Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.6 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP bánh kẹo Hải

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trải qua những năm đầu tiên của thế kỷ 21, thế kỷ của bùng
nổ thông tin khoa học, của hội nhập kinh tế, của tự do thương mại. Đất nước ta
đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nhân dân ta còn nghèo đói, muốn đuổi
kịp thế giới, sánh vai cùng bạn bè năm châu mà vẫn phải giữ vững mục tiêu cách
mạng là đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một bài toán vô cùng khó khăn.
Nền kinh tế công nghiệp của ta vốn đã non trẻ, các doanh nghiệp của ta luôn
luôn phải đương đầu với biết bao khó khăn như: tình hình dây chuyền công nghệ
cũ kỹ, lạc hậu không còn đáp ứng được yêu cầu về năng suất, độ tinh xảo của
sản phẩm; thị trường tiêu thụ còn nhỏ, tình hình huy động vốn kinh doanh gặp
nhiều khó khăn. Trong đó vốn kinh doanh là vấn đề khó khăn nhất đối với các
doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn kinh doanh
và tình hình sử dụng vốn kinh doanh.
Phát triển kinh tế nghĩa là không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để mở rộng quy mô phải có một lượng vốn kinh doanh
nhất định. Hơn nữa, vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó không chỉ
giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường mà còn đưa doanh nghiệp phát
triển, đi lên cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Mặt khác, trong điều kiện phát triển hiện nay, với xu thế quốc tế hoá ngày
càng mở rộng, khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ, môi trường cạnh tranh
khắc nghiệt thì nhu cầu vốn để kinh doanh nhất là nhu cầu vốn cho đầu tư phát
triển, mở rộng sản xuất ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
trở thành những đơn vị kinh tế độc lập, độc lập về vốn, về công nghệ, tự chủ sản
xuất nhất là phải có một lượng vốn đảm bảo cho phát triển.
Do còn hạn chế nhiều mà phần lớn các doanh nghiệp của ta sử dụng vốn


không có hiệu quả, công tác quản lý vốn lỏng lẻo, các biện pháp quản lý đưa ra
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉ mang tính lý thuyết dẫn đến làm ăn thua lỗ và không ít doanh nghiệp đã lâm
vào tình trạng phá sản.
Như vậy, mặc dù các nhà quản lí của ta đã có nhiều cố gắng nhất định vẫn
còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dung vốn kinh doanh. Xuất phát từ những yêu cầu đó, từ những kiến thức
được học trong nhà trường và qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà ”.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Do trình độ và thời gian hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô
giáo trong khoa Tài chinh - Ngân hàng mà đặc biệt là sự quan tâm của giảng
viên hướng dẫn Phan Hữu Nghị, các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công
Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và của toàn thể các bạn để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm chung về vốn
Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh (ngoại trừ một số doanh nghiệp
hoạt động công ích). Các doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình sản xuất từ khâu đầu tư, sản xuất đến khâu tiêu thụ
sản phẩm.
Ngay từ đầu, để có đầy đủ tiêu chuẩn để thành lập công ty thì vốn cũng là
một điều khoản không thể thiếu. Một doanh nghiệp để đảm bảo quá trình sản
xuất được diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo có một lượng vốn nhất
định. Đây là lượng vốn để mua sắm trang thiết bị, dụng cụ dây truyền sản xuất.
Nhà kinh tế học người Anh Uyliam Petty đưa ra luận điểm đầu tiên về vốn:
“ Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất”. Hiểu một cách đơn
giản là nguồn gốc của mọi của cải vật chất trong xã hội đều xuất phát từ nguồn
lực của con người, đất đai và tài nguyên thiên nhiên. Kế thừa những tư tưởng đó,
Marx đã trình bày quan điểm của mình về vốn “ Vốn là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”. Với quan niệm đó, Marx mới chỉ
đề cập đến khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Samuelson - Nhà kinh tế học theo trường phái “Tân cổ điển” đã kế thừa
những quan điểm của trường phái cổ điểm về các yếu tố sản xuất và phân chia
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai, lao
động và vốn. Theo ông, vốn là hàng hóa sản xuất ra để phục vụ cho một quá
trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Như vậy, trong quan niệm về vốn của mình Samuelson không đề cập
đến các tài sản tài chính, các giấy tờ có giá có thể mang lại lợi nhuận cho doanh

