Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.73 KB, 68 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc đã kéo
theo hàng loạt những thay đổi tích cực, cùng với việc chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế sang cơ chế thị trờng, việc chuyển giao quyền tự chủ cho
các đơn vị kinh tế cơ sở tạo nên những cơ sở quan trọng ban đầu để tiến tới
một thị trờng tài chính, nhằm đảm bảo cho sự tăng trởng và phát triển kinh
tế một cách bền vững.
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nớc, nhu cầu về vốn đầu t cho
nền kinh tế là rất lớn. Để có vốn cho đầu t, cần có một chính sách huy động
vốn với những giải pháp và cơ chế thích hợp nhằm giải phóng tiềm năng,
khơi thông các nguồn vốn trong nớc và đặc biệt là khai thác triệt để các
nguồn vốn nớc ngoài. Muốn vậy phải đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả các
công cụ huy động vốn, trong đó việc phát triển thị trờng chứng khoán để tạo
ra hệ thống tài chính trong nớc nhằm huy động nguồn vốn trung hạn và dài
hạn một cách có hiệu quả để đầu t phát triển kinh tế đã trở thành nhu cầu
cấp bách và cần thiết đối với hoạt động của nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Kể từ khi Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh chính
thức đi vào hoạt động (7/2000) đến nay, có thể thấy dù đây là một vấn đề
hết sức mới mẻ đối với Việt Nam nhng chúng ta đã đạt đợc nhiều kết quả
đáng kể nh tạo lập đợc một thị trờng hoạt động khá sôi nổi, đáp ứng phần
nào nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, nâng cao sự hiểu biết về chứng
khoán và thị trờng chứng khoán trong công chúng, tích luỹ thêm kinh
nghiệm về hoạt động quản lý và kinh doanh chứng khoán đã đóng góp
quan trọng cho sự phát triển của thị trờng chứng khoán nói riêng cũng nh
nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, qua hơn 2 năm hoạt động, thị
trờng chứng khoán Việt Nam đã gặp không ít những thuận lợi, khó khăn
cho hoạt động và sự phát triển của thị trờng, bên cạnh đó cũng bộc lộ nhiều
hạn chế. Phát triển một thị trờng chứng khoán ổn định, lành mạnh, hiệu quả
là một vấn đề đang đặt ra đối với chúng ta, xuất phát từ yêu cầu trên, việc



nghiên cứu thực trạng hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam thời
gian qua, phân tích những thuận lợi, khó khăn nhằm đa ra những giải
pháp cho hoạt động và sự phát triển của thị trờng chứng khoán là một yêu
cầu cấp thiết hiện nay nhằm tạo ra các bớc đi cho thị trờng chứng khoán
Việt Nam phát triển bền vững, hiệu quả, theo đúng định hớng mà Đảng
và Nhà nớc đã đề ra.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc phân tích thực
trạng hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam thời gian qua, từ đó đa
ra các giải pháp cho sự phát triển và hoạt động hiệu quả, bền vững của thị
trờng chứng khoán, đáp ứng yêu cầu của tiến trình phát triển nền kinh tế đất
nớc, tôi đã quyết định chọn đề tài: Thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
Chơng I: Tiếp cận chung về thị trờng tài chính, chứng khoán và thị
trờng chứng khoán.
Chơng II: Sự hình thành và thực trạng hoạt động của thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam.
Chơng III: Giải pháp cho sự phát triển của thị trờng chứng khoán ở
Việt Nam.
Đây là đề tài khó, mang tính khái quát cao và có nhiều vấn đề còn
mới mẻ. Vì vậy, trong điều kiện khả năng còn hạn chế về điều kiện nghiên
cứu và kiến thức của một sinh viên, chắc chắn đề tài sẽ khó tránh khỏi
những khiếm khuyết và hạn chế. Do đó, chúng tôi vô cùng biết ơn và mong
nhận đợc sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô và các bạn.
Chơng I
Tiếp cận chung về thị trờng tài chính,
chứng khoán và thị trờng chứng khoán
1. Thị trờng tài chính


1.1 Khái niệm thị trờng tài chính.
Khái niệm: Thị trờng tài chính là thị trờng trong đó nguồn tài chính

đợc chuyển từ ngời có vốn d thừa sang ngời thiếu vốn. Thị trờng tài chính
là tổng hoà các mối quan hệ cung cầu về vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng quá trình điều hoà các nguồn vốn nhàn rỗi
từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn đợc diễn ra chủ yếu tại các thị trờng tài
chính. Trên thị trờng tài chính các nguồn cung cầu về vốn sẽ gặp nhau một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính trung gian nh:
ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm... là các thành
viên tích cực của hoạt động tài chính.
Vì vậy, nếu hiểu một cách giản đơn, thị trờng tài chính là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán các loại giấy tờ có giá hay những phiếu nợ
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nơi mà những ngời cung cấp tiền tệ
đáp ứng nhu cầu của những ngời khác về tiền tệ để sử dụng chúng. Nó
là chiếc cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, nơi gặp gỡ
của các nguồn vốn trong xã hội. Qua đó, hình thành nên giá mua và
bán các loại cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, giấy nợ ngắn hạn,
dài hạn..., hình thành nên giá cả của các loại vốn đầu t bao gồm lãi
suất đi vay, lãi suất cho vay, lãi suất ngắn hạn, trung hạn, dài hạn...
Đối tợng của thị trờng tài chính đó là những nguồn cung và cầu về
vốn trong xã hội của các chủ thể kinh tế nh nhà nớc, xí nghiệp, gia
đình...
Công cụ tham gia trên thị trờng tài chính, nguồn sống cho hoạt động
của thị trờng bao gồm các loại công trái nhà nớc, các loại chứng khoán
do các doanh nghiệp phát hành, các loại trái phiếu của các tổ chức tài
chính phát hành, các loại giấy tờ có giá khác nh kỳ phiếu, séc, ngân
phiếu...


