BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðẶNG THỊ THU HIỀN
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
VÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
TẠI HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðặng Thị Thu Hiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các cá nhân và tập
thể.
Trước hết, cho phép tôi ñược bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS.
Phạm Tiến Dũng - Bộ môn hệ thống nông nghiệp, người ñã tận tình chỉ bảo,
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn hệ thống
nông nghiệp - Khoa nông học - Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội giúp ñỡ
tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
UBND huyện Lâm Thao, phòng nông nghiệp, phòng thống kê, Trạm khuyến
nông, cán bộ và nhân dân huyện Lâm Thao- Phú Thọ ñã giúp ñỡ, tạo ñiều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình.
Trong suốt quá trình thực tập tôi luôn nhận ñược sự ñộng viên khích lệ
của gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp trong cơ quan ñã tận tình giúp ñỡ ñộng
viên ñể tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm cao quý ñó.
Hà Nội: ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
ðặng Thị Thu Hiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề: 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29
3.2 ðối tượng nghiên cứu 29
3.3 Nội dung nghiên cứu 29
3.4 Phương pháp nghiên cứu 30
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lâm Thao 35
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Lâm Thao 37
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên của huyện Lâm Thao 37
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện 39
4.2.3 Hiện trạng sử dụng ñất trồng cây hàng năm của huyện 39
4.3 Một số hệ thống cây trồng chính trên ñất trồng cây hàng năm của
huyện Lâm Thao. 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
4.4 Thực trạng sử dụng giống lúa 42
4.4.1 Thực trạng sử dụng giống lúa của huyện năm 2010. 42
4.4.2 Tình hình sử dụng giống lúa của các nhóm hộ ñiều tra. 43
4.5 Thực trạng sử dụng phân bón 44
4.5.1 Thực trạng sử dụng phân bón của các nhóm hộ ñiều tra 45
4.5.2 Thực trạng sử dụng phân bón trên các giống lúa 45
4.5.3 Thực trạng sử dụng phân bón của các xã ñiều tra 46
4.6 Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa 48
4.6.1 Hiệu quả kinh tế giữa các nhóm hộ 48
4.6.2 Hiệu quả kinh tế giữa các giống lúa 48
4.6.3 Hiệu quả kinh tế giữa các xã ñiều tra 50
4.7 Một số thực nghiệm ñồng ruộng 51
4.7.1 So sánh một số giống lúa chất lượng trong ñiều kiện vụ xuân
2011 huyện Lâm Thao. 51
4.7.2 ðánh giá ảnh hưởng của phân chuồng ủ và phân vi sinh sông
gianh ñến sinh trưởng và năng suất lúa Hương thơm số 1. 55
4.8 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại
Lâm Thao- Phú Thọ. 59
4.8.1 Giải pháp về giống: 59
4.8.2 Giải pháp về phân bón 60
4.8.3 Giải pháp về vốn. 60
5 KẾT LUẬN- ðỀ NGHỊ 61
5.1 Kết luận: 61
5.2 ðề nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
PHỤ LỤC 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN Cây công nghiệp
Chi phí LðGð Chi phí lao ñộng gia ñình
CLT Cây lương thực
CTP Cây thực phẩm
ðất NTTS ðất nuôi trồng thủy sản
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
GTTG Giá trị trung gian
HST Hệ sinh thái
HSTNN Hệ sinh thái nông nghiệp
HTNN Hệ thống nông nghiệp
Phân VSSG Phân vi sinh sông gianh
SXNN Sản xuất nông nghiệp
Thuốc BVTV Thuốc bảo vệ thực vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo ở các châu lục trên thế giới trong
những năm gần ñây 20
2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt nam từ 2000 ñến 2008 22
2.3 Thành phân dinh dưỡng của phân chuồng 26
4.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu nông nghiệp huyện Lâm Thao 36
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên của huyện Lâm Thao qua các
năm 2008-2010 38
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện năm 2010 39
4.4 Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính hàng năm năm 2010 40
4.5 Một số hệ thống cây trồng chính của huyện Lâm Thao. 41
4.6 Thực trạng sử dụng giống lúa của huyện năm 2010. 42
4.7 Tình hình sử dụng giống lúa của các nhóm hộ ñiều tra 43
4.8 Thực trạng sử dụng phân bón của các nhóm hộ 45
4.9 Thực trạng sử dụng phân bón trên các nhóm giống lúa 46
4.10 Thực trạng sử dụng phân bón của các xã ñiều tra 47
4.11 Hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ 48
4.12 Hiệu quả kinh tế giữa các giống lúa. 49
4.13 Hiệu quả kinh tế của các xã ñiều tra 50
4.14 Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm 51
4.15 Khả năng nhiễm sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm 53
4.16 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa 53
4.17 Hiệu quả kinh tế của các giống lúa thí nghiệm 55
4.18 Ảnh hưởng của phân bón ñến các chỉ tiêu sinh trưởng 56
4.19 Ảnh hưởng của phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh 57
4.20 Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất 58
4.21 Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề:
Việt Nam là một nước nông nghiệp, chính vì vậy ñã nhiều năm qua nông
nghiệp ñược coi là mặt trận hàng ñầu trong công cuộc ñổi mới, nó giữ một
trong vị thế hết sức quan trọng, vì nông nghiệp sản xuất lương thực, thực
phẩm phục vụ cho nhu cầu cần thiết của con người mà các ngành sản xuất
khác không thể thay thế ñược, ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp ngành sản
xuất lương thực chiếm vị trí quan trọng quyết ñịnh sự thành bại, ấm no hay
phồn vinh của nông nghiệp và nông thôn, ñôi khi là toàn bộ nền kinh tế - xã
hội của quốc gia. Vì vậy việc phát triển sản xuất lương thực không những
quan trọng mà còn là chỗ dựa vững chắc ñể tạo ñà cho các ngành sản xuất
khác trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, lương thực còn là nguồn dự trữ ñể
nhà nước thực hiện chính sách xã hội Từ ý nghĩa cực kỳ to lớn như vậy ðảng
và Nhà nước ta ñã lấy sản xuất nông nghiệp là trọng tâm cho các thời kỳ phát
triển của ñất nước; trong sản xuất nông nghiệp cây lúa là cây trồng chính. Do
ñó lúa có vai trò rất lớn ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Trong những năm gần ñây cùng với sự phát triển của ñất nước nông
nghiệp nước ta cũng có sự chuyển biến về số lượng và chất lượng. Từ một
nước thiếu lương thực, ñến nay nền nông nghiệp nước ta không chỉ sản xuất
ñủ một lượng lớn lương thực ñáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu
sang nhiều thị trường lớn trên thế giới. Trong ñó ngành trồng lúa ở nước ta là
một trong những ngành sản xuất lương thực vô cùng quan trọng và ñạt ñược
những thành tựu ñáng kể, ñưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng
thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan).
