Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Cấu trúc mật độ và tỷ lệ thành phần nhóm chân khớp bé (microarthropoda) tại xã thạch sơn, huyện lâm thao, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.27 KB, 33 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên và
tạo điều kiện của:
Các thầy cô trong khoa sinh - KTNN, Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội
2.
Phòng sinh thái môi trường đất Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Cán bộ Nhà máy Supper phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
Chính quyền và nhân dân xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú thọ.
Các bạn sinh viên k33 trong nhóm nghiên cứu động vật đất khoa sinhKTNN, trường Đại Học Sư phạm Hà Nội 2.
Đặc biệt với tầm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn TS
Nguyễn Thị Thu Anh và Th.S Đào Duy Trinh đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả người thân, bạn bè, đã luôn giúp đỡ,
động viên và khích lệ để tôi vượt qua những khó khăn, hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011

Nguyễn Văn Quang

1


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố hay sử
dụng từ trước đến nay.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đều đã được cảm ơn. Các thông tinh
trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011

Nguyễn Văn Quang



2


MụC LụC
Trang
LờI CảM ƠN
LờI CAM ĐOAN
MụC LụC

DANH MụC CáC BảNG biểu.......................................................

5

Mở ĐầU.............................................................................................

6

1. Lí do chọn đề tài.............................................................................

6

2. Mục đích nghiên cứu......................................................................

7

3. Nội dung nghiên cứu......................................................................

8


Chương 1. TổNG QUAN TàI LIệU...............................................

9

1.1.

Tình hình nghiên cứu chân khớp bé trên thế giới......................

9

1.2.

Tình hình nghiên cứu chân khớp bé ở Việt Nam......................

10

1.3.

Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu...

15

Chương 2. ĐịA ĐIểM, THờI GIAN, ĐốI TƯợNG Và

16

PHƯƠNG PHáP NGHIÊN Cứu................................................
2.1. Địa điểm nghiên cứu.....

16


2.2. Thời gian nghiên cứu................

16

2.3. Đối tượng nghiên cứu ...................

16

2.4. Phương pháp nghiên cứu...........................

16

2.3.1. Thu mẫu định lượng ngoài thực địa...........

16

2.3.2. Tách lọc mẫu động vật ra khỏi đất........................................

17

2.3.3. Phân tích mẫu............................................................

18

2.4.4. Xử lí số liệu...............................................

18

3



3. Kết quả nghiên cứu.......................................................

19

3.1. Mật độ trung bình các nhóm phân loại của Acari ở Công ty

19

Superphotphat và hóa chất Lâm Thao..........................................................
3.2. Mật độ các nhóm phân loại của Acari ở đất vườn khu 6, xã

21

Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ..............................................
3.3. Mật độ trung bình các phân loại của Acari ở ở đất ruộng khu 6,

23

xã Thạch sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ...........................................
3.4. Mật độ trung bình các nhóm phân loại của Collembola ở Công

25

ty Superphotphat và hóa chất Lâm Thao......................................................
3.5. Mật độ các nhóm phân loại của Collembola ở đất vườn khu 6,

27


xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.........................................
3.6. Mật độ trung bình các phân loại của Collembola ở ở đất ruộng

29

khu 6, xã Thạch sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ............................
4. Kết luận và kiến nghị...............................................................................

31

TàI LIệU THAM KHảO..

32

4


DANH MụC CáC BảNG BIểU
Bảng 1: Thời gian địa điểm, số lượng mẫu định lượng chân khớp bé đã phân
tích
Bảng 2. Mật độ trung bình các nhóm phân loại của Acari ở Công ty
Superphotphat và hóa chất Lâm Thao.
Bảng 3: Mật độ trung bình và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại
của Acari ở ở đất vườn khu 6, xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Bảng 4: Mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acari ở đất ruộng
khu 6, xã Thạch sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Bảng 5. Mật độ và tỉ lệ thành phần các phân loại của Collembola ở Công ty
Superphotphat và hóa chất Lâm Thao.
Bảng 6. Mật độ và tỉ lệ thành phần các phân loại của Collembola ở đất vườn
khu 6, xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .

Bảng 7. Mật độ và tỉ lệ thành phần các phân loại của Collembola ở đất ruộng
khu 6, xã Thạch sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

5


Mở ĐầU
1. Lí do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện, con người luôn thể hiện khát vọng trinh phục thiên
nhiên, khám phá vũ trụ. Nên từ rất sớm, họ đã tìm tòi nghiên cứu những sự
vật, hiện tượng diễn ra xung quanh mình. Ngành sinh thái đất ra đời tuy hơi
muộn so với những ngành khoa học khác nhưng nó cũng đã cho chúng ta thấy
thế giới sinh vật trong đất vô cùng đa dạng và phong phú không kém so với
sinh vật trên cạn hay dưới lòng đại dương mênh mông.
Trên mỗi mét vuông mặt đất, ta có thể gặp hàng tỉ động vật nguyên
sinh, hàng triệu Tuyến trùng (Nematoda), hàng nghìn Ve bét (Acari,
Arachnida), Bọ nhảy (Collembola), hàng trăm ấu trùng Sâu bọ, Giun đốt,
Nhiều chân.Chúng có số lượng và sinh khối rất lớn, chiếm hơn 90% tổng
sinh khối động vật ở cạn và 50% tổng số loài động vật trên trái đất.
Những sinh vật sống trong đất nói chung, Chân khớp bé
(Microarthropoda) với hai nhóm chủ yếu: Ve bét (Acari) và Bọ nhảy
(Collembola) nói riêng có vai trò phân hủy và cung cấp chất hữu cơ cho đất.
Rất nhiều đại diện của chúng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh học
của đất như: Quá trình khoáng hóa, quá trình mùn hóa vụn hữu cơ, quá trình
vận chuyển năng lượng.Một số nhóm khi ăn các mẩu vụn cây cỏ, thông qua
việc nghiền sơ bộ cho phép vi khuẩn sống trong ống tiêu hóa, tác động vào
chúng có hiệu quả hơn. Một số tác giả ví chúng như cối xay sống thực thụ
(Palacios- Vargas, 1983). Mặt khác, Microarthropoda là nhóm động vật rất
nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố khí hậu môi trường và tính chất đất.
Có thể dùng Microarthropoda làm chỉ thị sinh học tốt trong việc đánh

giá chất lượng đất, đánh giá sự thiệt hại và ô nhiễm các hệ sinh thái trên cạn
và dưới nước.

