ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN KHÁNH TOÀN
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Ở TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN KHÁNH TOÀN
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Ở TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bạch Hồng Việt
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng tất cả những số liệu sơ cấp và kết quả nghiên
cứu trong đề tài này là kết quả trong suốt quá trình thực hiện đề tài của tôi và
chƣa từng đƣợc sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả những số liệu thứ cấp, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Khánh Toàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, trước hết em xin trân trọng bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thái Nguyên cùng
toàn thể các thầy cô đã trực tiếp tham gia giảng dạy, cung cấp những tri thức
khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bạch Hồng Việt Thầy giáo đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Ban
Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp tôi có những tư liệu quý báu để hoàn thành luận văn; Cảm ơn gia đình,
bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song những
thiếu sót trong luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi. Tác giả rất mong
được đón nhận sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học, của các thầy giáo, cô
giáo và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 6 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Khánh Toàn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................... 4
4. Những đóng góp mới của đề tài ..........................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................................................. 5
6. Bố cục của đề tài ..................................................................................................6
Chƣơng 1: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP CỦA NƢỚC NGOÀI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....... 7
1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và các hình thức cơ bản của đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài ................................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..................................................... 7
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .................................8
1.1.3. Các hình thức cơ bản của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) .....................10
1.1.4. Nguyên nhân hình thành của hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ........12
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI ..........................................................14
1.3. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phƣơng trong nƣớc ......................16
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào Đà Nẵng ......................................................16
1.3.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào Thành phố Hà Nội ......................................17
1.3.3. Bài học cho Quảng Ninh .............................................................................19
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 22
2.1. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu ...............................................22
iv
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................22
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................22
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu chung ..................................................................22
2.2.3. Mô hình SWOT ...........................................................................................23
2.2.4. Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI ......................................24
2.2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin ..................................................................26
2.2.6. Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh .................................28
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU
HÚT FDI TẠI QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2012 ................................ 31
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của Quảng Ninh ..........................................31
3.1.1. Về địa hình ...................................................................................................31
3.1.2. Về khí hậu ....................................................................................................32
3.1.3. Hệ thống sông ngòi và chế độ thủy văn ......................................................33
3.1.4. Tài nguyên....................................................................................................34
3.2. Thực trạng thu hút FDI giai đoạn 2006 -2012 tại Quảng Ninh .....................34
3.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tƣ ......................................................................34
3.2.2. Cơ cấu vốn đầu tƣ ........................................................................................37
3.2.2.1. Cơ cấu theo đối tác đầu tƣ .................................................................. 37
3.2.2.2. Cơ cấu theo hình thức đầu tƣ ............................................................. 38
3.2.2.3. Cơ cấu theo địa bàn đầu tƣ ................................................................. 40
3.2.2.4.Cơ cấu đầu tƣ theo ngành nghề ........................................................... 45
3.2.2.5. Quy hoạch .......................................................................................... 48
3.3.Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI tại Quảng Ninh.................50
3.3.1. Nguồn nhân lực ............................................................................................50
3.3.2 Cơ chế chính sách .........................................................................................53
3.3.3. Xúc tiến đầu tƣ .............................................................................................56
3.4. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ............................................................62
3.4.1. Nguyên nhân thành chủ quan ......................................................................62
v
3.4.3. Ứng dụng phân tích SWOT trong việc tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .......................................................66
3.4.4. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................67
Chƣơng 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI
TẠI QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013-2020 .................................................. 68