Lâm Thao là huyện trọng ñiểm lúa của tỉnh Phú Thọ, là nơi người dân có
trình ñộ thâm canh cây lúa cao. Trong những năm qua sản xuất lương thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
của huyện Lâm Thao có bước phát triển với tốc ñộ nhanh, vững chắc. Sản
lượng lương thực, trong ñó có lúa ñạt khá, chất lượng lúa ngày càng một nâng
cao. Hàng năm, diện tích gieo cấy lúa của huyện ñạt 6300-6500 ha với 2 vụ
lúa chính là vụ lúa chiêm xuân và vụ lúa mùa, năng suất bình quân ñạt trên 55
tạ/ha, sản lượng trên 37 nghìn tấn. ðời sống người dân ngày một ñược cải
thiện, nhu cầu của người dân ngày một nâng cao. Trong những năm gần ñây
sản xuất lúa ở Lâm Thao ñã có nhiều thay ñổi, người dân ñã và ñang áp dụng
hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) vào sản xuất, do vậy ñã làm thay ñổi
phần nào tập quán canh tác lúa của người dân trong huyện như cấy mạ non,
bón thúc phân sớm, bón phân cân ñối hơn và ñã giảm ñược số lần sử dụng
thuốc BVTV , tuy nhiên người dân vẫn chủ yếu sử dụng giống lúa thuần như
Khang Dân 18, Q5, các giống lúa nếp và một thực tế sản xuất lúa của người
dân trong huyện là không có hoặc có rất ít lượng phân chuồng (phân hữu cơ)
cho sản xuất lúa, chủ yếu sử dụng phân bón hoá học làm cho ñất ngày một trai
cứng, thiếu ñộ tơi xốp nên cây lúa sinh trưởng kém dần dẫn ñến năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất lúa không cao.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá thực trạng và nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ ”
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích:
ðánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa, trên cơ sở ñó ñề xuất ra các
giải pháp ñể nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của huyện Lâm Thao tỉnh Phú
Thọ.
1.2.2 Yêu cầu:
- ðánh giá ñược những thuận lợi, khó khăn của ñiều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội chi phối ñến sản xuất lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
- ðánh giá thực trạng sản xuất lúa, cơ cấu giống, năng suất và ñiều kiện thâm
canh, hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa.
- ðánh giá hiệu quả của các giống lúa, lúa chất lượng trồng trên ñồng ñất của
huyện Lâm Thao.
- ðề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên ñịa
bàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm hệ thống:
Trong thế giới tự nhiên cũng như trong xã hội loài người mọi hoạt ñộng
ñều diễn ra bởi các hợp phần (Components) có những mối liên hệ, tương tác
hữu cơ với nhau và ñược gọi là tính hệ thống. Vì vậy, muốn nghiên cứu một
sự vật hiện tượng, hoạt ñộng nào ñó chúng ta phải coi lý thuyết hệ thống là cơ
sở của phương pháp luận và tính hệ thống là ñặc trưng, bản chất của chúng
(ðào Châu Thu, 2003 [11]). Lý thuyết hệ thống ñã ñược nhiều người nghiên
cứu và ñược áp dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học, giúp
cho sự hiểu biết và giải thích các mối quan hệ tương hỗ. Cơ sở lý thuyết hệ
thống ñã ñược L.Vonbertanlanty ñề xướng vào ñầu thế kỷ XX, ñã ñược sử
dụng như một cơ sở ñể giải quyết các vấn ñề phức tạp và tổng hợp. Trong vài
năm gần ñây quan ñiểm về hệ thống ñược phát triển mạnh và áp dụng khá phổ
biến trong lĩnh vực sinh học và nông nghiệp.
Theo ðào Thế Tuấn, 1997 hệ thống là các tập hợp trật tự bên trong (hay
bên ngoài) của các yếu tố có liên quan ñến nhau (hay tác ñộng lẫn nhau),
thành phần của hệ thống là các yếu tố. Các mối liên hệ và tác ñộng của các
yếu tố bên trong mạnh hơn so với các yếu tố bên ngoài hệ thống và tạo nên
một trật tự bên trong của hệ thống. Một hệ thống là một nhóm các yếu tố tác
ñộng lẫn nhau, hoạt ñộng cho một mục ñích chung [14].