Chủ thể tham gia trên thị trờng tài chính, đó là những pháp nhân hay
thể nhân đại diện cho những nguồn cung và cầu về vốn nhàn rỗi tham
gia trên thị trờng tài chính, chủ yếu là các ngân hàng, công ty tài

chính, công ty đầu t, công ty bảo hiểm, các quỹ tín dụng.
1.2 Cơ cấu thị trờng tài chính:
Cơ cấu thị trờng tài chính đợc dựa trên nhiều căn cứ tuỳ theo cách thức
vận dụng của mỗi nớc trong việc tổ chức một mô hình sao cho thích
hợp với bối cảnh của nền kinh tế.
Trong mô hình đợc trình bày dới đây, thị trờng tài chính đợc nâng lên
vị trí bao trùm với hai bộ phận cấu thành là thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn. Kết cấu này đợc căn cứ vào hai yếu tố chủ yếu sau:
Thời gian sử dụng vốn vay của ngời đi vay và thời gian cho vay của
ngời tích luỹ. Theo tiêu chuẩn này, ngời ta phân biệt hai loại vốn:
- Vốn ngắn hạn: các nguồn vốn ngắn hạn vận động không tập trung,
chủ yếu là các phơng tiện thanh toán và đợc quy thành đối tợng của thị
trờng tiền tệ.
- Vốn dài hạn: các nguồn vốn dài hạn vận đông tập trung thành những
kênh lớn, có khối lợng lớn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh
doanh và đợc tụ lại trên các điểm giao dịch vốn lớn.
Hình thức vận động của các nguồn tài chính: Dựa vào các hình thức
vận động này ngời ta phân ra làm hai loại: vận động gián tiếp và vận
động trực tiếp. Tơng ứng với hai hình thức vận động nói trên của các
nguồn vốn là hai dạng thị trờng: thị trờng tiền tệ chuyên môn hoá của
các công cụ tài chính trực tiếp và thị trờng tiền tệ chuyên môn hoá của
các công cụ tài chính trực tiếp.


Nh vậy, theo mô hình này thị trờng tiền tệ hoạt động chủ yếu là cho
vay ngắn hạn, còn thị trờng vốn nội dung mô tả chính là thị trờng
chứng khoán chủ yếu là đầu t dài hạn.
Việc phân định ra các bộ phận của thị trờng tài chính trên đây chỉ là
biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu từng loại
thị trờng nh một khái niệm kinh tế tồn tại độc lập và ly khai ra khỏi
các mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của nó. Đây là phơng

pháp nghiên cứu khoa học thờng áp dụng khi nghiên cứu các vấn đề
kinh tế - xã hội.
Mô hình về cơ cấu thị trờng tài chính
thị trờng tài chính
(Finance Market)

Thị trờng tiền tệ
(Money Market)

Thị trờng vốn

(Capital Market)

TT liên
Thị trờng
TT cho
Thị trờng
Thị tr
ngân
thế chấp
vay
thuê mua
ờng
hàng
(Mortgate
ngắn
(Leasing
chứng
(Inter
Market)

bank
hạn
Market)
khoán
market)
(Short
(Stocks
term
Market)
Thị trờng vốn:loans
Căn cứ vào các phơng thức huy động vốn, kết cấu của
thị trờng vốn market)
đợc chia ra:

TT hối
đoái
(Foreign
exchange)

- Huy động vốn trực tiếp là khi ngời vay có đợc vốn thông qua bán
chứng khoán một cách trực tiếp cho công chúng với sự trợ giúp của
các công ty chứng khoán.


- Huy động vốn gián tiếp là phơng pháp huy động vốn qua hệ thống
ngân hàng và ngân hàng là tổ chức trung gian giữa ngời vay và ngời
gửi.
Sơ đồ phân chia thị trờng vốn theo phơng thức trực tiếp và gián tiếp
Các thị trờng tài chính trực tiếp


thị trờng trực tiếp

Thị trờng tiền tệ

Tiền tiết kiệmThị trờng vốn
Tiền tiết kiệm

Trái phiếu
Cổ phiếu
Chứng khoán
khoán
ban đầu

Chứng
ban đầu
Tài

trợ

Tài trợ

gián tiếp

trực tiếp
(Công ty chứng khoán)

Cung về vốn

Cầu về vốn
1. Chính quyền các cấp

2. Doanh nghiệp
3. Hộ gia đình

4. Chính quyền các cấp
5. Doanh nghiệp
6. Hộ gia đình

CK của các trung
khoán
gian tài chính
đầu

Các tổ chức trung
gian tài chính

Tiền tiết kiệm
Tiền tiết kiệm
thị trờng qua các
tổ chức trung gian

1. Các tổ chức nhận tiền gửi
2. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng
3. Các trung gian đầu t
4. Công ty tài chính
5. Các tổ chức khác