nghiệp thông qua chuyển đổi, ông đã đồng nhất vốn với tài sản cố định của
doanh nghiệp.
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa để sản xuất các hàng hóa khác; vốn tài
chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Như vậy, David Begg đã
bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson.
Từ những quan niệm trên, các tác giả đã thống nhất và đưa ra khái niệm về
vốn kinh doanh của doanh nghiệp: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền, là giá trị của toàn bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh hay một ngành nghề nhất định nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của mỗi doanh nghiệp. Một lượng
vốn để trang trải các chi phí như: chi phí thành, lập mua sắm tài sản, vật tư,
nguyên nhiên vật liệu và các chi phí tối thiểu theo quy định của pháp luật, phù
hơp với từng ngành nghề kinh doanh là điều kiện vô cùng quan trọng của các
doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp và khi đó địa vị pháp lý của các doanh
nghiệp mới được xác lập.
Vốn là cơ sở để doanh nghiệp duy trì và phát triển bình thường. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn để
có thể cung cấp vật tư, hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu, dự trữ tồn kho, chi phí
cho việc đầu tư tiêu thụ sản phẩm, trả lương cho công nhân viên... đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Không những thế vốn còn là
cơ sở để doanh nghiệp mở rộng năng lực sản xuất, đổi mới trang thiết bị, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận- mục đích cuối cùng và lâu dài và lâu dài của các doanh nghiệp nhằm
không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Vốn cũng là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất.
Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đồng vốn không những được đảm bảo mà

còn sinh sôi nảy nở. Do vậy, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất,
thâm nhập vào nhiều thị trường mà trước đây doanh nghiệp chưa có điều kiện.
Như vậy, vốn kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh là tiền đề cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3. Phân loại vốn
Căn cứ vào vai trò, đặc trưng và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng vốn có thể chia vốn kinh
doanh thành nhiều loại khác nhau.
1.1.3.1 Phân theo tính chất sở hữu
a) Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là số vốn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, định đoạt số vốn đó. Khi
doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu có thể là vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần trong
công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh... và
hình thành nên vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động, ngoài số vốn điều
lệ còn có một số nguồn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như lợi nhuận
không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khấu hao... Vốn
chủ sở hữu được đánh giá là ổn định và mang lại hiệu quả cao cho người nắm
giữ biết sử dụng hợp lý.
b) Nguồn vốn vay
Là khoản vốn đầu tư từ ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi
vay đi chiếm dụng của các đơn vị tổ chức, các cá nhân khác, nguồn vốn này
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thanh toán sau khi hợp đồng vay
đã đáo hạn. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu nếu đủ các
điều kiện pháp lý cho phép để huy động vốn.

Những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường phải kết hợp cả hai
nguồn vốn trên để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp nhất là
trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động khó lường, thách thức trong quá
trình hội nhập và phát triển. Tuy nhiên để kết hợp hai nguồn vốn này sao cho có
hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề doanh nghiệp hướng tới cũng như
quyết định của lãnh đạo, nhà quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền
kinh tế và thực tại của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phạm vi nguồn hình thành
a) Vốn bên trong
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn được huy động từ hoạt
động của doanh nghiệp. Đây nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ về
mặt tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể có từ các nguồn như:
Tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại doanh nghiệp, các quỹ dự
phòng...
b) Vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn do doanh nghiệp huy
động từ bên ngoài phạm vi doanh nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này có thể có từ các nguồn như
vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh, liên kết, vốn do nợ
người cung cấp...
Từ các cách phân loại trên cho phép các doanh nghiệp thấy được những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình huy động vốn và sử dụng vốn.
Đối với nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử
dụng vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh
nghiệp mà không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn chính vì vậy có thể dẫn
đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Việc huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính

linh hoạt hơn. Điều này có thể hiểu được vì doanh nghiệp phải trả những khoản
chi phí vốn nên bản thân doanh nghiệp phải cẩn trọng cố gắng bằng tất cả những
khả năng có thể để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả tốt nhất. Do đó việc vay vốn
từ bên ngoài mở rộng phạm vi hoạt động là việc làm cần thiết tăng nội lực vốn
và tạo ra đòn bẩy tài chính cho doanh nghiệp.
1.1.3.3. Theo thời gian sử dụng
a) Vốn dài hạn
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định, lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu cần thiết cho mục
đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở
hữu, vốn vay trung và dài hạn của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nguồn vốn dài hạn là một trong những điều
kiện cần và đủ, làm nền tảng cho kế hoạch lâu dài sản xuất kinh doanh hiệu quả
b) Vốn ngắn hạn
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bất
thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này được hình thành qua các khoản vay ngắn hạn, nợ nhà
cung cấp hay các khoản vốn chiếm dung của bạn hàng… trong doanh nghiệp
vốn ngăn hạn đươc sử dụng ở khoản nào trên đây đều hỗ trợ giúp doanh nghiệp
1.1.3.4. Theo nội dung kinh tế
a) Vốn cố định
Vốn cố định là giá trị những tài sản cố định mà doanh nghiệp đã đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh, là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần vào chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Thông thường một tư liệu lao động được coi là một tài sản cố định phải
đồng thời thoả mãn hai điều kiện sau:

- Phải có thời gian sử dụng dài tối thiểu là một năm.
- Phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Tiêu chuẩn này có thể thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau. Các tài sản
không đủ tiêu chuẩn nêu trên được coi là công cụ lao động nhỏ và được mua
sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sao cho có hiệu
quả, người ta chia tài sản cố định theo bốn tiêu thức sau:
+ Theo hình thái biểu hiện
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng hình thái vật
chất cụ thể như là nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải vật kiến
trúc. Những tài sản có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hay là hệ
thống bao gồm những bộ phận liên kết với nhau để thực hiện một chức năng
nhất định của quá trình sản xuất.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
như chi phí sử dụng đất, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, các nhãn hiệu
thương mại, các lợi thế thương mại.
Cách phân loại này cho thấy hình thái biểu hiện cụ thể của các tài sản cố
định trong doanh nghiệp , từ đó nhà quản trị doanh nghiệp có cơ chế quản lý phù
hợp với từng loại tài sản.
+ Theo mục đích sử dụng
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh và quốc phòng:
Những tài sản này thường được đánh giá thông qua chất lượng sản phẩm và khả
năng phục vụ.
Tài sản cố định bảo quản hộ theo quyết định của chính phủ.
Cách phân loại này giúp ta nhận thấy được cơ cấu tài sản trong doanh
nghiệp từ đó tìm ra biện pháp quản lý tốt hơn.

+ Theo công dụng kinh tế
Nhà cửa vật kiến trúc là những tài sản của doanh nghiệp được hình thành
sau một quá trình thi công xây dựng. Nó bao gồm: Nhà xưởng, trụ sở, nhà kho,
tháp nước, hàng rào, cầu cống...
Máy móc thiết bị bao gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, thiết bị động lực, thiết bị chuyên dùng, máy công
tác, máy móc đơn lẻ khác...
Phương tiện vận tải bao gồm các tài sản cố định phục vụ cho ngành hàng
không, đường biển và vận tải thô sơ.
Thiết bị dụng cụ quản lý là những máy móc dùng trong các văn phòng, cơ
quan như máy vi tính, thiết bị điện tử...
Cách phân loại này cho thấy công dụng kinh tế của từng loại tài sản trong
doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tăng cường các biện pháp quản lý phù
hợp.
+ Theo tình hình sử dụng
Tài sản cố định đang dùng
Tài sản cố định không cần dùng
Tài sản cố định chưa dùng
Tài sản cố định chờ thanh lý
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Điều này xuất
phát từ đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, một bộ phận của vốn cố định được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm, làm cho vốn đầu tư ban đầu vào giá trị tài sản cố định giảm
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuống và tài sản cố định hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được luân chuyển
hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì tài sản cố định mới hoàn thành một vòng

chu chuyển.
Từ đặc điểm đó của tài sản cố định đòi hỏi công việc quản lý tài sản, vốn
cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của tài sản cố định.
b) Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản lưu động hiện đang đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm đảm bảo sự liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Do vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm
vận động của vốn lưu động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc
điểm của tài sản lưu động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn luôn vận động thay thế và
chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.
Phù hợp với đặc điểm trên, vốn lưu động cũng không ngừng vận động qua các
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Qua mỗi giai đoạn, vốn lưu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vật tư hàng
hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở lại vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ
tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển, giá trị của tài sản
lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và chuyển dịch một lần vào giá
trị sản phẩm.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả người ta thường phân loại
vốn lưu động theo nhiều tiêu thức nhất định.
+ Theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất là giá trị các nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động
nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền kể cả vàng bạc đá quý, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp,
ký cược, ký qũy ngắn hạn các khoản vốn trong quá trình thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý có
hiệu quả.
+ Theo hình thái biểu hiện có hai loại
Vốn vật tư hàng hoá là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán sản phẩm.
Vốn bằng tiền bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt, tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn đọng trong quá trình thanh toán, đầu tư
tài chính ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy hình thái biểu hiện của từng vốn lưu động
trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh
cơ cấu vốn lưu động phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
+ Phân loại theo quan hệ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
khác nhau.
Các khoản nợ là vốn lưu động được hình thành từ các khoản nợ vay: vay
ngân hàng phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các loại vốn huy động trên thị trường
tài chính.
Cách phân loại này cho thấy quan hệ sở hữu của vốn lưu động từ đó giúp
doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn cho phù hợp vừa phát huy được tác dụng
của đòn bẩy kinh doanh đồng thời vừa đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ.
+ Phân loại theo nguồn hình thành
Vốn điều lệ là số vốn lưu động được hình thành từ số vốn điều lệ ban đầu
khi doanh nghiệp mới thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình

sản xuất.
Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất từ lợi nhuận.
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn liên doanh, liên kết là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh.
Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu
nhưng có quyền sử dụng. Để được sử dụng nguồn vốn này đơn vị phải bỏ ra một
lượng chi phí nhất định được gọi là lãi vay.
Cách phân loại này cho thấy nguồn hình thành của từng loại vốn trong kinh
doanh từ đó doanh nghiệp xác định được nguồn tài trợ phù hợp.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những chỉ
tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất trong quá trình sử dụng vốn cũng như trong
hoạt động kinh doanh hoặc kết thúc một chu kỳ đầu tư của một dự án. Việc tối
thiểu hóa chi phí vốn và tối đa hóa lợi ích sử dụng vốn đối với việc sản xuất
kinh doanh trong một giới hạn nguồn nhân tài sao cho phù hợp với lý thuyết,
thực tiễn kinh tế hiệu quả.
Để đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải
khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có. Bởi ta đã biết việc sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả là mục tiêu phấn đầu của mọi doanh nghiệp. Để nắm được kết
quả đó hay để đo lường được sự nỗ lực trong công việc sử dụng vốn ta thông
qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1. Vòng quay toàn bộ vốn

Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh số vòng quay mà doanh nghiệp đạt được
trong kỳ. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ càng cao.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn = ----------------------------------
Vốn kinh daonh bình quân
1.2.2.2. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ suất doanh lợi doanh thu cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuân trước thuế trong kỳ sản xuất. Tỷ lệ này càng cao doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả.
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất doanh lợi doanh thu = ---------------------
doanh thu thuần
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn
Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng vốn kinh doanh bình quân tạo ra được mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn = ------------------------------------
Vốn kinh doanh bình quân
1.2.2.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu phản anh một đồng vốn chủ sở hưu tao ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = -----------------------------------

Vốn chủ sở hữu bình quân
1.2.2.5. Hiệu suất vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tao ra bao nhiêu đồng
doanh thu, tỷ lệ này càng cao doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Doanh thu thuần
Hiệu suất vốn chủ sở hữu = ----------------------------------
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định
1.2.3.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa doanh
thu với vốn cố định bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử
dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = -------------------------------
Vốn cố định bình quân
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.2.Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn cố định
trên doanh thu (doanh thu thuần). Chỉ tiêu này cũng được đánh giá theo từng
ngành khác nhau. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các ngành
công nghiệp nặng cao hơn các ngành công nghiệp nhẹ.
Vốn cố định bình quân
Hàm lượng vốn cố đinh = -----------------------------
Doanh thu thuần
Hàm lượng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn cố định
trên doanh thu (doanh thu thuần). Chỉ tiêu này cũng được đánh giá theo từng
ngành khác nhau. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các ngành
công nghiệp nặng cao hơn các ngành công nghiệp nhẹ.

1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuân vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận với vốn cố định bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử
dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này đánh giá theo ngành,
thông thường ngành công nghiệp nhẹ tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Lợi nhuân trước thuế
Tỷ suất lợi nhuân vốn cố định = -----------------------------
Vốn cố định bình quân
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.4.1. Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho thấy, một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động của doanh
nghiệp quay được mấy vòng.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động = ------------------------------
Vốn lưu đông bình quân
1.2.4.2. Hàm lượng vốn lưu động
Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động.
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn lưu động bình quân
Hàm lượng vốn lưu động = -------------------------------
Doanh thu thuần
1.2.4.3. Sức sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tao ra bao nhiêu đồng lợi
nhuân, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tốt nguồn vốn.
Lợi nhuận
Sức sinh lời vốn lưu động = -------------------------------
Vốn lưu động bình quân

1.2.4.4. Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động
Vtktđ = VLĐ1 – VLĐo
Vtktđ : Mức tiết kiệm tuyệt đối về vốn lưu động.
VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm 2008.
VLĐo: Vốn lưu động bình quân năm 2007.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển
càng nhanh hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Trình độ quản lý doanh nghiệp
Để có hiệu quả cao trong công tác quản lý thì bộ máy quản lý phải thực sự
gọn và thực hiện tốt các chức năng của mình, đồng thời phải phối hợp tốt với
nhau trong quá trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mặt khác, trong
quá trình tổ chức hạch toán, những bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử
dụng vốn, công tác kế toán phải phát hiện ra những tiềm năng và những tồn tại
trong sử dụng vốn để từ đó có những biện pháp phát huy và khai thác những
tiềm năng và những thành tựu về vốn của doanh nghiệp đồng thời có những biện
pháp khắc phục và hạn chế những tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý sản xuất cũng có tác động
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công
tác tổ chức sản xuất tốt sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
và sẽ giảm được những khoản ứ đọng vốn của doanh nghiệp như hàng tồn kho,
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguyên vật liệu dự trữ... Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1.2. Năng lực của lao động trong doanh nghiệp

Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ tay nghề cao đáp ứng được
yêu cầu của dây truyền công nghệ sản xuất thì máy móc của doanh nghiệp sẽ
được sử dụng tốt và do đó nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm, qua
đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược
lại trình độ tay nghề của công nhân thấp không đáp ứng được yêu cầu sản xuất
thì máy móc thiết bị sẽ không được tận dụng hết khả năng, gây lãng phí do hao
mòn và làm giảm chất lượng, năng suất lao động qua đó giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
Tuy nhiên để sử dụng nguồn lực lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp
phải có một cơ chế khuyến khích vật chất, tinh thần cũng như phân chia trách
nhiệm một cách công bằng. Bên cạnh tiền lương tiền thưởng người lao động còn
được hưởng các chế độ khác như BHXH, BHYT... theo quy định của Nhà nước.
Để tiền lương, tiền thưởng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế thì các doanh
nghiệp cần thưởng, phạt nghiêm minh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Công nghệ, kỹ thuật sản xuất
Ngày nay khoa học công nghệ phát triển với tốc độ cao làm cho làn sóng
chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng. Điều đó đã tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất
kinh doanh, là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp khó khăn về
vốn, vì thế khi quyết định đầu tư mua máy móc thiết bị doanh nghiệp phải lựa
chọn mua loại nào vừa hiện đại vừa phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để tránh sự lãng phí do không sử dụng hết công suất của máy
móc thiết bị do không phù hợp giữa trình độ tay nghề của công nhân và các cán
bộ quản lý với sự hiện đại của máy móc, làm giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn
đầu tư.
Bên cạnh những thuận lợi do sự phát triển của khoa học công nghệ còn
phải kể đến những bất lợi của nó. Vì vậy, chế độ chính trị có ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố văn hóa-xã hội

SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
như phong tục tập quán, thói quen sở thích... của người tiêu dùng mà doanh
nghiệp phục vụ cũng gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn chịu ảnh hưởng của các
nhân tố khách quan khác như rủi ro kinh doanh, lợi thế thương mại...
1.3.1.4. Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Chu kỳ sản xuất là yếu tố rất quan trọng gắn liền và có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ, độ dài của chu
kỳ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng sản phẩm dở dang, đến việc sử
dụng công suất của máy móc thiết bị, đến tình hình luân chuyển vốn lưu động
của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngắn,
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp dài thì doanh
nghiệp cần nhiều thời gian để thu hồi vốn, do đó hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ giảm.
1.3.1.5. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng và tạo ra doanh thu cho
doanh nghiệp, qua đó nó là cơ sở để xác đinh lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu sản
phẩm là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, giá trị nhỏ thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu
thu nhanh qua đó sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, hơn nữa máy móc
thiết bị có giá trị không lớn nên doanh nghiệp có điều kiện đổi mới. Ngược lại,
nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn và được sản xuất hàngloạt theo dây
truyền thì doanh nghiệp thu hồi vốn chậm. Do đó, doanh nghiệp cần căn cứ vào
đặc điểm sản phẩm để có cơ chế quản lý vốn phù hợp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đối với doanh nghiệp
Trong cơ chế quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động theo kế hoạch

có sẵn, nguồn vốn do Nhà nước cấp, lỗ do Nhà nước cấp bù. Nhưng hiện nay,
trong nền kinh tế thị trường thì mọi doanh nghiệp phải tự chủ về mọi mặt, “lời
ăn lỗ chịu” đồng thời chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô
của Nhà nước. Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có tác động không
nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như các quy định về khấu hao, mức
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nộp thuế như thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đầu vào, thuế thu
trên vốn..., các quy định về khấu hao tài sản cố định, các quy định về bảo vệ môi
trường cũng như các chính sách về bảo hộ sản xuất trong nước hay khuyến
khích nguyên vật liệu trong nước... Những chính sách này có tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh là do chúng có tác động trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh, các kế hoạch của doanh nghiệp như kế hoạch thu mua, kế
hoạch tiêu thụ...
1.3.2.2 Tình hình thị trường
Nhân tố thị trường có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu quả sử dụng
vốn. Các biến động trên thị trường đầu vào có ảnh hưởng tới các chi phí về
nguyên vật liệu của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm
nhập ngoại thì phải chịu ảnh hưởng thêm của các biến động trên thị trường thế
giới và thay đổi tỷ giá ngoại tệ. Các biến động trên thị trường đầu ra cũng có tác
động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các quan
hệ cung cầu trên thị trường thay đổi thì sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp thông qua thay đổi về giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ ... Do đó,
doanh nghiệp phải có những dự đoán chính xác về các biến động của thị trường
cũng như nắm bắt chính xác các thông tin về chúng.
1.3.2.3 Môi trường pháp lý
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn tuân theo các
chính sách kinh tế, hệ thống pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, một môi trường
pháp lý lành mạnh sẽ là hàng rào vững chắc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay. Môi
trường pháp lý ổn định, nghiêm minh, có tính chặt chẽ sẽ đem lại độ tin cậy cao,
giúp doanh nghiệp đề ra các phương án sản xuất kinh doanh lâu dài, thu hút
được sự đầu tư lớn từ bên ngoài, có điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ
thuật hiện đại... nhằm đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế trong kinh doanh
và hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cả hai mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội.
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải

Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Trụ sở chính : 25/Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại : 04.38632041 - Fax.38631683
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960 đã trải
qua quá trình hình thành và phát triển, từ một xưởng làm nước chấm và ma gi đã
trở thành nhà máy sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô ngày cang
mở rộng. Công ty đã đạt những thành tích được Nhà nước đánh giá cao thông
qua việc nhận huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba.
Trong thời kỳ sau năm 2000 trở lại đây đứng trước những thách thức mới
nảy sinh trong quá trình hội nhập, Công ty đã chủ động đầu tư máy móc thiết bị
tiên tiến sản xuất ra những sản phẩm có gia trị dinh dưỡng cao cho nhiều đối
tượng khách hàng trong nền kinh tế. Hiện nay Công ty là một trong số các Nhà
sản xuất Bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và hệ thống AHCCP theo tiêu chuẩn

TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực
sản xuất bánh kẹođược cấp chứng nhận hệ thống “phân cấp mối nguy và các
điểm kiểm soát tới hạn”(HACCP)tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của
Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khỏe của
người tiêu dùng.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết đính số
191/2003/QD – BCN ngày 14/01/2003 của Bộ Công Nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doánh số 0103003614 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần hai ngày 13/08/2007.
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải

Bộ máy quản lý của Công ty kết hợp giữa mô hình tổ chức theo chức năng
và mô hình nhân tố nhằm làm tách bạch giữa sản suất và kinh doanh, gắn liền
giữa trách nhiệm và quyền lợi, giảm bớt quyền lợi nhưng vẫn đảm bảo chỉ đạo
tập trung. Đây là mô hình sáng tạo theo phong cách Nhật Bản kết hợp với mô
hình Việt Nam, rất phù hợp với quy mô không lớn tầm của công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà bao gồm: Hội
đồng quản trị, 1 tổng giám đốc, 1 phó tổng giám đốc, các chi nhánh, phòng ban
chức năng, phân xưởng sản xuất.
+ Chức năng
Chức năng chủ yếu của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là sản xuất,
kinh doanh và xuất khẩu các loại bánh kẹo đảm bảo vệ sinh và an toàn thực
phẩm.
+ Nhiệm vụ
Bất cứ một doanh nghiệp nào dù quy mô và hoạt động trong lĩnh vực nào

đều phải thực hiện rất nhiều nhiệm vụ, tuy nhiên xét trên góc độ tổng quát thì
công ty có những trách nhiệm sau:
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế
và các khoản lệ phí.
Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, phải đảm bảo lợi ích và quyền lợi
cho người lao động theo quy định của luật Lao động.
Đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn quy định và tích cực tham
gia chống nạn hàng giả, hàng kém phẩm chất trên thị trường làm ảnh hưởng đến
người tiêu dùng.
Tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, di tích văn
hoá lịch sử, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội.
Tiến hành ghi chép sổ sách kế toán theo quy định và chịu sự kiểm soát
của cơ quan tài chính.
Doanh nghiệp phải luôn thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng, tránh tình
trạng làm bừa,làm ẩu, mất vệ sinh gây tổn hại đến uy tín của công ty và khách
hàng.
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ liên quan giữa các phòng ban
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban của Công ty
Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo tối cao của Công ty có quyền quyết
định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của Công ty như: phương hướng
hoạt động, kế hoạch kinh doanh, cán bộ lãnh đạo phòng ban theo nguyên tắc
nhất trí.
Tổng giám đốc là người được hội đồng quản trị đề ra để điều hành các hoạt
động thường ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
trước hoạt động của Công ty, là người nắm giữ các quyền hành cao nhất, chịu