Theo Phạm Chí Thành (1996) [9] thì hệ thống là một tập hợp các phần tử
có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và vận ñộng; nhờ ñó
xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi. Như vậy, hệ thống không phải
là một phép cộng ñơn giản giữa các phần tử mà ñiều quan trọng là có sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
tương tác các phần tử làm xuất hiện tính trồi.
ðể hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất và ñặc tính của
các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống ñó, ñiều tiết các mối
tương tác chính là ñiều khiển hệ thống một cách có quy luật. “Muốn chinh
phục thiên nhiên phải tuân theo những quy luật của nó”.
Về mặt thực tiễn cho thấy việc tác ñộng vào sự vật một cách riêng lẻ, từng
mặt, từng bộ phận của sự vật ñã dẫn ñến sự phiến diện và ít hiệu quả. Áp
dụng lý thuyết hệ thống ñể tác ñộng vào sự vật một cách toàn diện, tổng hợp
mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững hơn. Do nông nghiệp là một hệ
thống ña dạng và phức tạp, ñể phát triển sản xuất nông nghiệp ở một vùng
lãnh thổ cần tìm ra mối quan hệ tác ñộng qua lại của các bộ phân trong hệ
thống và ñiều tiết mối tương tác ñó phục vụ cho mục ñích của con người nằm
trong hệ thống và quản lý hệ thống ñó.
2.1.1.2 Nông nghiệp:
Nói một cách ngắn gọn, nông nghiệp là hoạt ñộng có mục ñích của con
người ñể tạo ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhiều nhu cầu khác nhau của họ.
Hoạt ñộng nông nghiệp chỉ là một bộ phận của ñời sống xã hội, do vậy nó
phải ñược gắn liền với nhiều ngành khoa học khác, cả khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, cũng như kinh tế, quản lý và khoa học về nhân văn [9]
2.1.1.3 Hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN):
Là một vùng hoặc một ñơn vị sản xuất nông nghiệp (SXNN). Chúng vốn
là các hệ sinh thái (HST) tự nhiên ñược biến ñổi bởi con người ñể sản xuất ra
lương thực, thực phẩm, sợi và các sản phẩm nông nghiệp khác. Con người ñã
duy trì các HSTNN trên cơ sở các quy luật khách quan của HST với mục ñích
thỏa mãn nhu cầu mặt hàng ngày càng tăng của mình (Phạm Văn Phê,
Nguyễn Thị Lan, 2001 [7])
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
2.1.1.4 Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems):
Hiện nay có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về hệ thống nông nghiệp. Theo
Vissac (1979) [3] thì hệ thống nông nghiệp là sự biểu hiện không gian, của sự
phối hợp các ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thỏa
mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện một sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống
sinh học, sinh thái và môi trường tự nhiên; là ñại diện của một hệ thống xã
hội- văn hóa, qua các hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ thuật. Tác
giả Touve (1988) [3] lại cho rằng hệ thống nông nghiệp thích ứng với các
phương thức khai thác nông nghiệp của không gian nhất ñịnh do một xã hội
tiến hành, là kết quả của sự phối hợp các nhân tố tự nhiên, xã hội - văn hóa,
kinh tế và kỹ thuật.
Theo Trần Danh Thìn, Nguyễn Huy Trí (2006) [10], hệ thống nông
nghiệp (HTNN) là hệ thống liên hệ giữa các hệ sinh thái nông nghiệp
(HSTNN) ở các mức ñộ không gian khác nhau với các hoạt ñộng kinh tế xã
hội của con người trong phạm vi không gian của hệ thống. ðó là sự kết hợp
giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội trong phạm vi sản xuất nông
nghiệp.
Theo Phạm Chí Thành và cộng sự (1993) [8]: Hệ thống nông nghiệp là
một phức hợp của ñất ñai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao ñộng, các
nguồn lợi và ñặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tùy
theo sở thích, khả năng và kỹ thuật có thể có.
Mặc dù mỗi tác giả có một ñịnh nghĩa khác nhau về hệ thống nông
nghiệp, nhưng nhìn chung họ ñều thống nhất rằng hệ thống nông nghiệp thực
sự là một hệ sinh thái nông nghiệp ñược ñặt trong một ñiều kiện kinh tế, xã
hội nhất ñịnh, tức là hệ sinh thái nông nghiệp ñược con người tác ñộng bằng
lao ñộng, các tập quán canh tác, hệ thống các chính sách… Hệ thống nông
nghiệp là một hệ thống hữu hạn, trong ñó con người ñóng vai trò trung tâm,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
con người quản lý và ñiều khiển các hệ thống nhỏ trong ñó theo những quy
ñịnh nhất ñịnh, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho hệ thống nông nghiệp.
Hệ thống nông nghiệp = hệ sinh thái nông nghiệp + các yếu tố kinh tế, xã
hội.
Hệ thống nông nghiệp bao gồm nhiều hệ phụ như hệ phụ trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến, ngành nghề; quản lý, lưu thông và phân phối.
2.1.1.5 Hệ thống canh tác ( Farming systems):
Theo Phạm Chí thành và cộng sự (1996) [9] thì hệ thống canh tác là một
hệ thống bao gồm nhiều hệ thống: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, tiếp thị,
quản lý kinh tế ñược bố trí một cách hệ thống và ổn ñịnh phù hợp với mục
tiêu trong từng nông trại hay từng tiểu vùng nông nghiệp.
