Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần các nhóm chân khớp bé (microarthropoda) ở đai cao 600m của vườn quốc gia ba vì, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.12 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

LẠI THỊ HOÀI

CẤU TRÚC MẬT ĐỘ VÀ TỶ LỆ
THÀNH PHẦN CÁC NHÓM CHÂN
KHỚP BÉ (MICROARTHROPODA)
Ở ĐAI CAO 600M CỦA VƯỜN QUỐC
GIA BA VÌ, HUYỆN BA VÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
Người hướng dẫn khoa học
NCS. ĐÀO DUY TRINH

HÀ NỘI, 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ và động viên của:
 Các thầy cô trong khoa Sinh – KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2.
 Phòng thí nghiệm Động vật học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
 Phòng Sinh thái môi trường đất – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
 Các cán bộ thuộc trạm kiểm lâm Vườn Quốc gia Ba Vì.
 Chính quyền và nhân dân xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, Hà Nội.
 NCS. Đào Duy Trinh, TS. Nguyễn Thị Thu Anh, các anh chị K31, K32,
các bạn sinh viên K33 trong nhóm nghiên cứu động vật đất khoa Sinh –
KTNN, Trường đại học sư phạm Hà Nội 2.
Đặc biệt với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn NSC. Đào


Duy Trinh đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành công
trình nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả người thân, bạn bè, đã luôn giúp đỡ, động
viên và khích lệ tôi vượt qua những khó khăn, hoàn thành bản luận văn này.

Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh viên

Lại Thị Hoài

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa có ai công bố hay sử
dụng để bảo vệ một học vị nào từ trước đến nay.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đều đã được cảm ơn. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh viên

Lại Thị Hoài

iii


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình, biểu đồ
MỞ ĐẦU ..............................................................................................

1

1. Lí do chọn đề tài ............................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................

3

3. Nội dung đề tài ..............................................................................

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................

4

1.1. Tình hình nghiên cứu nhóm động vật Chân khớp bé trên thế
giới.........................................................................................................


4

1.2. Tình hình nghiên cứu nhóm động vật Chân khớp bé ở Việt
Nam.......................................................................................................

5

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................

10

2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................

10

2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................

10

2.3. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................

10

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................

10

2.4.1. Ngoài thực địa……………………………………………...


10

2.4.2. Trong phòng thí nghiệm……………………………………

11

2.4.3. Phân tích mẫu và xử lý số liệu...............................................

12

iv


2.5. Vị trí phân loại, đặc điểm hình thái phân loại nhóm Bọ nhảy
(Collembola) và đặc điểm phân biệt các nhóm Bọ nhảy chính
(Poduromorpha, Entomobryomorpha, Symphypleona).........................

13

2.6. Vị trí phân loại, đặc điểm hình thái phân loại nhóm Ve bét
(Acari) và đặc điểm phân biệt các nhóm Ve bét chính (Oribatida,
Gamasina, Uropodina, Acari khác)…………………………………...

14

2.7. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .....

15


2.7.1. Vị trí địa lí, địa hình .............................................................

15

2.7.2. Địa chất thổ nhưỡng .............................................................

16

2.7.3. Điều kiện khí hậu và thủy văn ..............................................

16

2.7.4. Tài nguyên sinh vật ..............................................................

17

2.7.5. Điều kiện kinh tế - xã hội ………………………………….

17

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN …………………………

19

3.1. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần quần xã Chân khớp bé
(Microarthropoda) theo tầng phân bố ở đai cao 600m vào mùa khô ...

19

3.1.1. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần quần xã Chân khớp

bé……………………………………………………………………...

19

3.1.1.1. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần……………………

19

3.1.1.2. Nhận xét………………………………………………...

19

3.1.2. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần các nhóm phân loại của
Acari và Collembola..............................................................................

23

3.1.2.1. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần……………………

23

3.1.2.2. Nhận xét………………………………………………..

24

3.2. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần quần xã Chân khớp bé
(Microarthropoda) theo tầng phân bố ở đai cao 600m vào mùa mưa...

28


3.2.1. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần quần xã Chân khớp bé..

28

3.2.1.1. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần……………………

28

v


3.2.1.2. Nhận xét………………………………………………...

28

3.2.2. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần các nhóm phân loại của
Acari và Collembola..............................................................................

32

3.2.2.1. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần……………………

32

3.2.2.2. Nhận xét………………………………………………...

33

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………


37

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………..

39

PHỤ LỤC

vi


DANG MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Acari khác: A#
Entomobryomorpha: E
Gamasina; G
Oribatida: O
Poduromorpha: P
Symphypleona: S
Uropodina: U
Đất từ 0 – 10cm: A1
Đất từ 10 – 20cm: A2
Mật độ trung bình: MĐTB

vii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần của quân xã Chân

khớp bé theo tầng phân bố ở đai cao 600m vào mùa khô…………….