trách nhiệm chỉ huy điều hành chung toàn bộ các hoạt động của Công ty một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua phó tổng giám đốc và các phòng ban.
Phó tổng giám đốc là người tham mưu cho tổng giám đốc trong việc quyết
định quản lý về từng lĩnh vực chuyên môn đồng thời là người quản lý trực tiếp
hoạt động sản xuất của phân xưởng.
Phòng kinh doanh đảm nhận công việc nghiên cứu và phát triển thị trường,
tiêu thụ sản phẩm, marketing, phối hợp trực tiếp với phòng kỹ thuật trong việc
SV: Vũ Văn Nhã
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
C.N
MTrung
C.N
HCM
Phòng
K. doanh
V.Phòng
công ty
V.P cửa
hàng
Phòng
tài vụ
Phân
xưởng
Phòng kỹ
thuật
Phòng
vật tư
Các cửa hàng Các dây ch SX
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển sản phẩm mới đồng thời phối hợp với phòng ban khác trong việc lên
kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi các thông số kỹ thuật của
các loại bánh kẹo sản xuất ra, đảm nhận việc mua sắm các trang thiết bị phục vụ
sản xuất và đổi mới công nghệ, phối hợp với phòng kinh doanh trong việc ra các
sản phẩm mới và phối hợp phòng ban khác trong việc lên kế hoach sản xuất.
Phòng vật tư chịu trách nhiệm trong việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
đảm bảo cho nhu cầu sản xuất đồng thời phối hợp với các phòng ban khác để
xây dựng kế hoach năm cho toàn Công ty.
Phòng tài vụ theo dõi , ghi chép, phân tích tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế , phí với Nhà nước, cung cấp các thông tin để lãnh đạo Công ty ra
được những quyết định xác thực hơn.
Văn phòng Công ty thực hiện các thủ tục hành chính và lưu giữ các tài liệu
của Công ty. Ngoài ra văn phòng cũng là người chịu trách nhiệm hoạch định
nguồn nhân lực, tuyển chọn, bố trí sử dụng và phát triển nguồn nhân sự, thực
hiện các chế độ chính sách đối với người lao động phù hợp với các quy định của
pháp luật.
Văn phòng cửa hàng chịu trách nhiệm phân phối đến tận tay người tiêu
dùng những sản phẩm của Công ty đặc biệt là sản phẩm bánh tươi, phối hợp với
phòng kinh doanh trong việc cung cấp các thông tin thị trường.
Phân xưởng sản xuất của Công ty đứng đầu là quản đốc phân xưởng có
chức năng phụ trách bố chí nhân sự trong phân xưởng, điều phối cân đối dây
truyền sản xuất, chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc, phối hợp hoạt động
với các phòng ban lên kế hoạch sản xuất. Phân xưởng là nơi hoạt động trược tiếp
của máy móc và đồng thời thực hiện các khâu sản xuất, đóng gói in hình, tạo
mẫu mã sản phẩm...
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.4.1. Đặc điểm về lao động
Tính đến cuối năm 2008 lao động của Công Ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
bao gồm 325 người trong đó nam giới là 119 người chiếm 36% nữ là 206 người
chiếm 64%. Số người có trình độ đại học là 64 người chiếm 19,67%, số người
có trình độ cao đẳng là 10 người chiếm 2,95%, số người có trình độ THCN là 19
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
người chiếm 5,9%, số người trình độ tốt nghiệp phổ thông là 172 người chiếm
53,11% còn lại là 18,37% là trình độ THCS.
Về cơ cấu lao động của Công ty như sau:
Tổng giám đốc: 1 người.
Phó tổng giám đốc: 1 người
Văn phòng: 6 người.
Phòng kinh doanh: 24 người.
Phòng tài vụ: 5 người.
Phòng kỹ thuật: 5 người.
Phòng vật tư: 6 người.
Văn phòng phân xưởng: 9 người.
Khối cửa hàng: 43 người (40 nhân viên và 3 lãnh đạo).
Công nhân lao động là 230 người trong đó lao động trực tiếp (trực tiếp
làm sản phẩm) là 155 người và lao động gián tiếp là 75 người.
Hầu hết số lao động trong Công ty đều còn rất trẻ, tuổi trung bình là 32
tuổi, tất cả lao động làm việc trong Công ty đều phải ký hợp đồng lao động bằng
văn bản giữa tổng giám đốc và từng người lao động theo quy định của Bộ lao
động-thương binh và xã hội. Để đảm bảo cuộc sống ổn định cho công nhân,
Công ty áp dụng hình thức lương sản phẩm có điều chỉnh, còn đối với các nhân
viên thì công ty áp dụng hình thức lương cố định theo tháng. Hiện nay lương của
cán bộ công nhân viên (không có chức danh) là 1.925.000 đồng. Hằng năm
Công ty thường tổ chức các khoá học đào tạo về quản trị kinh doanh, về kỹ

thuật, về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Công ty luôn có chế độ theo dõi, đánh giá, đề bạt hợp lí với các cán bộ công
nhân viên có thành tích trong công tác, cũng như các quy định hết sức chặt chẽ
trong lao động, bắt buộc mọi người phải hết sức nỗ lực trong công tác nếu không
sẽ bị đào thải.
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.4.2. Đặc điểm máy móc thiết bị
Bảng 2.1: Cơ cấu TSCĐ của Công ty
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Giá trị %
Máy móc phục vụ sản xuất
Nhà xưởng văn phòng
Phương tiện vận tải đi lại
Thiết bị văn phòng
Quyền sử dụng đất
45.019.617
6.267.070
2.332.892
1.358.467
3.312.900
77,22
10,75
4,0
2,33
5,7
Tổng tài sản cố định 58.300.000 100%
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo cho nên công
nghệ thường có chu kỳ sống ngắn, nhanh lạc hậu. Hiện nay máy móc thiết bị sản