Muốn phát triển một vùng nông nghiệp, kỹ năng của nông dân có tác
dụng hơn ñộ phì của ñất (Cao Liêm và CS, 1996 [4]). Như vậy hệ thống canh
tác là sự bố trí một cách thống nhất và ổn ñịnh các ngành nghề trong nông trại
ñược quản lý bởi hộ gia ñình trong môi trường tự nhiên, sinh học và kinh tế-
xã hội, phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn lực của nông hộ
(Shaner, 1982 [19]).
2.1.1.6 Hệ thống trồng trọt (Cropping systems):
Hệ thống trồng trọt là tổ hợp cây trồng bố trí theo không gian và thời gian
với hệ thống biện pháp kỹ thuật ñược thực hiện nhằm ñạt ñược năng suất cây
trồng cao và nâng cao ñộ phì của ñất ñai.
Theo Phạm Chí Thành và CS, 1996 [9]: Hệ thống trồng trọt còn là trung
tâm của hệ thống nông nghiệp. Hệ thống trồng trọt còn là hệ thống cây trồng
trên ñồng ruộng, nó sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời và các chất vô cơ
ñơn giản như: CO
2
, H
2
O ñể tạo nên cơ thể thực vật làm thức ăn cho con
người, vật nuôi và làm nguyên liệu cho công nghiệp. Hệ thống trồng trọt là cơ
sở quyết ñịnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và một số ngành nghề liên quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
như chăn nuôi, chế biến…
Mặt khác hệ thống trồng trọt là hệ thống con và là trung tâm của HTNN,
cấu trúc con của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của hệ thống con khác như chăn
nuôi, chế biến, ngành nghề khác. Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một vấn
ñề phức tạp, vì nó liên quan ñến môi trường ñất ñai; vấn ñề khí quyển, khí
hậu, thời tiết; vấn ñề sâu bệnh, mức ñầu tư, trình ñộ khoa học kỹ thuật nông
nghiệp; vấn ñề hiệu ứng hệ thống của hệ thống cây trồng [9].
2.1.1.7 Hệ thống cây trồng:
Có nhiều khái niệm của nhiều tác giả khác nhau về hệ thống cây trồng.
ðào Thế Tuấn, (1984); Zandstra 1989, ñã ñưa ra một khái niệm tổng quát: Hệ
thống cây trồng là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác giữa các
loại cây trồng, giống cây trồng ñược bố trí hợp lý trong không gian và thời
gian.
ðối tượng nghiên cứu của hệ thống cây trồng là:
- Các công thức luân canh;
- Cơ cấu cây trồng, tỷ lệ diện tích, mùa vụ dành cho cây trồng nhất ñịnh;
- Kỹ thuật canh tác cho cả hệ thống ñó.
(Dẫn theo Phạm Chí Thành và CS, 1996 [9]).
2.1.1.8 Hệ thống nông nghiệp bền vững:
Theo Eckert và Breitschuh (1994), Nông nghiệp bền vững là sự quản lý
và sử dụng HSTNN bằng cách duy trì tính ña dạng sinh học, năng suất, khả
năng tái sinh và hoạt ñộng của nó, ñể nó có thể hoàn thành những chức năng
kinh tế, xã hội và sinh thái hiện tại và trong tương lai trên phạm vi ñịa
phương, quốc gia và toàn cầu, mà không làm tổn hại ñến các hệ sinh thái khác
(Dẫn theo Trần Danh Thìn, Nguyễn Huy Trí, 2006 [10]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
2.1.2 Khái niệm về sản xuất lúa (ðặc ñiểm của cây lúa, yêu cầu của cây lúa
với ñiều kiện ngoại cảnh…)
2.1.2.1 Vị trí và tầm quan trọng của cây lúa:
Lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu bao gồm lúa mì, ngô và lúa
gạo. Trong lúa gạo có ñầy ñủ các chất dinh dưỡng như các cây lương thực
khác, ngoài ra còn có các vitamin nhóm B và một số thành phần khác.
- Về tinh bột: Là nguồn cung cấp chủ yếu calo. Giá trị nhiệt lượng của lúa
là 3594 Calo/g, trong ñó hàm lượng amyloza trong hạt quyết ñịnh ñến ñộ dẻo
của gạo. Hàm lượng amyloza ở lúa gạo Việt nam thay ñổi từ 18 - 45%, ñặc
biệt có giống lên tới 54%.
- Prôtêin: Chiếm 6 - 8%, thấp hơn so với lúa mỳ và các loại cây khác.
Giống lúa có hàm lượng prôtêin cao nhất là 12,84% và thấp nhất là 5,25%.
Phần lớn các giống Việt nam nằm vào khoảng 7 -8%.
- Lipít: Ở lúa lipít thuộc loại trung bình, phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo.
- Vitamin: Trong lúa gạo còn có một số vitamin nhóm B như B1, B2,
B6…Vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt. Từ những ñặc ñiểm của cây lúa và giá
trị của nó, lúa gạo ñược coi là nguồn thực phẩm, dược phẩm có giá trị và ñược
tổ chức dinh dưỡng quốc tế gọi là "Hạt gạo là hạt của sự sống".
2.1.2.2 Một số ñặc ñiểm của cây lúa:
+ ðặc ñiểm sinh học:
Sinh trưởng và phát triển của cây lúa phụ thuộc rất nhiều yếu tố, từ ñiều
kiện tự nhiên, tình hình canh tác, phân bón, ñất ñai, mùa vụ gieo trồng, giống
và thời gian sinh trưởng của từng giống lúa. Quá trình sinh trưởng của cây lúa
có thể chia ra làm ba thời kỳ là sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh
thực và thời kỳ chín.
- Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng: Là thời kỳ cây lúa chủ yếu hình thành
và phát triển các cơ quan dinh dưỡng như ra lá, phát triển rễ, ñẻ nhánh…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
- Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: Là thời kỳ phân hoá, hình thành cơ quan
sinh sản bắt ñầu từ khi làm ñòng ñến khi thu hoạch. Bao gồm các quá trình
làm ñòng, trổ bông, hình thành hạt. Quá trình làm ñốt tuy là sinh trưởng dinh
dưỡng nhưng lại tiến hành song song với quá trình phân hoá ñòng nên nó
cũng nằm trong quá trình sinh thực. Thời kỳ này có ảnh hưởng trực tiếp ñến
việc hình thành số bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng hạt lúa.
- Thời kỳ chín: từ trỗ ñến chín sữa, chín sáp, chín hoàn toàn.
+ Quá trình nảy mầm: Hạt hút nước, ñộ ẩm trong hạt tăng, hoạt ñộng các
men hô hấp và phân giải rõ rệt, một loạt các phản ứng sinh hoá xảy ra, phôi
ñược cung cấp glucoza, axit amin, các tế bào phân chia, lớn lên trục phôi
phình to, ñẩy mầm khi nảy mầm, ñầu tiên xuất hiện lá bao hình vảy, không có
diệp lục. ðồng thời trong quá trình nẩy mầm, từ phôi xuất hiện rễ phôi. Rễ
này dài, sau này phát triển thành các lông tơ giúp hạt hút nước trong thời kỳ
ñầu.
+ Quá trình phát triển của bộ rễ: Sau khi nảy mầm rễ lúa phát triển từ phôi
là rễ mộng, rễ này chủ yếu có một cái. Rễ mộng xuất hiện rồi dài ra, có thể
hình thành lông rễ, rễ mộng hoạt ñộng trong một thời gian ngắn rồi chết ñi và
ñược thay thế bằng các lớp rễ phụ ñược hình thành từ mặt các ñốt gốc của
cây. Những mắc ñầu chỉ ra ñược trên dưới năm rễ, nhưng mắc sau có thể ñạt
tới 3-20 rễ. Tập hợp các lớp sẽ tạo thành rễ chùm.
+ Quá trình phát triển lá: Lá ñược hình thành từ các mầm lá ở mắc thân,
khi hạt nảy mầm, hình thành các lá ñầu tiên là lá bao mầm, lá không hoàn
toàn rồi ñến lá thật 1, 2, 3… Các lá phát triển liên tục từ ba lá ñầu này, cây lúa
ñã tự nuôi dưỡng hoàn toàn sống ñộc lập, lá quang hợp, rễ hút dinh dưỡng.
Thông thường trên cây lúa có khoảng 5-6 lá cùng hoạt ñộng, lá già tàn lụi dần
ñể các lá non mới lại tiếp tục.
+ Quá trình ñẻ nhánh: Lúa sau khi bén rễ hồi xanh thì làm ñốt, làm ñòng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
Nhánh lúa hình thành từ các mầm nách ở gốc thân. Quá trình hình thành một
nhánh qua bốn giai ñoạn: phân hoá nhánh, hình thành nhánh, nhánh dài trong
bọc lá và nhánh xuất hiện. Trong quá trình hình thành nhánh ñầu tiên xuất
hiện một lá bao hình ống dẹt, rồi xuất hiện các lá của nhánh, nhánh phát triển
3-4 lá có thể tách ra khỏi cây mẹ và sống tự lập.
+ Quá trình làm ñòng: Ở thời kỳ này thân lúa chính thức mới ñược hình
thành, số lóng kéo dài và chiều dài các lóng quyết ñịnh chiều cao của cây.
Quá trình làm ñòng là quá trình phân hoá và hình thành các cơ quan sinh sản,
có ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình hình thành năng suất lúa.
+ Quá trình trổ bông, nở hoa, thụ phấn: Sau khi hoàn thành quá trình làm
ñòng thì cây lúa trổ ra ngoài do sự phát triển nhanh của lóng trên cùng. Khi
cây lúa thoát ra khỏi bẹ lá là quá trình trổ xong. Cùng với quá trình trổ bao
phấn trên một bông các hoa ở ñầu bông và ñầu gié nở trước, các hoa ở gốc
bông, các hoa ở gốc bông nở cuối cùng. Khi hoa nở phơi màu, váy cá hút
nước trương to lên, ñồng thời với áp lực của vòi nhị làm cho vỏ trấu nở ra, hạt
phấn rơi vào ñầu nhuỵ, ñó là quá trình thụ phấn. Sau quá trình thụ phấn là quá
trình thụ tinh và hình thành hạt. Trong ñiều kiện bình thường hạt phấn rơi
xuống ñầu nhuỵ, sau 15 phút ống phấn bắt ñầu dài ra, các chất trong hạt bắt
ñầu dồn về ống phấn. Sau thụ tinh là quá trình phát triển phôi và phôi nhũ.
+ Quá trình chín hạt: Chúng ta có thể chia quá trình chín hạt ra làm ba
thời kỳ: chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn.
Chín sữa là thời kỳ sau phơi màu 6-7 ngày các chất dự trữ trong hạt ở
dạng lỏng, trắng như sữa, hình dạng hạt hoàn thành có màu xanh, khối lượng
hạt tăng nhanh ở thời kỳ này. Ở thời kỳ chín sáp chất dịch trong hạt dần dần
ñặc lại, hạt cứng và màu xanh dần chuyển sang màu vàng. Thời kỳ hạt chắc
cứng, màu vàng nhạt và khối lượng hạt ñạt tối ña gọi là thời kỳ chín hoàn
toàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
Quá trình lúa chín kéo dài 30-40 ngày tuỳ theo giống, thời vụ. ðây là quá
trình quyết ñịnh năng suất lúa.