4.1. Bối cảnh quốc tế..............................................................................................68
4.2. Bối cảnh trong nƣớc........................................................................................69
4.3. Bối cảnh Quảng Ninh .....................................................................................70
4.4. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng thu hút FDI của Quảng Ninh ................71
4.4.1. Quan điểm ....................................................................................................71
4.4.2. Định hƣớng thu hút đầu tƣ...........................................................................72
4.4.3. Mục tiêu, chỉ tiêu .........................................................................................76
4.4.4. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020 ..............................................................77
4.4.4.1. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể thu hút FDI ...........................77
4.4.4.2. Tích cực đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tƣ...............................78
4.4.4.3 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ....................................................80
4.4.4.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực địa phƣơng ...................................81
4.4.4.5. Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu kinh tế ..............83
4.4.4.6. Xây dựng các chính sách ƣu đãi đầu tƣ hợp lý ........................................86
4.4.5. Một số kiến nghị, đề xuất ............................................................................88
KẾT LUẬN...................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 92
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
CNH
Công nghiệp hóa
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
GCNĐT
Giấy chứng nhận đầu tƣ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
DNLD
Doanh nghiệp liên doanh
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
HĐH
Hiện Đại hóa
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
KKT
Khu kinh tế
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
LLLĐ
Liên đoàn lao động
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
UBND
Ủy Ban Nhân dân
UNCTAD
Diễn đàn Thƣơng mại và phát triển Liên hợp quốc
VCCI
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XTĐT
Xúc tiến đầu tƣ
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Tình hình cấp phép đầu tƣ ở Quảng Ninh từ 1989 - 2012 ............... 36
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ ....................................... 39
Bảng 3.3: Cơ cấu đầu tƣ theo địa bàn ............................................................. 41
Bảng 3.4: Cơ cấu vốn đầu tƣ theo ngành nghề (Triệu USD) .......................... 46
Bảng 4.1: Danh mục dự án kêu gọi đầu tƣ vào Quảng Ninh (tr.USD) ........... 76
Biểu đồ 3.1. Nguồn vốn đầu tƣ qua các năm .................................................. 35
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu vốn đầu tƣ 2009, 2012 theo hình thức đầu tƣ ................ 39
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu đầu tƣ theo địa bàn ......................................................... 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế hiện nay, mỗi quốc gia
đều phải năng động để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và chủ động hội
nhập quốc tế. Một trong những vấn đề nêu trên là tạo môi trƣờng thuận lợi để
thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài cho sự phát triển nhanh, bền vững. Cùng với quá
trình hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế, hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI) đã có đóng góp nhất định vào quá trình tăng trƣởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, thay đổi cơ cấu lao động, nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, tăng cƣờng năng
lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp…. Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ tại hội nghị tổng kết 25 năm ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài, số
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài giải ngân tại Việt Nam đạt 100 tỷ USD. Khu vực FDI
đóng góp ngày càng nhiều cho phát triển kinh tế, từ mức 1,8 tỷ USD (giai
đoạn 1994 - 2000) lên 14,2 tỷ USD (giai đoạn 2001 - 2010). Năm 2012, khu
vực FDI (không bao gồm dầu thô) nộp ngân sách 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9%
tổng thu ngân sách.
Không thể phủ nhận sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI cho tăng
trƣởng kinh tế, nhƣng cũng thẳng thắn thừa nhận chúng ta chƣa chuẩn bị tốt
các điều kiện cần thiết đảm bảo cho nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vận hành
một cách hiệu quả nhƣ: kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực... Đặc biệt, hệ thống
pháp luật, chính sách và thủ tục chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán, thậm chí thay
đổi liên tục… gây khó khăn cho hoạt động đầu tƣ. Điều băn khoăn nhất của
các doanh nghiệp nƣớc ngoài khi đầu tƣ vào Việt Nam là môi trƣờng thu hút
đầu tƣ. Nhiều doanh nghiệp rất ngại đầu tƣ vào Việt Nam bởi thủ tục hành
chính rƣờm rà, môi trƣờng đầu tƣ kém hấp dẫn, có nhiều văn bản pháp luật
chồng chéo nhƣng lại thiếu chặt chẽ ... Vì vậy, môi trƣờng đầu tƣ có tác
động rất lớn đến hoạt động FDI. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, sự ổn định
2
chính trị, chất lƣợng nguồn nhân lực cao ... là các yếu tố quan trọng, hấp dẫn
nhà đầu tƣ và thu hút dòng vốn ĐTNN. Có thể khẳng định, ổn định chính trị
là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự thu hút FDI bởi nó đảm bảo việc
thực hiện các cam kết của chính phủ trong các vấn đề sở hữu vốn, hoạch định
các chính sách ƣu tiên, định hƣớng phát triển đầu tƣ ... Cùng với sự ổn định
chính trị, một trong những yếu tố xã hội quan trọng của môi trƣờng đầu tƣ là
nguồn nhân lực và giá nhân công lao động.
Quảng Ninh là tỉnh có tiềm năng lớn và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế - xã hội. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ,
Quảng Ninh (cùng với Hà Nội, Hải Phòng) đóng vai trò quan trọng, có sức
lan toả lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Những năm gần đây,
mặc dù chịu tác động của khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, cũng
nhƣ trong nƣớc, nhƣng với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, các cấp,
các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, Quảng Ninh tiếp tục duy
trì đƣợc sự ổn định và phát triển. Năm 2012, tốc độ tăng trƣởng GDP đạt
7,4%, là một trong số các địa phƣơng có số thu ngân sách cao trong cả nƣớc.
