Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.84 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam có thị trường cơ khí được đánh giá là khá lớn. Thị trường cơ khí của
Việt Nam tăng trưởng rất mạnh. Nếu năm 1995 giá trị nhập khẩu cơ khí của Việt
Nam mới chỉ là 2,967 tỷ USD thì đến năm 2005 khoảng 11 tỷ USD chưa kể những
sản phẩm trong nước đã làm được đáp ứng nhu cầu ngay tại chỗ. Các chuyên gia cho
rằng thị trường có tốc độ tăng trưởng không dưới 20%/năm. Đây là thị trường tiềm
năng. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, theo nhận định của nhiều
chuyên gia, đã chạm đáy vì thế năm 2010 doanh nghiệp Việt Nam sẽ đón nhận nhiều
cơ hội thuận lợi hơn cùng với sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế.
Tại Việt Nam, các thông tin vĩ mô tích cực từ chính sách kích thích tăng
trưởng kinh tế của Chính phủ như các doanh nghiệp sẽ tiếp tục nhận được những ưu
đãi về vốn, thuế trong thời gian tới; Thông tư 21 sửa đổi của Ngân hàng Nhà nước về
việc hỗ trợ lãi suất 4% đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung và dài hạn đến hết
năm 2011... đã tác động tốt đến toàn bộ nền kinh tế. Tình hình sản xuất kinh doanh
của nhiều doanh nghiệp không những đã phục hồi mà còn tăng trưởng mạnh.
Vậy Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 đã và sẽ làm gì để tận dụng các thế
mạnh về ngành và chính sách vĩ mô từ nhà nước nhằm nâng cao năng lực canh tranh
cho mình? Là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp
nhà nước thành CTCP đã đổi mới cơ chế quản lý, công nghệ, thay đổi cách thức kinh
doanh, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, đầu tư trang thiết bị, máy móc, nâng cao tay
nghề người lao động , hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh vì vậy
công ty đã nhanh chóng xây dựng được uy tín trên thị trường, sản phẩm công ty được
nhiều khách hang ưa chuộng, tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đời
sống công nhân viên của công ty ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển và phát triển bền vững, bản thân Công ty cần
phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó,
trong thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS – TS. Lê Thị
Anh Vân cùng với các cô chú, anh chị trong công ty, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải


Đặng Hoàng Hà 1 Lớp: Kinh tế và Quản lý Công48
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số
5”
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn tốt nghiệp của em được chia
thành ba Chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của CTCP cơ khí xây dựng số 5
Chương III. Các đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP cơ khí
xây dựng số 5.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều, bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp nhằm hoàn
thiện hơn đề tài nghiên cứu.
Đặng Hoàng Hà 2 Lớp: Kinh tế và Quản lý Công48
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1. Năng lực cạnh tranh
1.1.1.Khái niệm.
- Cạnh tranh:Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các
cá thể có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng
quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà
sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu
thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có
thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất
với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu
dùng lại muốn mua được với giá thấp.
Cạnh tranh trong kinh tế luôn liên quan đến quyền sở hữu. Nói cách khác, sở hữu
là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra. Có người đã đưa ra khẳng định: “ Cùng
ngành nghề chứ không cùng lợi nhuận”, như vậy cạnh trạnh là quy luật tất yếu trên
thương trường , là sự so sánh, đối chiếu sức mạnh cơ bản giữa các đối thủ cạnh tranh