6


Nghiên cứu sinh vật đất góp phần quan trọng, giúp tìm hiểu các đặc tính
sinh học đất và đặc điểm đa dạng của thế giới sinh vật nói chung. Từ các
nghiên cứu khu hệ sinh vật đất sẽ có những đề xuất xuất hiện góp phần cải tạo
và tăng độ phì của đất, của đất hoang, của đất bạc màu, vùng đất trống đồi núi
trọc, góp phần đánh giá các vùng địa lí tự nhiên, các vùng sinh thái, quy hoạch
vùng sản xuất nông nghiệp.
Nhà máy Super phốt phát và hóa chất Lâm Thao (Nay là Công ty Super
phốt phát và hóa chất Lâm Thao) được thành lập vào tháng 6 năm 1962. Đây
là doanh nghiệp sản xuất phân bón vào loại lớn nhất nước ta hiện nay. Sản
phẩm chủ yếu của công ty là Super lân, hỗn hợp NPK. Ngoài ra còn có nhiều
sản phẩm khác như axit sunfuric, axit ắc quy, sunfit. Nguyên liệu chính của
nhà máy là quặng apatit. Năng lượng chính được sử dụng là than đá Quảng
Ninh. Việc nghiền quặng apatit, việc đốt lò và quá trình sản xuất ra các sản
phẩm đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải rắn, lỏng, khí. Ngoài
ra còn có rất nhiều các chế phẩm và phụ phẩm. Đặc biệt nguồn thải này chưa
được sử lí một cách triệt để nên đã làm ô nhiễm môi trường đất, nước và
không khí. Do đó ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân làm xuất hiện nhiều
bệnh ngoài da, bệnh về đường hô hấp, tim mạch.cho người dân xã Thạch
Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Với các lí do trên, tôi đã chọn đề tài:
Cấu trúc mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm chân khớp bé
(Microarthropoda) tại xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
2. Mục đích nghiên cứu
- Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, tạo tiền đề cho nghiên cứu

sau này.

7


- Đánh giá ảnh hưởng quy trình sản xuất của công ty Superphotphat và hóa
chất Lâm Thao tới các nhóm động vật đất Chân khớp bé
(Microarthropoda) tại xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tỉ lệ và thành phần nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda) : (
cụ thể là nhóm Acari và Collembola) tại xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao,
tỉnh Phú Thọ.

8


CHƯƠNG 1. TổNG QUAN TàI LIệU
1.1.

Tình hình nghiên cứu Chân khớp bé trên thế giới
Microarthropoda với 2 đại diện chủ yếu là Ve bét và Bọ nhảy cũng như

các động vật khác đã được biết đến từ lâu, cách đây hàng trăm năm. Tuy
nhiên, những bước đầu nghiên cứu của chúng vẫn còn lẻ tẻ, chỉ phát triển
mạnh trong vài trục năm gần đây.
Hóa thạch đầu tiên của Bọ nhảy (Rhyniella paraecursor Hirst et Maulik,
1926) đã được phát hiện ở vùng đầm lầy Thụy Điển có tuổi từ kỉ Đêvôn cách
đây khoảng 400 triệu năm (Palacois- Varggas, 1983). Một dạng hóa thạch
khác, Protentomobrya walkeri Folsom, 1973 được phát hiện ở vùng Ban Tích
hình thành vào kỉ Paleozoi. Ngoài ra cũng còn nhiều dạng hóa thạch khác phát

hiện ở nhiều địa điểm khác nhau trên thế giới. Những kết quả phân tích hóa
thạch đều cho thấy chúng đều thuộc vào các họ hiện đại ngày nay.
Năm 1758 loài Collembola đầu tiên được mô tả ở Thụy Điển là Podura
viris Linne. Những năm sau đó cũng có nhiều tác giả quan tâm tới
Microarthropoda, nhưng những công trình nghiên cứu của họ mới dừng đến
mức độ mô tả loài mới như Muller, 1776; Templeta, 1835; Brauer, 1869;
Lubbock, 1870; Sheaffer, 1899..
Không chỉ dừng lại ở các công trình nghiên cứu về phân loại học
Collembola mà còn rất nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về sinh thái học, sinh
học của Collembola hay ảnh hưởng của môi trường lên Collembola. Theo kết
quả nghiên cứu của Chernova, khi môi trường sống bị phá hủy (Nhiệt độ,
không khí, độ ẩm, thành phần hữu cơ thay đổi) làm cho thành phần
Collembola nghèo đi và mật độ quần thể tăng lên. Đặc biệt hiện nay, khi công
nghiệp, nông nghiệp phát triển mạnh môi trường càng bị ô nhiễm bởi các chất
thải công nghiệp sẽ chứa kim loại nặng, hay thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân

9


vô cơ.thì chỉ có một số ít loài có khả năng tồn tại được [1], [5], [7], [9],
[10].
Khi nghiên cứu về vai trò phân hủy thảm vụn thực vật của Bọ nhảy,
Simonov (1984) đã chứng minh sự tham gia của Collembola trong phân hủy lá
rụng ở điều kiện thí nghiệm đã làm tăng cao chất lượng của mùn.
Nhiều tác giả Edwards, Heath, 1963; Witcamp, Grossky, 1996;
Cykaskenly, 1978, đã xác nhận rằng: Tốc độ phân hủy xác vụn thực vật có thể
đạt tới hàng trục phần trăm, cao hơn một ít sự đóng góp riêng của Collembola
vào hệ thống năng lượng nhờ ảnh hưởng của chúng thông qua quá trình phân
hủy vi sinh vật.
Năm 1988, Chernova đã nhận thấy Collembola không chỉ là nhân tố

đầu tiên phân hủy lớp thảm thực vật mà còn là nhân tố thứ 2 phân hủy dựa trên
sự phân hủy của các nhóm động vật khác như: Giun đốt, nhóm nhiều chân làm
tăng lượng mùn tạo thành.
Trong những năm gần đây, có nhiều hội nghị khoa học Quốc tế, nhiều
tạp chí chuyên ngành công bố và đăng khá nhiều các báo cáo về các nhóm
Chân khớp bé (Collembola, Acari.), chủ yếu khai thác theo hướng sử dụng
chúng như những chỉ thị sinh học cập nhật trong vấn đề khôi phục và bảo vệ
độ phì nhiêu của đất, kiểm soát và bảo vệ môi trường đất, ngăn chặn sự phá
hoại bởi các hoạt động nhân tác dưới mọi hình thức khác nhau, hoặc sử dụng
chúng như một tác nhân sinh học, cải tạo nâng cấp chất lượng môi trường đất
[10].
Có thể nói, Microarthropoda đã được nghiên cứu từ rất sớm và cũng có
nhiều công trình đã được công bố. Nhưng ở Việt Nam thì hướng nghiên cứu
về nhóm này mới được chú ý trong những năm gần đây.
1.2.

Tình hình nghiên cứu Chân khớp bé ở Việt Nam
Trên thế giới microarthropoda được nghiên cứu từ rất sớm nhưng ở Việt

Nam mãi đến thế kỉ XIX mới bắt đầu được nghiên cứu. Lúc này, mới chỉ có
10


rất ít các công trình nghiên cứu bởi người nước ngoài, khu vực nghiên cứu
được trải dài khắp từ Bắc đến Nam.
Công trình đầu tiên là của Denis và Delamare - Debouttelville công bố
năm 1948, đã mô tả một số loài Collembola thu được ở Đà Nẵng, Nha Trang,
Tây Nguyên.
Cùng năm đó, Denis đã đưa ra danh sách 17 loài Collembola ở Việt Nam
do Dawidoff thu thập ở các địa phương: Vĩnh Phúc, Đắc Lắc, Đà Lạt, Đà

Nẵng
Gần 20 năm sau, năm 1965 danh sách các loài Collembola ở Việt Nam
đã được bổ xung với số lượng lớn đó là công lao của các nhà động vật học
người Ba Lan- Jan Stach, chỉ riêng nghiên cứu ở Sapa ông đã đưa ra danh sách
gồm 30 loài, thuộc 9 họ, 22 giống, trong đó có 20 loài mới cho khu hệ Việt
Nam và 10 loài mới cho khoa học. Dẫn liệu này được công bố trong công trình
Một vài loài Collembola ở Bắc Việt Nam in bằng Tiếng Anh. Ziro Yossinhà phân loại học người Nhật Bản, khi nghiên cứu khu hệ Collembola ở một
số nước vùng Đông Nam á (Inđonexia, Singapo) cũng đề cập một số loài
phân bố ở Việt Nam.
Năm 1967 trong công trình New Oribatids from Viet Nam hai tác giả
người Hungari là Balogh và Mahunka đã bàn luận về vấn đề danh pháp học,
đặc điểm phân bố của 33 loài Ve Giáp, trong đó mô tả 29 loài và 4 giống mới
cho khoa học .
Từ năm 1975 Microarthropoda Việt Nam đã được nghiên cứu một cách
toàn diện và có hệ thống. Các công trình nghiên cứu này được điều tra và thu
mẫu ở nhiều địa điểm khác nhau. Đặc biệt trong những năm gần đây, các công
trình nghiên cứu được thực hiện tập trung chủ yếu vào một số vườn Quốc Gia
(VQG), khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) hoặc một số vùng miền, khu vực
khác nhau, trải dài từ Bắc đến Nam như: VQG Tam Đảo, VQG Cát Tiên,
VQG Cát Bà, VQG Ba Bể, KBTTN Na Hang, Tuyên Quang, KBTTN

11


Đakrong, Quảng Trị, KBTTN Thượng Tiến, Hòa Bình, khu vực miền Trung,
Nam trung bộ và Nam bộ, khu vực phía tây Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Tuy thời gian nghiên cứu chưa được nhiều, nhưng đến nay đã thu được
những kết quả đáng chú ý. Các kết quả điều tra nghiên cứu đã được công bố
rộng rãi và thường xuyên trong các hội nghị, hội thảo Quốc gia, Quốc tế và
trên các tạp trí chuyên ngành (Tạp chí Sinh học, Tạp chí Khoa học đất, Tạp chí