Việc thu hút FDI vào Quảng Ninh đã đạt những kết quả bƣớc đầu, có đóng
góp nhất định cho thành tựu phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, nó cũng đã
bộc lộ nhiều hạn chế nhƣ: tốc độ tăng vốn FDI chƣa cao, số lƣợng các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài đến tìm hiểu môi trƣờng đầu tƣ, số dự án đăng ký dự định
đầu tƣ khá nhiều nhƣng số dự án đầu tƣ đƣợc cấp phép và đi vào hoạt động
vẫn còn thấp. Cơ cấu đầu tƣ chƣa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, nhu cầu
CNH, HĐH của tỉnh. Ngoài những nguyên nhân khách quan nhƣ điều kiện tự
nhiên không thuận lợi, thị trƣờng nhỏ hẹp, sức mua yếu, nguồn nhân lực chƣa
đáp ứng yêu cầu, công tác xúc tiến đầu tƣ còn hạn chế, cơ chế chính sách của
còn bất cập…, những nguyên nhân chủ quan từ phía UBND tỉnh Quảng Ninh
cũng đã làm ảnh hƣởng đến thu hút vốn FDI trên địa bàn.
3
Để Quảng Ninh là địa phƣơng đƣợc các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp
chọn lựa, thì xây dựng môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, thông thoáng là hết sức
cần thiết, nhằm tạo niềm tin, sức bật cho các nhà đầu tƣ đến Quảng Ninh phát
triển sản xuất, kinh doanh theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn
đấu đến năm 2015 Quảng Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp nhƣ Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn đã nêu, tôi đã chọn vấn đề: “Nghiên
cứu những yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI ở tỉnh Quảng Ninh” cho đề
tài luận văn Thạc sĩ với mong muốn có những đóng góp nhỏ bé trong việc
đánh giá thực trạng vấn đề thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và cải thiện
môi trƣờng đầu tƣ để Quảng Ninh nhanh chóng trở thành tỉnh công nghiệp
phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng vấn đề thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2006 đến năm 2012 dƣới tác động của các yếu tố. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
tại tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát một số vấn đề lý thuyết về yếu tố tác động đến môi trƣờng
đầu tƣ FDI .
- Phân tích những kinh nghiệm thu hút đầu tƣ của một số địa phƣơng.
- Đánh giá thực trạng tình hình thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2006 đến năm 2012.
- Phân tích những yêú tố ảnh hƣởng tới thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại tỉnh Quảng Ninh, những khó khăn và thuận lợi trong thu hút đầu tƣ
tại Quảng Ninh.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tạo một môi trƣờng hấp dẫn để
4
thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2013 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu
hút đầu tƣ, những nhân tố ảnh hƣởng tới việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài, trong đó tập trung vào các yếu tố chủ yếu là: điều kiện tự nhiên, nguồn
nhân lực, chính sách thu hút đầu tƣ, xúc tiến đầu tƣ của tỉnh Quảng Ninh.
* Không gian nghiên cứu: tỉnh Quảng Ninh.
* Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến 2012.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Qua qua trình nghiên cứu luận văn đã có một số đóng góp mới sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thu hút vốn đầu tƣ FDI cho phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
- Dựa vào các lý thuyết của kinh tế học và khoa học quản lý, làm rõ
những yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI của tỉnh.
- Đánh giá, phân tích đúng thực trạng tình hình, chỉ ra các yếu tố quan
trọng, ảnh hƣởng đến thu hút FDI của tỉnh Quảng Ninh. Các yếu tố đƣợc đề
cập chủ yếu có tác động quan trọng đến thu hút FDI đó là: Cơ chế chính sách;
Nguồn nhân lực và Xúc tiến đầu tƣ.
- Tổng kết bài học kinh nghiệm của Đà Nẵng và Hà Nội để rút ra bài học
kinh nghiệm về thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Quảng Ninh.
- Thông qua việc phân tích thực trạng thu hút FDI của tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2006-2012, đề tài đã chỉ ra tác động của các yếu tố đến thu hút FDI
5
của tỉnh, trên cơ sở đó hƣớng dòng vốn FDI theo đúng định hƣớng phát triển
của tỉnh. Qua phân tích để chỉ ra các yếu tố có tác động quan trọng mang tính
quyết định để nhà đầu tƣ sẽ quyết định đầu tƣ theo hình thức nào (100% vốn
NN; DNLD....) quyết định đầu tƣ ở huyện thị nào và quyết định đầu tƣ tập
trung vào ngành nghề nào của tỉnh... Đây là vấn đề rất quan trọng để tỉnh
Quảng Ninh có cái nhìn tổng thể trong việc hƣớng dòng vốn FDI theo mục
tiêu cụ thể tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI ở Quảng Ninh, đánh
giá các biện pháp chính sách đã thực hiện ở Quảng Nỉnh, tìm ra những bài
học thành công và nguyên nhân không thành công trong thực hiện chính sách
thu hút vốn FDI ở Quảng Ninh.
