Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đề tài tiểu luận Phương pháp nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu màu tự nhiên cho son môi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 68 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM

MÔN CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NHÓM KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI
GVHD: HOÀNG VĂN HUỆ

Tp.HCM, năm 2015


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM

MÔN CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NHÓM KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

Chức vụ
Nhóm trưởng
Thành viên 1
Thành viên 2
Thành viên 3

Tp.HCM, năm 2015



Họ và tên
Nguyễn Hoàng Linh
Nguyễn Trí Thắng
Nguyễn Thị Ngọc Dung
Võ Tấn Tài

-

Đánh giá
Hoàn thành 90%
Hoàn thành 90%
Hoàn thành 90%
Hoàn thành 90%


MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH ẢNH

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI


5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Một bờ môi quyến rủ đầy màu sắc là một vũ khí sắc bén của phái đẹp để
chinh phục phái mạnh, và cũng là niềm mơ ước của những cô gái thời hiện đại,
nhưng có nhiều câu hỏi đặt ra:
-

-

-

Sử dụng son thế nào là đúng cách?
Liệu rằng sử dụng son mỗi ngày thì có ảnh hưởng gì đến môi và sức khỏe
hay không? bởi thành phần chính trong son môi là màu hóa học và các
hợp chất khác, chua nói đến thành phần chì có trong son môi gây ảnh
hưởng đến sức khỏe?
Giá thành của son có phù hợp kinh tế hay không? Đó củng là nổi đau đầu
của chị em phụ nữ, bởi lẽ nếu mua son rẽ thì không biết có chất lượng hay
không, còn nếu mua son đắt thì kinh tế không cho phép…
Liệu rằng có một loại son nào mà không sữ dụng hóa chất mà hoàn toàn
làm từ thiên nhiên hay không? Và giá thành thì phù hợp với mọi chị em
phụ nữ hay không?

Hình 1: Son môi với bờ môi thơ mộng.
Để trả lời những câu trên các nha khoa học hay các nhà chuyên môn cũng
đang tìm tòi ra những công nghệ làm son mơi mới , son môi làm từ tự nhiên có

nghĩa là son làm từ màu của rau củ quả trong thiên nhiên, nói không với chì,
phù hợp với sức khỏe con người,…và cũng đạt thành quả rất đáng kễ, nhưng
cũng có nhiều thách thức lớn, vì công nghệ để tách chiết màu từ rau quả là rất
phức tạp, màu sẽ không bền, sãn phẩm làm ra có giá thành rất là cao, và những
công nghệ đó hầu hết chỉ được nhập tử nước ngoài. Vì thế trong xu thế hiện
nay nhóm cũng muốn đóng góp một phần nhỏ đễ nghiên cứu son môi từ tự
nhiên, nhưng giá mềm để cho mọi người phụ nữ đều Việt Nam đều được làm
đẹp mà không lo về giá hay sức khỏe.

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

6


Điều đáng mong đợi ở nghiên cứu này là nếu thành công sẽ giải quyết được
những vấn đề về làm đẹp mà cong nghệ cũ không làm được, là một bước tiến
mới cho công nghệ Việt Nam nói riêng và cả thế giới nói chung.
Đó cũng chính là lý do mà nhóm công nghệ hóa học chọn đề tài mà nhóm
hóa học chọn son môi để làm đề tài khoa học của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Tách chiết được màu từ các loại rau củ tự nhiên, bằng phương pháp phi hóa
học.
 Ứng dụng màu tự nhiên vào quá trình sản xuất son môi
 Tối ưu hóa qui trình, giảm chi phí sản xuất
3. Đối tượng nghiên cứu
Màu son được tách ra từ các loại rau củ tự nhiên:
• Màu đỏ và hồng : dùng phúc bồn tử hoặc củ dền
• Màu vàng: từ củ nghệ hoặc nhị hoa nghệ tây
• Màu da cam: từ cà rốt
• Màu xanh lá cây: từ rau chân vịt, trà xanh, lá dứa

• Màu tím: lá cẩm, bắp cải tím, việt quốc
• Màu nâu: bột ca cao, bột quế, bột cà phê
4. Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp tách chiết thủ công về vật lý kết hợp sữ dụng một số
hóa chất đễ tách được màu từ các loại rau củ.
Sản xuất son môi từ màu đã được tạo ra, đưa ra phương pháp tối ưu nhất.
Kiểm tra lại tính an toàn của son vừa tạo ra, xác định hàm lượng kim loại
nặng(Pb, Cr,..) có trong son có vượt mức cho phép không.