Bảo vệ thực vật..)
Đầu tiên, phải kể đến công trình của Vũ Quang Mạnh (1980) về thành
phần phân bố và số lượng của các nhóm Microarthropoda trong đất ở một số
kiểu hệ sinh thái đồng bằng sông Hồng và rừng nhiệt đới. Trong công trình
này tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố tự nhiên chính đến sự
phân bố và biến động số lượng của các nhóm Acarina và Collembola.
Tiếp theo là hàng loạt nghiên cứu của một số tác giả nhằm đề xuất
phương pháp nghiên cứu, xác định mật độ, thành phần loài, tính đa dạng khu
hệ (chủ yếu là Ve bét và Bọ nhảy) ở Việt Nam.
Vũ Quang Mạnh (1984) đã công bố kết quả nghiên cứu về thành phần,
phân bố số lượng trong các nhóm Chân khớp bé ở Cà Mau (Minh Hải) và Từ
Liêm (Hà Nội) trong thông báo khoa học, Sinh học- Kĩ thuật nông nghiệp
Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã giới thiệu đặc điểm phân bố và
danh pháp phân loại học của 11 loại Ve giáp thấp đã xác định được ở miền
Bắc Việt Nam. Trong đó có 10 loài mới cho khu hệ Oribatei Việt Nam và 1
loài mới cho khoa học.
Năm 1990, Vũ Quang Mạnh đã tổng kết tất cả các công trình nghiên
cứu về Chân khớp bé ở Việt Nam cho đến thời điểm đó. Tác giả đã đưa ra
những kết luận về thành phần, đặc điểm phân bố và số lượng Chân khớp bé,
nêu một số quy luật sinh thái quyết định sự hình thành cấu trúc định tính và
cấu trúc định lượng của quần xã Oribatei ở đất. Tác giả còn dẫn ra một danh

12


sách 117 loài Oribatei đã biết ở Việt Nam, cùng với đặc điểm phân bố của
chúng theo vùng địa lý, theo loại đất và theo hệ sinh thái.
Cũng vào năm đó, Vũ Quang Mạnh và Cao Văn Thuật đã xác định được
24 loài Oribatei ở vùng Đông bắc Việt Nam. Tiến hành nghiên cứu cấu trúc

định lượng của nhóm Chân khớp bé ở 7 kiểu sinh thái, ở 5 dải độ cao khí hậu
và 3 loại đất. Theo 2 tác giả này, trong nhóm Chân khớp bé thì Oribatei chiếm
số lượng chủ yếu từ 70-80% tổng số lượng, còn nhóm Collembola chỉ chiếm
10%. Riêng hệ sinh thái canh tác nông nghiệp, số lượng Collembola cao hơn
chiếm 32,8 % tổng số Chân khớp bé.
Năm 1995, Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hòa đã giới thiệu 146 loài và
phân loài Oribatei ở Việt Nam và phân tích đặc điểm thành phần loài của
chúng.
Đồng thời việc nghiên cứu Ve bét, Bọ nhảy, trong những năm gần đây,
cũng có nhiều tác giả tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và vai trò
chỉ thị của Chân khớp bé. Cụ thể:
Về đặc điểm sinh thái học của Bọ nhảy đã được Nguyễn Trí Tiến và các
cộng sự nghiên cứu, các chỉ tiêu nghiên cứu như phân tích đặc điểm phân bố
của Bọ nhảy theo dải độ cao, theo độ sâu đất, theo các kiểu sinh cảnh, các chỉ
số: Mật độ quần thể, chỉ số đa dạng loài, tỉ lệ phần trăm các nhóm dạng sống,
các nhóm sinh thái, các loài ưu thế phổ biến và cấu trúc ưu thế, độ tập trung
loài (G), độ ưu thế (D), độ thường gặp (C), chỉ số đa dạng Shannonweaner(H), chỉ số đồng đều Pielou (J), chỉ số tương đồng thành phần loài
Jaccard (S), Sorensen (q)đều được đánh giá phân tích.
Vai trò chỉ thị của Chân khớp bé thì bước đầu đã nghiên cứu ảnh hưởng
của một số yếu tố như pH, chất độc Đioxin, một số hóa chất bảo vệ thực vật sử
dụng trong sản xuất nông nghiệp, phân bón hữu cơ, một số phương thức canh
tác, sử dụng đất, lớp thảm thực vật[1], [5], [7], [9], [10].

13


Trên cơ sở phân tích các phản ứng của Bọ nhảy, thể hiện qua sự biến
đổi các giá trị định lượng: Thành phần và số lượng loài, tỉ lệ các nhóm ưu thế
độ phong phú và chỉ số đa dạng, chỉ số đồng đều, chỉ số tương đồng về thành
phần loàicác tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá về nguyên nhân và

mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến Bọ nhảy đến chất lượng đất nơi
nghiên cứu và đề xuất việc sử dụng Bọ nhảy như một công cụ kiểm tra sinh
thái khi đánh giá chất lượng đất nơi nghiên cứu và như một chỉ thị sinh học
nhảy cảm để đánh giá mức độ tác động của con người đến môi trường đất,
nước, tình trạng ô nhiễm, thoái hóa đất bởi các yếu tố ngoại cảnh [9], [10].
Năm 2000, tập thể cán bộ khoa học của phòng Sinh thái môi trường đã
tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của đất bị nhiễm độc axit đến Bọ nhảy và
giun đất ở khu vực công ty Superphotphat và hóa chất Lâm Thao, Phú Thọ đã
đưa ra nhận định về vai trò của Bọ nhảy và đề xuất loài có khả năng chỉ thị
cho điều kiện đất cho khu vực nhiễm axit, đó là Cyphoderus javanus.
Năm 2006-2007, Nguyễn Thị Thu Anh và cộng sự khi nghiên cứu ảnh
hưởng của phân bón kali với liều lượng khác nhau đến Bọ nhảy trên đất trồng
màu cũng đi đến kết luận: Với các liều lượng lân bón khác nhau từ thấp đến
cao, nhìn chung đều ảnh hưởng đến các khu hệ sinh vật đất làm thay đổi cấu
trúc ưu thế động vật Chân khớp bé ở đất.
Vẫn còn nhiều các công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về
Microarthropoda đang và đã được thực hiện và đạt được những kết quả đáng
chú ý. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt được mới chỉ là những kết quả bước
đầu mang tính chất thăm dò định hướng, vẫn còn nhiều hạn chế và nhiều điều
chưa biết đến. Để thực sự hiểu được một cách thấu đáo ý nghĩa vai trò của
Microarthropoda trong môi trường đất và khai thác những mặt tích cực của
chúng để ứng dụng vào thực tiễn, phục vụ con người thì còn phải tích cực đẩy
mạnh việc nghiên cứu chúng trong tương lai.