1.3 Vai trò của thị trờng tài chính:

Chứng
ban



- Thị trờng tài chính là nhân tố quan trọng của nền kinh tế thị trờng.
Hoạt động của thị trờng tài chính mang lại lợi ích cho cả hai chủ thể
tham gia (ngời cho vay và ngời đi vay). Thị trờng tài chính là nơi tạo ra
môi trờng thuận lợi để dung hoà các lợi ích kinh tế khác nhau của các
thành viên trên thị trờng.
- Điều hoà các nguồn vốn nhàn rỗi từ nơi d thừa vốn đến nơi thiếu vốn
trong nền kinh tế và giảm chi phí vốn.
- Thúc đẩy, phản ánh trình độ xã hội hoá sản xuất.
- Quyết định cơ cấu kinh tế từ khâu lãi suất, giá, tỷ giá, quyết định cơ
cấu đầu t vốn.
- Tạo lập cơ chế lu thông tiền hợp lý, nhanh nhạy, do đó tốc độ vòng
quay nhanh, góp phần làm tăng trởng kinh tế.
- Nơi huy động về vốn cho các tổ chức kinh tế muốn phát triển.
- Nơi chuyển giao thực hiện về mặt kinh tế giữa ngời sở hữu và ngời sử
dụng vốn.
2. Thị trờng chứng khoán.
2.1 Khái niệm:
Thị trờng chứng khoán là nhân tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng. Tại
các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều đã có thị trờng chứng
khoán. Thị trờng chứng khoán đã trở thành một chế định tài chính
không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ chế
thị trờng.


Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về thị trờng chứng khoán, nhng định
nghĩa đợc sử dụng nhiều nhất, phổ biến nhất là: Thị trờng chứng
khoán là một thị trờng nơi đó ngời mua và ngời bán các loại chứng
khoán gặp gỡ để buôn bán với nhau và là nơi giá cả đợc hình thành

theo quy luật cung cầu.
Nh vậy, có thể hiểu thị trờng chứng khoán là nơi tập trung và phân
phối các nguồn vốn đầu t để tạo điều kiện cho sự phát triển của nền
kinh tế.
2.2 Cơ cấu thị trờng chứng khoán:
2.2.1 Căn cứ vào quá trình luân chuyển của chứng khoán, thị trờng chứng khoán bao gồm:
a/ Thị trờng cơ cấp (Primary Market)
Thị trờng sơ cấp là thị trờng chào bán lần đầu của các loại chứng
khoán phát hành lần đầu nhằm các mục đích:
Thành lập các doanh nghiệp cổ phần.
Huy động vốn và tăng thêm vốn đầu t cho các doanh nghiệp.
Các cấp chính quyền phát hành trái phiếu,
Việc phát hành các loại chứng khoán lần đầu tiên là giai đoạn phức tạp
vì nếu không xác định đúng các điều kiện phát hành sẽ làm cho các
chứng khoán khó tiêu thụ, làm mất uy tín của ngời phát hành chứng
khoán. Mặt khác sẽ gây mất lòng tin của các nhà đầu t làm cho thị trờng chứng khoán không phát triển đợc.


Phát hành chứng khoán vào lu thông là giai đoạn quan trọng nhất cho
việc xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán. Do đó cần có sự
quản lý chặt chẽ của chính phủ trong việc phát hành các loại chứng
khoán nhằm ngăn chặn và kiểm soát mọi hành vi gian lận của bất kỳ
tổ chức phát hành chứng khoán nào.
Sơ đồ thị trờng sơ cấp
Thị trờng sơ cấp
Ngân hàng bảo
lãnh

Công ty kiểm toán


Tập đoàn bảo lãnh

Thị
Nhà
phát hành
trờng

Chính
phủ

thứ
cấp

Doanh
nghiệp

Đại lý phân phối

b/ Thị trờng thứ cấp (Secondary Market):
Là nơi lu thông các loại chứng khoán đã đợc phát hành (qua thị trờng
sơ cấp). Tại đây các nhà đầu t có thể bán hoặc mua các loại chứng
khoán vào bất kỳ lúc nào. Đây là một thị trờng linh hoạ, mềm dẻo hơn
so với thị trờng tín dụng thông thờng.


Điểm khác nhau căn bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp
không phải là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội
dung, về mục đích của từng loại thị trờng. Bởi vì, thị trờng sơ cấp là
phát hành cổ phiếu hay trái phiếu nhằm mục đích thu hút mọi nguồn
vốn đầu t và tiết kiệm trong công cuộc phát triển kinh tế. Còn tại thị trờng thứ cấp việc giao dịch và lu thông chứng khoán rất nhộn nhịp, nhng cũng không làm tăng thêm quy mô vốn đầu t, không tạo ra các

nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu
chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh
khoản của chứng khoán.


Sơ đồ cơ cấu thị trờng thứ cấp
Các tổ chức phụ trợ
TT tin học
TT đăng ký
TT thanh toán bù trừ
TT lu ký

thị
trờng

cấp

Sở giao dịch
chứng khoán
Thị trờng không
tập trung

Công ty chứng khoán

Các nhà đầu t
Tổ chức
Ngân hàng

nhân Công ty TC
Doanh

Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp tồn tại, quan hệ mật thiết
vớinghiệp
Quỹ đầu t...

nhau, trong đó thị trờng thứ cấp là cơ sở, là tiền đề, còn thị trờng thứ
cấp là động lực thúc đẩy. Nếu không có thị trờng sơ cấp sẽ không có
chứng khoán lu thông, sẽ gây khó khăn cho việc luân chuyển và
chuyển đổi chứng khoán khiến nhà đầu t ít dám mua chứng khoán,
điều này làm hạn chế khả năng huy động vốn trong nền kinh tế. Trong
thực tế, khi tổ chức thị trờng chứng khoán không có phân biệt giữa thị
trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp, mà hai thị trờng này đợc tổ chức
chung và đợc gọi là thị trờng chứng khoán.