- Một số giải pháp đặc thù đề xuất đƣợc luận chứng với khả năng đóng
góp làm tăng thu hút vốn FDI ở Quảng Ninh trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Những năm gần đây Quảng Ninh có bƣớc phát triển tƣơng đối nhanh so
với các tỉnh thành trong cả nƣớc. Đặc biệt, trên đà hội nhập khi vốn đầu tƣ
cho phát triển còn hạn chế thì việc thu hút FDI cho phát triển kinh tế là yếu tố
quan trọng giúp Quảng Ninh sớm trở thành tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhƣ mục tiêu đề ra.
Đã có một số đề tài nghiên cứu về FDI dƣới nhiều góc độ khác nhau,
các đề tài này chủ yếu xây dựng các phƣơng án thu hút hiệu quả nguồn vốn
thông qua việc đánh giá thực trạng tình hình thu hút FDI cho địa phƣơng. Tuy
nhiên, từ trƣớc tới nay tại Quảng Ninh chƣa có nhiều các công trình nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI. Để tiếp tục phát huy vai trò của
FDI trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo chủ trƣơng
của tỉnh, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng để chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng
trên cở sở đó đƣa ra những biện pháp cụ thể trong thu hút FDI đến năm 2020
là hết sức cần thiết.
6
Vì vậy, cần có nhiều những công trình nghiên cứu để tìm ra những yếu
tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài tại Quảng Ninh, trên cơ sở đó
xây dựng, hoạch định chiến lƣợc thu hút nguồn vốn FDI trong ngắn và dài
hạn cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài chia làm 4 chƣơng:
Chƣơng I: Những yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài - cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng III: Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI tại
Quảng Ninh giai đoạn 2006 -2012.
Chƣơng IV: Một số đề xuất nhằm tăng cƣờng thu hút FDI tại Quảng
Ninh giai đoạn 2013-2020.
7
Chƣơng 1
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP CỦA NƢỚC NGOÀI - CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và các hình thức cơ bản của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là hình
thức đầu tƣ dài hạn của cá nhân hay tổ chức nƣớc này vào nƣớc khác, bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài là hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở của quá
trình dịch chuyển tƣ bản (vốn) giữa các quốc gia, chủ yếu do các cá nhân hoặc
tổ chức thực hiện theo những hình thức nhất định, trong đó chủ đầu tƣ tham
gia trực tiếp vào quá trình điều hành, quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ.
Theo Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF, 1977), đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là
số vốn đầu tƣ thực hiện để thu đƣợc lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp hoạt
động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Ngoài mục đích lợi
nhuận, nhà đầu tƣ còn mong muốn dành đƣợc chỗ đứng trong việc quản lý
doanh nghiệp và mở rộng thị trƣờng.
Có thể hiểu, FDI là một loại hình đầu tƣ quốc tế, trong đó chủ đầu tƣ
của một nền kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền
kinh tế khác để sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát, họ bỏ vốn đầu tƣ nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế khác [20, tr.14].
Một số ý kiến cho rằng, FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc
bất kỳ tài sản nào từ nƣớc đi đầu tƣ sang nƣớc tiếp nhận đầu tƣ để thành lập hoặc
kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi [21, tr.30-31].
Căn cứ Luật Đầu tƣ (2005) của Việt Nam, thì đầu tƣ nƣớc ngoài là việc
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
8
nào để tiến hành các hoạt động đầu tƣ. Đây là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ
bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ [23, tr.8]. Về pháp lý, FDI là
hoạt động bỏ vốn đầu tƣ của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào lãnh thổ Việt Nam
với điều kiện họ phải tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ đó.
Thực tế cho thấy, FDI ngày càng có vai trò quan trọng đối với cả nƣớc
tiếp nhận đầu tƣ và nƣớc đi đầu tƣ. FDI là nguồn vốn bổ sung cho quá trình
phát triển kinh tế khi nguồn vốn trong nƣớc không đủ đáp ứng nhu cầu. Rõ
ràng, khi nguồn vốn từ ngân sách có hạn và chủ yếu dành cho phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, và khi nguồn vốn đầu tƣ từ khu vực ngoài quốc
doanh hạn chế, thì nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài càng có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài một mặt bổ sung trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mặt
khác nó còn tạo điều kiện cho các nguồn vốn trong nƣớc tăng trƣởng và hoạt
động hiệu quả hơn, do đó tăng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, tạo điều kiện để
tái đầu tƣ. Bên cạnh những lợi ích nêu trên, nó mang lại cho nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ những công nghệ, kỹ thuật hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến của
các nƣớc đi trƣớc.