14


1.3.

Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

Cách Hà Nội 100 km, xã Thạch Sơn nằm trên địa bàn huyện Lâm Thao,

tỉnh Phú Thọ, là nơi có dòng sông Hồng chảy qua, xã nằm tiếp giáp với công
ty Super phốt phát và hóa chất Lâm Thao. Tiền thân của công ty
Superphotphat và hóa chất Lâm Thao là nhà máy Superphotphat và hóa chất
Lâm Thao, được chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa khởi công xây dựng
ngày 8 tháng 6 năm 1959 bên dòng sông thao trên quê hương đất tổ (huyện
Lâm Thao- tỉnh Phú Thọ). Sau 3 năm khởi công xây dựng, nhà máy đã khánh
thành và đi vào sản xuất ngày 24 tháng 6 năm 1962.
Đây là doanh nghiệp sản xuất phân bón vào loại lớn nhất nước ta hiện
nay. Sản phẩm chủ yếu của công ty là Super lân, hỗn hợp NPK. Ngoài ra còn
có nhiều sản phẩm khác như axit sunfuric, axit ắc quy, sunfit. Nguyên liệu
chính của nhà máy là quặng apatit. Năng lượng chính được sử dụng là than đá
Quảng Ninh. Việc nghiền quặng apatit, việc đốt lò và quá trình sản xuất ra các
sản phẩm đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải rắn, lỏng, khí.
Ngoài ra còn có rất nhiều các chế phẩm và phụ phẩm. Đặc biệt nguồn thải này
chưa được sử lí một cách triệt để nên đã làm ô nhiễm môi trường đất, nước và
không khí. Do đó, ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân làm xuất hiện nhiều
bệnh ngoài da, bệnh về đường hô hấp, tim mạch. Nghiêm trọng hơn là căn
bệnh ung thư quái ác đã cướp đi sinh mạng của nhiều người dân vô tội.

15


CHƯƠNG 2. ĐịA ĐIểM, THờI GIAN, PHƯƠNG PHáP
Và ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU
2.1. Địa Điểm nghiên cứu
Mẫu định lượng được thu ở 3 địa điểm: Đất gần nguồn thải của công ty
Super phốt phát và hóa chất Lâm Thao, ruộng thuộc xóm 6 xã Thạch Sơn huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ và vườn quanh nhà của xóm 6 thuộc xã Thạch
Sơn -Huyện Lâm Thao - Tỉnh Phú Thọ.

2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 3/2010 đến tháng 3/2011.
Sau đây là bảng giới thiệu thời gian, địa điểm và số lượng mẫu thu.
Bảng 1: Thời gian địa điểm, số lượng mẫu định lượng chân khớp bé đã
phân tích:
Thời gian

Đất KCN

Đất ruộng

Vườn quanh nhà Tổng

thu mẫu

0-10

11-20

0-10

11-20

0-10

11-20

19/03/2010

5


5

5

5

5

5

25/06/2010

5

5

5

5

5

5

60

2.3. Đối tượng nghiên cứu
Các nhóm Microarthropoda chính nghiên cứu: Acarina (Ve bét),
Collembola (Bọ nhảy), Microarthropoda (Chân khớp bé khác)

Các nhóm phân loại của Acarina: O, G, U, A#.
Các nhóm phân loại của Collembola: P, E, S. (Phụ lục ảnh)
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu mẫu định lượng ngoài thực địa
ở ba địa điểm thu mẫu trên chúng tôi đều tiến hành thu mẫu (theo
phương pháp của Ghilarov, 1975) [11] như sau:

16


Mẫu đất được lấy theo các hố đào định lượng có kích thước 5x5x10cm
theo hai độ sâu: Tầng 1: Từ 0-10cm, Tầng 2: Từ 11-20cm.
Từng mẫu đất được cho vào túi nilon riêng và buộc chặt có ghi độ sâu
đất và sinh cảnh.
Các mẫu đất cùng một độ sâu và cùng một sinh cảnh cho vào một túi to
dùng bút dạ ghi kí hiệu ở ngoài để tránh nhầm lẫn.
Mỗi tầng đất của một sinh cảnh thu lặp lại 5 lần cho một đợt điều tra.
Khi đi lấy mẫu mang theo sổ thực địa ghi nhật kí thu mẫu gồm các
mục: Thời tiết, đối tượng, tình trạng cây trồng.
2.4.2. Tách lọc mẫu động vật ra khỏi đất
Các mẫu sau khi thu ở thực địa về, chúng tôi tiến hành tách Chân khớp
bé ra khỏi đất theo phương pháp phễu lọc Berlese- Tullgren
- Dụng cụ lọc bao gồm có:
Rây lọc: Hình trụ, thành là vành kim loại, đường kính 15cm, cao 4cm,
lưới lọc bằng sợi nilon, kích thước mắt lưới 1,5x1,5mm.
Phễu lọc: Bằng thủy tinh (hoặc bằng bìa cacton nhẵn), cao 30cm, đường
kính miệng là 18cm, đường kính vòi là 1cm.
Giá gỗ: Để phễu ống nghiệm chứa dung dịch formon 4% bên trong có
nhãn ghi ngày, tháng, năm thu mẫu, nơi thu mẫu, tầng đất.
- Cách tiến hành đặt mẫu: Trước khi đặt mẫu phải vệ sinh sạch sẽ phễu