21

Bảng 3.2. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần của các nhóm phân
loại Acari và Collembola theo tầng phân bố ở đai cao 600m vào mùa
khô ……………………………………………………………………

26

Bảng 3.3. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần của quân xã Chân
khớp bé theo tầng phân bố ở đai cao 600m vào mùa mưa…………….

30

Bảng 3.4. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần của các nhóm phân
loại Acari và Collembola theo tầng phân bố ở đai cao 600m vào mùa
mưa ……………………………………………………………………

viii

35


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội……………………………..
Biểu đồ 3.1. Cấu trúc mật độ của quần xã Chân khớp bé ở đai cao

18


600m vào mùa khô……………………………………………………

22

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thành phần của quần xã Chân khớp bé ở đai cao
600m vào mùa khô……………………………………………………

22

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acarina và
Collembola ở đai cao 600m vào mùa khô………………………….

27

Biểu đồ 3.4. Cấu trúc mật độ của quần xã Chân khớp bé ở đai cao
600m vào mùa mưa………………………………………………………..

31

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ thành phần của quần xã Chân khớp bé ở đai cao
600m vào mùa mưa…………………………………………………...

31

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acarina và
Collembola ở đai cao 600m vào mùa mưa...........................................

ix


36


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Nhóm động vật đất chiếm hơn 90% tổng sinh lượng hệ động vật ở cạn và
hơn 50% tổng số loài động vật sống trên Trái Đất.
Trong hệ động vật đất, nhóm động vật Chân khớp bé (Microarthropoda)
thường chiếm ưu thế về số lượng so với các nhóm khác. Đại diện chính của
nhóm này là: Ve bét (Acari) và Bọ nhảy (Collembola). Chân khớp bé có vai
trò phân hủy và cung cấp chất hữu cơ cho đất. Nhiều đại diện của chúng đóng
vai trò quan trọng trong các quá trình sinh học của đất như: Quá trình khoáng
hóa, quá trình mùn hóa vụn hữu cơ, quá trình vận chuyển năng lượng…
Mặt khác, Chân khớp bé là nhóm động vật rất nhạy cảm với sự thay đổi
của các yếu tố khí hậu môi trường và tính chất đất. Có thể sử dụng Chân khớp
bé làm chỉ thị sinh học trong việc đánh giá chất lượng đất và ô nhiễm các hệ
sinh thái trên cạn và dưới nước.
Chân khớp bé, đặc biệt là nhóm Ve giáp (Acari: Oribatida) cơ thể có vỏ
cứng, mật độ cá thể lớn và tương đối ổn định, thành phần loài phong phú,
vùng phân bố rộng, dễ dàng thu bắt nên chúng được chú ý như đối tượng
nghiên cứu mẫu trong nhiều nghiên cứu sinh thái, động vật hoặc phân vùng
địa lý.
Bên cạnh đó Chân khớp bé có khả năng di cư nhanh, với số lượng lớn nên
chúng là nhóm làm phát tán, lan tràn nhiều nguồn bệnh và giun sán ký sinh.
Chỉ riêng Ve giáp đã có trên 60 loài là vật chủ trung gian của Sán dây họ
Anoplocephalidae (Cestoda) ký sinh và gây bệnh cho gia súc [11].
Trong Chân khớp bé, Ve bét luôn chiếm trên 50% tổng số Chân khớp bé.
Chúng rất nhạy cảm với thay đổi của điều kiện môi trường (đặc điểm đất, hàm
lượng các chất khoáng, nhiệt độ, độ pH…) nên có ý nghĩa trong việc chỉ thị


1


tính chất đất. Không những thế, Ve bét luôn là một trong những nhóm động
vật có khả năng bền vững trước các ảnh hưởng của nhân tác, nên chúng được
chú ý nghiên cứu để đánh giá tác động của con người lên các hệ sinh thái tự
nhiên và nhân tác, nhằm đề xuất các biện pháp bảo vệ, khôi phục, phát triển tài
nguyên sinh vật và môi trường thiên nhiên [10].
Đứng sau Ve bét về số lượng là Bọ nhảy (Insecta: Collembola) đây là
nhóm côn trùng bậc thấp, sống chủ yếu ở tầng thảm lá và lớp đất mặt của hệ
sinh thái đất. Chúng ít di cư xuống lớp đất sâu. Thức ăn của Bọ nhảy là hạt
phấn, cây họ thông, mô lá cây đã phân hủy, vụn hữu cơ, xác động vật hoặc
một số nhóm vi sinh vật khác.
Theo kết quả nghiên cứu của Stebaeva (1998) khẳng định sự phân bố theo
chiều thẳng đứng của Collembola tương ứng chặt chẽ với cấu trúc, chế độ
nước, không khí của đất và dễ bị thay đổi bởi ảnh hưởng của các nhân tố bất
kỳ. Do đó, Collembola có thể làm chỉ thị chính xác cho điều kiện của đất [13].
Từ các nghiên cứu khu hệ sinh vật đất sẽ có những đề xuất xuất hiện góp
phần cải tạo và tăng độ phì của đất, đất hoang, đất bạc màu, vùng đất trống đồi
núi trọc, góp phần đánh giá các vùng địa lý tự nhiên, các vùng sinh thái, quy
hoạch vùng sản xuất nông nghiệp.
Với tầm quan trọng của nhóm động vật Chân khớp bé trong khoa học và
thực tiễn ứng dụng, tôi đã tiến hành nghiên cứu về quần xã động vật Chân
khớp bé.
Vườn Quốc gia Ba Vì có hệ thống sinh vật rất đa dạng, phong phú, khí
hậu trong lành, mát mẻ. Hệ thực vật, động vật, hệ sinh thái rừng đặc trưng của
khí hậu vùng mưa nhiệt đới và á nhiệt đới núi thấp. Đã có rất nhiều những
nghiên cứu về hệ động thực vật ở đây nhưng những nghiên cứu về nhóm động
vật Chân khớp bé còn hạn chế và chưa được quan tâm.


