmap 5.3:
- Là một ứng dụng mới ra đời nên hội tụ đƣợc những ƣu điểm của những
phần mềm đi trƣớc, dung lƣợng khá nhỏ gọn và hấp dẫn. Không chỉ lập sơ đồ
về ý tƣởng, imindmap 5.3 còn giúp ngƣời sử dụng tạo ra những hình ảnh
minh họa, bản vẽ để chèn vào trong tài liệu của mình, họa đồ kiến thức,BĐ,
bản vẽ kĩ thuật...
Trong các phần mếm vẽ BĐTD, chúng tôi ƣu tiên sử dụng phần mềm
Imindmap 5.3 vì đây là loại phần mềm hội tụ những ƣu điểm của các phần
mềm rất phù hợp với việc thiết kế nội dung các bài ôn tập - tổng kết.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Mục tiêu
Điều tra thực trạng ứng dụng BĐTD vào dạy học các bài ôn tập - tổng
kết SH11 đối với GV THPT.

Điều tra việc ứng dụng BĐTD vào soạn và học các bài ôn tập - tổng kết
SH11 đối với HS.


1.3.2. Nội dung điều tra
Quan niệm về tầm vị trí, vai trò bài ôn tập – tổng kết SH11 THPT
(CTC).
Tần suất ứng dụng BĐTD vào dạy – học các bài ôn tập - tổng kết SH11
(CTC).
Tính khả thi của việc ứng dụng BĐTD vào dạy – học các bài ôn tập –
tổng kết SH11 (CTC).
Hứng thú của HS trong giờ học có ứng dụng BĐTD vào dạy – học.
Thời gian dạy – học các bài ôn tập – tổng kết SH11 (CTC).
Những thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng BĐTD vào dạy – học các
bài ôn tập – tổng kết Sh11 (CTC).
1.3.3. Cách tiến hành:
Chúng tôi đã tiến hành điều tra việc ứng dụng BĐTD vào dạy và học
các bài ôn tập - tổng kết SH11 (CTC) bằng phiếu điều tra với các câu hỏi trắc
nghiệm và các câu hỏi mở (xem phiếu điều tra số 1, số 2 – phụ lục).
Tiến hành điều tra GV Sinh học và HS lớp 11 A4 tại trƣờng THPT Tây
Tiền Hải thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
1.3.4. Kết quả điều tra
Bảng 1 – 2: Kết quả điều tra ý kiến GV Trƣờng THPT Tây Tiền Hải về
ứng dụng BĐTD vào thiết kế và dạy các bài ôn tập - tổng kết Sinh học 11
(CTC).


×