lọc, rây lọc, ống nghiệm không cho bụi và các vật khác bám vào.
Mẫu đất được rải đều lên rây lọc, rây để lên phễu được đặt trên giá, đáy
phễu có gắn ống nghiệm nhỏ có chứa formon và đựng nhãn. Các mẫu bị
khô dần từ lớp mặt và Chân khớp bé chui dần xuống lớp sâu hơn, chui
qua lưới lọc, rơi vào phễu và trượt theo thành bình rơi vào ống nghiệm.

17


Sau 7 ngày đêm, thu các ống nghiệm nhỏ gắn dưới đáy phễu lại, dùng
bông không thấm nước nút kín ống nghiệm và dùng dây chun bó các ống
nghiệm cùng tầng và sinh cảnh với nhau rồi cho vào lọ nhựa có chứa
formon, có nhãn chung để khi phân tích không bị hỏng mẫu và nhầm lẫn.
2.4.3. Phân tích mẫu
Các ống nghiệm sau khi thu từ phễu lọc sẽ được phân tích dần từng ống
nghiệm một.
Để tách mẫu, đổ dung dịch có chứa mẫu trong đó ống nghiệm đã thu
lên giấy lọc đặt sẵn trong đĩa petri. Tráng lại nhiều lần bằng nước cất để tránh
sót mẫu. Dùng pipet hút hết nước qua giấy lọc trên đĩa rồi tiến hành phân tích
dưới kính lúp 2 mắt. Dùng kim loại nhọn nhặt từng nhóm động vật riêng. Đếm
số lượng từng nhóm, định loại sơ bộ. Kết quả thu được ghi vào sổ theo từng
nhãn ghi trong ống nghiệm. Tất cả mẫu phân tích sau khi được cô Nguyễn Thị
Thu Anh và thầy Đào Duy Trinh kiểm tra sẽ được cho vào ống nghiệm nhỏ có
chứa dung dịch định hình, trong có nhãn ghi địa điểm, thời gian, sinh cảnh,
tầng đất rồi nút bằng bông không thấm nước.
Tất cả các ống nghiệm nhỏ được bảo quản chung trong lọ chứa formon
4%.
2.4.4. Xử lí số liệu
Tất cả các số liệu trong bảng được quy ra: Số lượng cá thể trên một mét
vuông đất (số lượng cá thể/1m2) hay mật độ trung bình (cá thể/m2) của các

nhóm đối tượng.

18


3. KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1.

Mật độ trung bình các nhóm phân loại của Acari ở công ty
Superphotphat và hóa chất Lâm Thao

Kết quả mật độ trung bình và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acari
ở công ty Supperphotphat và hóa chất Lâm Thao được trình bày ở Bảng 1
Bảng 2: Mật độ trung bình và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại
của Acari ở công ty Superphotphat và hóa chất Lâm Thao
Tầng phân bố

Đất (0-10cm)

Đất (11-20cm)

Tổng

2400

2120

4520

Nhóm phân loại


O
U
G
A#
Tổng

60%

53,1%

62,35%

80
2%

61,08%

0
100%

100%

80

0%

0%

640

16%

46,9%

1,08%

800

100%

1440

44,44% 23,53% 55,56% 19,46%
880

22%

480

100%

1360

64,71% 14,12% 35,29% 18,38%
4000

100%

3400


54,05%

100%

45,95%

100%

7400
100%

100%

Chú thích: O- Oribatida, G- Gamasina, U- Uropodina, A#- Acari
khác.

a
b

2

- a: số lượng cá thể trung bình trên 1m .
- b: tỷ lệ % so với tổng của tầng
- c: tỷ lệ % so với tổng của từng nhóm.

19

c



- MĐTB: Mật độ trung bình.
- Kết quả nghiên cứu bảng 1 cho thấy: mật độ trung bình của Oribatida
dao động từ 2120-2400 cá thể/m2. Trong đó tầng đất (0-10cm) có số lượng
nhiều nhất 2400 cá thể/m2 chiếm 53,1%, tầng đất (11-20cm) có số lượng thấp
hơn (2120 cá thể/m2) chiếm 46,9%.
- Mật độ trung bình của Gamasina dao động từ 640-800 cá thể/m2.
Trong đó tầng đất (10-20cm) có số lượng nhiều nhất 800 cá thể/m2 chiếm
55,56%, tầng đất (0-10cm) có số lượng thấp hơn (640 cá thể/m2) chiếm
44,44%.
- Mật độ trung bình của Uropodia dao động từ 0-80 cá thể/ m2. Trong đó
tầng đất (0-10cm) không thấy xuất hiện, tầng đất 11-20cm (chỉ có 80 cá
thể/m2) chiếm 100%.
- Mật độ trung bình của Acari # dao động từ 480-880 cá thể/m2. Trong đó
tầng đất (0-10cm) có số lượng nhiều nhất 880 cá thể/m2 chiếm 64,71%, tầng
đất (10-20cm) có số lượng thấp hơn (480 cá thể/m2) chiếm 35,29%.
Nhận xét:
- Về MĐTB: Acari phân bố tập trung ở tầng đất (0-10cm) với 4000 cá thể
nhiều gấp 1,18 lần so với tầng đất (11-20cm) có 3400 cá thể/m2. Trong đó
Oribatida là nhóm luôn chiếm ưu thế ở cả 2 tầng đất,
- Về tỉ lệ thành phần các nhóm của Acari: ở tâng đất (0-10cm), tỉ lệ giữa
các nhóm phân loại của Acari nhỏ hơn tầng đất (11-20cm). Trong đó
Oribatida chiếm tỉ lệ lớn nhất (60%), sau đó tới Acari# (chiếm 22%), chiếm tỉ
lệ ít hơn là Gamasina (16%), và cuối cùng là Uropodina (chiếm 2%). ở tầng
đất (11-20cm), tỉ lệ giữa các nhóm phân loại của Acari lớn hơn tầng đất (010cm). Trong đó Oribatida chiếm tỉ lệ lớn nhất (62,35%), sau đó tới Gamasina
(chiếm 23,53%), chiếm tỉ lệ ít hơn là Acari # (chiếm 14,12%),không thấy sự
xuất hiện của Uropodina.

