Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu văn bản văn chương ở lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 101 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





LÊ THANH TÙNG





ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY VÀO DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN CHƢƠNG Ở LỚP 9



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60.14.10




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. LÊ A






THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa có ai công bố trong một
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Lê Thanh Tùng



























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN !

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình tới Giáo sư, Tiến sĩ Lê A –
Người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn và
hoàn thành công trình nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Ngữ văn -
Trường Đại học Sư phạm - Đại họcThái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả



Lê Thanh Tùng





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7
5. Phương pháp nghiên cứu 7
6. Giả thuyết của luận văn 8
7. Kết cấu của luận văn 9
NỘI DUNG 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG
DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Ở
LỚP 9 10
1.1. Cơ sở lý thuyết của việc ứng dụng bản đồ tư duy 10
1.1.1. Khái niệm về bản đồ tư duy 10
1.1.2. Vai trò, đặc điểm và cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy. 11
1.1.3. Cơ sở sinh lý thần kinh 17
1.1.4. Cơ sở tâm lý học 17
1.2. Thực trạng ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu văn bản ở
THCS 18

1.2.1. Xây dựng kế hoạch khảo sát 19
1.2.2. Học sinh THCS với việc ứng dụng bản đồ tư duy vào đọc hiểu văn bản
ở lớp 9 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.3. Giáo viên THCS với việc ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học
đọc hiểu văn bản 28
1.2.4. Kết luận về thực trạng việc ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học
đọc hiểu văn bản ở THCS 31
Chƣơng 2. ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY VÀO DẠY HỌC MỘT SỐ
KIỂU BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Ở LỚP 9 32
2.1. Một số định hướng chung khi ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học
đọc hiểu văn bản ở lớp 9 32
2.1.1. Về phạm vi ứng dụng bản đồ tư duy trong các trường hợp sau 32
2.1.2. Về nội dung cần lưu ý khi ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học
đọc hiểu văn bản 35
2.2. Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu một số kiểu loại văn bản
ở lớp 9 36
2.2.1. Ứng dụng bản đồ tư duy vào đọc hiểu các kiểu văn bản nghệ thuật 37
2.2.2. Ứng dụng bản đồ tư duy vào đọc hiểu kiểu văn bản nghị luận 46
2.2.3. Ứng dụng bản đồ tư duy vào đọc hiểu văn bản nhật dụng 49
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 54
3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sư phạm 54
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 54
3.3. Nội dung thực nghiệm 55
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm 56
3.5. Thiết kế giáo án thực nghiệm. 56
3.5.1. Giáo án 1: Tiết 102- Văn bản nhật dụng: 56

3.5.2. Giáo án 2: 61
3.5.3. Giáo án 3: 66
3.5.4. Giáo án 4: 76
3.6. Kết quả thực nghiệm 83
3.6.1. Các tiêu chí đánh giá 83
3.6.2. Kết quả thu được sau thực nghiệm 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.7. Kết luận về thực nghiệm 85
3.7.1. Đối với giáo viên 85
3.7.2. Đối với học sinh 86
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC QUY ƢỚC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Bản đồ tư duy: BĐTD
Công nghệ thông tin: CNTT
Đối chứng: ĐC
Giáo viên: GV
Học sinh: HS

Hướng dẫn: HD
Hoạt động: HĐ
Sách giáo khoa: SGK
Trung học cơ sở: THCS
Thực nghiệm: TN
Câu hỏi; ?
Mâu thuẫn: ><





1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việc nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu văn
bản văn chương ở lớp 9” xuất phát từ những lí do sau đây:
1.1. Yêu cầu mới của sự phát kinh tế - xã hội hiện đại
Xã hội tri thức phát triển với những tiến bộ vượt trội của khoa học thông tin
và tri thức hiện đại. Con người là yếu tố trung tâm trong xã hội tri thức, là chủ thể
kiến tạo xã hội.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng
định từ nay đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp có cơ
sở vật chất - kỹ thuật hiện đại. Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa
trong bối cảnh hội nhập Quốc tế, đất nước ta cần phải có nguồn nhân lực có trình
độ học vấn cao, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ phức tạp đạt hiệu quả.
Từ đó yêu cầu giáo dục phải thay đổi để đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng
cao cho xã hội, giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị
trường lao động và nghề nghiệp cũng như trong cuộc sống, có khả năng hòa nhập và

cạnh tranh Quốc tế với năng lực hành động, tính sáng tạo, năng động, tính tự lực và trách
nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp
Để làm được điều này yêu cầu giáo dục phải áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực, hiện đại phù hợp với xu thế đổi mới của đất nước. Luật giáo dục năm
2005 tại điều 28.2 có ghi: “Phương pháp dạy học phổ thông, phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”.[24, 19]
1.2. Sự thay đổi của tâm lý xã hội, tâm lý tiếp nhận của người học
Khoa học công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão đã tạo nên văn
hóa nghe-nhìn lấn át văn hoá đọc của nhà trường. Tâm lý học sinh ngại học văn vì
các kênh thông tin qua thực hành, áp dụng, qua quan sát trực tiếp đã thu hút các em