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

7


CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH SON MÔI
1.1. Lịch sử xuất xứ
Như đã đề cập từ trước thì son môi được phát minh cách đây 4000 năm.
Tại thời điểm đó son môi màu đen được sử dụng rất phổ biến. Ví dụ Nefertiti
thích dùng son môi được làm bằng vỏ xà cừ nhuyễn thể trong khi Cleopatra đã
lựa chọn màu son làm bằng đất son đỏ. Nhưng tiếc rằng son môi được gắn liền
với độc chất. Gần như ngay sau đó các biểu hiện của 'nụ hôn của cái chết' thực
sự đã đi vào sử dụng. Thời Trung Cổ có thể được đánh dấu là thời điểm khó
khăn cho những người yêu thích son môi. Bởi đây là thời gian nó bị cấm bởi
Giáo hội. Họ cho rằng những người tô son là do phù thủy sai khiến và sẽ bị
ném xuống địa ngục vào Ngày phán xét cuối cùng (Day of Last Judgment). Phụ
nữ chắc chắn đã rất sợ hãi và do đó tất cả mọi người đều lãng quên son môi cho
đến thời kì Phục Hưng.

Hình 2: Người thời trung cổ.
1.2.


Đàn ông thời nào cũng dùng son môi?
Thời kì Phục Hưng cũng đặt dấu mốc quan trọng khi thời gian này son
môi được sử dụng không chỉ bởi phụ nữ mà cả cánh nam giới. Tại tòa án của
Ludwig XVI (Pháp) đàn ông sử dụng son để tạo đường viền môi nhằm thu hút
sự chú ý nhiều hơn so với bộ ria mép và râu.

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

8


Hình 3: Đàn ông cũng dùng son môi.
1.3.

Son môi từ thời phục hưng đến nay
Vào đầu thế kỉ 20, son môi xuất hiện trở lại, đó là vào năm 1903. Tại Hội
chợ thế giới - World Fair - thỏi son đầu tiên xuất hiện trở thành một 'quả bom'
gây chấn động mạnh mẽ trong dư luận. Phụ nữ bị mê hoặc với những phát
minh mới nhất để làm đẹp. Sau đó vào năm 1915, thương hiệu mỹ phẩm thế
giới Guerlain đã trình làng một thỏi son mới được thực hiện dưới hình thức
dạng thanh và trở thành sản phẩm làm đẹp nổi tiếng nhất. Trong thập niên 1920
những thỏi son dạng cô đặc được sử dụng rộng rãi bởi những nhân vật nổi tiếng
như Marlene Dietrich, Greta Garbo và Joan Crawford. Ngày nay, thỏi son đã
trở thành một thứ mỹ phẩm làm đẹp không thể thiếu của mỗi người phụ nữ. Và
để đáp ứng được sở thích đa dạng của phái đẹp, son môi ngày nay đã được sản
xuất với rất nhiều màu sắc và mùi vị.

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI


9


Hình 4: Logo cho hội chợ thế giới World Fair
1.4.

Một số loại son môi:
- Son môi dưỡng ẩm.
- Son chống nẻ
- Son màu
- Son bóng
- Son nhũ...
Son môi ngày nay có rất nhiều hình dạng, màu sắc và mùi vị.

Hình 5: Son môi dưỡng ẩm.

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

10


1.5.