2.2.2 Căn cứ theo phơng thức giao dịch, thị trờng chứng khoán
bao gồm:
a/ Thị trờng chứng khoán tập trung (The Stock exchange)


Thị trờng chứng khoán tập trung là một tổ chức có thực thể, có hội
đồng quản trị, có hội viên và có trụ sở riêng; thị trờng này hoạt động
theo đúng các quy định của pháp luật. Hình thức biểu hiện của thị trờng chứng khoán tập trung là sở giao dịch chứng khoán đợc hoạt động
theo các thời biểu mua bán và giá cả đợc tính theo thể thức công khai
đấu giá có sự kiểm soát của hội đồng chứng khoán.
Hiện nay, tại hầu hết các nớc công nghiệp phát triển đều có thị trờng
chứng khoán tập trung, điển hình là thị trờng chứng khoán New york ở
Mỹ, thị trờng chứng khoán Frankfrut ở Đức, thị trờng chứng khoán
Paris ở Pháp...
b/ Thị trờng chứng khoán phi tập trung (Over the counter market OTC)
Thị trờng chứng khoán phi tập trung là thị trờng mà nơi mua bán các
chứng khoán đợc thực hiện bên ngoài sở giao dịch chứng khoán. Thị

trờng này là một tổ chức vô thể, không có trụ sở riêng, không có tổ
chức hội đồng quản trị, tại đây cũng diễn ra các hoạt động mua bán
chứng khoán, nếu tính theo giá trị thì chiếm khoảng 1/3 trên tổng số
các hoạt vụ.
Tại thị trờng chứng khoán phi tập trung chủ yếu diễn ra các cuộc trao
đổi đối với các cổ phần của các công ty, xí nghiệp nhỏ. Thị trờng này
là một hình thức bổ sung cho thị trờng chứng khoán tập trung.
2.3 Chức năng của thị trờng chứng khoán:
Thị trờng chứng khoán ra đời từ thế kỷ XV ở một số nớc châu Âu, tồn
tại và phát triển ra khắp thế giới nh ngày nay, nó đã chứng tỏ sự cần
thiết cho đời sống kinh tế - xã hội của các nớc. Chức năng và nhiệm vụ
chủ yếu của thị trờng chứng khoán là:


Thị trờng chứng khoán đợc xem nh các cầu nối vô hình nối liền giữa
ngơi thừa vốn và ngời thiếu vốn, để họ giúp đỡ nhau thông qua việc
mua bán cổ phiếu.
Thị trờng chứng khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi
thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy nó góp phần giao lu phát triển kinh tế.
Mức độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời về tình
hình cung cầu, thị giá của từng loại chứng khoán trên các thị trờng cho
các nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán đảm bảo cho các loại chứng khoán đợc phép
lu hành có nơi mua bán thuận tiện theo quy luật cung - cầu nh mọi loại
hàng hoá khác.
2.4 Vai trò của thị trờng chứng khoán:
2.4.1 Thị trờng chứng khoán là phơng tiện huy động vốn,
khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm vào
công cuộc đầu t:

Khi cha có thị trờng chứng khoán các doanh nghiệp và các đơn vị kinh
tế luôn muốn có vốn để hoạt động kinh tế, phát triển sản xuất đều phải
phụ thuộc vào nguồn vốn vay của ngân hàng với lãi suất biến đổi tuỳ
theo thị trờng. Khi thị trờng chứng khoán hình thành, các doanh
nghiệp có thể thông qua các nhà trung gian, các nhà môi giới để phát
hành chứng khoán ra thị trờng. Chính nhờ thị trờng chứng khoán mà
các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế đợc sử dụng nguồn vốn một cách
lâu dài, không phải lo lắng về thời gian hoàn trả nh đi vay ngân hàng
và càng làm ăn có hiệu quả thì giá trị của cổ phiếu càng tăng.
Sự ra đời của thị trờng chứng khoán đã khuyến khích tiết kiệm và đầu
t của dân chúng. Do nguồn vốn từ dân chúng thờng rất phân tán nên


cần phải có những định chế đặc biệt thực hiện để huy động nguồn vốn
này.
4.4.2 Thị trờng chứng khoán là công cụ điều hoà lu thông tiền
tệ, làm giảm áp lực lạm phát:
Ngân hàng nhà nớc với vai trò điều hoà lu thông tiền tệ, khi xuất hiện
hiện tợng lạm phát, Ngân hàng nhà nớc sẽ đa ra bán các loại kỳ phiếu
trên thị trờng chứng khoán với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền lu
thông trên thị trờng về. Với chính sách khuyến khích bằng lãi suất và
bảo đảm chi trả, dân chúng sẽ sẵn sàng mua kỳ phiếu và từ đó làm
giảm áp lực lạm phát.
2.4.3 Thị trờng chứng khoán thu hút vốn đầu t nớc ngoài:
Các nhà đầu t nớc ngoài rất quan tâm đến vấn đề đầu t vốn vào đâu để
thu đợc lợi nhuận cao nhất và đảm bảo đợc an toàn vốn đầu t nhất. Do
đó tại thị trờng chứng khoán các nhà đầu t có điều kiện theo dõi và thu
thập các thông tin về tài chính, mức độ phát triển của các ngành nghề,
các doanh nghiệp trong nớc để từ đó đa ra quyết định về đầu t.
Thị trờng chứng khoán còn tạo ra môi trờng thích hợp để các nhà đầu