2


Xuất phát từ những vấn đề trên và trong khuôn khổ của luận văn tốt
nghiệp, tôi chọn đề tài:
“Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần các nhóm Chân khớp bé
(Microarthropoda) ở đai cao 600m của Vườn Quốc gia Ba Vì, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
- Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê học
tập, làm tiền đề cho phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này.
- Nghiên cứu cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần của quần xã Chân khớp
bé, các nhóm phân loại của Acari và Colembola theo các tầng phân bố ở đai
cao 600m của Vườn Quốc gia Ba Vì.
3. Nội dung của đề tài
Xác định số lượng, thành phần % các nhóm của quần xã Chân khớp bé
(bao gồm: Acari và Collembola).
Xác định số lượng, thành phần % các nhóm phân loại của Acari và
Collembola.
Nhận xét về sự biến động số lượng của quần xã Chân khớp bé và các
nhóm phân loại của Acari và Collembola ở đai cao 600m của Vườn Quốc gia
Ba Vì.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu nhóm động vật Chân khớp bé trên thế giới

Vào những năm 50 của thế kỉ XX bộ môn Khoa học sinh thái đất đã
được hình thành như một chuyên ngành khoa học riêng. Sinh thái đất là bộ
môn khoa học nghiên cứu các nhóm sinh vật đất cùng hoạt động sống của
chúng trong mối liên quan chặt chẽ với môi trường đất nơi chúng sống. Khoa
học sinh thái đất ngày càng phát triển và thu hút được sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Cũng như các động vật đất khác, nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda)
với hai đại diện chủ yếu là Ve bét và Bọ nhảy đã được biết đến cách đây hàng
trăm năm. Tuy nhiên, những bước đầu nghiên cứu về chúng vẫn còn lẻ tẻ và
chỉ phát triển mạnh trong vài chục năm gần đây.
Năm 1758, loài Collembola đầu tiên được mô tả ở Thụy Điển là Podura
viridis Linnaeus. Những năm sau đó có nhiều tác giả quan tâm tới
Microarthropoda, nhưng những công trình nghiên cứu của họ mới dừng đến
mức độ mô tả loài mới như Müller, 1776; Templeton, 1835; Böheman, 1865;
Labblock, 1870; Shaffer, 1899…nhưng các công trình này mới chỉ dừng lại ở
mức độ thống kê, mô tả loài mới [13].
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học thường tập trung vào các
hướng nghiên cứu động vật đất như những sinh vật chỉ thị cho mức độ ô
nhiễm đất bởi các chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ, vô cơ,
ô nhiễm dầu, chất phóng xạ, kim loại nặng… Nghiên cứu động vật đất chỉ thị
cho chất lượng đất trong điều kiện đô thị hóa, nghiên cứu động vật đất chỉ thị
cho mức độ tác động của con người vào môi trường tự nhiên. Sử dụng động
vật đất chỉ thị cho kiểu đất, kiểu cảnh quan… [15].

4


Khi nghiên cứu về vai trò phân hủy thảm vụn thực vật của Bọ nhảy,
Simonov (1984) đã chứng minh sự tham gia của Collembola trong phân hủy lá
rụng ở điều kiện thí nghiệm đã làm tăng cao chất lượng của mùn [1].