Một số thông tin thú vị về son môi:
• Các nhà khoa học Pháp ước tính, một người đàn ông ăn nuốt khoảng
2,7kg son môi trong cả cuộc đời và trong khi đó người phụ nữ là 7,7kg.
• Hầu hết các loại son môi đều có vảy cá là thành phần tạo nên.
• Có thể đoán được tính cách của một người phụ nữ khi chỉ cần nhìn vào
màu son: Son môi màu đỏ là sự lựa chọn của những người phụ nữ vui
vẻ. Son môi màu hồng là dành cho những người phụ nữ lãng mạn. Son

môi màu cam tươi sáng dành cho những người phụ nữ lập dị, những
người thích gây sự chú ý Son môi

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

11


CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM MÔI DÙNG CHO SON MÔI
2.1. Sinh lý môi
• Đặc tính sinh lý môi so với da.
Bảng 1: So sánh đặc tính sinh lý của môi với da
Phân loại
Tuyến nhờn
Lớp sừng
Thành phần giữ ẩm tự nhiên NMF
Tốc độ bay hơi nước
Lượng H2O

Da

Môi



Không

Dày
Nhiều


Rất mỏng
Ít

Chậm

Nhanh

Nhiều

Ít

So với da, khả năng giữ ẩm của môi kém hơn và rất dễ bị khô, nứt nẻ,
làm nảy sinh ra nhiều vấn đề đối với việc giữ ẩm cho môi khi sử dụng sản
phẩm chăm sóc môi. Thực ra, không phải môi không có tuyến lông và tuyến
nhờn, nhưng có ít và sâu trong môi, cộng thêm lớp sừng mỏng có những
phần xốp mềm nhô lên không liên tục tạo cho môi những đặc tính: lượng
nước trên môi thấp, môi không lông, không dầu, màu hồng khác da và có lằn
sọc quanh môi.
2.2. Một số vấn đề liên quan đến môi.

2.2.1. Sự bắt màu của môi.
Cấu tạo của môi tương tự da, nhưng không có lông và tuyến nhờn,
do đó khả năng bắt màu của môi rất khác biệt so với da. Dr. o. J. Jacobi đã
tiến hành nghiên cứu sự bắt màu và xâm nhập thực của son đối với môi, khi
kiểm tra môi và các đoạn đã được bôi một lớp son, sau 30 phút chùi lớp son
này đi, ông nhận thấy bằng mắt thường có một lớp màng mỏng liên tục trên
môi, nhưng khi quạ kính phóng đại nó chỉ là những dãy không liên tục trên
môi, chỉ phần nhô lên của môi được tô và sau khi được lau đi, thì son lại đi
vào phần lõm của môi và được giữ lại ở đó. Nghĩa là khi bôi son, chỉ có
phần xốp mềm nhô lên của môi là bắt màu, phần lõm của môi ít bắt màu.

Như vậy, chỉ một nửa lớp sừng được ngấm màu và một nửa lớp sừng còn
lại ít ngấm màu hơn, lớp biểu bì không ảnh hưởng gì và sự dị ứng của son
nếu có sinh ra cho môi rất ít.
NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

12


NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

13


2.2.2. Giữ ẩm cho môi
Như chúng ta biết, son môi trước đây là hỗn hợp sáp, khi sử dụng ta
thoa lớp sáp này tạo một màng mỏng trên môi, nhưng lớp sáp này không
hoàn toàn phủ hết môi nên nước vẫn cứ thoát nhiều qua môi. Từ đó những
sản phẩm son môi mới thay đổi kết cấu, đưa chất giữ ẩm vào son, kết hợp
với việc sử dụng cọ sơn thay vì dùng thỏi son kẻ thẳng lên môi.
Cho đến nay, các dạng sản phẩm chính cho da vẫn là phấn, kem các
loại, các dạng sản phẩm chính cho môi là son môi.