Vì vậy, FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng, là yếu tố cần thiết
cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Việc tiếp nhận nguồn vốn này sẽ là lợi thế
cho các nƣớc đi sau, thông qua FDI các nƣớc nhận đầu tƣ có thể tiếp cận với thị
trƣờng thế giới để mở rộng quá trình hội nhập và phát triển kinh tế.
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Lịch sử hình thành và phát triển của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho thấy
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích đầu tư hay tìm
kiếm lợi nhuận thông qua di chuyển vốn (bằng tiền và tài sản, công nghệ và
trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp
nhận đầu tư. Nhà đầu tƣ ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân, chỉ mong muốn
đầu tƣ khi các khoản đầu tƣ đó có thể đem lại lợi ích hoặc lợi nhuận cho họ.
9
Đây là một trong những đặc điểm cơ bản nhất và là nguyên nhân sâu xa dẫn
đến việc hình thành hoạt động FDI giữa các quốc gia.
Xét ở góc độ doanh nghiệp, mục đích của nhà đầu tƣ cũng nhƣ của nƣớc
đi đầu tƣ thƣờng là lợi nhuận, lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Khi sản phẩm
trong nƣớc hay các thị trƣờng quen thuộc bị dƣ thừa hoặc bị cạnh tranh thì họ
phải đầu tƣ ra nƣớc khác để phát triển thị trƣờng và tiêu thụ số sản phẩm đó.
Khi đầu tƣ ra nƣớc ngoài, họ chắc chắn sẽ tìm thấy ở nƣớc sở tại những lợi
thế so sánh so với thị trƣờng truyền thống nhƣ lao động, nguyên liệu, tài
nguyên, công nghệ ... Một nguyên nhân nữa là họ có thể chuyển giao những
máy móc và công nghệ cũ, lạc hậu với giá cao sang nƣớc nhận đầu tƣ (khi
nƣớc đầu tƣ là quốc gia đang phát triển). Thêm vào đó, là việc nâng cao uy tín
và tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm ở thị trƣờng mới.
Nhƣ đã nêu, chúng ta phải khẳng định rằng, các nhà đầu tƣ đều mong
muốn FDI có thể đem lại lợi ích hoặc lợi nhuận cho họ. Đây là một trong
những đặc điểm cơ bản nhất, là nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc hình thành
hoạt động FDI giữa các quốc gia. Ngoài ra, hoạt động đầu tƣ còn có những
đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, FDI là một dự án mang tính lâu dài. Đây là đặc điểm phân
biệt giữa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ gián tiếp. Đầu tƣ gián tiếp
thƣờng là các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua
việc mua, bán chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu). Đầu tƣ gián tiếp có
tính thanh khoản cao hơn so với đầu tƣ trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tƣ
ban đầu khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện cho thị trƣờng tiền tệ phát
triển ở những nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
Thứ hai, FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư
nước ngoài. Đây cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu tƣ
trực tiếp với đầu tƣ gián tiếp. Trong khi đầu tƣ gián tiếp không cần sự tham gia
quản lý doanh nghiệp, các khoản thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua
10
chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nƣớc nhận đầu tƣ, ngƣợc lại nhà đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài có quyền tham gia hoạt động quản lý trong các doanh
nghiệp FDI.
Thứ ba, đi kèm với dự án FDI là ba yếu tố: hoạt động thƣơng mại (xuất - nhập
khẩu); chuyển giao công nghệ; di cƣ lao động quốc tế, trong đó di cƣ lao động quốc
tế sẽ góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI.
Thứ tư, FDI là hình thức kéo dài: Trên thực tế, nhất là trong nền kinh tế
hiện đại có một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh đã buộc
nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phƣơng thức đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
nhƣ là một điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra, đầu tƣ
trực tiếp ra nƣớc ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi đƣợc dây chuyền
công nghệ lạc hậu ở nƣớc mình nhƣng dễ đƣợc chấp nhận ở nƣớc có trình độ
phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
Thứ năm, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tƣ và
bên kia là nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
Thứ sáu, FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính
sách về FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tƣ thể hiện chính sách mở cửa và
quan điểm hội nhập quốc tế về đầu tƣ.
Với các đặc điểm trên, FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của quốc gia cũng nhƣ của địa phƣơng. Điều đó có thể đem lại nhiều lợi
ích nhƣ: Cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới đối với các nƣớc đang phát triển,
góp phần tăng năng suất lao động cũng nhƣ khai thác đƣợc những thế mạnh
của quốc gia cũng nhƣ của địa phƣơng; Là nhân tố kích thích cho sự tăng
trƣởng kinh tế; Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho ngƣời dân; Nâng cao
năng lực cạnh tranh của hàng hoá, mở rộng thị trƣờng và hội nhập quốc tế.