Nhiều tác giả Edwards, Heath, 1963; Witcamp, Grossky, 1996;
Cykaskenly, 1978 đã xác nhận rằng: Tốc độ phân hủy xác động thực vật có thể
đạt tới hàng chục phần trăm, tức là cao hơn một ít sự đóng góp riêng của
Collembola vào hệ thống năng lượng nhờ ảnh hưởng của chúng thông qua các
quá trình phân hủy vi sinh vật [13], [19].
Đã có nhiều hội nghị khoa học quốc tế (Hội nghị Quốc tế về Động vật
đất họp tại Aske Budejovice, tháng 7 năm 1990; Hội nghị Quốc tế về Động
vật đất lần thứ 11 tại Jyvaskyla, Phần Lan, tháng 8 năm 1992…), nhiều tạp chí
chuyên ngành công bố và đăng khá nhiều báo cáo về các nhóm Chân khớp bé
(Collembola, Acari…) chủ yếu khai thác chúng theo hướng sử dụng chúng
như những chỉ thị sinh học cập nhật trong vấn đề khôi phục và bảo vệ độ phì
nhiêu của đất, kiểm soát và bảo vệ môi trường đất, ngăn chặn sự phá hoại bởi
các hoạt động nhân tác dưới mọi hình thức khác nhau, sử dụng chúng như một
trong những tác nhân sinh học, cải tạo nâng cao chất lượng môi trường đất [8].
Có thể thấy lịch sử nghiên cứu Microarthropoda đã có từ rất lâu trên thế
giới và đã được nghiên cứu một cách có hệ thống cả về khu hệ, sinh học sinh
thái và vai trò chỉ thị.
1.2. Tình hình nghiên cứu nhóm động vật Chân khớp bé ở Việt Nam
Trên thế giới Chân khớp bé được nghiên cứu từ rất sớm nhưng ở Việt
Nam mãi đến những năm 30 của thế kỷ XIX mới bắt đầu được nghiên cứu.
Lúc này, mới chỉ có rất ít các công trình nghiên cứu bởi người nước ngoài khi
kết hợp với các sinh vật khác. Sau này chúng được nghiên cứu kĩ và có quy
mô ở nhiều sinh cảnh khác nhau bởi nhóm nghiên cứu của Vũ Quang Mạnh,
Nguyễn Trí Tiến, Vương Thị Hòa, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Thu Anh,

5


Kiều Thị Bích Thủy…Các công trình nghiên cứu này được tiến hành trên các
khu vực trải dài từ Bắc vào Nam. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên

đã được công bố ở một số hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế cũng như
trên các tạp chí chuyên ngành [1] ], [4], [12], [17], [19].
Công trình nghiên cứu đầu tiên của Dennis và Delamare- Debouttelville
công bố năm 1948, đã mô tả một số loài Collembola thu thập ở Đà Nẵng, Nha
Trang , Tây Nguyên [12].
Cùng năm đó, Dennis đã đưa ra danh sách 17 loài Collembola ở Việt
Nam do Dawidoff thu thập ở các địa phương: Vĩnh Phúc, Đắc Lắc, Đà Lạt, Đà
Nẵng…
Tiếp theo đó là công trình Bọ nhảy ở Sapa của Stach (1965) ông đã đưa
ra danh sách gồm 30 loài thuộc 9 họ, 22 giống trong đó có 20 loài mới cho
khu hệ Việt Nam và 10 loài mới cho khoa học. Dẫn liệu này được công bố
trong công trình “Một vài loài Collembola ở Bắc Việt Nam” in bằng tiếng
Anh. Yoshii Zyoro - nhà phân loại học người Nhật Bản, khi nghiên cứu khu hệ
Collembola ở một số nước Đông Nam Á (Indonesia, Singapo…) cũng đã đề
cập một số loài có phân bố ở Việt Nam [12].
Trước năm 1975, khu hệ Oribatida Việt Nam đã được các tác giả nước
ngoài nghiên cứu, nhưng chỉ ở mức độ các thông báo về loài mới, thành phần
loài ở từng khu vực nhất định [7].
Từ năm 1975, những nghiên cứu về Microarthopoda đã được các nhà
khoa học Việt Nam tiến hành nghiên cứu khá đồng bộ ở nhiều vùng trong cả
nước. Mặc dù thời gian nghiên cứu chưa nhiều, nhưng đến nay đã thu được
nhiều kết quả đáng chú ý. Có thể kể đến một số công trình luận văn Thạc sĩ,
luận án Tiến sĩ khoa học, Tiến sĩ chuyên ngành như:
Công trình nghiên cứu của Vũ Quang Mạnh (1980) về thành phần, phân
bố, số lượng của các nhóm Microarthropoda ở một số kiểu hệ sinh thái đồng