2.3. Mỹ phẩm chăm sóc môi
2.3.1. Yêu cầu của sản phẩm.
• Khi sử dụng:
• Lớp phim của son phải bám vào môi trong vài giờ và không bị
bám dễ dàng vào tách ly hoặc trên điếu thuốc lá...
• Thỏi son phải tạo được những đường nét rõ trên môi và không bị
nhòe khi kẻ.
• Thỏi son phải đủ dẻo để không bị gãy khi sử dụng.

• Mùi vị phù hợp vởi người sử dụng.
• Không dộc.
• Đạt tiêu chuẩn chung theo quy định dành cho sản phẩm.
• Khi tồn trữ:

• Ổn định trong một .thời gian dài ở nhiều điều kiện khí hậu khác
nhau.

• Không bị hiện tượng tạo “hoa” trên bề mặt thỏi son
• Không bị hiện tượng “đổ mồ hôi” trên bề mặt thỏi son.
2.3.2. Nguyên liệu
a. Nguyên liệu cho nền sản phẩm
Nền son là hỗn hợp của chất dầu, chất béo, sáp của cả động vật, thực
vật, khoáng chất và tổng hợp.
Sáp ong sử dụng như sáp định dạng, dùng kết hợp với dầu thầu dầu
nhưng bề mặt son ít bóng và thỏi son dễ bị gãy khi sử dụng, do dó phải
bổ sung những sáp nặng khác nhằm làm tăng tính mềm dẻo và linh động
cho thỏi son và giảm vết nứt.
Carnauba wax là sáp cứng có điểm nóng chảy (mp) cao, dùng với
một tỷ lệ nhỏ để làm thỏi son chắc hơn và tạo một lớp màng kỵ nước,
tăng độ bóng cho bề mặt thỏi son.
NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

14


Ozokerit là một loại sáp dẻo, dễ uốn, được dùng như một loại sáp cơ
bản trong công thức son môi do có đặc điểm vi tinh thể hấp thu dầu tốt.
Ceresin wax dược dùng phối hợp với ozokerit để tạo điểm nóng
chảy thấp hơn, làm cứng son mà không gây hiện tượng son quá dòn hay

quá cứng.
Sáp vi tinh thể được sử dụng do có khoảng nóng chảy rộng và có
tính hấp phụ (duy trì) dầu rất tốt.
Candelilla wax là một loại sáp ôn hòa hơn carnauba do có nhiệt độ
nóng chảy thấp hơn và ít cứng hơn, được sử dụng để làm chắc son
nhưng với lượng nhiều hơn carnauba wax.
Parafin wax không được sử dụng rộng rãi trong son vì không trộn
lẫn với dầu và cấu trúc thiếu chắc. Tuy nhiên, khi sử dụng với lượng
nhỏ, nó sẽ góp phần làm tăng độ bóng cho bề mặt thỏi son.
Spermaceti được dùng với một lượng nhỏ giúp tăng độ bóng bề mặt
thỏi son và làm mềm son ở nhiệt độ cơ thể. Khi sử dụng phải rất cẩn
trọng vì nó không tương hợp với những loại este khác.
Anhydrous lanolin có tác dụng giúp môi chịu được thời tiết khắc
nghiệt, giữ cho da môi mềm, không bị khô, không bị nứt nẻ và làm môi
sáng lên. Ngoài ra, anhydrous lanolin và dẫn xuất của nó dùng để phân
tán màu trong son. Khi dùng nhiều lanolin làm tăng tính dính của sản
phẩm, gây khó chịu cho người tiêu dùng.

b. Những loại sáp khác:
• Một số loại sáp được dùng với một lượng rất nhỏ để làm son dễ sử
dụng hơn như:

-

Wool - wax ancohol làm son mềm và dẻo
Cocoa butter tác dụng hạn chế gây họa.
Hydrogenated castor oil giúp son bền, chống oxy hóa.
Acetoglyceride có tác dụng hạn chế sự thay đổi cấu trúc
Cetylacol giúp giảm bớt tính phân lớp.


• Dầu: Bên cạnh sáp, một số dầu cũng được đưa vào thành phần nền
của son:

• Dầu thầu dầu là thành phần dầu chủ yếu trong son do có tính
deo cao, ngăn cản được sự lắng của phẩm màu trong thỏi son,
giúp màu ỉan đều trên môi và là chất trung gian tốt cho quá
NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

15


trình nghiền.

Hình 6: Cây thầu dầu

• Hạn chế chính của dầu thầu dầu là mùi béo, tạo mùi khí lưu
trữ và không làm ướt phẩm màu nhanh chóng (tính nhớt cao).
Trên thực tế, người ta có thể hạn chế các tính chất này bằng
cách sử dụng hương che phù hợp và dùng chất chống oxy hóa.

Hình 7: Hạt cây thầu dầu

• Một số chất khác được sử dụng để cải thiện tính chất cua son như:
• Isopropyl myristat có tác dụng làm son không có mùi mỡ và
thấm tốt hơn.

• Oleyl alcol giúp son ít nhớt hơn.
NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

16



• Butyl stearat giúp thỏi son đàn hồi, tuy nhiên ít sử dụng do có
mùi hắc.

• “ Isopropylpalmitat (stearat) có tác dụng làm cho son ít mùi
béo hơn, tạo tính ổn định tốt cho sản phẩm.

• Dimethylsebacat: tác nhân liên kết tốt cho dầu khoáng, dầu
thực vật và là dung môi tốt cho phẩm (bromo acid).

• Oleyl oleat: làm mềm, giữ ẩm tốt, hấp phụ tốt trên môi, sử
dụng hạn chế do hơi béo.

• Dầu khoáng tăng độ bóng của son, hạn chế là dễ gây bẩn
nếu dùng lượng lớn.

• Petroleum jelly tăng độ bóng và dễ dùng khi sử dụng.
c. Màu
• Yêu cầu: Màu trong soil giữ một vai trò quan trọng trong phôi
chế son. Các loại màu sử dụng chó son cần tuân thủ một số yêu
cầu sau:







Rất ít hoặc không phai màu dưới ánh nắng mặt trời.

Ổn định khi tăng nhiệt độ.
Tạo độ phủ tót (O < 20pm)
Không bắt ẩm (gây xung khắc với thể béo trong son).
Không hòa tan trong dầu để tránh sự chuyển màu từ từ cả
khôi son.

• Khống hòa tan trong nước dể tránh sự nhòe màu khó coi
quanh miệng do sự chảy màu.

• Không gây bất cứ một phản ứng nào giữa các thành phần
trong son.

• Lượng phẩm hỗn hợp sử dụng trong khoảng 1÷3%.
• Nguyên liệu màu
Màu son không cố định mà thay đổi theo từng thời điểm,
nhưng màu chính vẫn là màu đỏ. Gam màu sử dụng cho son bao
gồm tất cả màu từ đỏ cam đến đỏ tía, một số loại có màu nâu,
tím... Một vài loại son không cần màu như son mỡ và son bóng
(hoặc màu rất nhạt). Màu trong son thường ở dạng hỗn hợp:
pigment + thuốc nhuộm. Một số hỗn hợp màu được sử dụng
NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

17


trong son như: staning dyes (bromoacids) 0,5 ÷ 3%; oil soluble
pigment 2%; pigment không tan 8 ÷ 10%; TiO2 1 ÷ 4%.

 Staning đyes được sử dụng rộng rãi là eosin và các dẫn xuất
halogen fluorescein:


• Eosin (D & C red N°21) là một chất màu cam không tan,
chuyển sang dạng muối cho màu đỏ chói ở pH >4.

• Halogented fluorescein có nhiều màu khác nhau và thường
được dùng chung với eosin. Tetracloro tetrabromo
fluorescein (D & C red N°27) cho màu đỏ chói;
dibromofluorescein (D & C orange N°5) cho màu đỏ cam.
Hạn chế chung của bromoacid là khó phân tán trong son
gây kích thích da, có thể dẫn đến dị ứng. Để sử dụng được
các phẩm staning dyes trong son, cần phải loại sulfoacid ra
khỏi công thức để tăng tính không tan trong nước.