20



- Xếp theo thứ tự giảm dần về giá trị MĐTB và tỷ lệ thành phần Acari ta
có: O>G>A#>U. Trong đó nhóm Oribatida có 4520 cá thể/m2 chiếm 61,08%,
nhóm Gamasina có 1440 cá thể/m2 chiếm 19,46%, nhóm Acari # có 1360 cá
thể/m2 chiếm 18,38% và nhóm Uropodina có 80 cá thể/m2 chiếm 1,08%.
3.2. Mật độ các nhóm phân loại của Acari ở đất vườn khu 6, xã Thạch
Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Kết quả nghiên cứu mật độ trung bình và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại
của Acari ở ở đất vườn khu 6, xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
được thể hiện ở Bảng 3
Bảng 3: Mật độ trung bình và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại
của Acari ở ở đất vườn khu 6, xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ
Tầng phân bố

Đất (0-10cm)

Đất (11-20cm)

Tổng

1600

1200

2800

Nhóm phân loại

O
U

G
A#
Tổng

71,43% 57,14%

66,2%

80

0

3,57%

100%

10,71%

0%
160

60%

8,7%

320
14,29%

40%


26,1%

2240

100%

9,8%

60%
45,1%

19,61%

21

100%
100%

4080
100%

Chú thích: O- Oribatida, G- Gamasina, U- Uropodina, A#- Acari khác.
- a: số lượng cá thể trung bình trên 1m2.

100%

800

1840


54,9%

1,96%
400

480
40%

100%

80

0%

240

100%

42,86% 68,63%

100%


- b: tỷ lệ % so với tổng của tầng

a

- c: tỷ lệ % so với tổng của từng nhóm.

b


c

- MĐTB: Mật độ trung bình.
- Kết quả nghiên cứu Bảng 3 cho thấy: mật độ trung bình của Oribatida
dao động từ 1200-1600 cá thể/m2. Trong đó tầng đất (0-10cm) có số lượng
nhiều nhất 1600 cá thể/m2 chiếm 57,14%, tầng đất (11-20cm) có số lượng
thấp hơn (1200 cá thể/m2) chiếm 42,86%.
- Mật độ trung bình của Gamasina dao động từ 160-240 cá thể/m2.
Trong đó tầng đất (0-10cm) có số lượng nhiều nhất 240 cá thể/m2 chiếm 60%,
tầng đất (11-20cm) có số lượng thấp hơn (160 cá thể/m2) chiếm 40%.
- Mật độ trung bình của Uropodia dao động từ 0-80 cá thể/ m2. Trong đó
tầng đất (0-10cm) có 80 cá thể/m2 chiếm 100%.
- Mật độ trung bình của Acari # dao động từ 320-480 cá thể/m2. Trong
đó tầng đất (10-20cm) có số lượng nhiều nhất 480 cá thể/m2 chiếm 60%, tầng
đất (0-10cm) có số lượng thấp hơn (320 cá thể/m2) chiếm 40%.
Nhận xét:
- Về MĐTB: Acari phân bố tập trung ở tầng đất (0-10cm) với 2240 cá
thể nhiều gấp 1,22 lần so với tầng đất (11-20cm) chỉ 1840 cá thể/m2. Trong đó
Oribatida là nhóm luôn chiếm ưu thế ở cả 2 tầng đất.
- Về tỉ lệ thành phần các nhóm của Acari: ở tâng đất (0-10cm), tỉ lệ
giữa các nhóm phân loại của Acari lớn hơn tầng đất (11-20cm). Trong đó
Oribatida chiếm tỉ lệ lớn nhất (71,43%), sau đó tới Acari# (14,29%), chiếm tỉ
lệ ít hơn là Gamasina (10,71%), Uropodina chiếm tỉ lệ thấp nhất (3,57%). ở
tầng đất (11-20cm), ngược với tầng (0-10cm), đó là tỉ lệ giữa các nhóm phân
loại của Acari nhỏ hơn tầng đất (0-10cm). Trong đó Oribatida chiếm tỉ lệ lớn
nhất (66,2%), sau đó tới Acari # (chiếm 26,1%), chiếm tỉ lệ ít hơn là
Gamasina (8,7%), không thấy sự xuất hiện của Uropodina.