6


bằng sông Hồng và rừng nhiệt đới. Trong công trình này tác giả đã nghiên cứu

về ảnh hưởng của một số nhân tố tự nhiên chính đã ảnh hưởng đến sự phân bố
và biến động số lượng của hai nhóm Acari và Collembola ở đất [6].
Tiếp theo là một loạt nghiên cứu của các tác giả xác định mật độ, đặc
điểm phân bố, thành phần nhóm Microarthropoda ở một số vùng địa lý, loại
đất và kiểu sinh thái của Việt Nam.
Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã giới thiệu đặc điểm phân bố và
danh pháp phân loại học của 11 loài mới cho khu hệ Oribatida Việt Nam và
một loài mới cho khoa học [21].
Năm 1988, Mahunka trong nghiên cứu của mình đã đề cập đến 17 loài
Oribatida, trong đó có 15 loài mới cho khoa học. Các mẫu nghiên cứu thu ở
Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Thọ Xuân, Ngọc Lạc, Sầm Sơn (Thanh Hóa), Hòa
Bình [22].
Năm 1990, ở vùng đồi núi Đông Bắc Việt Nam, Vũ Quang Mạnh và
Cao Văn Thuật tiến hành nghiên cứu cấu trúc định lượng của nhóm
Microarthropoda ở 7 kiểu sinh thái, theo 5 dải độ cao khí hậu và ở 3 loại đất
đã xác định được 24 loài Oribatida [11].
Năm 1995, Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hòa đã giới thiệu danh sách
146 loài và phân loài Oribatida ở Việt Nam và phân tích đặc điểm thành phần
loài của chúng [9].
Cùng với những công trình nghiên cứu về Acari, các nghiên cứu về
Collembola cũng được thực hiện.
Trong thời gian 1995- 2005, Nguyễn Trí Tiến đã mô tả và công bố 28
loài Bọ nhảy mới cho khoa học, bổ sung hàng trăm loài cho khu hệ Bọ nhảy
Việt Nam. Đồng thời phân tích các đặc điểm sinh thái và phân bố của Bọ nhảy
với các nhóm động vật không xương sống khác ở đất. Tác giả đã sử dụng
Collembola như một công cụ kiểm tra sinh thái khi đánh giá chất lượng đất và

7



như chỉ thị sinh học tốt để đánh giá mức độ tác động của con người đến môi
trường đất và mức độ ô nhiễm đất bởi các yếu tố ngoại cảnh [15].
Kiều Thị Bích Thủy (1998) bổ sung thêm 12 loài và 8 giống mới cho khu
hệ Bọ nhảy Việt Nam [12].
Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả tập trung nghiên cứu đặc
điểm sinh thái học và vai trò chỉ thị của Chân khớp bé. Cụ thể:
Về vai trò chỉ thị sinh học bước đầu dã nghiên cứu ảnh hưởng của một số
yếu tố như: pH, chất độc Dioxin, một số hóa chất bảo vệ thực vật sử dụng
trong sản xuất nông nghiệp, phân bón hữu cơ, một số phương thức canh tác,
sử dụng đất, lớp thảm phủ thực vật… [3], [4], [16], [17], [18]…
Năm 2005, Vương Thị Hòa và các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của
một số thuốc sử dụng trong nông nghiệp như: Shachong Shuang 200SL,
Butavi 60EC lên cấu trúc quần xã động vật Chân khớp bé đã cho thấy: chỉ với
50ml cộng với khoảng 10 - 20 lít nước cũng gây ảnh hưởng rất nhiều tới số
lượng của nhóm Microarthropoda . Đồng thời cho thấy trong điều kiện thời
tiết khác nhau, kể cả tác động của hai loại thuốc trên thì nhóm Oribatida luôn
chiếm tỷ lệ cao nhất trong cấu trúc của nhóm Microarthropoda [4].
Năm 2006 – 2007, Nguyễn Thị Thu Anh và cộng sự khi nghiên cứu ảnh
hưởng của phân kali bón với liều lượng khác nhau đến Bọ nhảy trên đất trồng
màu cũng đi đến kết luận: Với các liều lượng phân bón khác nhau từ thấp đến
cao, nhìn chung đều ảnh hưởng đến các khu hệ sinh vật đất làm thay đổi cấu
trúc ưu thế của động vật Chân khớp bé ở đất [2].
Nghiên cứu về nhóm Chân khớp bé ở Vườn quốc gia Ba Vì đã được đề
cập đến trong luận văn thạc sĩ sinh học của Phan Thị Huyền (2003). Tác giả đã
bước đầu nghiên cứu quần xã động vật Chân khớp bé ở các sinh cảnh là rừng
tự nhiên, rừng nhân tác, savan – trảng cỏ, đất trồng. Kết quả cho thấy: có sự

8



sai khác về phân bố theo tầng thẳng đứng giữa các quần xã ở các sinh cảnh
nghiên cứu và điều tra được 22 loài Ve giáp (Acari: Oribatida) [5].
Vẫn còn các công trình nghiên cứu và các báo cáo khoa học về Chân khớp
bé đã và đang được thực hiện và đạt được những kết quả đáng chú ý. Tuy
nhiên, những kết quả đạt được chỉ mới bước đầu mang tính chất thăm dò định
hướng, vẫn còn nhiều hạn chế và nhiều điều chưa biết đến. Vì vậy, để thực sự
hiểu rõ những vai trò quan trọng của Chân khớp bé từ đó ứng dụng vào thực
tiễn, phục vụ cho con người thì trong tương lai chúng ta cần phải tích cực đẩy
mạnh nghiên cứu chúng hơn nữa.