trong ngành , và những mối đe doạ , những thách thức hay cơ hội chủ yếu có được từ
quá trình so sánh sức mạnh này. Muốn đạt được vị thế cạnh tranh cao hay thấp đều
tuỳ thuộc vào năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh:
Trong giai đoạn nền kinh tế thê giới hội nhập , năng lực cạnh tranh đựoc coi là
một nền tảng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế quốc gia cũng
như các doanh nghiệp .Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là tập hợp các thể chế,
chính sách và các yếu tố tác động đến năng suất lao động của quốc gia đó, nhân tố
đảm bảo thu nhập ,sự phát triển bền vững của quốc gia và là nhân tố cơ bản xác định
tăng trưởng ổn định và lâu dài của nền kinh tế.Tồn tại khá nhiều quan điểm về năng
lực cạnh tranh:
Theo quan điểm cổ điển : “ Khả năng cạnh tranh của một sản phẩm thể hiện qua
lợi thế so sánh về chi phí sản xuất, sự dồi dào và phong phú của các yếu tố đầu vào
Đặng Hoàng Hà 3 Lớp: Kinh tế và Quản lý Công48
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và năng suất lao động để tạo ra sản phẩm đó. Các yếu tố chi phí sản xuất thấp vẫn
được coi là điều kiện cơ bản của lợi thế canh tranh”.
Theo quan điểm tổng hợp thì “ Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra ,duy trì lợi
nhuận và thị phần trong và ngoài nước.Các chỉ số đánh giá năng suất lao đông , tổng
năng suất của các yếu tố về sản xuất, công nghệ về sản xuất , sự vượt trội về công
nghệ ,năng suất lao động, sự dồi đào về nguyên vật liệu đầu vào,…”.
Theo quan điểm Alan V. Deardorff: “ Năng lực cạnh tranh thường dùng để nói
đến các đặc tính cho phép một hãng cạnh tranh một cách hiệu quả với các hãng khác
về chi phí thấp hoặc sự vượt trội về công nghệ trong so sánh quốc tế”.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các
yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và yếu tố bên
trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào càng bỏ ra nhiều công sức cho việc điều tra,
thu thập thị trường môi trường trên diện càng rộng thì khả năng sống xót của doanh
nghiệp đó càng cao. Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nhằm tìm ra những cơ hội, đe doạ, điểm mạnh
cũng như điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp có thể tận dụng và
phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu trong việc khai thác triệt để các cơ
hội và tránh các mối đe doạ từ môi trường bên ngoài mang lại.
1.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài
●Môi trường vĩ mô:
Việc xác định, tìm hiểu thông tin về các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô giúp
doanh nghiệp trả lời câu hỏi: hiện nay doanh nghiệp đang phải đối phó với những vấn
đề gì? Trong môi trường vĩ mô có 5 yếu tố quan trọng có tác động tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.Đó là :
Các yếu tố kinh tế:
- Đây là yếu tố rất quan trọng bao trùm và ảnh hưởng lớn đến mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân tố sau: tỷ lệ tăng
trưởng quốc gia, các chính sách tài khoá của nhà nước, các chính sách về thuế, lãi
Đặng Hoàng Hà 4 Lớp: Kinh tế và Quản lý Công48
Website: Email : Tel : 0918.775.368
suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tiền tệ,
tỷ lệ thất nghiệp, tổng thu nhập quốc dân…
- Mỗi nhân tố trên đều có thể là cơ hội của doanh nghiệp, đồng thời cũng có thể
là mối đe doạ của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định và phân tích các yếu tố này
giúp các nhà quản lý, nhà lãnh đạo các doanh nghiệp tiến hành dự báo và đưa ra các
kết luận về những xu thế chính của sự biến đổi môi trường vĩ mô trong tương lai để
có sự điều chỉnh thích hợp và kịp thời cho các chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Các yếu tố về chính trị và pháp luật: Các yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với
các doanh nghiệp muốn vươn ra thị trường thế giới.Nó bao gồm:
- Những yếu tố chính trị, pháp luật do Chính phủ đề ra: các chính sách, qui chế,
định chế, luật lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính, hệ thống các văn bản pháp
luật như luật doanh nghiệp, luật bảo hiểm xã hội…
- Mức độ ổn định về tình hình chính trị của quốc gia , tính bền vững của Chính

phủ…
Các yếu tố về xã hội:
- Những yếu tố này là nhân tố chính trong việc hình thành thị trường sản phẩm,
dịch vụ yếu tố sản sản xuất. Đây là những yếu tố có tính biến đổi chậm nên dễ bị các
doanh nghiệp lãng quên khi xác định các vấn đề chiến lược, trong một số trường hợp
có thể đưa doanh nghiệp đi đến những thất bại nặng nề. Các yếu tố này bao gồm : tỷ
lệ gia tăng dân số , cơ cấu dân cư về độ tuổi, giới tính , những chuẩn mực đạo đức,
các phong tục tập quán, các giá trị văn hoá của quốc gia, địa phương mà doanh
nghiệp đó đặt tại…
Các yếu tố về tự nhiên:Các yếu tố này bao gồm: khí hậu, đất đai, tài nguyên thiên
nhiên, nguồn năng lượng, môi trường tự nhiên của quốc gia, địa phương…
Các yếu tố về công nghệ như: chu kỳ sống của sản phẩm, vòng đời công nghệ, sự
tiến bộ trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ siêu dẫn…
● Môi trường vi mô
Đặng Hoàng Hà 5 Lớp: Kinh tế và Quản lý Công48
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môi trường vi mô có tác động trực tiếp đên hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất cũng như mức độ
cạnh tranh của doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh vực hoạt động.Việc chúng ta
xác đinh ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động của doanh nghiệp cũng
đồng thời là tìm ra cơ hội cũng như thách thức của môi trường này tới doanh nghiệp.
Các yếu tố tác động mà ta cần xác định bao gồm: các đối thủ tiềm năng của
doanh nghiệp, những sản phẩm thay thế, quyền lực của khách hàng, quyền lực của
các nhà cung cấp, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành.
1.1.2.2.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Nếu việc phân tích các nhân tố của môi trường bên ngoài giúp chúng ta xác
định cơ hội và thách thưc của doanh nghiệp thì việc phân tích các nhân tố nội bộ
doanh nghiệp lại đưa lại cho chúng ta các nhìn tổng quát về những điểm mạnh, điểm
yếu của bản thân doanh nghiệp so với yêu cầu nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh và với đối thủ cạnh tranh.