2
hơn Vì vậy nếu dạy học không quan tâm đến tâm lý của người học (Thích cái gì?),
mà giáo viên chỉ truyền thụ kiến thức một chiều (thông tin tiếp thụ một chiều) hoặc
áp dụng mang tính hình thức các phương pháp dạy học cũ kỹ thì người học hoàn
toàn thụ động trong tiếp thu kiến thức. Mặt khác, nhận thức của học sinh cũng khác
trước, từ tư duy cụ thể chuyển sang tư duy lô gíc, tư duy trừu tượng. Từ đó, yêu cầu
phải sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực là cần thiết.
1.3. Thực tiễn áp dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học
Ngữ văn hiện nay
Đặc trưng cơ bản của tác phẩm văn học là nghệ thuật xây dựng hình tượng
bằng ngôn từ. Học sinh lĩnh hội tri thức và thực sự rung cảm trước cái đẹp thông
qua hình tượng nghệ thuật mang đậm tính thẩm mỹ của tác phẩm văn học, qua
cách thức tổ chức giảng dạy của giáo viên và qua sự tích cực hoạt động của học
sinh. Nội dung phong phú của văn chương, tư tưởng chủ đề của một tác phẩm mà
tác giả gửi gắm có được học sinh lĩnh hội, nhận thức đúng đắn để đạt tới giá trị

thẩm mỹ và trí tuệ hay không còn phụ thuộc vào giáo viên lên lớp có phát huy ở
học sinh lòng ham mê, tính tích cực học tập trong giờ đọc văn hay không. Điều
đó đòi hỏi người giáo viên ngoài kỹ năng truyền đạt kiến thức còn phải biết tổ
chức, khơi gợi cho học sinh những cảm hứng đặc biệt, mong muốn tìm hiểu,
khám phá những kiến thức mới trong giờ đọc văn này. Muốn vậy, ngoài khả
năng thẩm thấu văn chương, giáo viên cần phải có khả năng sử dụng một số
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực một cách có hệ thống, có tính thuyết
phục cao nhằm tạo ra sự lôi cuốn học sinh vào giờ học.
Hiện nay nhiều giáo viên đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào
dạy học văn nhưng trong thực tế vẫn còn không ít giáo viên và học sinh còn nhiều
lúng túng, thậm chí chưa hiểu cách thức áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy
đọc-hiểu văn bản đạt hiệu quả. Trong thực tế tình huống đã xảy ra rất nhiều là khi
giáo viên nêu lên một vấn đề cần giải quyết nào đó thì học sinh loay hoay không thể
giải quyết được vấn đề khó khăn đó, và khi ấy giáo viên bằng kinh nghiệm của
mình đành phải tự đưa ra đáp án. Đó là một nghịch lý trong dạy học tích cực hiện
nay mà giáo viên nhiều nơi mắc phải và kết quả thu được chưa như mong đợi.


3
Vậy muốn học sinh thực sự được đối thoại với nhà văn thông qua tác phẩm văn
chương thì người giáo viên phải có một hệ thống những phương pháp, kỹ thuật dạy học
với cách thức tổ chức dạy học linh hoạt, hợp lý, tạo ra được những tình huống thu hút
được sự chú ý của học sinh đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động và sự say
mê khám phá cái hay cái đẹp trong tác phẩm văn chương của người học.
Từ nhận thức trên, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học
đọc hiểu văn bản văn chương ở lớp 9”, mong muốn sẽ tác động đến việc thu hút học
sinh học tập môn Ngữ văn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong tiếp nhận kiến thức văn học, góp phần nhỏ bé trong việc tháo gỡ những khó
khăn phức tạp về phương pháp dạy học văn ở trường phổ thông hiện nay.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

2.1. Về việc nghiên cứu dạy học tích cực ở một số nước
Vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong dạy học Ngữ văn nói riêng là vấn đề được nhiều nước trên
thế giới đề cập tới.
Đặc biệt là giáo trình đổi mới phương pháp dạy học của các nước Anh, Mỹ,
Liên xô. Trong đó phải kể đến công trình nghiên cứu của tác giả V.A Nhikônxki
(Liên xô) với cuốn: “Phương pháp giảng dạy văn ở trường phổ thông” do Ngọc
Toàn - Bùi Lê dịch - Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội - 1978.
Tài liệu này gồm 2 tập:
Tập 1: Từ chương I đến chương V
Tập 2: Từ chương VI đến chương IX.
Trong giáo trình này, tác giả đã trình bày mục đích, nhiệm vụ, nội dung và vị
trí của môn văn ở trường phổ thông (cấp II và cấp III), các nguyên tắc, phương
pháp, thủ thuật giảng dạy văn ở trường phổ thông.
Đáng chú ý là ở chương I, tác giả đã trình bày rõ quan điểm “Học sinh là độc
giả của tác phẩm văn học”. Ở chương II, tác giả nêu ra các phương pháp giáo dục
thẩm mỹ trong giờ dạy học văn và sự phát triển các kỹ năng, năng khiếu văn của
học sinh. Ở chương V, tác giả đã chú ý đến phương pháp tọa đàm của thầy và trò