9


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chân khớp bé (Microarthropoda) thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda)
sống ở đất thuộc đai cao 600m của Vườn Quốc gia Ba Vì, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội. Trong đó phân tích chủ yếu là 2 đại diện thuộc hai nhóm:
Nhóm Ve bét (Acari) thuộc lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành Có
kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda) gồm các nhóm phân loại
nhỏ sau: Oribatida, Gamasina, Uropodina, Acari khác.
Nhóm Bọ nhảy (Collembola) thuộc phân lớp Sâu bọ hàm ẩn
(Entognatha), lớp Sâu bọ (Insecta), phân ngành Có ống khí (Tracheata), ngành
Chân khớp (Arthropoda) gồm các nhóm phân loại nhỏ sau: Poduromorpha,
Entomobryomorpha, Symphypleona.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng XI năm 2009 đến tháng IV năm 2010, đã tiến hành 2 đợt thực
địa thu mẫu (đợt 1: tháng XI năm 2009 (mùa khô) và đợt 2: tháng IV năm

2010 (mùa mưa)).
Việc xử lý mẫu thu được từ thực địa được thực hiện trong phòng thí
nghiệm bộ môn Động vật của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Căn cứ vào những đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình của Vườn Quốc gia
Ba Vì, Hà Nội, tôi tiến hành thu mẫu ở sinh cảnh rừng tự nhiên tại đai cao
600m với tổng số 40 mẫu định lượng. Mỗi đợt tiến hành thu 20 mẫu ở các
tầng: rêu, thảm lá, tầng đất sâu từ 0 – 10cm và tầng đất sâu từ 11 – 20cm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Ngoài thực địa

10


Việc thu mẫu ngoài thực địa được tôi tiến hành theo phương pháp chuẩn
của Ghilarov, 1975 [20]:
- Mẫu đất được lấy ở độ sâu 0 – 10cm (ký hiệu là: A1) và 11 – 20cm
(ký hiệu là: A2). Kích thước mỗi mẫu thu là 5x5x10cm.
- Mẫu thảm lá rừng được thu gom tất cả lá cây rừng, cành cây, xác hữu
cơ phủ trên mặt đất có kích thước 20x20cm.
- Với mẫu là thảm rêu được lấy ở độ cao từ 0 – 100cm (từ mặt đất): thu
tất cả các thảm rêu bám trên thân cây gỗ rừng, quanh gốc cây xác vụn thực
vật, mỗi mẫu có trọng lượng từ 250g – 500g.
Tất cả các mẫu sau khi thu được ở thực địa đều được cho ngay vào túi
nilon, bên trong có nhãn ghi đầy đủ các thông số cần thiết (ngày tháng lấy
mẫu, sinh cảnh, tầng,…) rồi buộc chặt lại. Các mẫu lấy cùng một sinh cảnh
được để vào một túi nilon to để tránh nhầm lẫn. Các mẫu ở mỗi sinh cảnh đều
được lặp lại 5 lần.
Trong khi thu mẫu còn mang theo sổ thực địa ghi nhật ký thu mẫu.
2.4.2. Trong phòng thí nghiệm

Nhóm động vật Chân khớp bé được tách ra khỏi đất theo phương pháp
phễu lọc ”Berlese – Tullgren” dựa theo tập tính hướng đất dương và hướng
sáng âm của động vật đất [20].
Mẫu đất, lá, rêu được để trong phễu sẽ khô dần, theo đó
Microarthropoda sẽ chui sâu xuống lớp đất phía dưới, qua lưới lọc và rơi
xuống đáy phễu.
Cấu tạo của phễu như sau: phễu bằng thủy tinh (hay bằng giấy cứng),
cao 30cm, đường kính miệng là 18cm, đường kính vòi là 1,5cm. Bộ phễu được
đặt trong giá gỗ, vòi phễu gắn với ống nghiệm có đựng dung dịch formol 4%,
bên trong có nhãn ghi các thông số giống như túi nilon.

11


Đặt trên phễu là rây lọc hình trụ, thành là vành kim loại, đường kính
15cm, cao 4cm, lưới lọc bằng sợi nilon, kích thước mắt lưới 1,0x1,0mm.
Trước khi cho mẫu đất vào rây lọc, đất được được bóp nhỏ rải đều trên mặt
lưới, phần vụn lọt qua mắt lưới sẽ được đổ trở lại trước khi đặt rây vào phễu.
Thời gian lọc là 7 ngày đêm liên tục trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Sau khi lọc, dùng bông không thấm nước nút kín ống nghiệm và dùng
dây chun bó các ống nghiệm cùng công thức với nhau rồi cho vào lọ nhựa có
formon 4%, có nhãn chung để khi phân tích không bị nhầm lẫn và hỏng mẫu.
2.4.3. Phân tích mẫu và xử lý số liệu
Đặt giấy lọc có chia ô lên phễu lọc, đổ dung dịch chứa trong ống
nghiệm lên tờ giấy lọc đó. Tráng lại nhiều lần bằng nước cất để tránh sót mẫu.
Sau khi đã lọc hết nước, đặt các tờ có chứa mẫu vào đĩa petri và tiến hành
phân tích dưới kính hiển vi. Dùng kim phân tích nhặt từng cá thể động vật để
tập trung lại một góc của đĩa petri, nhận dạng và ghi số lượng từng nhóm vào
sổ nhật ký phòng thí nghiệm. Tất cả các mẫu phân tích sau khi được Nghiên
cứu sinh Đào Duy Trinh kiểm tra sẽ được cho vào ống nghiệm nhỏ có chứa