+ ðặc ñiểm sinh thái:
Ngoài sự tác ñộng của con người thì khí hậu thời tiết là yếu tố quan trọng
nhất của ñiều kiện sinh thái, nó có ảnh hưởng lớn nhất và thường xuyên ñến
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
+Về nhiệt ñộ: Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa phụ thuộc
rất nhiều về nhiệt ñộ trong vụ gieo trồng. Nếu thời tiết thuận lợi, nhiệt ñộ
trung bình cao cây lúa ñạt ñược tổng nhiệt cần thiết sẽ ra hoa và chín sớm hơn
tức là rút ngắn thời gian sinh trưởng và ngược lại. ðể cho cây lúa phát triển
tốt thì cần nhiệt ñộ khác nhau qua các thời kỳ sinh trưởng.
-Thời kỳ nảy mầm: Nhiệt ñộ thích hợp cho cây lúa nảy mầm là 30-35
0
C.
Nhiệt ñộ giới hạn thấp nhất là 10-12
0
C và quá cao là trên 40
0
C không có lợi
cho quá trình nảy mầm của lúa.
-Thời kỳ ñẻ nhánh, làm ñòng: Ở thời kỳ này cây lúa ñã bén rễ, hồi xanh.
Nhiệt ñộ thích hợp là 25-32
0
C. Nhiệt ñộ dưới 16
0
C quá trình bén rễ, ñẻ nhánh,
làm ñòng không thuận lợi.
-Thời kỳ trổ bông làm hạt: Thời kỳ này cây lúa rất nhạy cảm trước sự thay
ñổi của nhiệt ñộ. Trong quá trình nở hoa, phơi màu, thụ tinh ñòi hỏi nhiệt ñộ
phải ổn ñịnh. Nếu gặp nhiệt ñộ quá thấp hoặc quá cao ñều không có lợi.
+ Nước: Là thành phần chủ yếu trong cơ thể lúa, là ñiều kiện ñể thực hiện
quá trình sinh lý trong cây và là ñiều kiện ngoại cảnh không thể thiếu của cây
lúa.
Theo Goutchin, ñể tạo ra một ñơn vị thân lá, cây lúa cần 400-450 ñơn vị
nước, ñể tạo ra một ñơn vị hạt, cây lúa cần 300-350 ñơn vị nước. Nhu cầu
nước của cây lúa qua các thời kỳ sinh trưởng là khác nhau.
- Thời kỳ nảy mầm: Hạt giống ñược bảo quản dưới ñộ ẩm 13%, khi ngâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
hạt, hạt hút nước ñạt 22% thì có thể hoạt ñộng và hạt nảy mầm tốt nhất khi ñộ
ẩm của hạt ñạt 25-28%.
- Thời kỳ cây con: Trong ñiều kiện gieo thẳng cây lúa ở giai ñoạn cây con
không cần nước nhiều, ta chủ ñộng giữ ñủ ẩm và cho nước vào ruộng từ từ
khi cây ñược 2-4 lá.
- Thời kỳ ñẻ nhánh: Ở giai ñoạn này chủ ñộng tháo nước sát gốc lúa. ðể
tạo ñiều kiện cho cây lúa ñẻ nhánh, sau khi cây ñẻ nhánh hữu hiệu làm ñòng
trổ bông ta cần cho nước vào ñầy ñủ tránh bị khô nước làm ảnh hưởng ñến
quá trình sinh trưởng của cây lúa. ðể lúa sinh trưởng thuận lợi, ñạt năng suất
cao cần cung cấp nước ñầy ñủ.
2.1.3. Cơ sở lý luận của việc nâng cao năng suất cây trồng.
Trên quan ñiểm sinh thái, ñể làm sáng tỏ ñược vấn ñề có thể ñưa năng
suất nông nghiệp lên cao ñược nữa không, lên cao ñến mức nào và bằng cách
nào thì cần xem xét nhân tố trung tâm của HSTNN là cây trồng sau ñó ñến
phân bón và bảo vệ mùa màng [2].
- Giống cây trồng: Là yếu tố ñịnh tính trong việc xác lập hệ thống cây
trồng chính, từ yếu tố này kết hợp với các yếu tố liên quan tìm ra yếu tố ñịnh
lượng cho một hệ thống cây trồng cụ thể. Do vậy việc tìm ra ñược giống cây
nào thích hợp có khả năng cho năng suất và giá trị kinh tế cao cũng chính là
trực tiếp làm tăng tính hợp lý của hệ thống cây trồng, tận dụng tốt nhất các
ñiều kiện của tự nhiên, kinh tế và các tiến bộ kỹ thuật sẵn có.
Hiện nay các tiến bộ kỹ thuật về chọn tạo giống cây trồng và nhập nội
giống mới mang nhiều ñặc tính quý cả về năng suất, chất lượng, khả năng
thích ứng rộng; ñã thực sự làm thay ñổi một số hệ thống cây trồng truyền
thống. Việc tạo ra một loạt các giống lúa mỳ, lúa nước thấp cây, cao sản trong
những thập kỷ 60 ñến 80 của thế kỷ XX ñã làm nên cuộc “Cách mạng xanh”
trên thế giới mà thực chất là việc xác lập cơ cấu giống cây trồng mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
Xu thế thâm canh, tăng vụ ñòi hỏi có những giống cây trồng vừa có khả
năng chịu ñược thâm canh ñể cho năng suất cao, vừa có thời gian sinh trưởng
ngắn ñể ñáp ứng cho các cơ cấu gieo trồng ñã ñược xác lập.