1.1.3. Các hình thức cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Có thể hiểu hình thức đầu tƣ FDI là cách nhà đầu tƣ ở một số nƣớc
chuyển đổi quyền sở hữu vốn (tiền hoặc bất kỳ tài sản nào) thành quyền sở
11
hữu và quản lý hoặc kiểm soát ở một nƣớc khác. Nhƣ vậy, hình thức FDI
đƣợc xem nhƣ là các cách thức thực hiện những kênh đƣa vốn bên ngoài vào
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, và nó phụ thuộc chủ yếu vào các chính sách, định
hƣớng thu hút FDI của nƣớc chủ nhà.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân biệt các hình thức FDI. Ngày nay,
trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, FDI đƣợc thực hiện thông qua hai kênh
chủ yếu:
Một là, đầu tƣ mới và mở rộng (GI). Đây là kênh đầu tƣ mà các nhà đầu
tƣ thực hiện ở nƣớc tiếp nhận, thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới
hoặc mở rộng quy mô doanh nghiệp đã đầu tƣ từ trƣớc. Hình thức này cho
phép bổ sung một lƣợng vốn nhất định cho nƣớc nhận đầu tƣ. Do vậy, nó có
hiệu ứng rõ rệt trong tạo việc làm, nâng cao năng lực cạnh tranh và tác động
đến sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế thông qua việc xây dựng các doanh
nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô. Đây là kênh đầu tƣ truyền thống của FDI
và là kênh chủ yếu để các nhà đầu tƣ của các nƣớc phát triển đầu tƣ vào các
nƣớc đang hoặc kém phát triển.
Hai là, mua lại và sáp nhập (cross-border M & As). Đây là kênh đầu tƣ
mà các nhà đầu tƣ tiến hành đầu tƣ thông qua việc mua lại và sáp nhập các
doanh nghiệp hiện có ở nƣớc ngoài hoặc mua cổ phần của các công ty cổ
phần. Hình thức này chủ yếu là chuyển sở hữu của các doanh nghiệp đang tồn
tại ở nƣớc chủ nhà sang sở hữu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Về lâu dài,
hình thức M & As sẽ thu hút đƣợc nguồn vốn từ bên ngoài do mở rộng qui
mô hoạt động của doanh nghiệp. Kênh đầu tƣ này chủ yếu đƣợc thực hiện ở
các nƣớc phát triển, các nƣớc mới công nghiệp hóa, đặc biệt là trong những
lĩnh vực công nghệ cao và có xu hƣớng tăng mạnh trong những năm gần đây.
Với hai kênh đầu tƣ chính nhƣ trên, tùy theo mức độ nắm giữ quyền quản
lý, sẽ có các hình thức đầu tƣ khác nhau. Những hình thức đầu tƣ này đƣợc quy
định bởi khuôn khổ pháp luật về đầu tƣ, làm cơ sở để các nhà đầu tƣ triển khai
các hoạt động đƣa vốn vào và thực hiện các biện pháp quản lý của họ.
12
Luật Đầu tƣ của Việt Nam (2005) đã quy định rõ về 5 hình thức hoạt
động của FDI: Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài; Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tƣ trong nƣớc và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; Đầu tƣ theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC); Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT; Đầu tƣ mua cổ phần hoặc sáp
nhập, mua lại doanh nghiệp [23, tr.22]. Đây cũng là những hình thức diễn ra
phổ biến trên thế giới.
1.1.4. Nguyên nhân hình thành của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, có nhiều quan điểm của các nhà kinh tế học lý giải cho
nguyên nhân hình thành và phát triển của hoạt động đầu tƣ quốc tế.