dung dịch định hình, trong có nhãn ghi địa điểm, thời gian, sinh cảnh tầng đất
rồi nút bằng bông không thấm nước.
Trong khi phân tích mẫu, chúng tôi tách riêng một số nhóm động vật
và tính toán số lượng của từng nhóm, cụ thể như sau:
- Với Acari, chúng tôi tách ra 4 nhóm phân loại chính:
+) Oribatida (ký hiệu là: O).
+) Gamasina (ký hiệu là: G).
+) Uropodina (ký hiệu: U).
+) Acari khác (bao gồm các nhóm Ve bét còn lại, ngoài 3 nhóm trên ,
ký hiệu là: A#).
- Với Collembola, chúng tôi tách ra 3 nhóm phân loại chính:

12


+) Poduromorpha (ký hiệu là: P).
+) Entomobryomorpha (ký hiệu là: E).
+) Symphypleona (ký hiệu là: S).
Số liệu trong các bảng đã được tính toán, quy ra tính mật độ trung bình
của từng nhóm trên 1m2 (hay số lượng cá thể trung bình/m2) đối với mẫu đất,
thảm lá và mật độ trung bình của từng nhóm trên 1kg (hay số lượng cá thể
trung bình/kg) đối với mẫu rêu.
2.5. Vị trí phân loại, đặc điểm hình thái phân loại nhóm Bọ nhảy
(Collembola) và đặc điểm phân biệt các nhóm Bọ nhảy chính
(Poduromorpha, Entomobryomorpha, Symphypleona)
- Vị trí phân loại (theo Thái Trần Bái, 2001):
Bọ nhảy (Collembola) thuộc: Phân giới Động vật đa bào (Metazoa)
Động vật đa bào chính thức (Eumetazoa)
Động vật có miệng nguyên sinh (Protostomia)
Ngành Chân khớp (Arthropoda)

Phân ngành Có ống khí (Tracheata)
Lớp Sâu bọ (Insecta)
Phân lớp Sâu bọ hàm ẩn (Entognatha)
- Đặc điểm hình thái phân loại nhóm Bọ nhảy (Collembola): Collembola
là những chân khớp không cánh nguyên thủy, nhỏ bé với các phần phụ chuyên
hóa ở đốt bụng I : túi bụng (Tube), đốt bụng III: quai móc (Tenaculum) và đốt
bụng IV: chạc nhảy (Fuca). Chúng rất gần gũi với nhóm Côn trùng điển hình
cấu tạo của cơ thể gồm 3 phần:
+) Phần đầu với các cặp râu phân đốt (từ 4 – 6 đốt).
+) Phần ngực có 3 đốt với ba cặp chân.
+) Phần bụng phân thành 6 đốt.

13


- Đặc điểm phân biệt các nhóm Bọ nhảy chính: Poduromorpha,
Entomobryomorpha, Symphypleona.
+) Poduromorpha: Cơ thể dài, các đốt ngực và bụng phân cách rõ ràng.
Đốt ngực I không tiêu giảm, nhìn thấy rõ theo hướng lưng – bụng, phần trước
đốt có một số lông. Chạc nhảy (nếu có) thì thẳng và ngắn, không đạt tới túi
bụng. Bề mặt cơ thể thô, dạng hạt, râu ngắn.
+) Entomobryomorpha: Đốt ngực I bị tiêu giảm, bị phủ một phần hay toàn
bộ dưới đốt ngực II, mặt lưng đốt không có lông. Chạc nhảy thường dài. Bề
mặt cơ thể nhẵn, râu dài.
+) Symphypleona: Râu dài bằng hay dài hơn đường kính đầu. Mắt và lông
rung cảm giác luôn luôn có. Thân chạc nhảy nguyên vẹn, không phân đoạn
[14].
2.6. Vị trí phân loại, đặc điểm hình thái phân loại nhóm Ve bét (Acari) và
đặc điểm phân biệt các nhóm Ve bét chính (Oribatida, Gamasina,
Uropodina, Acari khác)

- Vị trí phân loại (theo Vũ Quang Mạnh, 2004) [8]:
Ve bét (Acari) thuộc: Ngành Chân khớp (Arthropoda)
Phân ngành Có kìm (Chelicerata)
Lớp Hình nhện (Arachnida)
- Đặc điểm hình thái phân loại nhóm Ve bét (Acari):
+) Ở đa số đại diện, thân nối liền thành một khối, không tách thành các
phần riêng biệt. Tuy nhiên, một số đại diện khác phần ngực và phần bụng dính
liền thành một khối, phần đầu tách riêng khỏi thân.
+) Thân có chân xúc giác tương đối ngắn. Đầu mang 2 đôi phần phụ ( kìm
và chân xúc giác), tách riêng khỏi cơ thể. Đốt bàn chân có lông cứng hoặc
mềm, phân biệt rõ ràng.