xuất của công ty bao gồm nhiều chủng loại, nhiều thế hệ, song nhìn chung máy
móc, dây chuyền sản suất của công ty là hiện đại, đã tao ra những sản phẩm chất
lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng.
Những thông tin dưới đây cho thấy khả năng sản xuất của công ty còn rất
lớn, công ty mới chỉ khai thác 60% công suất thiết kế. Nguyên nhân của tình
trạng này là do đầu ra của sản phẩm mới chỉ đảm bảo được mức sản xuất hiện
tại. Đây là sự lãng phí rất lớn, không những giảm hiệu quả sản xuất của máy
móc mà còn làm tăng chi phí khấu hao đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Do vậy
công ty đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp tăng sản lượng.
Bảng 2.2: Hệ thống dây chuyền sản xuất hiện có của công ty
Tên dây
chuyền sản
xuất
Nguyên
giá
(1000đ)
Nguồn
gốc thiết
bị (quốc
gia)
Năm
nhập
Công suất
thiết kế
(kg/ca)
Công suất
sử dụng
(kg/ca)
% công

suất
khai
thác
Kẹo cứng 5.209.000 Ba Lan 1988 3.500 3.000 85,71
Kẹo cao su 5.268.000 Đức 1997 1.000 600 60,00
Bánh cookies 9.283.000 Nhật 1997 600 500 83,33
Snack chiên 8.085.000 Nhật 1997 500 300 60,00
Snack nổ 4.908.000 Nhật 1997 400 200 50,00
Kẹo sôcôla 6.383.000 Đức 1998 1.000 500 50,00
Bánh tươi 546.000 Nhật 1998
Khả năng sản suất lớn, tuỳ thuộc
vào mức tiêu thụ
Kẹo que 2.766.000 Đức 1998 1.000 600 60,00
Kẹo isomalt 102.000 Hà Lan 2004 120 50 41,67
SV: Vũ Văn Nhã
Chuyên đề thực tập Nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.4.3. Đặc điểm sản phẩm, thị trường.
a) Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú có thể chia ra thành 9
nhóm với trên 80 chủng loại. Ngoài một số sản phẩm truyền thống của Công ty
như kẹo cứng, bánh tươi, bimbim còn có một số sản phẩm mới như kẹo que,
isomalt, đặc biệt sản phẩm bánh tươi và sôcôla của Công ty rất được người tiêu
dùng ưa chuộng.
Bảng 2.3: Danh mục sản phẩm của Công ty tính đến đầu năm 2007
TT Tên nhóm SP Chủng loại sản phẩm
1 kẹo cứng
Dâu, xoài, sôcôla, dứa, dừa, cam, nhân me, sôcôla cà
phê, kẹo tổng hợp…..
2

Kẹo que
(lolipop)
Lolipop rổ, lolipop 12 que & 6 que (túi), hộp 35 que…
3 Sôcôla
6 thanh (máy), 12 thanh & 6 thanh (tay), 12 con giống,
que con giống, figchoco, sôcôla thanh 50g, galaxy, star,
cosmos, love, finest, mini,…
4 Kẹo cao su Bạc hà, chanh, quế, dâu, okibol, hộp…
5 Isomalt
Con giống, sakura, cheer oto, kẹo bông tuyết, kẹo
kidkid…
6 Bimbim chiên Tôm 15g, tôm 25g, cua15g…
7 Bimbim nổ
Bò nướng 60g, gà nấm 40g, caramel ngô, bimbim sữa
dừa, bimbim cam…
8 Cookies
Hộp sắt 400g, bơ khay, present, new year, best, deluxe,
super, tài lộc, phúc lộc,…
9 Bánh tươi
Cam, chuối, sôcôla, gato sữa chua, khoai, bánh cắt
karan, caramen, cuốn cà phê, cuốn cam tươi,…
b) Đặc điểm thị trường.
Ở Việt Nam trong những năm qua nền kinh tế đang trên đà phát triển, nhu
cầu cuộc sống của người dân ngày càng nâng cao về tinh thần và vật chất. Đây
là một điếu kiện hết sức thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh của Công ty. Cùng
với sự thay đổi đó thị trường của Công ty hướng vào phục vụ mọi tầng lớp nhân
dân trong xã hội, nhưng chủ yếu vẫn là hai nhóm chính: Nhóm đối tượng tiêu
dùng có mức sống ở các thành phố lớn với các sản phẩm chủ yếu là bánh tươi và
SV: Vũ Văn Nhã

×