Theo quan điểm một số nhà kinh tế học, nhƣ Adam Smith (năm 1776),
Thomas Malthus (năm 1798) và sau này là Kojima (năm 1973), Hymer (năm
1976).... hoạt động đầu tƣ quốc tế đƣợc hình thành và phát triển do một số
nguyên nhân chủ yếu. Xuất phát từ học thuyết về phân công lao động quốc tế
dựa trên lợi thế so sánh và thƣơng mại quốc tế, các nhà kinh tế học cổ điển
cho rằng khởi nguyên của quan hệ kinh tế giữa các quốc gia bắt nguồn từ hoạt
động thƣơng mại quốc tế. Bằng học thuyết về lợi thế so sánh (Comparative
Advantages), David Ricardo cho rằng mỗi quốc gia trên thế giới đều chuyên
môn hóa sản xuất một hoặc một số nhóm sản phẩm với chi phí sản xuất thấp
hơn so với quốc gia khác và tiến hành xuất khẩu hàng hóa này sang quốc gia
đó. Đồng thời, quốc gia này cũng dành cơ hội để quốc gia khác sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn chi phí sản xuất do nƣớc
mình tiến hành, mà không phụ thuộc vào quy mô sản xuất và trình độ phát
triển. Lợi thế so sánh chính là nguyên nhân hình thành, phát triển quan hệ
thƣơng mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và cho thấy trình độ phát triển
về lực lƣợng sản xuất giữa các quốc gia là cơ bản khác nhau. Như vậy, thương
mại quốc tế là quan hệ đầu tiên, cơ bản và làm phát sinh quan hệ kinh tế quốc
tế giữa các quốc gia. Tuy nhiên, do có sự khác biệt về lực lƣợng sản xuất giữa
13
các quốc gia và những trở ngại trong hoạt động thƣơng mại quốc tế đã hình
thành và phát triển quan hệ đầu tƣ. Dưới góc độ nước tiếp nhận đầu tư, để
phát triển một số ngành sản xuất với điều kiện chƣa cho phép hoặc sản xuất
với chi phí cao thay vì phải nhập khẩu, quốc gia tiếp nhận đầu tƣ đã kêu gọi
đầu tƣ từ những quốc gia có thế mạnh về những ngành công nghiệp đó. Dưới
góc độ của nước đi đầu tư, những nƣớc này mong muốn đầu tƣ tại những
nƣớc có trình độ phát triển thấp hơn để tận dụng chi phí sản xuất rẻ và khai
thác tài nguyên thiên nhiên.
Khi nghiên cứu các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tƣ bản, Lênin đã
nêu ra một trong năm đặc trƣng quan trọng của chủ nghĩa đế quốc đó là xuất
khẩu tƣ bản [12]. Theo Lênin: “Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản cũ, trong đó
chế độ cạnh tranh hoàn toàn thống trị là việc xuất khẩu hàng hóa. Đặc điểm
của của nghĩa tư bản hiện đại, trong đó tổ chức độc quyền nắm quyền thống
trị là xuất khẩu tư bản[1]. Nhƣ vậy, xuất khẩu tƣ bản là một nhu cầu tất yếu
khách quan. Bởi vì, một số nƣớc phát triển đã tích lũy đƣợc một khối lƣợng tƣ
bản lớn và một bộ phận đã trở thành tư bản thừa do không tìm đƣợc nơi đầu
tƣ có tỷ suất lợi nhuận cao ở trong nƣớc. Các nƣớc phát triển muốn xuất khẩu
tƣ bản của mình để tranh thủ lao động, nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên
rẻ... ở các nƣớc kém phát triển, thiếu tƣ bản. Bên cạnh việc lý giải nguyên
nhân của đầu tƣ nƣớc ngoài thông qua xuất khẩu tƣ bản, các nhà kinh tế học
xã hội chủ nghĩa cho rằng chủ nghĩa tƣ bản đã thiết lập quan hệ đầu tƣ quốc tế
từ các nƣớc tƣ bản phát triển sang các nƣớc thuộc địa nhằm tìm kiếm lợi
nhuận, khai thác tài nguyên thiên nhiên và duy trì sự áp bức bóc lột tại hệ
thống thuộc địa do mình quản lý.
Tóm lại, cho dù xuất phát từ quan điểm nào đi nữa thì hoạt động đầu tƣ
quốc tế cũng xuất phát từ lợi ích kinh tế do việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và
chuyển giao công nghệ từ nƣớc đi đầu tƣ, có nguồn vốn dồi dào và trình độ
công nghệ tiên tiến sang nƣớc thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, đời sống khó
khăn hơn (nƣớc tiếp nhận đầu tƣ).
14
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI
Có khá nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI, bao gồm cả các yếu tố
bên trong và bên ngoài. Các yếu tố bên trong nhƣ: năng lực tài chính, công
nghệ, trình độ quản lý… quyết định đến năng lực sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Yếu tố bên ngoài bao gồm: môi trƣờng đầu tƣ kinh
doanh, thị trƣờng nguyên liệu của sản phẩm hàng hoá... Hai yếu tố này tác
động qua lại với nhau trong quá trình thực hiện đầu tƣ. Trên thực tế, dòng vốn
FDI vào các nƣớc đang phát triển thƣờng từ các tập đoàn kinh tế xuyên quốc
gia của các nền kinh tế phát triển, vì vậy các hoạt động "bên trong” thƣờng
đƣợc tổ chức khá hoàn chỉnh. Với đặc điểm này, các yếu tố bên ngoài là
những yếu tố có khả năng ảnh hƣởng quyết định đến thành công của các
doanh nghiệp FDI. Các yếu tố bên ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động của doanh nghiệp FDI thƣờng đƣợc phân loại theo các nhóm nhƣ sau:
Trước hết, đó là sự ổn định của thể chế chính trị - xã hội ở quốc gia thu
hút vốn FDI. Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất đối với nhà
đầu tƣ. Bất cứ sự bất ổn nào của thể chế chính trị - xã hội đều có thể dẫn đến
rủi ro và tổn thất, thậm chí cả nguy cơ phá sản.