14


- Đặc điểm phân biệt các nhóm Ve bét chính: Oribatida, Gamasina,
Uropodina, Acari khác.
+) Nhóm Oribatida: Vỏ cơ thể chuyển thành cứng hoặc tạo thành vỏ bọc
cứng. Có đôi lông đặc biệt trước cơ thể (gọi là Trichobotri). Không có gai
cứng ở đốt bàn chân, cơ thể thường sẫm màu.
+) Nhóm Gamasina: Vỏ cơ thể mềm, thường không có màu sắc, có 4 cặp
chân dài, có 1 đôi lỗ thở nằm giữa cơ thể, 1 đôi lỗ thở nằm giữa gốc chân 2 và
3. Cơ thể có hình ovan.
+) Nhóm Uropodina: Vỏ cơ thể mềm. Hình dạng cơ thể dẹp theo hướng
lưng bụng. Cơ thể có dạng đĩa bay hay hình con rùa.
+) Nhóm Acari khác: Tất cả các dạng Ve bét khác còn lại ngoài 3 nhóm
trên (O, U, G) chúng tôi xếp chung vào nhóm này.
2.7. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.7.1. Vị trí địa lí, địa hình
- Vị trí: Vườn Quốc gia Ba Vì nằm trên khu vực dãy núi Ba Vì thuộc

huyện Ba Vì (Hà Nội) và hai huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình cách
trung tâm Hà Nội 50 km về phía Tây.
- Tọa độ địa lý: Từ 20055 - 21007 vĩ độ Bắc.
Từ 105018 - 105030 kinh độ Đông.
Ba Vì là một vùng núi trung bình, núi thấp và trung du. Vùng núi gồm
các dãy núi liên tiếp , nổi lên rõ nét nhất là các đỉnh như đỉnh Vua cao 1296m,
đỉnh Tản Viên cao 1227m, đỉnh Ngọc Hoa cao 1131m. Địa hình hõm bị chia
cắt bởi những khe, thung lũng và suối hẹp. Sườn của hai khối núi Ba Vì và
Tản Viên có dạng bất đối xứng, sườn Tây dốc hơn sườn Đông. Hướng dốc
chính thoải dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam., độ dốc bình quân > 250.
Nhiều nơi có độ dốc lớn > 350 [23], [24].

15


2.7.2. Địa chất thổ nhưỡng
Nền địa chất khu vực có phân vị địa tầng cổ nhất thuộc các đá biến chất
tuổi Proterozoi với các nhóm đá điển hình sau: đá macma kiềm và trung tính,
đá trầm tích, đá biến chất, đá vôi, đá trầm tích phun trào.
Với thành phần đá mẹ rất phong phú và đa dạng đã hình thành nên nhiều loại
đất khác nhau.
- Đất Feralit mùn vàng nhạt: Phân bố ở đai cao 700m trở lên, phát triển
trên đá macma kiềm và trung tính. Đất có màu vàng nhạt, tầng mùn khá dày.
- Đất Feralit đỏ vàng: Phân bố ở độ cao dưới 700m, phát triển trên đá
macma kiềm, trung tính, và các loại đá khác. Đất có màu vàng, đỏ, nâu, mầu sắc
tương đối rực rỡ, tầng mùn mỏng.
- Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất phù sa mới, phù sa cũ, đất sườn
tích, lũ tích, sản phẩm hỗn hợp [24].
2.7.3. Điều kiện khí hậu và thủy văn
Khu vực Ba Vì có nhiệt độ bình quân năm là 23,40C. Khu phục hồi sinh

thái (từ 100m – 400m) nhiệt độ trung bình biến thiên trong khoảng 2005 đến
2205 và giảm dần theo độ cao địa hình. Cứ lên cao 100m nhiệt độ giảm trung
bình 0,50C. Như vậy, nhiệt độ ở độ cao 600m vào khoảng 1905C.
Lượng mưa trung bình năm 2500mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung vào các tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%.
Thời kỳ nóng ẩm kéo dài gần 8 tháng, bắt đầu từ tháng 3 đến giữa tháng 11.
Thời kỳ khô lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 1, tháng 12. Từ 400m trở lên khí hậu khô hanh
hơn khu vực 400m.
Hệ thống suối trong khu vực chủ yếu bắt nguồn từ thượng nguồn núi
Ba Vì và núi Viên Nam. Các suối lớn và dòng nhánh chảy theo hướng Bắc,
Đông Bắc và đều là phụ lưu của sông Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối

16


×