Trên những vùng sinh thái khó khăn, có ñiều kiện ñịa hình và ñất ñai khó
khăn ñòi hỏi các giống cây trồng phải có ñược các ñặc ñiểm thích ứng và
chống chịu với các ñiều kiện ñặc thù ñó.
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật chọn tạo giống mới, giống cây trồng
sẽ luôn là yếu tố ñộng trong hệ thống cây trồng. Thế cân bằng giữa tỷ lệ các
loại giống cụ thể sẽ luôn thay ñổi bằng việc bổ sung các giống ưu việt hơn ñể
tạo nên thế cân bằng mới, ñạt hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường cao hơn
hệ thống trước nó. Các giống cây trồng mới trước khi ñược ñưa ra sản xuất
ñại trà phải qua các bước khảo nghiệm cơ bản theo từng thời vụ gieo trồng ñể
kiểm tra, ñánh giá về: năng suất, tính chống chịu với sâu bệnh và khu vực
hóa ñể xác ñịnh tính thích hợp trong các ñiều kiện sinh thái khác nhau trước
khi ñược công nhận sử dụng trong các công thức luân canh cụ thể.
Việc tạo giống mới là một nhân tố quan trọng ñể làm tăng năng suất và
con người ñã có nhiều cố gắng ñể ñưa tiềm năng năng suất lên cao. Một giống
tốt, lý tưởng phải có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu khoẻ.
- Phân bón: Nhiều người lại cho rằng có thể dựa vào phân bón ñể tăng
năng suất cây trồng. Việc sử dụng phân khoáng trong trồng trọt ở thế kỷ XIX
ñã tạo ra bước ñột phá ñưa năng suất cây trồng tăng nhanh. Tuy nhiên, việc
quá lạm dụng vào phân hoá học ñã là cho môi trường sống bị ảnh hưởng nặng
nề, môi trường ñất, nước và nông sản bị ô nhiễm.
Phân bón ñược sử dụng từ rất lâu, cùng với sự ra ñời của nông nghiệp và
ñược bắt ñầu bằng sử dựng phân hữu cơ với thuyết dinh dưỡng mùn. Việc
nghiên cứu và sử dụng phân bón ñược bắt ñầu từ các phân ñộng vật rồi sau ñó
mở rộng ra các loại phân hữu cơ khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
Thế kỷ XIX ñược xem như là thế kỷ hoàn thành về cơ bản lý luận dinh
dưỡng của cây trồng và ñặt nền tảng cho những tiến bộ nhảy vọt về sử dụng
phân hoá học là tiền ñề cho những bước nhảy vọt về năng suất cây trồng ở
nhiều nước trên thế giới.
Những thành tựu của hoá học nông nghiệp trong nửa ñầu thế kỷ XX ñã
ñưa lại những thành công to lớn cho SXNN. Song, do qúa lạm dụng phân hoá
học, không bón phân hữu cơ cũng ñể lại hậu quả nghiêm trọng, làm giảm chất
lượng nông sản, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm ñất, ô nhiễm nguồn nước, ảnh
hưởng ñến sức khoẻ con người. Bên cạnh ñó, việc bón ít phân hoá học tuy ñạt
năng suất thấp nhưng chất lượng nông sản tăng, giá nông sản cao ñem lại lợi
ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Nông nghiệp sinh học ra ñời
kêu gọi loài người quay lại nền nông nghiệp hữu cơ. Tuy nhiên, nông nghiệp
hữu cơ không thể ñáp ứng ñầy ñủ yêu cầu của phát triển nông nghiệp bền
vững, không thể ñáp ứng nhu cầu lương thực ở các nước kém phát triển. Mâu
thuẫn này ñã dẫn loài người ñến với nền nông nghiệp sinh thái.
Nông nghiệp sinh thái bền vững thâm canh cây trồng trên cơ sở duy trì
và cải thiện không ngừng ñộ phì nhiêu của ñất, thông qua việc sử dụng và
phối hợp một cách hợp lý nhiều nguồn dinh dưỡng từ phân hữu cơ và phân
hoá học trong hệ thống quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng (Vũ Hữu
Yêm, 2000 [18]).
Quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng là hệ thống các biện pháp
nhằm sử dụng một cách hợp lý nhất các nguồn dinh dưỡng hữu cơ và hoá học
cao, hợp lý về lượng, cân ñối về tỷ lệ cho cây trồng trong mối quan hệ với ñất,
cây, thời tiết, trình ñộ canh tác ñể nâng cao hiệu lực phân bón, ñạt năng suất
và phẩm chất nông sản cao, an toàn cho môi trường sinh thái.
ðể có một nền nông nghiệp bền vững và ñảm bảo an ninh lương thực,
cần thiết phải kết hợp hài hoà giữa phân hữu cơ với phân khoáng. Tác giả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
Phạm Tiến Hoàng (2000) [2] cho rằng trong ñiều kiện nước ta tỷ lệ kết hợp
hợp lý là 30% lượng ñạm hữu cơ với 70% ñạm vô cơ.
Phân chuồng ñược nông dân ta sử dụng lâu ñời, nhất là nông dân miền
Bắc và miền Trung. Việc tích trữ, bảo quản và sử dụng phân chuồng còn một
số tồn tại gây ảnh hưởng tới môi trường và sức khoẻ của người dân nông
thôn. Việc ủ phân chuồng ñúng cách không những làm tăng chất lượng phân
chuồng mà còn làm giảm ñược vi sinh vật gây bệnh.