t nớc ngoài đầu t một cách dễ dàng. Họ chỉ cần bỏ vốn vào thị trờng
chứng khoán để mua cổ phiếu hoặc cộng tác với các doanh nghiệp
trong nớc thành lập các công ty cổ phần rồi đem bán cổ phiếu trên thị
trờng. Nh vậy thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng chứng khoán
là một hình thức đầu t rất hữu hiệu cần phải khai thác.
2.4.4 Thị trờng chứng khoán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển:
Bản chất của chứng khoán là một cách đầu t để thu lợi ích sau này, vì
ngời đầu t rất nhạy cảm khi họ đầu t vào các doanh nghiệp, tất nhiên


họ sẽ đầu t vào các doanh nghiệp có tiền đồ kinh doanh rộng rãi, năng
lực cạnh tranh mạnh, hiệu quả kinh tế cao, tiền vốn xã hội tập trung
vào các doanh nghiệp đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và
mở rộng sản xuất. Đối với các xí nghiệp có tiền đồ ảm đạm, năng lực
cạnh tranh yếu, hiệu quả kinh tế thấp, làm ăn thua lỗ, sẽ bị các nhà đầu
t rời bỏ, chuyển vốn sang các doanh nghiệp làm ăn tốt hơn, do đó thị
trờng chứng khoán luôn luôn có sự lu thông, phân phối và điều chỉnh
lại các nguồn vốn đầu t.
Trong tình hình đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng
cạnh tranh gay gắt cần phải đa ra các phơng án cải tiến kỹ thuật, kiện
toàn bộ máy nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế tạo chỗ đứng trên thị trờng, dành lấy sự tín nhiệm của các nhà đầu t.
2.4.5 Thị trờng chứng khoán là nơi cung cấp các thông tin kinh
tế quan trọng cho các nhà đầu t:
Các nhà đầu t chứng khoán cần phải nắm bắt càng nhiều tình hình
kinh tế và động thái của thị trờng, nhằm sử dụng biện pháp bảo đảm
vốn đầu t của họ an toàn và thu đợc lợi nhuận cao nhất. Do đó thị trờng chứng khoán phải là nơi cung cấp các thông tin kinh tế từ nhiều
góc độ khác nhau về các doanh nghiệp, các nhà đầu t truyền cho nhau
những tin tức thu thập đợc và từ đó đa ra các quyết định đầu t. Trong
giao dịch thị trờng, giá trị của chứng khoán cũng xuất hiện lúc cao lúc

thấp, các nhà đầu t phân tích, tìm hiểu các nguyên nhân làm thay đổi
giá của chứng khoán:
Trên thị trờng có sự thịnh suy giao dịch và tăng giảm giá của các loại
chứng khoán, từ đó ngời đầu t cũng có thể nhận thức đợc triển vọng
phát triển của các doanh nghiệp trong tơng lai.


Căn cứ vào mức độ chứng khoán giao dịch trên thị trờng cũng phản
ánh đợc nhu cầu về vốn của xã hội, khi thừa vốn thì các loại chứng
khoán giao dịch nhiều, khi ít vốn thì lợng chứng khoán sẽ giao dịch ít
đi.
Doanh nghiệp kinh doanh tốt hay xấu và xã hội đánh giá doanh
nghiệp đó nh thế nào, từ đó đa ra dự đoán triển vọng trong tơng lai của
các doanh nghiệp.
2.5 Chứng khoán và phân loại chứng khoán.
2.5.1 Chứng khoán:
Khái niệm: Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá, xác nhận quyền sở
hữu có thể chuyển nhợng đợc đối với tài sản, vốn, bất động sản, lợi
nhuận, thu nhập của ngời nắm giữ đối với ngời phát hành chứng
khoán.
Căn cứ vào nội dung của chứng khoán, chứng khoán đợc chia thành:
Chứng khoán nợ (Debt Securities): là giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn,
phát hành nhằm mục đích huy động vốn đầu t dài hạn, điển hình là các
loại trái phiếu.
Chứng khoán vốn (Equity Securities): là giấy chứng nhận sự tham
gia góp vốn đầu t vào các công ty cổ phần, đó là các loại cổ phiếu.
Căn cứ vào lợi tức của các loại chứng khoán, chứng khoán đợc chia
thành:
Chứng khoán có lợi tức ổn định (Fixed Income Securiries): là loại
chứng khoán có lợi tức ổn định theo thời gian, tỷ lệ lãi suất tính trên

mệnh giá của chứng khoán và có thể đợc hoàn trả vốn và lãi khi đáo
hạn, đó là các loại trái phiếu, cổ phiếu u đãi...


Chứng khoán có lợi tức biến đổi (Variable Income Securities): là loại
chứng khoán có lợi tức đợc hởng không ổn định, lợi tức này tuỳ thuộc
vào kết quả hoạt động mang tính rủi ro cao, điển hình của loại này là
loại cổ phiếu thờng của các công ty cổ phần.
2.5.2 Cổ phiếu (Stock/Share):
a/ Khái niệm: Cổ phiếu là một loại chứng khoán do pháp nhân phát
hành cho phép ngời sở hữu cổ phiếu có một hoặc một số quyền đối với
pháp nhân phát hành trong đó có quyền sở hữu đối với tài sản, quyền
đợc biểu quyết, quyền nhận cổ tức, quyền u tiên mua cổ phiếu phát
hành đợt mới.
Cổ đông là một trong những ngời đồng sở hữu của doanh nghiệp, đợc
hởng kết quả kinh doanh cũng nh các rủi ro của công ty.
b/ Đặc điểm của cổ phiếu:
Cổ phiếu là một loại góp vốn đầu t không kỳ hạn, nó tồn tại cùng với
sự tồn tại của công ty phát hành ra nó.
Cổ phiếu là loại có thể chuyển nhợng quyền sở hữu từ ngời này sang
ngời khác.
Ngời mua cổ phiếu sẽ là ngời sở hữu một phần công ty và đợc tham
gia kiểm soát tình hình tài chính của công ty khi cần thiết.
Ngời mua cổ phiếu đợc hởng lợi tức cổ phiếu tuỳ theo mức độ kinh
doanh của công ty và cũng chịu rủi ro khi công ty làm ăn thua lỗ.
Cổ phiếu có thể phát hành lúc thành lập công ty hoặc khi công ty cần
mở rộng và phát triển.
c/ Các loại cổ phiếu:
Cổ phiếu thờng (Common stocks): là loại cổ phiếu có đặc điểm là lợi
tức cổ phần phụ thuộc vào mức độ kinh doanh của công ty, khi công ty



làm ăn có lãi thì lợi tức cổ phiếu tăng, khi công ty thua lỗ, không có lãi
thì các cổ đông cũng phải chịu rủi ro theo. Do đó mỗi cổ phiếu thờng
thể hiện quyền lợi sở hữu của cổ đông trong công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu thờng:
Cổ phiếu thờng có đặc điểm là rủi ro nhiều, gắn liền với rủi ro trong
kinh doanh của doanh nghiệp.
Cổ phiếu thờng có giá cả biến động rất nhanh trên thị tròng và phụ
thuộc rất nhiều vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Cổ phiếu thờng có lợi nhuận cao hơn các chứng khoán có lãi suất cố
định khi doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Tuỳ theo đặc điểm và tính chất của từng công ty mà các công ty có thể
phát hành nhiều loại cổ phiếu thờng khác nhau.
Cổ phiếu u đãi (Preferred stocks): là một giấy chứng nhận cổ đông đợc
u tiên so với cổ đông thờng về mặt tài chính nhng bị hạn chế một số
quyền hạn đối với công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu u đãi:
Lợi nhuận của cổ phiếu u đãi đợc ấn định theo một tỷ lệ cố định trên
mệnh giá.
Đợc u tiên chia lãi trớc các loại cổ phiếu khác.
Khi công ty phá sản thì đợc u tiên phân chia tài sản còn lại của công
ty trớc loại cổ phiếu thờng.
Ngời nắm giữ cổ phiếu không đợc hởng quyền bỏ phiếu bầu ra hội
đồng quản trị.
Giá của cổ phiếu u đãi trên thị trờng ít dao động hơn so với cổ phiếu
thờng .
2.5.3 Trái phiếu (Bond):



a/ Khái niệm: Trái phiếu là một loại chứng khoán do chính phủ hay
pháp nhân phát hành xác nhận quyền chủ nợ của ngời sở hữu trái
phiếu đối với vốn gốc, lãi và đợc trả khi ở thời điểm đáo hạn.
b/ Đặc điểm của trái phiếu:
Đợc hởng lãi suất cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đợc thu hồi gốc bằng mệnh giá tại thời điểm đáo hạn của trái phiếu,
Ngời nắm giữ trái phiếu không có quyền đầu phiếu.
Trái phiếu có độ rủi ro thấp và đối với công trái thì hầu nh không có
rủi ro.
Ngời cầm trái phiếu đợc u tiên trả nợ trớc cổ đông khi công ty bị phá
sản.

c/ Các loại trái phiếu:
Căn cứ vào hình thức phát hành trái phiếu ngời ta chia ra làm 2 loại:
Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu không ghi tên ngời chủ sở hữu
trên trái phiếu và không lu trữ tên ngời chủ sở hữu tại nơi công ty phát
hành.
Trái phiếu ký danh: là loại trái phiếu có ghi tên ngời chủ sở hữu trên
trái phiếu và tại nơi phát hành có lu trữ tên ngời chủ sở hữu.
Căn cứ vào chủ thể phát hành trái phiếu ngời ta phân loại:
Trái phiếu chính phủ (State bond): đây là loại chứng khoán do các
chính quyền trung ơng, chính quyền địa phơng, ngân hàng nhà nớc
phát hành nhằm mục đích bù đắp các khoản thiếu hụt, bội chi ngân


sách. Loại trái phiếu này có lãi suất tơng đối thấp nhng lại hầu nh
không có rủi ro.
Trái phiếu công ty (Corporate bond): là một chứng khoán có kỳ hạn,
lợi tức ổn định do các công ty phát hành và đến thời hạn công ty phát

hành trái phiếu hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngời mua nó. Điển hình là
các loại: trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu thu nhập, trái phiếu có thế
chấp...
Căn cứ vào lợi tức của trái phiếu ngời ta phân loại:
Trái phiếu có lãi trả hàng kỳ cố định (Level coupon bond): là một
loại chứng khoán có tỷ suất chiết ổn định, đợc trả theo định kỳ, vốn
gốc của trái phiếu bằng mệnh giá và đợc trả một lần khi đáo hạn.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Flooting rate bond): là loại chứng
khoán mà lãi suất của trái phiếu biến động với sự thay đổi của lãi suất
chung trên thị trờng, tỷ suất chiết khấu đợc ấn định theo kỳ hạn.
Trái phiếu lãi suất 0 (Zero coupon bond): là loại chứng khoán không
trả lãi hàng năm nhng đợc bán với giá thấp hơn mệnh giá và khi đáo
hạn đợc nhận lại vốn gốc bằng mệnh giá của trái phiếu.
2.6. Giá cả chứng khoán trên thị trờng sơ cấp :
a, Xác định giá cổ phiếu trên thị trờng cổ phiếu sơ cấp :
Các nguyên tắc định giá cổ phiếu mới phát hành:
- Định giá cổ phiếu theo mệnh giá tức là mệnh giá bao nhiêu, bán bấy
nhiêu.
- Định giá cổ phiếu thấp hơn mệnh giá : có 3 trờng hợp :


+ Giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá .
+ Giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá và giá thị trờng .
+ Giá phát hành bằng mệnh giá nhng đợc mua chịu một thời gian nhất
định hoặc không phải trả lãi mua chịu, cũng có khi vẫn phải trả lãi nhng với
lãi xuất thấp hơn ở ngoài thị trờng .
- Định giá cổ phiếu theo giá thị trờng .
- Định giá theo giá đấu thầu, ai trả cao với số lợng lớn thì u tiên cho
ngời đó.
- Định giá bao tiêu trọn gói toàn bộ cổ phiếu.

Xác định giá cổ phiếu phát hành:
- Giá trị hiện tại:
Giả sử P : là số tiền cho vay ban đầu.
i : lãi xuất cho vay .
Fn : số tiền thu về sau n năm.
Ta có : F1 = P+P. i = P(i+1)
F2 = F1+F1.i = P(i+1)2
Đến năm thứ n ta sẽ có : Fn = P(i+1)n
Nh vậy giá trị hiện tại của cổ phiếu là: P 0 = Fn /
(i+1)n

- Định giá cổ phiếu thờng :
Nếu một cổ phiếu A có mệnh giá M nào đó, cổ tức hàng năm đợc trả là
m (giả sử là không đổi) trong vòng n năm. Trong thời gian đó giả sử lãi suất
cho vay trên thị trờng cũng không đổi là i.
Năm thứ nhất muốn thu m (đơn vị) cổ tức thì giá trị
hiện tại P1 của cổ phiếu A ở năm thứ nhất là:
p1 =

m
1+ i


Năm thứ hai muốn thu m(đơn vị) cổ tức thì giá trị
hiện tại P2 của cổ phiéu A ở năm thứ hai là:
Năm thứ n muốn thu m(đơn vị) cổ tức thì giá trị
hiện tại Pn của cổ phiéu A ở năm thứ n là:
n

P=

t =1

m
(1 + i ) t

p2 =

m
(1 + i ) 2

Pn =

m
(1 + i ) n

Vậy giá trị của cổ phiếu A trong n năm là :
Tuy nhiên công thức trên chỉ đúng trong trờng hợp giá trị
cổ tức không đổi, mức lãi suất ổn đinh và thời hạn của cổ phiếu đợc quy định
trớc. Để cho phù hợp với đặc tính của cổ phiếu ta có thể dùng công thức sau :
n

Dt

t =1

(1 + i ) t

P=

Trong đó : Dt : cổ tức ớc tính bình quân trong thời

gian t.
i : lãi suất vay ớc tính bình quân trong

thời gian t.
b, Xác định giá trái phiếu trên thị trờng trái phiếu sơ cấp:
Nguyên tắc xác định giá trái phiếu :
- Định giá trái phiếu theo mệnh giá gồm:
+ Trái phiếu và tín phiếu kho bạc.
+ Trái phiếu công trình.
+ Tín phiếu ngân hàng Nhà nớc khi phát hành theo phơng thức đấu giá số
lợng


- Định giá trái phiếu thấp hơn mệnh giá với một trong các điều kiện sau:
+ Không nhận lãi trái phiếu.
+ Nhận trái tức luôn thấp hơn lãi suất cho vay trên thị trờng .
- Định giá trái phiếu theo phơng thức đấu giá theo giá bán: giá của trái
phiếu phát hành là giá đợc trả với mức cao nhất.
- Định giá trái phiếu theo phơng thức đấu thầu .
Định giá trái phiếu:
- Khác với cổ phiếu, trái phiếu thờng có thời hạn ấn định rõ ràng và khi
đáo hạn thì đợc hoàn lại vốn.
Nh vậy ta có thể định giá trái phiếu theo công thức sau:
n

P=
t =1

Dt
Fn

+
t
(1 + i )
(1 + i ) n

Trong đó: Dt : trái tức trong thời hạn t.
i : lãi suất cho vay tại thời hạn t.
Fn : mệnh giá trái phiếu đợc hoàn trả vào năm đáo hạn.
P : giá trị hiện tại của trái phiếu.
3. Các điều kiện cần thiết cho sự hình thành thị trờng chứng khoán.
3.1 Yếu tố con ngời:
Yếu tố con ngời là vấn đề cần phải quan tâm, đây là nhân tố quyết
định tính thực thi của thị trờng chứng khoán. Yếu tố này bao gồm:
Các đối tợng tác nghiệp trên thị trờng chứng khoán,
Các đối tợng tham gia quản lý nhà nớc đối với các hoạt động của thị
trờng chứng khoán.


Các chuyên gia chứng khoán.
Các chủ thể này phải am hiểu về thị trờng chứng khoán, có một trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm nhất định. Do đó phải có
chơng trình đào tạo cho hiện tại và đào tạo quy mô cho tơng lai lâu
dài. Trớc mắt có thể thuê chuyên gia nớc ngoài đào tạo ngắn hạn hoặc
cử các đoàn đi nghiên cứu ở nớc ngoài. Về lâu dài phải đa chơng trình
thị trờng chứng khoán vào các trờng đại học, trung học kinh tế, tài
chính, ngân hàng.
3.2 Điều kiện vật chất:
Đó là nền kinh tế hàng hoá phát triển và quan hệ thị trờng. Thị trờng
bao gồm 3 chủ thể có quan hệ với nhau: ngời mua, ngời bán và ngời
môi giới. Ngời mua phải có tiền, ngời bán phải có hàng hoá là điều

kiện tiên quyết để hình thành thị trờng. Chúng ta sẽ lần lợt xem xét:
Về mặt hàng hoá: trên thị trờng chứng khoán, các loại hàng hoá rất đa
dạng và phong phú, đoa là các laọi chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu,
công trái... Tất cả các loại này đều do Chính phủ, các trung gian tài chính
và các doanh nghiệp tạo ra.
Về vấn đề ngời mua: Mâu thuẫn cơ bản nhất đố với ngời mua là không
có tiền hoặc nếu có thì việc tham gia thị trờng chứng khoán còn mang
nhiều rủi ro do đồng tiền mất giá nhanh hơn hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nghĩa là lãi suất của thị trờng rất có nguy cơ là lãi suất âm, ngời
tham gia thị trờng chứng khoán sẽ bị lỗ vốn. ở đây, chúng ta sẽ đi vào vấn
đề thứ nhất đó là khả năng tiết kiệm của nhân dân (ngời mua) và yếu tố
thứ hai là diều kiện ổn định tiền tệ.
Ngời mua cần mua, tức là có nhu cầu mua là điều kiện cần, nhng cha đủ
để thị trờng chứng khoán hoạt động. Vấn đề là ngời mua có tiền hay
không và có nhiều hay ít. Chúng ta biết rằng, thu nhập đợc chia làm hai
phần:


Phần để chi phí cho tiêu dùng thờng xuyên nh: ăn, ở, mặc, giải trí...
Phần tiết kiệm dành cho mục đích khác. Chính phần tiết kiệm này là đối
tợng thu hút của thị trờng tài chính nói chung và của thị trờng chứng
khoán nói riêng.
Do đó khối lợng và tỷ trọng tiết kiệm trong tổng số thu nhập sẽ quyết định
mức độ hoạt động của thị trờng chứng khoán. Ngời ta đã tổng kết rằng,
khi thu nhập bình quân đầu ngời thấp thì tỷ trọng chi cho tiêu dùng cao và
tỷ trọng này càng giảm khi thu nhập bình quân đầu ngời tăng: nghĩa là,
việc hình thành và phát triển thị trờng vốn phụ thuộc rất nhiều vào thu
nhập bình quân đầu ngời.
3.3 Lu thông tiền tệ ổn định:
Đây cũng là điều kiện tiên quyết, gắn liền với hai điều kiện trên vì nếu

đồng tiền không ổn định thì thị trờng chứng khoán không thể hoạt động
đợc do mức độ rủi ro quá cao.
Nói đến ổn định tiền tệ là nói dến vấn đề kiểm soát và kiềm chế lạm phát
hay chống lạm phát vì sự biểu hiện của lạm phát là sự mất giá của đồng
tiền làm cho giá cả gia tăng. Đã có rất nhiều cuộc thảo luận quốc tế và
quốc gia về vấn đề này. Một khi lạm phát cha đợc khống chế, đồng tiền
không ổn định, thì thị trờng chứng khoán vẫn chỉ nằm trong mơ ớ vì
không ai có thể tự nguyện trao vốn với khối lợng lớn và lâu dài cho ngời
sử dụng để chỉ hy vọng thu về mớ giấy lộn. Do đó, việc tìm ra các phơng
án và giải pháp đồng bộ để đấu tranh chống lạm phát, ổn định tiền tệ là
vấn đề quan trọng cần đợc quan tâm đúng mức vì nó là nhân tố cơ bản
quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của thị trờng chứng khoán.
Cũng cần chú ý, việc hình thành thị trờng chứng khoán phải gắn liền với
việc củng cố và phát triển thị trờng tiền tệ, bộ phận quan trọng của thị trờng tài chính. Nói cách khác, nếu thiếu sự hoạt động bình thờng của thị
trờng tiền tệ thì thị trờng chứng khoán cũng không thể hoạt động đợc.


×