22



- Xếp theo thứ tự giảm dần về giá trị MĐTB và tỷ lệ thành phần Acari ta
có: O>A#>G>U. Trong đó nhóm Oribatida có 2800 cá thể/m2 chiếm 68,63%,
nhóm Acari # có 800 cá thể/m2 chiếm 19,61%, nhóm Gamasina có 400 cá
thể/m2 chiếm 9,8% và thấp nhất là nhóm Uropodina có 80 cá thể/m2 chiếm
1,96%.
3.3. Mật độ trung bình các phân loại của Acari ở ở đất ruộng khu 6, xã
Thạch sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Kết quả nghiên cứu mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acari ở
đất ruộng khu 6, xã Thạch sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ được thể hiện
ở bảng 4
Bảng 4: Mật độ và tỉ lệ thành phần các nhóm phân loại của Acari ở đất
ruộng khu 6, xã Thạch sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Tầng phân bố

Đất (0-10cm)

Đất (11-20cm)

Tổng

2000

1280

3280

Nhóm phân loại


O
U
G
A#
Tổng

83,33% 60,98% 69,57% 39,02% 77,36%
0

80

0%

0%

80

4,35%

80

100%

240

3,33%

25%

13,04%


320

75%

13,67% 57,14% 13,04% 42,86%
100%

1840

56,6%

100%

1,89%

43,4%

7,55%

100%

560
13,2%

100%

4240
100%


Chú thích: O- Oribatida, G- Gamasina, U- Uropodina, A#- Acari khác.

23

100%

320

240

2400

100%

100%


- a: số lượng cá thể trung bình trên 1m2.
- b: tỷ lệ % so với tổng của tầng

a

- c: tỷ lệ % so với tổng của từng nhóm.

b

c

- MĐTB: Mật độ trung bình.
- Kết quả phân tích ở Bảng 3 cho thấy: mật độ trung bình của Oribatida

dao động từ 1280-2000 cá thể/m2. Trong đó tầng đất (0-10cm) có số lượng
nhiều nhất 2000 cá thể/m2 chiếm 60,98%, tầng đất (11-20cm) có số lượng thấp
hơn (1280 cá thể/m2) chiếm 39,02%.
- Mật độ trung bình của Gamasina dao động từ 80-240 cá thể/m2. Trong
đó tầng đất (10-20cm) có số lượng nhiều nhất 240 cá thể/m2 chiếm 75%, tầng
đất (0-10cm) có số lượng thấp hơn (80 cá thể/m2) chiếm 25%.
- Mật độ trung bình của Uropodia chỉ xuất hiện ở tầng đất (10-20cm) với
số lượng 80 cá thể/m2.
- Mật độ trung bình của Acari # dao động từ 240-320 cá thể/m2. Trong đó
tầng đất (0-10cm) có số lượng nhiều nhất 320 cá thể/m2 chiếm 57,14%, tầng
đất (10-20cm) có số lượng thấp hơn (240 cá thể/m2) chiếm 42,86%.
Nhận xét:
- Về MĐTB: Acari phân bố tập trung ở tầng đất (0-10cm) với 2400 cá
thể nhiều gấp 1,3 lần so với tầng đất (11-20cm) có 1840 cá thể/m2. Trong đó
Oribatida là nhóm luôn chiếm ưu thế ở cả 2 tầng đất,
- Về tỉ lệ thành phần các nhóm của Acari: ở tâng đất (0-10cm), tỉ lệ
giữa các nhóm phân loại của Acari lớn hơn tầng đất (11-20cm). Trong đó
Oribatida chiếm tỉ lệ lớn nhất (83,33 %), sau đó là Acari# (13,67%) chiếm tỉ
lệ ít hơn là Gamasina (3,3%), không thấy sự xuất hiện của Uropodina. ở tầng
đất (11-20cm), ngược với tầng (0-10cm), đó là tỉ lệ giữa các nhóm phân loại
của Acari nhỏ hơn tầng đất (0-10cm). Trong đó Oribatida chiếm tỉ lệ lớn nhất
(69,57%), Gamasina và Acari# có tỉ lệ bằng nhau (13,04%), chiếm tỉ lệ thấp
nhất là Uropodina (4,35%)

24


- Xếp theo thứ tự giảm dần về giá trị MĐTB và tỷ lệ thành phần Acari ta
có: O>A#>G>U. Trong đó nhóm Oribatida có 3280 cá thể/m2 chiếm 77,36%,
nhóm Uropodina có 80 cá thể/m2 chiếm 1,89%, nhóm Gamasina có 320 cá

thể/m2 chiếm 7,55% , nhóm Acari# có 560 cá thể/m2 chiếm 13,2%.
3.4. Mật độ trung bình các phân loại của Collembola ở công ty
Superphotphat và hóa chất Lâm Thao
Kết quả nghiên cứu mật độ và tỉ lệ thành phần các phân loại của Collembola ở
công ty Superphotphat và hóa chất Lâm Thao được thể hiện ở Bảng 5
Bảng 5. Mật độ và tỉ lệ thành phần các phân loại của Collembola ở công ty
Superphotphat và hóa chất Lâm Thao
Tầng phân bố

Đất (0-10cm)

Đất (11-20cm)

Tổng

1520

1280

2800

Nhóm phân loại

Pod

41,3%

1680

Ent


45,65%

84%

14,8%

16%

560

3680
100%
Pod-

2160

54,9%

Poduromorpha,

100%
Ent-

100%

2000

13,05% 46,15% 25,94% 53,85%


Tổng

thích:

320

480

Sym

Chú

54,29% 59,26% 45,71% 47,95%

45,1%

34,25%

100%

1040
17,8%

100%

5840
100%

100%


Entomobryomorpha,

Sym-

Symphypleona
- a: số lượng cá thể trung bình trên 1m2.
- b: tỷ lệ % so với tổng của tầng

a

- c: tỷ lệ % so với tổng của từng nhóm.

25

b

c


×