 Pigment
• TiO2 thường sử dụng với hàm lượng trên 4%. TiO2 là
pigment trắng hữu hiệu để tạo lớp màng trên môi.

Hình 8: Cấu tạo siêu hiển vi của TiO 2

• Các loại màu thường được sử dụng trong son môi: D & C
red N°8.7.31 & 34; D & C red N°9; D & C orange W 17; D
& C red NOS 2.3 & 19; FD & C yellow NOS - 5 & 6.

d. Dung môi.
Thực ra trong công thức của son không cần dung môi, nhưng nếu
NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

18



không dùng dung môi sẽ gây ra một số sự cố như tẩy môi, gây
rát, dồn cục, không trải đều trên môi du sử dụng kỹ thuật phôi
chế hoàn hảo.

e.

Một số yêu cầu trên dung môi sử dụng cho son
• Ít bay hơi và ổn định (bền, không cháy khi nhiệt độ tăng)
trong suốt quá trình sản xuất hoặc lưu trữ.
• Phải tương hợp với tất cả các thành phần của son.
• Ít tan trong nước.
• Có tác dụng giúp cho sự chuyển dịch son lên môi dễ dàng.
• Không màu, không vị, không độc, không kích thích môi.
• Một số dung môi thông dụng.
• Glycol este: propyllen glycol monoeste (như laurat, myristat,
monoricinoleat...) là những dung môi tốt cho son vì tác nhân
liên kết ghép các hợp chất dầu và giúp chuyển son môi vào da
dễ dàng. Mặt khác, nó cũng ít gây hiện tượng “chảy” hơn các
glycol đơn giản.
• Tetrahydrofurfural alcol và este của nó: Các alcol này có khả
năng hòa tan eosin rất lớn (khoảng 28%). Các ester của acid
có trọng lượng phân tử thấp cũng hòa tan eosin, nhưng dễ bốc
hơi, ngược lại ester của acid có trọng lượng phân tử cao như
acid stearic có khả năng hòa tan eosin thấp (0 ÷ 5% eosin).
• Dung môi phẩm như alkylolamid, có mùi rất nhẹ, ít bay hơi,
không hút ẩm, được sử dụng như một thành phần sáp cơ bản,
vì có khả năng giúp trộn lẫn các thành phần khác trong son
(dầu khoáng và dầu thực vật), đồng thời hòa tan dược phẩm.
Tuy nhiên do tính tan phẩm vào dung môi phụ thuộc vào
chuỗi acid béo và sự hiện diện của liên kết amid nên rất cẩn

thận khi dùng.
• Polyethylenglycol ether: Tùy thành phần dầu, sáp, màu trong
son để sử dụng hỗn hợp dung môi với thành phần và lượng
thích hợp. Lauryl alcol cũng là dung mội tốt cho eosin nhưng
không mang lại hiệu quả cao (do tính đễ hút ẩm).
Hương chọn cho son phải đạt một số yêu cầu chung sau:
• Phải dấu được mùi béo của chất nền
• Hương phải bền và thích hợp với các thành phần trong son.
• Hàm lượng hương sử dụng trong son khá cao: 2 ÷ 4%.
• Các loại hương thường dùng trong son:
 Rượu và este của hoa hồng.
 Hương trái cây: chanh, cam, quýt, dâu... nhưng không
thông dụng.

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

19


f.

Chất chống oxy hỏa và chất bảo quản.
Trong thành phần của son phải có các chất bảo quản do:
• Các loại sáp, dầu, mỡ bị oxy hóa dưới tác dụng của nhiệt độ,
ánh sáng, oxy trong không khí gây hiện tượng ôi hóa, làm mất
mùi hương, làm phai mậu...
• Ion kim loại Cu, Fe... từ nguồn màu, nguồn nguyên liệu, thùng
chứa, thiết bị sản xuất bị .oxy hóa tạo màu.
• Nhiễm nấm mốc và vi khuẩn.
Để hạn chế sự oxy hóa, nhiễm nấm mốc và vi khuẩn, người ta hạn

chế việc sử dụng chất béo có nhiều liên kết dôi. Tránh chứa
dầu, mỡ, sáp trong thùng bằng Fe, Cu hay các kim lọại khác và ở
những nơi có ẩm cao.
Các chất chống oxy hóa và chất bảo qụản thường sử dụng
trong son môi:

Các este của acid galic:
Propyl galat là chất bột màu trắng, có điểm nóng chảy tới
hạn 150°C, dược sử dụng rộng rãi nhất vì có hiệu quả ngay ở
nồng độ thấp (đặc biệt trong dầu thực vật) và phân hủy ở nhiệt
độ caọ. Khi gặp các chất độn kỵ nước, người ta dùng chất bảo
quản octyl hoặc dodecyl galat

Hình 9: Propyl galat
Butylat hydroxyanisol (BHA) là chất rắn sáp bền màu
trắng, điểm nóng chảy tới hạn 60°c, dễ hòa tan trong dầu và
chất béo, hiệu quả ở nồng độ thấp và đặc biệt hữu dụng trong
mỡ động vật.

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

20


Hình 10: BHA

Hydroxytoluen (BHT): Tinh thể trắng, điểm nóng chảy tới
hạn 70°c, có mùi rất nhẹ, dễ hòa tan trong dầu và các chất béo.

Hình 11: BHT


2.3.3. Một số công thức minh họa đơn giản
Việc thiết lập một công thức son môi không đơn giản, rất khó có
thể phát hiện ngay những thiếu sót của thỏi son do có khi nó chỉ
xuất hiện sau một thời gian dầi bảo quản. Khi hoàn thành sơ bộ, cần
lưu ý kiểm tra các yếu tố sau:
• Khả năng tạo các giọt dầu trên bề mặt thỏi sòn.
• Tạo bột phấn.
• Gãy, vỡ
• Mất nước bóng.
Thông thường có hai loại son: son thường chủ yếu để làm đẹp
và giữ ẩm cho môi; son mỡ - son bóng được dùng chủ yếu để bảo
vệ môi tránh nhiệt độ và thời tiết thay đổi bất thường.
a. Son thường
Công thức 1 [có thể sử dụng Silicon]: son thường loại rắn
Bảng 2: Tỉ lệ % các chất có trong son thường dùng silicon.

Nguyên liệu
Castor oil
Mineral oil
Beeswax

%
30
15
15

Nguyên liệu
Carpauba wax
Ceresin wax

Union Carbide L. 45 silicon Fluid
(1000 CS)

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

%
10
10
10

21


Parafin

10

Hương

t.h

Công thức 2: dùng để tạo son dạng lỏng. Loại son này có đặc
điểm cải tiến hơn lọai rắn, vì nó cho lớp màng mỏng trên môi bền
hơn, và tạo cho môi có cảm giác bóng mọng hơn. Tuy nhiên, do
không tiện dụng và gây khó chịu ở môi nên ít phổ biến hơn Son
thường dạng rắn. Thành phần chủ yếu gồm dung dịch alcol, xác màu
tan trong alcol, dung môi ethyl alcol, chất tạo nhớt, tạo màng
etylcellulose, polyvinyl alcol, polyvinyl acetat chất tạo dẻo triethyl
nitrat, methyl abietat, poly etylen glycol. Hương được hòa tan trước
trong alcol trước khi trộn.

Bảng 3: Tỉ lệ % các chất có trong son thường dùng ancol.

b.

Son mỡ - son bóng.
Bảng 4: Công thức son mỡ

Bảng 5: Công thức son bóng

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

22


CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP TÁCH MÀU
3.1.

Nghiên cứu tách chất màu từ nguyên liệu thực vật.

Để có thể sử dụng nguyên liệu cho công nghệ tách chiết màu, các loài cần
đạt các tiêu chí sau:
- Hàm lượng màu trong nguyên liệu đủ lớn để đáp ứng kĩ thuật chiết.
- Chất màu bền vững trong quá trình tách chiêt.
- Màu thu hổi đáp ứng nhu cầu làm son.

Ngoài các tiêu chí trên, việc lựa chọn các loài dùng để tách chiết trong việc
sản xuất son môi còn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Các loại cây, quả có khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định, với số

lượng lớn, dễ tìm kiếm tại Việt Nam.

- Chất màu thuộc nhóm ưa nước.( tránh các chất màu phải dùng dung môi
đắt tiền nhằm cắt giảm tài chính).
Từ kết quả phân tích, ta có thể sử dụng một số loài cây, quả sau để tách
chiết nhằm sản xuất son môi. Trò chơi đi qua người
Bảng 6: Các loại thực vật chứa màu

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

23


Trên đây là một số loài cây, quả có khả năng tách màu để sử dụng trong son
môi.

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

24


3.2. Một số kinh nghiệm dân gian trong tách màu tự nhiên.

Để tách màu khỏi nguyện liệu, hiện nay người ta chủ yếu sử dụng phương
pháp chiết bằng dung môi nước. với kĩ thuật này có thể chia làm hai nhóm chính:
- Chiết bằng dung dịch nước nóng: thường sử dụng với các loại nguyên liệu

mà chất màu ở dạng liên kết chỉ hiện màu sau khi đun, hoặc chất màu
không bị biến đổi ở nhiệt độ cao. Phương thức phổ biến được sử dụng là
đun nguyên liệu trong nước tới sôi trong khoảng thời gian nhất định.
- Phương pháp chiết lạnh: nguyên liệu được giã nát trong nước lạnh, sau đó
lọc để thu dịch chiết có chiết có chất màu. Tuy nhiên, ở phương pháp này,

một số loại nguyên liệu chứa chất màu dễ bị biến đổi ở nhiệt độ cao như
màu hồng trong hoa sim, màu tím trong trái mồng tơi…
3.3. Nghiên cứu tách chiết màu từ thực vật để sử dụng trong son môi.
3.3.1. Lựa chọn các hệ dung môi cho kĩ thuật tách chiết.
Các hệ dung môi được nghiên cứu bao gồm: cồn ( Ethanol 90 %), nhexan, nước nóng.
Dung môi được lựa chọn cho tách chiết màu thực vật là nước nóng,
nước nóng được lựa chọn hàng đầu vì một số ưu điểm sau: các nguyên liệu
được chiết bằng nước nóng ( đun sôi trong 60 phút) và rút kiệt trong 3 lần
liên tiếp không còn chứa chất màu ( được kiểm tra bằng hệ dung môi khác);
đây là phương pháp dễ thực hiện, giá thành hạ, không độc hại…
3.3.2. Nghiên cứu kĩ thuật tách chiết màu tự nhiên.

Lựa chọn một số nguyên liệu đại diện trong quá trình tách chiết để sử
dụng trong son môi, ta chọn 3 loại thực vật đại diện cho 3 màu chủ đạo
tương ứng: màu đỏ từ củ dền, màu hồng từ cẩm, màu cam từ cà rốt.


KĨ THUẬT TÁCH CHIẾT:
BƯỚC 1: CHIẾT CHẤT MÀU THÔ TỪ NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu được đun trong bình cầu với tỉ lệ 0,5 kg nguyên liệu
cùng với 2 lít nước, sôi trong 60 phút. Dùng bơm chân không rút hết dịch
chiết, sau đó cho nguyên liệu vào đun lần 2 trong 30 phút. Tiếp tục lặp lại
quá trình chiết rút cho tới khi dịch chiết không còn màu. Trong thực tế,
sau lần chiết thứ 3 nguyên liệu hầu như đã bị rút kiệt chất màu. Nếu
không sử dụng bơm chân không để chiết màu thì có thể phải chiết tới lần
thứ 5.

NGHIÊN CỨU MÀU TỰ NHIÊN CHO SON MÔI

25



×