Những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các
chức năng: tài chính, sản xuất, marketing, nguồn lao động, khả năng nghiên cứu phát
triển, quản lý vật tư, hệ thống kho hàng, hệ thống phân phối… của doanh nghiệp đó.
Xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp:
Nội lực của doanh nghiệp trên các mặt:
- Năng lực của doanh nghiệp về trang thiết bị máy móc: khả năng sản xuất và
loại hình sản xuất của doanh nghiệp, chất lượng và tình trạng của máy móc, kỹ thuật
công nghệ so với các đối thủ cạnh tranh, tính linh hoạt của bộ máy sản xuất, cơ cấu tổ
chức và phân bố các xưởng sản xuất, chu kỳ sản xuất, mức độ tập trung hoá theo
chiều dọc.
- Năng lực về lao động: lao động tuyển được ở đâu, trình độ lao động như thế
nào, khả năng làm việc của lao động ra sao, chính sách trả lương cho người lao động,
năng suất lao động, tiềm năng đào tạo nguồn nhân lực của công ty.
- Nguồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp: địa điểm các nhà cung cấp chính,
chính sách và hệ thống dự trữ, hàng tồn kho, phản ứng đối với sự biến đổi giá cả.
Đặng Hoàng Hà 6 Lớp: Kinh tế và Quản lý Công48
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Năng lực nghiên cứu và phát triển: qui mô và tiềm năng của các cơ sở nghiên
cứu và phát triển, các nguồn tài chính và cơ sở vật chất dành cho hoạt động nghiên
cứu và phát triển, kết quả hoạt động của bộ phận này (số lượng sản phẩm mới, công
nghệ mới đã đưa vào sử dụng), , tính sáng tạo và khả năng bảo vệ những phát minh
sáng kiến.
- Năng lực tài chính: quy mô vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ và
mắc nợ, khả năng thực hiện các biện pháp huy động vốn, nhu cầu vốn lưu động, mức
vốn lưu động, tình trang ngân quỹ, dòng tiền của doanh nghiệp…
- Năng lực về quản lý: sự phù hợp của cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp với
môi trường bên ngoài, môi trường bên trong; với những chiến lược đang theo đuổi,
mức độ linh hoạt của cơ cấu quản lý, phương pháp ra quyết định, hệ thống niềm tin,
hệ thống giá trị và các biện pháp tạo động lực cho người lao động, tính sáng tạo và ý
thức kỷ luật của bộ máy quản lý, những phương pháp quản lý được ứng dụng…

1.1.3 Tiêu thức đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chính là khả năng sản phẩm đó được tiêu thụ
trên thị trường khi có nhiều người, nhiều hãng, nhiều doanh nghiệp cùng bán sản
phẩm đó. Nó được đo bằng các chỉ tiêu:
- Thị phần của sản phẩm gồm có: thị phần tương đối và thị phần tuyệt đối
- Tốc độ tăng trưởng của doanh số sản phẩm bán ra
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó tạo ra được lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình so với các đối thủ cạnh tranh, khả năng tạo ra
năng suất, chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị phần lớn, thu
được lợi nhuận cao, tạo ra được thu nhập, xây dựng được thương hiệu, uy tín trên thị
trường và phát triển bền vững.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá
tổng thể qua các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu, sản lượng các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
- Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường bao gồm cả thị phần tương đối và
thị phần tuyệt đối
- Lợi nhuận của doanh nghiệp
Đặng Hoàng Hà 7 Lớp: Kinh tế và Quản lý Công48
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được
đánh giá qua một số chỉ tiêu định tính khác như:
- Chất lượng hàng hóa - dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
- Thương hiệu, uy tín , hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
- Khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh
1.2. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh hiên nay được xem xét dưới 4 cấp độ như sau:
-Cạnh tranh cấp độ quốc gia
-Cạnh tranh cấp độ ngành
-Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
-Cạnh tranh cấp độ sản phẩm
1.2.1 Mô hình 5 lực lượng của Micheal Porter

Mô hình 5 lực lượng của Michael Porter là mô hình phân tích môi trường cạnh
tranh cấp ngành của doanh nghiệp. Theo mô hình xác định 5 lực lượng cạnh tranh
ảnh hưởng đến quyết định phương án sản phẩm của doanh nghiệp.

- Nguy cơ do những người mới nhập ngành tạo ra:
Đặng Hoàng Hà 8 Lớp: Kinh tế và Quản lý Công48
Các đối thủ
tiềm năng
Các đối thủ cạnh
tranh hiện tại


Người mua
Người cung ứng
Sản phẩm thay thế

×