- Bảo vệ mùa màng: Thiệt hại do sâu bệnh gây ra trong nông nghiệp là
rất lớn, khoảng 30% – 40% tổng sản lượng. Vì vậy, trong những biện pháp
nhằm tăng năng suất và sản lượng thì biện pháp bảo vệ thực vật vừa ñảm bảo
cho các giống phát huy tối ña tiềm năng năng suất vừa giảm mất mát do sâu
bệnh gây, ñảm bảo năng suất cây trồng cao và ổn ñịnh.
Ngoài những vấn ñề trên, trong khả năng tăng năng suất và sản lượng
còn có vai trò của hệ thống thuỷ lợi, cơ cấu cây trồng, thời vụ, công thức luân
canh, bảo vệ diện tích ñất canh tác ñang ngày càng bị thu hẹp. Tùy từng ñiều
kiện cụ thể mà phối hợp những biện pháp thích hợp ñể làm tăng năng suất và
sản lượng cây trồng.
2.1.4 Một số vấn ñề về hiệu quả và các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng
ñầu của các nhà sản xuất, nhà kinh doanh và cũng là mối quan tâm chung của
toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế, là thước ño trình ñộ tổ chức và chức năng quản lý kinh
doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy trong ñiều kiện hiện nay các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu ñặt ra là phải kinh doanh có hiệu
quả, thì doanh nghiệp mới ñứng vững trên thị trường. Với một lượng ñầu vào
hay tài nguyên nhất ñịnh, ñể tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất có thể
ñược là mục tiêu chung của các nhà sản xuất và các nhà quản lý. Tuy nhiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
17
trong thực tế nghiên cứu ta thu ñược kết quả rất ña dạng và phong phú, kết
quả có thể trên phương diện kinh tế - tài chính mà cũng có thể trên phương
diện KT-XH. Từ ñó mà hình thành nên khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là sự tương quan so sánh giữa lượng kết quả
ñạt ñược và chi phí bỏ ra, nó thể hiện bằng các chỉ tiêu như sau: Giá trị tổng
sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận tính trên lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội là tương quan so sánh giữa chi phí xã hội bỏ ra và kết
quả mà xã hội ñạt ñược như: tăng thêm việc làm, cải tạo môi trường sinh thái,
rút ngắn khoảng cách giàu nghèo
Hiệu quả kinh tế - xã hội là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả ñạt ñược cả về kinh tế và xã hội. Mục tiêu cuối cùng của phát triển
kinh tế là phát triển xã hội. Do ñó khi nói ñến hiệu quả kinh tế chúng ta nói
trên quan ñiểm kinh tế - xã hội.
Tùy theo mục ñích tính toán hiệu quả kinh tế mà xác ñịnh kết quả sao
cho phù hợp. ðối với nông hộ, kết quả cần ñược quan tâm là thu nhập. Chi
phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh là những chi phí cho các yếu tố ñầu vào
như: ñất ñai, lao ñộng, nguyên nhiên liệu. Sau khi ñã xác ñịnh ñược kết quả
thu ñược và chi phí bỏ ra chúng ta có thể tính ñược hiệu quả kinh tế bằng các
phương pháp sau:
Hiệu quả kinh tế ñược xác ñịnh bằng tỷ số giữa kết quả ñạt ñược và chi
phí bỏ ra. Công thức ñược xác ñịnh như sau: H = Q/C
Trong ñó: H: hiệu quả kinh tế; Q: kết quả thu ñược; C: chi phí bỏ ra.
Phương pháp này phản ánh rõ nét trình ñộ sử dụng các nguồn lực, xem
xét ñược một ñơn vị nguồn lực ñã sử dụng ñem lại bao nhiêu kết quả. ðiều
này giúp ta so sánh hiệu quả ở các qui mô khác nhau.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), chúng ta có các chỉ tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ………………………
18
ñánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế như sau:
+ Giá trị gia tăng (VA): là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt ñộng sản xuất của các
ngành thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ
nhất ñịnh. ðó là nguồn gốc của mọi khoản thu nhập, sự giàu có và phồn vinh
xã hội. Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả của sản xuất theo chiều rộng mà còn
là một trong những cơ sở quan trọng ñể tính các chỉ tiêu kinh tế khác. ðược
xác ñịnh bởi công thức sau:
VA = GO - IC.
+ Giá trị sản xuất (GO): là chỉ tiêu cho biết trong một năm hoặc một vụ
thì ñơn vị sản xuất tạo ra ñược khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu;
chỉ tiêu này phản ánh qui mô về giá trị sản xuất mà ngành nông nghiệp tạo ra
cho xã hội. Có công thức xác ñịnh như sau: GO = Q * P
Trong ñó : Q
:
khối lượng sản phẩm; P: giá cả của sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất: Bao gồm chi phí trung gian và chi phí lao ñộng gia
ñình.
- Chi phí trung gian (IC): là bộ phận cấu thành giá trị sản xuất, bao gồm
những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao), như
giống, phân bón, thuốc BVTV, các chi phí dịch vụ khác…
- Chi phí lao ñộng gia ñình: là số công mà gia ñình trực tiếp bỏ ra (hoặc
ñi thuê) ñể chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, tuốt lúa…
+ Năng suất lúa (N): Chỉ tiêu này nói lên sản lượng thu ñược trên một
ñơn vị diện tích, ñược xác ñịnh bằng công thức sau: N=Q/S
Trong ñó: Q: sản lượng lúa; S: diện tích gieo lúa.
* Các chỉ tiêu phản ánh quy mô lợi nhuận của ñơn vị sản xuất có ñược
trong sản xuất.
- VA/IC: Giá trị tăng thêm trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản