Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Đáp án đề thi công chức-Bộ công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.35 KB, 34 trang )

KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT
PHẦN I.

DIỄN GIẢI CÂU HỎI PHẦN KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ
HOẠCH – BỘ CÔNG THƯƠNG 2015

I.

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM

1.

Câu 1: Khái niệm hệ thống chính trị?

Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao
gồm các Đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp
pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào
quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ
đương thời phù hợp với chủ thể của giai cấp cầm quyền.

Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, nhà nước và
thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính
trị mang bản chất của giai cấp cầm quyền.
Câu 2: Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở Việt Nam?

Trong chủ nghĩa xã hội, giai câp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể
thực sự của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định nội
dung hoạt động của giai cấp công nhân.

Ở VN, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể của quyền lực


Hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là công cụ thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Hệ thống đó bao gồm:

Đảng cộng sản VN

Nhà nước cộng hòa XHCNVN

Mặt trận TQVN

Đoàn thanh niên cộng sản HCM

Hội liên hiệp phụ nữ VN

Tổng liên đoàn lao động VN

Hội nông dân VN

Hội cựu chiến binh VN và các tổ chức chính trị XH hợp pháp khác
của nhân dân thành lập

Hoạt động trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ tri thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của
Đảng CSVN. Thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân
dân./
Câu 3: Bản chất của Hệ thống chính trị?

Dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, đội tiên phong của giai cấp VN, nhân dân ta


2.

3.

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 1


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

4.

đã đứng lên làm cách mạng, giành lấy quyền lực và tổ chức ra hệ thống
chính trị của mình. Từ đó, hệ thống chính trị ở nước ta có bản chất sau:

Một là: Hệ thống chính trị ở nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân,
nghĩa là các tổ chức trong hệ thống chính trị đều đứng vững trên lập trường
quan điểm của giai cấp công nhân. Từ đó quyết định chức năng, nhiệm vụ,
phương hướng hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị, đảm bảo quyền
làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Hai là: Bản chất dân chủ của hệ thống chinh trị ở nước ta thể hiện trước hết
ở chỗ: Quyền lực thuộc về nhân dân với việc nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng – đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc, thiết lập sự thống trị của đa số nhân dân với
thiểu số là bóc lột

Ba là: Bản chất thống nhất không đối kháng của hệ thống chính trị ở nước

ta, bản chất đó dự trên cơ sở về chế độ công hữu tư liệu sản xuất, chủ yếu
về sự thống nhất giữa những lợi ích căn bản của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn thể dân tộc.
Câu 4: Đặc điểm của Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay?

Một là: Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đều lấy chủ nghĩa
Mác-Lê Nin, tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động. Các quan điểm và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư
tưởng HCM đều được tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta vận dụng,
ghi rõ hoạt động của từng tổ chức.

Hai là: Hệ thống chinh trị ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN,
Đảng là một tổ chức trong hệ thống chính trị nhưng có vai trò lãnh đạo các
tổ chức khác trong hệ thống chính trị

Trong điều kiện cụ thể ở nước ta, do những phẩm chất của mình – Đảng là
đại biểu cho ý chí và lợi ích thống nhất của dân tộc, do truyền thống lịch sử
mang lại và do những thành tự to lơn đạt được trong qúa trình hoạt động
thực tiễn các mạng VN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Làm cho Đảng ta trở
thành Đảng chinh trị duy nhất có khả năng tập hợp quần chúng lao động
đông đảo dể thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tế. Đây là đặc
trưng cơ bản của hệ thống chính trị ở nước ta.

Ba là: Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc được tất cả các tổ chúc trong hệ thống

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 2



KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

II.
1.

2.

chính trị ở nước ta thực hiện.
Việc quá triệt và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là nhân tố cơ bản
đảm bảo cho hệ thống chính trị có được sự thống nhất về tổ chức và hành
động nhằm phát huy sức mạnh đồng bộ của toàn hệ thống cũng như của
mỗi tổ chúc trong hệ thống chính trị.

Bốn là: Hệ thống chính trị đảm bảo sự thống nhất giữa giai cấp công nhân
và tính nhân dân, dân tộc rộng rãi.
Đây là đặc điểm cơ bản của hệ thống chính trị ở nước ta với hệ thống chính
trị của các nước tư bản chủ nghĩa. Thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa, sự thống nhất lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động
cũng như cả dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh.
HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XHCNVN
Câu 1: Khái niệm hệ thống cơ quan nhà nước?

Là hệ thống các cơ quan được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
chung thống nhất tạo thành một cơ chế dồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ
và chức năng của nhà nước.
Câu 2: Đặc điểm của các cơ quan trong bộ máy nhà nước?

1. Cơ quan quyền lực nhà nước:

Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương

2. Cơ quan hành chính nhà nước:
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP
Các UBND cấp tỉnh, huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

3. Các cơ quan xét xử:
TAND, TA quân sự, TAND địa phương, tòa án đặc biệt và các tòa án khác
do luật định

4. Viện kiểm sát:
VKSNDTC, viện kiểm sát quân sự, viện kiểm sát nhân dân địa phương
Là một tổ chức công quyền có tính độc lập tương đối đối với cơ quan nhà
nước khác.
Tính quyền lực nhà nước là đặc điểm cơ bản của cơ quan nhà nước làm cho
nó khác với tổ chức khác.

5. Chủ tịch nước: Là một chức vụ nhà nước, một cơ quan đặc biệt thể hiện
sự thống nhất quyền lực, có những hoạt động thực hiện quyền lập pháp,

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 3


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

3.


hành pháp, tư pháp nên không xếp vào bất kỳ một loại cơ quan nào

Thẩm quyền của cơ quan nhà nước có những giới hạn về không gian (lãnh
thổ) về thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu sự tác động. Thẩm quyền
của cơ quan phụ thuộc và địa vị pháp lý của nó trong bộ máy nhà nước.
Giới hạn thẩm quyền của cơ quan nhà nước là giới hạn pháp lý vì được
pháp luật quy định

Mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và phương pháp hoạt động riêng do
pháp luật quy định
Các cơ quan nhà nước?

1. Quốc hội: Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
CHXHCNVN, là cơ quan đại diện cho nhân dân, quốc hội do cử tri cả nước
bầu ra theo chế độ bầu cử phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Trong cơ cấu tổ chức của QH còn Hội đồng dân tộc và ủy ban của QH.

2. Ủy ban thường vụ QH: Là cơ quan thường trực của QH, UB thường vụ
QH do QH bầu ra và chịu trách nhiệm trước QH

3. Chủ tịch nước: Là người đứng đầu nhà nước thay mặt nước
CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do QH bầu ra trong số
đại biểu QH, Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH

4. Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước CHXHCNVN.
Cơ cấu tổ chức của CP, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP do QH
quyết định thành lập, bãi miễn theo đề nghị của thủ tướng CP
Thành phần của CP: Thủ tướng CP, các phó thủ tướng CP, các bộ trưởng và
các thành viên khác của CP


5. Bộ, cơ quan ngang bộ: Là cơ quan của CP, thực hiện chức năng QLNN
đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, QLNN các
dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực

6. Hội đồng nhân dân: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước ND địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên

7. UBND: Do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp,
luật và các VB của cơ quan nhà nước cấp trên và NĐ của HĐND.

8. Tòa án nhân dân: Là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN, chánh án
TANĐTC do QH bầu ra từ số đại biểu QH, chịu trách nhiệm và báo cáo

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 4


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

III.
1.

công tác trước QH, trong thời gian QH không họp thì báo cáo công tác
thước UB thường vụ QH và Chủ tịch nước.

9. Viện kiểm sát nhân dân: Có chức năng thực hành công tố, kiểm sát các

hoạt động tư pháp, viện trưởng VKSNDTC do QH bầu ra, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước, chịu sự giám sát của QH, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước QH, trong thời gian QH không họp thì báo
cáo trước UB thường vụ và Chủ tịch nước.
TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CHXHCNVN.
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm của bộ máy hành chính nhà nước.

Khái niệm: Là hệ thống các cơ quan nhà nước có tư cách pháp nhân công
quyền do cơ quan quyền lực nhà nước cung cấp lập ra nhằm quản lý các
công việc hang ngày của xã hội, cung cấp các dịch vụ công thông qua hoạt
động của công sở.

Đặc điểm chung:

BMHCNN hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ chức
và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà
nước được thể hiện ở chỗ: BMHCNN nhân danh nhà nước khi tham
gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực thi quyền quản lý NN

BMHCNN mang tính chỉnh thể, được thể hiện: BMHCNN là hệ
thống các cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất, từ trung ượng
tới địa phương, tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mỗi quan hệ mật
thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền
quản lý HCNN

BMHCNN thể hiện tính lợi ích thông qua chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền để bảo vệ, duy trì các lợi ích (lợi ích dân tộc, quốc gia,
giai cấp…)

Đặc điểm riêng:


Xem xét BMHCNN là gắn với tổ chức, lý thuyết về tổ chức. Tức là
xem một thực thể tồn tại trong một môi trường nhất định, chia thành
các bộ phận có cơ cấu thứ bậc chặt chẽ

Có mục tiêu chung, có cơ chế thông tin phù hợp là phối hợp, có quan
hệ giao tiếp

Có văn hóa tổ chức, được mô tả như một tập hợp chung các thông lệ,
hệ thống giá trị, quy chuẩn, hành vi ứng xử và các kinh doanh riêng
của từng tổ chức.

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 5


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT








Những mặt này sẽ quy định mô hình hoạt động riêng của từng tổ
chức và các ứng xử của các thành viên trong tổ chức.

Các mô hình văn hóa, tổ chức: Văn hóa tổ chức quyền lực mang tính

áp đặt, cưỡng chế nhiều hơn
Văn hóa tổ chức khuyến khích chấp nhận rủi ro trong công việc, văn
hóa đề cao vai trò cá nhân. Văn hóa đề cao vai trò tập thể.
BMHCNN thực hiện chức năng chấp hành và điều hành (quyền hành pháp)
là phương diện hoạt động chủ yếu của bộ máy hành chính nhà nước.

Chức năng chấp hành có nghĩa là bộ máy hành chính NN chỉ tiến
hành các hoạt động để chấp hành hiến pháp, luật pháp, pháp lệnh,
nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước.

Chức năng điều hành được thể hiện trong việc bộ máy HCNN có
thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống XH

Chức năng chấp hành và điều hành trong BMHCNN luôn đan xen,
song song tồn tại, tạo nên sự đặc thù của hoạt động quản lý HCNN,
nhờ đó có thể phân biệt với hoạt động lập pháp và tư pháp
BMHCNN được tổ chức thống nhất, do cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp lập ra theo nguyên tắc “song trung thực thuộc”.

BMHCNN được tổ chức thành một khối thống nhất từ TW tới địa
phương, đúng đầu là chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy
được chỉ đạo, điều hành thống nhaatgs, bảo đảm lợi ích chung của cả
nươc, bảo đảm sự liên kết giữa các địa phương, tạo ra sức mạnh của
cả bộ máy.

Nguyên tắc “ Song trung trực thuộc” là nguyên tắc hữu hiệu trong
việc tổ chức BMHCNN
Chính phủ là cơ quan dầu của BMHCNN, các cơ quan khác trong bộ
máy đều lệ thuộc vào 2 cơ quan: Một cơ quan theo chiều dọc (cơ
quan hành chính cấp trên) để đảm bảo sự thống nhất của bộ máy

Cơ quan theo chiều ngang (cơ quan quyền lực cùng cấp) để bảo đảm
sự chủ động của mỗi cấp quản lý

Việc thực hiện nguyên tắc trên thể hiện sự hợp lý về thẩm quyền của
mỗi cấp quản lý, bảo đảm sự điều hành xuyên suốt, thống nhất trong
bộ máy, tạo ra được sự chủ động, sang tạo của mỗi cấp quản lý
BMHCNN là bộ phận rất phức tạp nhưng phát triển nhất trong bộ máy NN

Mỗi cơ quan trong bộ máy hoạt động dựa trên những quy dịnh của

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 6


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

2.
a.

b.

pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có
những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao, đó
là mối quan hệ trực thuộc trên dưới.

BMHCNN hoạt động thường xuyên liên tục, nhằm mục tiêu đưa
quan điểm, chính sách của Đảng, pháp luật của NN vào cuộc sống
của công dân và tổ chúc đáp ứng sự vận động không ngừng của XH,
Chính điểm đặc thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc

xác lập quy định về tổ chức và hoạt động, quy chế công chức, công
vụ của BMHCNNN.
Câu 2: Một số nguyên tắc hoạt động của Bộ máy hành chính nhà nước?
Nguyên tắc chung:

Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước phải phù hợp với những yêu cầu,
chức năng quyền hành pháp mà chính phủ phải là thiết chế đứng đầu.

Tổ chức hành chính phài là một tổ chức hoàn chính và thống nhất, thể hiện
sự quản lý tập trung trong nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chúc hành
chính XHCN

Nền hành chính là một hệ thống quyền lực phức tạp, nó vừa phải hoàn
chỉnh, thống nhất lại vừa phải thực hiện sự phân công quyền lực, phân định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và thẩm quyền cho từng cấp, bộ phận

Sự phân định rõ rang trong phạm vi quản lý

Sự thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền, giữa
quyền hạn với trách nhiệm, giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện.

Tiết kiệm hiệu quả.

Sự tham gia của công dân vào công việc quản lý một cách dân chủ

Phát huy tối đa tính tích cực của con người trong tổ chức
Nguyên tắc đặc trưng:

Dựa vào dân, sát dân, lôi cuốn dân tham gia quản lý, phục vụ lợi ích chugn
của quốc gia và lợi ích của công dân.


Quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật, và phải là một nền hành chính
quán triệt sâu sắc và thể hiện đầy đủ nguyên tắc NN pháp quyền

Tập trung dân chủ

Kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh vực với quản lý lãnh thổ

Phân biệt giữa quản lý nhà nước về kinh tế, sản xuất kinh doanh với quản lý
sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế nhà nước.

Phân biệt hành chính điều hành với hành chính tài phán

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 7


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

3.

IV.
1.
a.


Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng.
Câu 3: Tổ chức BMHCNN?


Nhà nước XHCNVN được tổ chức dựa trên cơ sở: Nhà nước tổ chức thành
lập ra hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính và cơ quan tư pháp

Nguyên tắc tổ chức:

Theo đơn vị và cấp bậc hoạt động: Thì NN được tỏ chức theo kiểu
phân cấp hoạt động là cơ quan NN ở TW và các cơ quan nhà nước ở
địa phương.

Ở TW thì hệ thống các cơ quan NN bao gồm: Quốc hội (lập pháp),
chính phủ, cơ quan công tố (VKSNDTC) và cơ quan xét sử
(TANDTC)

Ở địa phương thì TCBMHCNN(gọi tắt là chính quyền) bao gồm:
Chính quyền địa phương cấp tỉnh: HĐND và UBND – các sở và các
cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, VKSND và TAND cấp tỉnh
Chính quyền địa phương cấp huyện bao gồm: HĐND và UBND và
các phòng ban, ban thuộc UBND cấp huyện – VKSND cấp huyện và
TAND cấp huyện.
Chính quyền địa phương cấp cơ sở bao gồm: HĐND cấp xã và
UBND cấp xã, các ban thuộc UBND cấp cơ sở.

Theo chức năng nhiệm vụ của BMNN thì chia tổ chức NN làm 3
nhóm: Hệ thống các cơ quan quyền lực: Bao gồm từ cơ quan lập
pháp và cơ quan quyền lực địa phương (là HĐND các cấp từ cấp
tính cho đến cấp xã)
Hệ thống các cơ quan hành pháp: Bao gồm UBND các cấp – các cơ
quan sở ban ngành ở tỉnh, phòng ban chuyên môn cấp huyện và các
ban chuyện môn của xã.
Hệ thống cơ quan tư pháp: Các cơ quan tư pháp ở TW – VKSND,

TAND tối cao ở địa phương có VKSND, TAND cấp tỉnh và huyện.
LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.
Câu 2: Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức.
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức với Đảng, nhà nước và nhân dân:

Trung thành với ĐCSVN, NNCHXHCNVN, bảo vệ danh dự TQ và lợi ích
quốc gia.

Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân

Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến & chịu sự giám sát của

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 8


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

b.

c.

d.

nhân dân

Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Pháp luật NN
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ:


Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao

Có ý thức tổ chức, kỷ luật, nghiệm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo vệ bí mật NN

Chủ động phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ, giữ gìn đoàn kết trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị

Bảo vệ, quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao,
chấp hành quyết định cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định.
TH người ra quyết định vẫn quyết định thi hành thì phải có VB vả người thi
hành phải chấp hành, nhưng không chiu trách nhiệm về hậu quả của việc thi
hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định, người ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về QĐ của mình

Các nghĩa vụ khác theo QĐ của pháp luật
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu:

Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn thi hành công vụ của cán bộ, công chức

Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan lieu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xả ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị


Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ, cơ sở, văn hóa
công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có
thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hàn cho công dân.

Giải quyết kịp thời đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị của cơ
quan có thẩm quyền giải quyết, khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân,
tổ chức.
Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm khi thi hành công vụ

Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 9


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT


e.

f.

g.

2.
a.


Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định
của pháp luật

Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao

Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ

Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ
Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương, chế độ liên quan

Được nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao phù hợp với đk-kt của đất nước.

Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có đk-kt đặc biệt khó khan hoặc trong các
ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Được tiền làm them giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo
quy định của pháp luật
Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi

CB, CC được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo
quy định của pháp luật về lao động, TH do yêu cầu, nhiệm vụ, cán bộ, công
chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì
ngoài tiền lương còn được thanh toán them một khoản tiền bằng tiền lương
cho những ngày không nghỉ.
Các quyền khác của CB, CC’


CB, CC được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các
hoạt dộng kinh tế, xã hội, được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương
tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của PL, nếu
bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng
chế độ, chính sách như thương binh, hoặc xem xét để công nhận là liệt sĩ,
và các quyền khác theo quy định của PL.
Câu 3: Quy định về ngạch công chức
Ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức.

Ngạch công chức bao gồm:

Chuyên viên cao cấp và tương đương

Chuyên viên chính và tương đương

Chuyên viên và tương đương

Cán sự và tương đương

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 10


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

b.

c.


d.

e.

3.
a.


Nhân viên

Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các đk sau:

Người được bổ nhiệm có đủ đk, chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch

Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu
công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp:

Ng được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự

Công chức chuyển sang ngạch tương đương
Chuyển ngạch công chức:

Công chức được giao nhiệm vụ không phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ
của ngạch công chức đang giữ thì phải được chuyển ngạch cho phù hợp

Không thực hiện nâng ngạch, nâng lương khi chuyển ngạch
Nâng ngạch công chức


Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ
cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thông qua thi tuyển

Công chức có đủ tiêu chuẩn, đk để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với
ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch

Kỳ thi nâng ngạch được tổ chức theo nguyên tắc cạnh tranh, công khai,
minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Tiêu chuẩn, đăng ký dự thi nâng ngạch công chức

Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu về công chức đảm nhận vị trí việc làm
tương ứng với ngạch dự thi công chức của cơ quan, tổ chúc, đơn vị đó được
đăng ký dự thi

Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch phải có phẩm chất chính trị, đạo đức,
trình độ, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngạch dự thi
Tổ chúc thi nâng ngạch công chức

ND & hình thức thi nâng ngạch công chức phải phù hợp với chuyên môn,
nghiệp vụ của ngạch dự thi, bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự thi, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ

Bộ nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức kỳ thi
ngạch công chức

Chính phủ quy định cụ thể về việc thi nâng ngạch công chức.
Câu 4: Khen thưởng & xử lý vi phạm cán bộ, công chức.
Khen thưởng cán bộ, công chức:


www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 11


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT


b.

c.

d.

e.

CB, CC có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định
của PL về thi đua khen thưởng

CB, CC được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì
được nâng lương trước thời hạn, đc ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ
cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu
Miễn trách nhiệm với CB, CC

CB, CC phải chấp hành quyết định trái pháp luật, của cấp trên những đã
báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành.

Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật
Các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật đối với CB, CC


CB vi phạm quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu các hình thức
như sau: Cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm

Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ

Cán bộ phạm tội bị toàn kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm. TH
bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.

Việc áp dụng các hình thức kỷ luật thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ
luật CB dduowjc thực hiện theo quy định của PL, điều lệ của Đảng, Tổ
chức chính trị-XH và VB của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Hình thức kỷ luật với công chức.

CC vi phạm quy định của PL, quy định khác của PL có liên quan thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu hình thức sau: Khiển trách, cảnh
cáo, hạ bậc lương, giáng chức, buộc thôi việc

Việc giáng chức, cách chức chỉ AD đối với CC giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý.

CC bị tòa kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị
buộc thôi việc kể từ ngày báo án, quyết định có hiệu lực PL, CC lãnh đạo,
quản lý phạm tội bị toàn kết án và bản án, quyết định có hiệu lực PL thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm

Chính phủ quy định việc AD các hình thức kỷ luật, thù tục, thẩm quyền xử
lý kỷ luật với CC.

Thời hiệu, xử lý kỷ luật,

Thời hiệu xử lý là thời hạn do luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 12


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

f.

4.

cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét, xử lý kỷ luật, thời
hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.

Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cb, cc là khoảng thời gian từ khi phát hiện
hành vi vi phạm kỷ luật của cb, cc đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của
cơ quan tổ chức có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý không quá 2 tháng, TH vụ việc có tình tiết phức tạp cần thời
gian thanh tra, kiểm tra để xác định làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể
kéo dài nhưng tối đa không quá 4 tháng.

TH cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo
những thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra
hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị
xử lý kỷ luật trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều

tra, đình chỉ vụ án, ng ra quyết định phải gửi quết định và hồ sơ vụ việc cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Tạm đình chỉ công tác đối với CB, CC

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý CB, CC có thể đưa ra quyết định đình chỉ
công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật CB, CC nếu CB, CC đó tiếp
tục làm việc có thể gây khó khan cho việc xem xét xử lý

Thời hạn tạm đình chỉ không quá 15 ngày, TH cần thiết có thể kéo dài them
nhưng tối đa không quá 15 ngày.

CB, CC bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố xét xử
thì thời gian tạm giữ, tạm giam là thời gian nghỉ việc có lý do, hết thời hạn
tạm đình chỉ công tác, nếu CB, CC ko bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố
trí làm việc ở vị trí cũ

TH bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị giam giữ, tạm giam để phục vụ cho
công tác điều tra, truy tố, xét xử CB, CC được hưởng lương theo quy định
của CP.
Câu 5: Quy định khác về CC

CB, CC bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương kéo dài 6
tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu bị giáng chức, cách
chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ
luật có hiệu lực.

CB, CC bị kỷ luật từ thời điểm khiển trách đến cách chức thì không thực
hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, hết thời hạn này, nếu CB, CC


www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 13


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

5.
a.

b.

không vi phạm đén mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng
ngạch, quy hoạch đào tạo bổ nhiệm theo quy định của PL.

CB, CC đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị kiểm tra, truy tố,
xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi
việc.

CB, CC bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào
vị trí lãnh đạo, quản lý.
Câu 1: Phân loại công chức, quy định những người là cán bộ, công chức.
Phân loại công chức:

Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương

Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương


Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương

Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và nhân viên

Căn cứ vị trí, cc được phân loại như sau:
CC giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo
CC không giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo.
Quy định những người là CB, CC

Phạm vi điều chỉnh và dối tượng áp dụng:

Luật này quy định về cb, cc, bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý
cb, cc, nghĩa vụ, quyền của cb, cc và dk đảm bảo thi hành công vụ

Hoạt động công vụ của cb, cc

Hoạt động công vụ của cb, cc là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của cb, cc theo quy định của luật này và các quy định khác có liên
quan.

Nguyên tắc trong thi hành công vụ

Tuân thủ hiến pháp và pháp luật

Bảo vệ lợi ích của NN, quyền, lợi ích của tổ chức, công dân

Công khai, min bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra giám sát


Bảo đảm thứ bậc hành chính & sự phối hợp chặt chẽ

CB, CC

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 14


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT


V.
1.

CB là công dân VN, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của ĐCSVN, NN – tổ chức
chính trị ở TW, tỉnh, TP trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN

CC là công dân VN được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của ĐCSVN, NN – tổ chức chính trị, đơn
vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuên nghiệp, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ chuyên nghiệp thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của PL.

CB xã, phường, thị trấn là công dân VN, bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, bí thư, phó bí thư, ng

đứng đầu tổ chức chinh trị xh, cc cấp xã là công dân VN được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban ND
cấp xã trong biên chế và hưởng lương từ NSNN.

Nguyên tắc quản lý CB, CC

Bảo đảo sự lãnh đạo của ĐCSVN, sự quản lý của NN

Kết hợp giữa tiêu chuẩn, chức danh, vị trí, việc làm vàchỉ tiêu biên
chế

Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ, trách nhiệm cá nhân
và phân công, phân cấp rõ rang

Việc sử dụng, đánh giá, phân loại CB, CC phải dựa trên phẩm chất,
chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ

Thực hiện bình đẳng giới

Thực hiện chính sách đối với người có tài năng: NN có chính sách
phát hiện, thu hút, bồi dưỡng trọng dụng & đãi ngộ xứng đáng với
ng có tài năng.
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu 1: Khái niệm cải cách hành chính

Là sự tác động nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính bằng
cách cải biến chế độ và phương pháp hành chinh cũ, xây dựng chế độ và pp
hành chính mới trên một số hoặc tất cả các phương diện cấu thành nên nền
hành chính


Ở VN, so sánh với công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kte, cải cách hành
chính NN là một trong những nội dung mang tầm chiến lược trong công

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 15


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

2.

3.
a.

b.

cuộc đổi mới ở VN
Câu 2: Đặc trưng cải cách hành chính VN

Cải cách dược tiến hành trong khuôn khổ hệ thống chính trị có một đảng
duy nhất cầm quyền. Mặt thuận lợi từ đặc trưng này chính là ở chỗ dễ tạo
sự đồng thuận trong hoạch định chính sách, biện pháp, thể chế cho cải cách

Cải cách hành chính diễn ra cùng một lúc với khá nhiều cuộc cải cách khác,
ví dụ như cải cách kinh tế. cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, cải cách giáo
dục…v..v. Đặc trưng này đòi hỏi phải có sự chỉ đạo thống nhất, tập trung
nhẳm bảo đảm mục tiêu chung của phát triển.

Cải cách hành chính được triển khai trên diện rộng, ở tất cả các cấp hành

chính, 6 lĩnh vực cải cách, mỗi lĩnh vực lại bao gồm một loạt các lĩnh vực
thành phần cho thấy tính phức tạp, độ rộng của cải cách hành chính ở VN
Câu 3: Mục tiêu & trọng tâm cải cách hành chính của CP
Mục tiêu:

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng xản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.

Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhawmg giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phú của doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính

Xây dựng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở
thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả

Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền
con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước.
Trọng tâm:

Cải cách thể chế

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
chủ trọng cải cách hành chính tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán
bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao

Nâng cao chất lượng dịch vụ, hành chính và chất lượng dịch vụ công.


www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 16


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT
PHẦN II.
1.

GIẢI ĐÁP CÂU HỎI PHẦN KIẾN THỨC NGHIỆP VỤ - VỤ KẾ
HOẠCH – BỘ CÔNG THƯƠNG 2015

Câu 1: Các nội dung liên quan đến công tác lập kế hoạch đầu tư công của các
bộ, ngành theo quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13?

Khái niệm Đầu tư công: Là hoạt động đầu tư của NN vào các chương trình,
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và đầu tư vào các chương
trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

Khái niệm Kế hoạch đầu tư công: Là một tập hợp các mục tiêu, định
hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công, cân đối nguồn vốn đầu
tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển
khai thực hiện.

Việc lập kế hoạch Đầu tư công bao gồm Kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm, nguyên tắc của việc lập kế hoạch là:

Phù hợp với mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và hàng năm của quốc

gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê
duyệt

Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các
nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác, bảo đảm cân đối
vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.

Viêc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt

Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục
tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ

Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng

Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính
sách, thực hiện phân cấp quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho bộ,
ngành và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư

Kế hoạch đầu tư công hàng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư
công trung hạn được phê duyệt.

Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành, cơ quant rung ương trong việc lập
kế hoạch đầu tư công.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư công theo quy định

www.moit.gov.vn - BoCongThuong


Page 17


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT





của pháp luật

Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn,
quy chuẩn định mức kinh tế-kỹ thuật.

Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại
khoản 4 điều 17 của luật này và quyết định đầu tư chương trình, dự
án theo quy định tại khoản 2 điều 9 của Luật này.

Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công

Theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện
kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý

Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình dự án

Phối hợp với bộ, ngành và địa phương thực hiện kế hoạch, chương
trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao
Nguyên tắc quả lý đầu tư công:


Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu
tư công

Phù hơp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế-xã
hội và quy hoạch phát triển ngành

Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công.

Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với
từng nguồn vốn, bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết
kiệm, hiệu quả, và khả năng cân đối nguồn lực, không để thất thoát,
lãng phí

Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công

Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình
thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tê-xã hội và cung
cấp dịch vụ công.
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công:

Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tư công

Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch,
quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công

Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công


www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 18


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT


2.

Đánh giá hiệu quả đầu tư công, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế
hoạch đầu tư công.

Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động đầu tư công

Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong
hoạt động đầu tư công

Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
Câu 2: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân
sách và công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo Luật xây dựng
số 50/2014/QH13 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Khái niệm về Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng: Dự án ĐTXD là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để XD mới, mở rộng hoặc cải
tạo những CTXD nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng

CT hoặc SP, dịch vụ trong một thời hạn nhất định, dự án ĐTXDCT gồm
TM và thiết kế cơ sở

Nội dung quản lý dự án gồm:
Quản lý tiến độ
Quản lý chất lượng
Quản lý chi phí
Quản lý ATLĐ& MTXD
Quản lý khác.

Quản lý tiến độ công trình:

Công trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây
dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù
hợp với tiến độ tổn thể của dự án được chủ đầu tư chấp nhận.

Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời giant hi công kéo
dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo
tháng, quý, năm

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát tiến độ thi
công xây dựng và các bên liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám
sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong
trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài
nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 19



KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT






Trường hợp xét thầy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ
đầu tư phải báo cáo người quyết dịnh đầu tư quyết định điều chỉnh
tiến độ tổn thể của dự án
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.

Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối
lượng của thiết kế được phê duyệt

Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu
tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc
giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được
phê duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng

Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công
trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải
xem xét để xử lý. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người
quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán,
quyết toán công trình.

Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng
giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng.


Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho
người lao động, thiết bị, phương tiện thi công và công trình trước khi
thi công xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến
nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận

Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải dược thực hiện
công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp
hành, những vị trí nguy hiểm trên công trường phải được bố trí
người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn

Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên liên quan phải
thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công
trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi
công đến khi khắc phục xong mới tiếp tục thi công. Người để xảy ra
vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật

Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, phổ biến, tập
huấn về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 20


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT




huấn luyện an toàn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn
lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được huấn
luyện và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các
trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động
theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.

Nhà thầu thi công có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị
bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao đọng theo quy định
khi sử dụng lao động trên công trường
Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp dưới
50 người thì cán bộ kỹ thuật thi công có thể kiêm nhiệm làm công
tác an toàn vệ sinh lao động
Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 50
người trở lên thì phải bố trí ít nhất một cán bộ chuyên trách làm công
tác an toàn vệ sinh lao động
Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ
1000 người trở lên thì phải thành lập phòng ban an toàn, vệ sinh lao
động hoặc bố trí tối thiểu 2 cán bộ kỹ thuật làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động

Số lượng cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn quy định tại các
điểm a, b, c khoản 6 điều này cần được bố trí phù hợp với quy mô
công trường, mức độ rủi ro xảy ra tai nạn lao động của công trường
cụ thể.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có
trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn

lao động trên công trường của chủ đầu tư và các nhà thầu. Trường
hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng cơ quản lý nhà nước kiểm
tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn lao động được
phối hợp kiểm tra đồng thời.

Bộ xây dựng quy định về công tác an toàn lao động trong thi công
xây dựng.
Quàn lý môi trường xây dựng

Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về
môi trường cho ng lao động trên công trường và bảo vệ môi trường
xung quanh, bao gồm biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 21


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

3.

a.

và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong
khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế
thải đưa đến đúng nơi quy định

Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện
pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường


Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra
giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định
về bảo vệ môi trường thi chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường có quyền quyết định đình chỉ thi công xây dựng và yêu
cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.

Người đề xảy ra các hành vi vi phạm làm tổn hại đến môi trường
trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Quản lý công tác khác:

Quản lý chất lượng công trình xây dựng: Việc quản lý chất lượng
xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của Nghị định
này, nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn
bản hướng dẫn thực hiện

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Việc quản lý chi phí đầu tư xây
dựng được thực hiện theo quy định của Nghị định này, nghị định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng
dẫn thực hiện

Quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng: Việc quản lý hợp đồng
trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định của Nghị
định này, nghị định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Câu 3: Lập kế hoạch đấu thầu và các nội dung quản lý nhà nước về công tác

đấu thầu đối với dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự
án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo Luật đấu thầu sô
43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014 của CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Khái niệm lập kế hoạch đấu thầu:

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 22


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT

b.

c.

thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Nguyên tắc lập kế hoạch đấu thầu – lựa chọn nhà thầu:

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm,
TH chưa đủ đk lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán
mua sắn thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho 1 hoặc một số gói thầu để
thực hiện trước

Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu & nội dung
của từng gói thầu


Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ thoe
tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự
toán mua sắm và quy mô của gói thầu hợp lý.
Nội dung lập kế hoạch

Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án

Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy chứng nhận chủ đầu tư và các
tài liệu liên quan đối với gói thầu thực hiện trước khi có quyết định
phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu là
chủ đầu tư hoặc ng đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự
án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư

Nguồn vốn dự án

Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với dự án sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi

Văn bản pháp lý có liên quan

Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm thường
xuyên

Tính chất, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, trang thiết bị,
phương tiện làm việc có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới
phục vụ cho công việc.

Quyết định mua sắm được phê duyệt


Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt

Đề án mua sắm trang thiết bị cho toàn ngành được Thủ tướng CP
phê duyệt dự án nếu có.

Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp
dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có)

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 23


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT


d.

e.

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm
hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước
khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói đấu thầu cần thực hiện
trước khi có quyết định phê duyệt dự án
Các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu theo Luật đấu thầu
43/2013/QH13.


Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản, quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.

Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu

Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu

Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu

Quản lý hệ thống thông tin & CSDL về đấu thầu trên phạm vi cả
nước

Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong đấu thầu & xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định
của Luật này và quy định khác của PL có liên quan.

Hợp tác quốc tế về đấu thầu
Về việc theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động đấu thầu được quy định tại Mục 2
chương 16 của NĐ 63/2014/NĐ-CP như sau:

Kiểm tra hoạt động đấu thầu thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc
đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ
tướng CP, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, ng có thẩm quyền của cơ quan
kiểm tra về công tác đấu thầu phương thức kiểm tra gồm kiểm tra
trực tiếp và báo cáo

Bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, cơ quan khác ở TW, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, GĐ
sở kế hoạch và đầu tư, thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc UBND
cấp tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện, ng đứng đầu các doanh nghiệp

nhà nước chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định
đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động
đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường
hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.

www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 24


KIẾN THỨC CHUNG – VỤ KẾ HOẠCH – BCT











Bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu
trên phạm vi cả nước, Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ, cơ quan khác ở TW, UBND cấp tỉnh, sở kế hoạch đầu tư,
các sở ban ngành thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các
doanh nghiệp nhà nước chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu
khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về

công tác đấu thầu. Sở kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm giúp
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt
động đấu thầu tại địa phương mình.
Kiểm tra đấu thầu bao gồm kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất
Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm:
Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu
Kiểm tra công tác đâò tạo về đấu thầu
Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành
nghề hoạt động đấu thầu
Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chon nhà thầu, hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu.
Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp
lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng
Kiểm tra trình tự và tiến độ thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát,
theo dõi về công tác đấu thầu
Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, theo
dõi về công tác đấu thầu
Nội dung kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất,
quyết định kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra quy định các nội dung
kiểm tra cho phù hợp
Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ
quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại
(nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm tra. Trường hợp phát hiện có sai
phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan thanh tra,
điều tra để xử lý theo quy định.
Nội dung kết luận kiểm tra bao gồm:
Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra


www.moit.gov.vn - BoCongThuong

Page 25


×