4
trong giờ dạy học văn. Song đây vẫn chỉ là tài liệu định hướng chung, là cơ sở lý
luận về đổi mới phương pháp dạy học văn chứ chưa thật sự đi vào các kỹ thuật dạy
học tích cực cụ thể.
2.2. Việc nghiên cứu dạy học tích cực ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bàn về đổi mới phương pháp dạy học văn theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đã được Đảng, Nhà nước và Bộ
GD&ĐT quan tâm từ rất lâu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả về
vấn đề này được đăng trên sách báo, tạp chí. Trong số đó phải kể đến bài: “Dạy văn
là một quá trình rèn luyện toàn diện” đăng trên tạp trí nghiên cứu giáo dục số 28 -

11/1973 của thủ tướng Phạm Văn Đồng -Người đã có nhiều tâm huyết với sự nghiệp
phát triển đất nước và nền giáo dục nước nhà.
Theo tác giả, dạy học văn là phải gợi được “suy nghĩ, tìm tòi, rèn luyện bộ
óc, trí thông minh, tài sáng tạo… tức là rèn luyện phương pháp suy nghĩ… dạy cách
viết, cách nói, cách “đọc văn” để giờ văn trở nên hấp dẫn, sôi nổi và hứng thú đối
với học sinh hơn”[8, 14]
Cuốn tài liệu: “Áp dụng dạy và học tích cực trong môn văn học” của nhóm
các tác giả: Trần Bá Hoành, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến, Nguyễn Trọng Hoàn. Tài
liệu này gồm ba phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về dạy và học tích cực
Phần 2: Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Văn
Phần 3: Danh sách các băng hình minh họa kèm theo
Đây là cuốn tài liệu thể hiện được những vấn đề chung của dạy học tích cực
và những vấn đề cụ thể khi áp dụng, thiết kế bài dạy học ở môn Ngữ văn trong nhà
trường phổ thông.
Cuốn tài liệu “Dạy và học tích cực-một số phương pháp và kĩ thuật dạy học”
do tác giả Nguyễn Lăng Bình (chủ biên) giới thiệu một số phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực hiện nay được thực hiện tại nhiều nước trên thế giới và các nước
trong khu vực nhằm giúp cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục Việt Nam tiếp cận
với một số phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.


5
Các phương pháp và kỹ thuật dạy học nêu ra đều hướng tới tăng cường sự
tham gia hợp tác tích cực của học sinh, tạo điều kiện phân hóa trình độ của người
học, phát huy khả năng tối đa của người học, đảm bảo cho người học học sâu hơn
và thoải mái hơn. Đồng thời hình thành các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày,
tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin, giải quyết vấn đề, chuẩn bị hành trang cho học
sinh đối diện với thử thách trong cuộc sống, góp phần đào tạo nguồn nhân lực theo
yêu cầu sự phát triển Kinh tế-xã hội.

2.3. Về lý thuyết bản đồ tư duy và ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học
Từ những năm 60 của thế kỉ XX, vấn đề này trên thế giới đã được đề cập tới, thể
hiện rõ nhất trong cuốn “Bản đồ tư duy trong công viêc”(Mindmaps at work) của Tony
Buzan (người Anh). Ở cuốn sách này, tác giả đã giúp bạn đọc khám phá “khả năng đạt
đến sự cân bằng trong công việc và cuộc sống" [4, 18-20] bằng việc trình bày những
phương pháp mới để giải quyết vấn đề , nắm bắt sức mạnh của sự thay đổi, cách thức
hoạt động nhóm hiệu quả, bí quyết thuyết trình thành công,… thông qua những ví dụ
sinh động về sự áp dụng thành công bản đồ tư duy trong công việc.
Từ đó, Tony Buzan đã đưa ra hàng loạt công trình nghiên cứu khác nhằm hệ
thống lại cách tạo lập một bản đồ tư duy thông thường như sử dụng hình ảnh, đường
nét, màu sắc từ khóa… Nhưng do mục đích xây dựng lý thuyết bản đồ tư duy trong
công việc nên Tony Buzan không đề cập tới ứng dụng bản đồ tư duy trong hoạt
động dạy học ở nhà trường nói chung.
Về ứng dụng bản đồ tư duy phải kể đến cuốn sách của Joyce Wycoff với nhan đề
“Ứng dụng bản đồ tư duy” - cuốn sách đã được tác giả giới thiệu kĩ thuật xây dựng một
bản đồ tư duy thông thường, đồng thời tác giả khẳng định bản chất của nó - “đó là kĩ
thuật suy nghĩ bằng cả bộ não”. Ông đã chỉ ra khả năng vận dụng rộng rãi bản đồ tư duy
vào nhiều lĩnh vực trong thực tiễn đời sống con người bao gồm: việc lập kế hoạch, ghi
chép, quản lý cuộc họp, thuyết trình, học tập, phát triển cá nhân…
Xét riêng về mảng học tập, Wycoff nhấn mạnh “lập bản đồ tư duy là hình
thức ghi chép hiệu quả” vì nó cho phép người sử dụng “nhanh chóng ghi lại các ý
tưởng bằng từ khóa, sắp xếp một cách cơ bản thông tin khi nó được truyền tải, tự


6
động loại bỏ những từ không quan trọng và đưa ra sự sắp xếp sơ bộ thông tin được
tiếp nhận” [28, 188]. Như vậy, điều được tác giả quan tâm nhất ở đây là bản đồ tư
duy có thể ứng dụng như một công cụ ghi nhớ ở nhiều lĩnh vực.
Ở Việt Nam, xét riêng trong phạm vi dạy học trong nhà trường phổ thông,
việc ứng dụng bản đồ tư duy còn rất khiêm tốn, ngoài cuốn tài liệu “Dạy và học tích

cực” nêu trên còn phải kể đến tập tài liệu “Một số chuyên đề bồi dưỡng cán bộ quản
lý và giáo viên THCS” của nhóm tác giả thuộc dự án phát triển giáo dục THCS II -
Bộ GD&ĐT do TS. Trần Đình Châu chủ biên. Tập tài liệu này đã được Bộ GD&ĐT
triển khai tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên THCS cốt cán trong thời gian hè
năm 2011. Trong đó cũng nêu rõ việc thiết kế một bản đồ tư duy để hỗ trợ đổi mới
phương pháp dạy học và quản lý nhà trường. Song do mục đích quán triệt đổi mới
phương pháp dạy học chung trong toàn ngành nên việc ứng dụng bản đồ tư duy vào
dạy học vẫn chỉ mang tính định hướng chung. Đặc biệt việc ứng dụng bản đồ tư duy
trong dạy học đọc hiểu văn bản Ngữ văn nói riêng mới chỉ được trình bày tổng quát,
chủ yếu thông qua một số bài học điển hình, còn cụ thể ứng dụng trong từng trường
hợp như thế nào,…thì vẫn chưa được đề cập tới.
Kết luận chung về các tài liệu viết về phương pháp dạy học văn và dạy học
tích cực nêu trên:
Qua các công trình nghiên cứu, các giáo trình và bài viết về đổi mới phương
pháp dạy học văn cũng như dạy và học tích cực, công trình nghiên cứu về lý thuyết
cũng như ứng dụng bản đồ tư duy, các tác giả đã nêu ra được những vấn đề chung
nhất của đổi mới phương pháp dạy học văn nói chung trong nhà trường phổ thông
và phương pháp tiếp cận và khám phá tác phẩm văn chương nói riêng. Đề xuất các
phương pháp, biện pháp, kỹ thuật tiếp nhận và cảm thụ trong dạy học văn từ đó
những giáo viên đứng lớp có thể vận dụng để dạy học văn theo hướng đổi mới hiện
đại, xóa bỏ lối dạy học truyền thụ kiến thức một chiều theo kiểu thầy đọc-trò chép,
hướng tới một cách dạy học mới có sự thẩm thấu tổ chức linh hoạt của người dạy,
sự chủ động sáng tạo của người học để giờ văn thực sự có nhiều bổ ích.


7
Đây là những tài liệu, những công trình nghiên cứu giúp cho tôi nhiều hiểu
biết thấu đáo và là cơ sở vững trắc để tôi tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về đề tài này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Áp dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào Đọc hiểu văn bản ở lớp 9.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên cứu việc ứng dụng bản đồ tư duy
vào dạy học đọc hiểu văn bản ở lớp 9.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
Trên cơ sở lí thuyết và thực tiễn về dạy học tích cực, luận văn triển khai ứng dụng
kỹ thuật bản đồ tư duy nhằm góp phần nâmg cao hiệu quả dạy và học đọc hiểu văn bản.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn cần nghiên cứu giải quyết các nhiệm vụ sau:
a. Xác định cơ sở lí thuyết và thực tiễn của việc ứng dụng các kĩ thuật dạy
học tích cực bằng bản đồ tư duy.
b. Triển khai ứng dụng kĩ thuật dạy học tích cực (Bản đồ tư duy) vào các
kiểu bài học đọc hiểu văn bản ở lớp 9 - THCS .
c. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá khả năng thực thi và hiệu quả của việc
ứng dụng kĩ thuật bản đồ tư duy vào thực tiễn quá trình dạy học.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, luận văn áp dụng những phương pháp sau đây:
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu các công trình nghiên cứu, các tài liệu trong sách, báo, tạp chí, đã
công bố của các tác giả trong và ngoài nước để có được cơ sở lý luận, lịch sử nghiên
cứu về phương pháp dạy học văn nói chung và một số kỹ thuật dạy học tích cực
trong dạy học văn nói riêng. Qua đó nghiên cứu lý thuyết về phát huy tính tích cực,
chủ động trong giờ đọc hiểu văn bản cho học sinh ở trường phổ thông.


8
5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm

Quan sát các giờ dạy học đọc hiểu văn bản ở trường THCS để xem những ưu
điểm, tồn tại, khó khăn trở ngại của giáo viên và học sinh khi tiếp cận khám phá một
văn bản văn học. Từ đó thu thập thông tin, xem xét hứng thú của học sinh trong giờ
học văn để có biện pháp ứng dụng các kỹ thuật dạy học mới vào giờ đọc hiểu văn bản.
5.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
Cùng với phương pháp quan sát, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng
những khó khăn của giáo viên và hứng thú học tập của học sinh trong giờ đọc hiểu
văn bản bằng cách:
Phát phiếu điều tra thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh về tâm lý (thích
hay không thích) giờ đọc văn, cách tiếp cận, cảm thụ khi khám phá một tác phẩm
văn chương. Học sinh có được vui vẻ, thoải mái, hào hứng trong giờ đọc hiểu văn
hay không…
Ngoài ra chúng tôi còn phỏng vấn giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh,
nhà quản lý giáo dục về phương pháp dạy học văn và tâm lý tiếp nhận văn chương
của học sinh hiện nay để thu được những số liệu cụ thể nhằm phục vụ quá trình
nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Qua tìm hiểu, nghiên cứu sâu về lý thuyết, nghiên cứu về thực tế, chúng tôi
thiết kế một số bài đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 9 THCS và
trực tiếp dạy thử nghiệm nhằm kiểm chứng các kỹ thuật dạy học tích cực và những
giải pháp đề tài nêu ra.
6. Giả thuyết của luận văn
Trong dạy học Ngữ văn nói chung, đọc hiểu văn bản nói riêng, có thể ứng dụng
bản đồ tư duy. Nếu ứng dụng bản đồ tư duy phù hợp với đặc điểm tâm lý nhận thức
của học sinh, phù hợp với kiểu loại văn bản và thể hiện được giá trị nội dung, nghệ
thuật của văn bản thì sẽ góp phần kích thích hứng thú học tập, rèn luyện tư duy cho học
sinh, giúp các em cảm nhận văn bản một cách chắc chắn và sâu sắc hơn.


9

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 phần lớn: Mở đầu, Nội dung và Kết luận.
* Phần mở đầu bao gồm:
- Lý do chọn đề tài
- Lịch sử vấn đề
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Giả thuyết của luận văn
- Kết cấu luận văn
* Phần nội dung chính của luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết và thực tiễn của việc ứng dụng bản đồ tư duy vào
dạy học đọc hiểu văn bản ở lớp 9.
Chương 2: Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học một số kiểu bài đọc hiểu
văn bản ở lớp 9.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
* Phần kết luận.





10
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
BẢN ĐỒ TƢ DUY VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Ở LỚP 9

1.1. Cơ sở lý thuyết của việc ứng dụng bản đồ tƣ duy
1.1.1. Khái niệm về bản đồ tư duy

Từ những năm 60 của thế kỷ XX trong lĩnh vực khoa học đã xuất hiện một
thuật ngữ mới: mindmap - với nghĩa là “bản đồ tư duy”, “sơ đồ tư duy” “bản đồ trí
não” hay “tâm bản đồ”. Trong cuốn “Bản đồ tư duy trong công việc”, Tony Buzan
đã định nghĩa: “bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép, sử dụng màu sắc và hình
ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh
trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh
tượng trưng cho những ý chính và đều được nối với ý tưởng trung tâm” [4, 20-21].
Trong khái niệm này, có thể nói rằng cách giải thích của Tony Buzan là nhấn mạnh
nhiều đến các yếu tố thuộc về đặc điểm hình thức cũng như phương thức xây dựng
một bản đồ tư duy trong công việc.
* Trang web wiktionary.org, chuyên trang từ điển quốc tế định nghĩa: “bản
đồ tư duy là một dạng biểu đồ được dùng để biểu thị các từ ngữ, ý tưởng, nhiệm vụ
hoặc yếu tố khác có liên quan hoặc được sắp xếp xung quanh một từ khóa hoặc ý
tưởng trung tâm”[29, 2]
Để giải thích rõ hơn khái niệm nêu trên, website wiktionary.org bổ sung thêm các
bản đồ tư duy được sử dụng nhằm tạo ra hoặc phân loại các ý tưởng, cũng như là một
phương tiện hỗ trợ trong học tập, tổ chức, giải quyết vấn đề, đưa ra các quyết định
Trang web ehow.com cũng đề cập và nhấn mạnh hơn vấn đề “lập bản đồ tư
duy” để trên cơ sở ấy nêu lên cách hiểu về “bản đồ tư duy”. Theo đó: “lập bản đồ tư
duy là một kỹ thuật được sử dụng để giải quyết vấn đề. Thay cho các danh sách
truyền thống, bản đồ tư duy khuyến khích các quan hệ tư duy. Nó là một công cụ
đơn giản và nhanh chóng được sử dụng để tạo ra các ý tưởng và hỗ trợ “tư duy bên
ngoài bộ não”[30, 3].


11
Ngoài ra, tại trang thông tin điện tử Mindmap blog.com cũng nêu rõ: “một
bản đồ tư duy sử dụng các ý tưởng trực quan thuộc về thị giác để tạo ra một hình
thức tổ chức kế hoạch. Một biểu đồ phản ánh một cách tự nhiên cách bộ não xử lý
thông tin. Thông tin và các nhiệm vụ tỏa ra từ một chủ đề hoặc mục tiêu trung tâm

hơn là ghi một tiêu đề như trong một danh sách. Các yếu tố liên quan kết nối với
các đường nối, những yếu tố mới có thể được chụp ngẫu nhiên và sau đó tổ chức
thành các kế hoạch lớn hơn, với những ý tưởng mới chảy trôi tự nhiên như một biểu
đồ chi tiết. Thông tin có thể được minh họa bằng các ký hiệu, từ ngữ, màu sắc, hình
ảnh, liên kết, đường nối và đính kèm thêm bối cảnh, giúp cho việc phát hiện, biểu lộ
ra các hướng đi mới cũng như những ý tưởng to lớn và rõ ràng hơn”[31, 4].
“Bản đồ tư duy sẽ cung cấp cái nhìn toàn cảnh bức tranh tổng thể về một chủ
đề hay lựa chọn của mình. Bản đồ tư duy cũng lưu trữ lượng lớn thông tin một cách
hiệu quả, nhưng quan trọng nhất là thấy được bản đồ tư duy cuối cùng không những
dễ nhìn, dễ đọc, mà hơn thế nữa còn sử dụng tiềm năng của bộ não theo cách rất
thú vị. Nó giúp phát triển những kỹ năng mới cho bộ não - Những điều thường bị
coi nhẹ trong các phương pháp dạy học truyền thống”[31,5-6].
Như vậy, từ những cách giải thích và minh họa về bản đồ tư duy của các nhà
nghiên cứu nêu trên, trên thực tế khó có thể tìm ra được một định nghĩa hoàn chỉnh,
thống nhất về bản đồ tư duy trong khoa học giáo dục. Để phục vụ cho việc nghiên
cứu và triển khai đề tài này được hiệu quả, chúng tôi đã dựa trên các tài liệu và tổng
hợp các ý kiến, mạnh dạn đưa ra khái niệm như sau:
Bản đồ tư duy là một kỹ thuật dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy
cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa
một chủ đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm và cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy.
1.1.2.1. Vai trò của bản đồ tư duy trong dạy học
Nghĩa của cụm từ bản đồ tư duy không hiểu theo nghĩa bản đồ thông thường
như bản đồ địa lý mà bản đồ tư duy được hiểu là một hình thức ghi chép theo mạch
tư duy của mỗi người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết. Đặc biệt đây là


12
một sơ đồ mở, việc thiết kế bản đồ tư duy theo mạch tư duy của mỗi người, không

yêu cầu tỷ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi
người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau,
cùng một nội dung nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng bản đồ tư duy theo
một cách riêng, do đó việc lập bản đồ tư duy phát huy được tối đa khẳ năng sáng tạo của
mỗi người.
Bản đồ tư duy - một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là
một kỹ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù
hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm
năng vô tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho toàn bộ trí óc hướng tới lối
suy nghĩ mạch lạc.
Tony Buzan trong các nghiên cứu để tìm ra hoạt động của bộ não đã cho
rằng: “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ ” và “màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho bản đồ tư duy những dung động
cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo” [3, 87].
1.1.2.2. Đặc điểm của bản đồ tư duy
Qua các nghiên cứu lý thuyết bản đồ tư duy, Tony Buzan đã miêu tả các
đặc điểm của bản đồ tư duy trên cơ sở so sánh việc lập một bản đồ tư duy với
lập một danh sách thông thường theo kiểu liệt kê. Từ đó ông kết luận có ba
kiểu ghi chép thông thường và phổ biến của học sinh phổ thông và sinh viên
các trường Đại học như sau:
(1)Dùng câu đầy đủ để ghi lại nội dung cần thiết ở dạng tường thuật.
(2) Liệt kê, ghi lại các ý tưởng theo tuần tự xuất hiện của nó (thường là sự
xuất hiện trong tư duy người học).
(3) Làm dàn ý, ghi chú theo kiểu xâu chuỗi các ý với nhau, phân tích rõ ý
lớn, ý nhỏ.
Với kiểu ghi chép này, hình thức và công cụ được sử dụng rất hạn chế: dòng
thẳng, câu đúng ngữ pháp, chữ và số thông thường, một màu sắc duy nhất hoặc
dùng hai màu là tối đa. Tất cả những yếu tố này mặc dù vẫn mang lại hiệu quả ghi
chép hay ghi nhớ cho người học. Song, xét về tổng thể và dựa trên lý thuyết tiếp



13
nhận của con người, nó cũng có nhiều bất lợi với người sử dụng như: các từ khóa
nêu bật vấn đề bị chìm khuất với những yếu tố ngôn từ kỹ thuật cần thiết khác, gây
lãng phí thời gian hơn vào việc thiết lập ý tưởng bằng câu có ngữ pháp đầy đủ; mất
nhiều thì giờ để ghi nhớ, sắp xếp ý tưởng, khó tìm ra ngay mối liên hệ giữa các ý
tưởng, dễ rơi vào tình trạng chán nản, thất vọng do giữ mãi trạng thái phải liệt kê
mà không biết điểm dừng
Từ những vấn đề còn tồn tại nêu trên, Tony Buzan đã đưa ra một hình thức
ghi chép mới gọi là “bản đồ tư duy”. Theo ông, ở một bản đồ tư duy thường có các
đặc điểm sau:
* Đặc điểm thứ nhất: bản đồ tư duy luôn bắt đầu hình thành từ một hình vẽ
hay một ý tưởng trung tâm (từ khóa). Theo các nghiên cứu khoa học, hình ảnh bao
giờ cũng có giá trị tự khắc thu hút sự tập trung của mắt và não bộ, kích thích vô số
liên kết trong quá trình tư duy; đồng thời giúp người tiếp nhận có thể ghi nhớ dễ
dàng, hiệu quả. Ở bản đồ tư duy, nếu buộc vẫn phải dùng từ để thay thế cho hình
ảnh làm trung tâm thì người sử dụng vẫn có thể biến đổi con chữ, thay đổi kích cỡ,
màu sắc, nhằm gia tăng tính sinh động. Như vậy, hình ảnh đóng vai trò làm điểm
nhấn kích thích sự sáng tạo tư duy của người sử dụng. Nó phản ánh trung thành, nổi
bật, thể hiện rõ nhất nội dung chính cần triển khai.
Từ hình ảnh trung tâm đã xây dụng được, hàng loạt các đường kẻ đậm
được tỏa ra theo nhiều hướng. Mỗi đường kẻ này được thể hiện bằng một màu
sắc khác nhau, được ghi chú bằng một từ khóa có liên quan đến nội dung chính
của vấn đề - hay có liên quan đến hình ảnh trung tâm. Các nhánh lớn này lại
được phân thành những nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ đề ở mức độ cụ thể
hơn. Những nhánh nhỏ tiếp tục phân xuất ra các nhánh nhỏ hơn nữa, thể hiện
mức độ chi tiết hóa ngày càng cao. Như vậy, nhờ sự kết nối giữa các nhánh mà
các ý tưởng được khắc họa ra cũng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, từ đó mà
bản đồ tư duy vừa bao quát được các ý tưởng trên phạn vi rộng giúp người
dùng có cái nhìn tổng quan, lại vừa thể hiện được những ý tưởng ở tầm thấp,

mang lại sự hiểu biết vấn đề từ cấp độ nhỏ nhất.


14
* Đặc điểm thứ hai: bản đồ tư duy so với lối ghi chép thông thường sẽ tận
dụng triệt để được các yếu tố có tác dụng nhấn mạnh cốt lõi của vấn đề hay ý tưởng,
phân biệt vùng ý tưởng này với vùng ý tưởng khác.
1.1.2.3. Cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy
Cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chú trọng tới một ý tưởng thông qua một
từ khóa trung tâm, tới các hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng tạo thành
cấu trúc của các nhánh.
Bản đồ tư duy dùng từ khóa thay vì sử dụng câu đầy đủ và đúng ngữ pháp
như đa số người học thường dùng. Những từ khóa này có tác dụng thâu tóm nội
dung thông tin cần lưu ý, ghi nhớ một cách ngắn gọn mà vẫn phản ánh rõ nét nhất
những nội dung ấy. Việc đưa từ khóa vào bản đồ tư duy vừa giúp người học tiết
kiệm được thời gian ghi chép, mặt khác giúp người dùng nhấn mạnh vào các ý
tưởng. Vì thế khi xem lại bản đồ tư duy bất kỳ, người học có thể nhanh chóng thâu
tóm được ngay đơn vị kiến thức cần quan tâm cũng như dễ dàng biết được mối liên
hệ giữa các yếu tố trong nội dung kiến thức cần chiếm lĩnh.
Trong bản đồ tư duy hình ảnh được xem là một trong những yếu tố có
khả năng huy động nhiều nhất các kỹ năng tư duy trên vỏ não. Đó là bởi nó bao
gồm trong mình nhiều đơn vị như màu sắc, đường nét, hình khối, kích thước,
kết cấu, bố cục và đặc biệt hình ảnh nào cũng đem đến sự hình dung, tưởng
tượng ở người đọc. Vì thế so với từ ngữ thông thường, một hình ảnh bất kỳ bao
giờ cũng thường kích thích não làm việc hiệu quả hơn, tạo ra những phản ứng
nhanh chóng và đa dạng hơn.
Bản đồ tư duy sử dụng đa dạng các loại màu sắc khác nhau. Ở đây, màu sắc
được dùng nhằm thể hiện mức độ quan trọng của những vấn đề đang phát triển, cấu
trúc, sắp xếp ý tưởng, phân biệt các vùng So với việc chỉ sử dụng một màu hoặc
hai màu đơn giản để viết các ghi chú theo kiểu liệt kê thì dùng nhiều màu sắc khác

nhau sẽ có tác dụng kích thích hơn đối với hoạt động tiếp nhận, ghi nhớ và sáng tạo,
giảm thiểu được sự đơn điệu, nhàm chán. Mặt khác, màu sắc cũng giúp cho cấu trúc
và hình vẽ trong bản đồ tư duy thêm sinh động.


15
Như vậy, bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với
nhau. Sản phẩm của bản đồ tư duy cuối cùng mang lại giá trị thẩm mỹ, phản ánh
sâu sắc nội dung đến mức độ nào là phụ thuộc vào khả năng động não, tưởng tượng,
liên hệ và năng lực cảm thụ nghệ thuật của từng cá thể. Vì vậy, có thể vận dụng bản
đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, ôn tập, luyện tập hay hệ thống hóa kiến
thức và lập kế hoạch công tác, học tập.
Để minh họa rõ nét cho những đặc điểm hình thức nêu trên, đề tài có thể dẫn
ra một số bản đồ tư duy như sau:

(Bản đồ tư duy thể hiện tổng quan về BĐTD)
1
[ Xem phụ lục 1]


16

(Bản đồ tư duy về cách thiết kế BĐTD)
2
[ Xem phụ lục 2]


(Bản đồ tư duy tổng quan về môn Ngữ văn)
3
1


[Xem phụ lục 3]


1
,2,3
Nguồn BĐTD: dự án phát triển giáo dục THCS II - Bộ GD&ĐT


17
Bản đồ tư duy với mục tiêu phát triển tư duy logic, khả năng phân tích, tổng
hợp,… có thể có tác dụng phù hợp với tâm sinh lý học sinh, mang lại hiệu quả ghi
nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến thức. Qua nghiên cứu về cơ sở sinh lý thần kinh và cơ
sở tâm lý học, chúng ta làm rõ thêm điều này.
1.1.3. Cơ sở sinh lý thần kinh
Thành tựu nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy, bộ não không tư
duy theo dạng tuyến tính mà bằng cách tạo ra những kết nối, những nhánh thần
kinh. Việc ghi chép tuần tự theo lối truyền thống với bút và giấy có dòng kẻ đã
khiến cho con người cảm thấy nhàm chán.
Lâu nay đã có một số quan điểm cho rằng, con người không sử dụng hết
100% các tế bào não, có đến 90% tế bào còn lại ở trạng thái ngủ yên vĩnh viễn.
Những nghiên cứu bằng ảnh cộng hưởng từ chức năng cho thấy, toàn bộ não hoạt
động một cách đồng bộ trong các hoạt động tinh thần của con người và quá trình
tư duy là sự kết hợp phức tạp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm
thanh và giai điệu. Tức là quá trình tư duy đã sử dụng toàn bộ các phần khác
nhau trên bộ não.
Một khi học sinh tiến hành thí nghiệm hoặc khám phá những thông điệp còn
nằm sâu dưới lớp ngôn từ của văn bản nào đó thì não trái đóng vai trò thu thập
thông tin, cứ liệu, còn não phải đóng vai trò xây dựng sơ đồ, thu thập hình ảnh
tổng thể về đối tượng cần nghiên cứu. Ngoài ra tính hấp dẫn của hình ảnh, âm

thanh, kết quả bất ngờ của thí nghiệm, gây ra những kích thích rất mạnh lên hệ
thống rìa (hệ thống cổ áo) của não giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền và tạo ra
những điều kiện thuận lợi để vỏ não phân tích, xử lý, rút ra kết luận hoặc xây dựng
mô hình về đối tượng cần nghiên cứu.
1.1.4. Cơ sở tâm lý học
Trực giác đóng vai trò quan trọng trong sáng tạo. Cơ sở của trực giác là trí
tưởng tượng khoa học. Trí tưởng tượng là khả năng tạo hình ảnh phản ánh đối
tượng cho trước ở trong óc, trí tưởng tượng đóng vai trò quan trọng trong sáng tạo
bởi con người tưởng tượng ra cái mới ở trong óc rồi mới biến nó thành hiện thực.


18
Khi ta suy nghĩ về một vấn đề gì đó, thông tin được tích lũy trong não một
cách dần dần. Bằng trí tưởng tượng của mình, con người xây dựng các sơ đồ, mô
hình và tiến hành thao tác với các “vật liệu” ấy. Khi được những sự kiện mới làm
nảy sinh, kích thích, khơi gợi. Những thông tin từ trong não bật ra tự nhiên và dễ
dàng, giúp con người phán đoán nhanh và cái mới xuất hiện. Những hình vẽ, ký
hiệu, màu sắc đóng vai trò quan trọng trong tưởng tượng, nếu không có chúng thì
không thể tạo ra được sự liên kết giữa các ý tưởng [8, 36]
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, bản đồ tư duy có thể
phục vụ một số mục đích. Trong đó mục đích chính là làm cho tư duy trở nên nhìn
thấy được qua bản đồ tư duy là:
- Tìm hiểu những gì ta biết, giúp xác định những khái niệm then chốt, thể
hiện mối liên hệ giữa các ý tưởng và lập nên một mẫu có ý nghĩa từ những gì ta biết
và hiểu, do đó giúp ghi nhớ một cách bền vững.
- Trợ giúp lập kế hoạch cho một hoạt động hoặc một dự án thông qua tổ chức
và tập hợp các ý tưởng và thể hiện mối liên hệ giữa chúng.
- Trợ giúp đánh giá kinh nghiệm hoặc kiến thức thông qua quá trình suy nghĩ
về những yếu tố chính trong những gì đã biết hoặc đã làm.
- Trong bản đồ tư duy, học sinh được tự do phát triển các ý tưởng, xây

dựng mô hình và thiết kế mô hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những
vấn đề thực tiễn. Từ đó, cùng với việc hình thành được kiến thức, các kỹ năng
tư duy (đặc biệt là các kỹ năng tư duy bậc cao) của học sinh cũng được phát
triển [1, 69]
1.2. Thực trạng ứng dụng bản đồ tƣ duy vào dạy học đọc hiểu văn bản ở THCS
Để tìm hiểu được thực trạng việc ứng dụng bản đồ tư duy vào đọc hiểu văn
bản ở THCS nói chung và lớp 9 nói riêng, chúng tôi đã xây dựng kế hoạch khảo sát
thực tiễn với các nội dung sau:

×