Thứ hai, sự ổn định và tính minh bạch của hệ thống chính sách kinh tế,
chính sách quản lý và các chính sách có liên quan sẽ có tác động rất nhiều đến
việc thu hút đâu tƣ. Một hệ thống chính sách ổn định, rõ ràng sẽ giúp cho nhà
đầu tƣ hoạch định chiến lƣợc đầu tƣ và kinh doanh dài hạn. Nếu hệ thống
chính sách thƣờng xuyên bị điều chỉnh, không ổn định, chắc chắn sẽ gây sự lo
ngại cho nhà đầu tƣ. Trong các hệ thống chính sách cần đƣợc ổn định lâu dài
và minh bạch thì những chính sách tài chính, thuế khoá, chính sách thƣơng
mại quốc tế và những chính sách trực tiếp tác động đến khả năng thu lợi
nhuận của nhà đầu tƣ giữ vai trò quan trọng và quyết định đối với việc thu hút
vốn FDI.
Thứ ba, nguồn nhân lực dồi dào là yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu
tƣ. Nguồn nhân lực ở đây không chỉ đơn thuần hiểu về số lƣợng, mà các nhà
15
đầu tƣ quan tâm đặc biệt tới nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao, có ý
thức kỷ luật lao động tốt, đặc biệt đối với những ngành kinh tế có hàm lƣợng
tri thức cao.
Thứ tư, về vị trí địa lý, tính phong phú, đa dạng của các nguồn lực tự
nhiên và các lợi thế của quốc gia muốn thu hút FDI, đặc biệt là đối với các
nƣớc đang phát triển. Chính những quốc gia đang phát triển có nhiều tài
nguyên, hoặc có lợi thế về địa lý, dân số là những quốc gia thu hút đƣợc mạnh
nhất dòng vốn FDI. Bản chất tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là
khai thác đƣợc các yếu tố đầu vào với giá rẻ.
Thứ năm, trình độ phát triển của nền kinh tế (điều kiện hạ tầng, chất
lƣợng cung cấp các dịch vụ) và đặc điểm phát triển của nền văn hoá xã hội
đƣợc coi là yếu tố quản lý vĩ mô. Sự thuận lợi hay bất lợi về ngôn ngữ, tôn
giáo, phong tục tập quán đều có thể trở thành yếu tố khuyến khích hay kìm
hãm việc thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thứ sáu, môi trƣờng pháp lý và nền hành chính quốc gia là điều kiện
tiên quyết để các nhà đầu tƣ quyết định đầu tƣ hay không đầu tƣ. Nếu có ổn
định chính trị - xã hội, tài nguyên phong phú, nhƣng môi trƣờng pháp lý
không ổn định, rõ ràng thì cũng làm cho các nhà đầu tƣ e ngại. Thủ tục hành
chính rƣờm rà làm cho các nhà đầu tƣ mất đi cơ hội kinh doanh. Do đó vấn đề
hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và cải cách hành chính luôn là yếu tố khuyến
khích các nhà đầu tƣ mạnh dạn bỏ vốn đầu tƣ.
Ngoài những yếu tố trên, xuất phát từ mục tiêu của các nhà đầu tƣ là
tìm kiếm lợi nhuận, do đó bất cứ yếu tố nào có khả năng làm tăng lợi nhuận
từ hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng sẽ đƣợc nhà đầu tƣ quan tâm
bao gồm:
Chi phí sản xuất: bao gồm chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân
công và chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản
xuất càng cao thì lợi nhuận càng thấp điều này không khuyến khích các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài.
16
Yếu tố lãi suất: Lãi suất càng cao thì lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động
đầu tƣ càng giảm, đƣơng nhiên là sẽ không khuyến khích đƣợc các nhà đầu tƣ
bỏ vốn đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh.
Tỷ giá hối đoái: là yếu tố quan trọng trong việc thu hút FDI. Nếu đồng tiền
của nƣớc sở tại tăng giá thì đồng nghĩa với chi phí đầu tƣ tăng lên và ngƣợc lại.
Đây là yếu tố khá nhạy cảm trong việc thu hút FDI của mỗi quốc gia.
Xúc tiến đầu tư bao gồm hoạt động xây dựng và giới thiệu hình ảnh của
đất nƣớc, đặc biệt là môi trƣờng đầu tƣ, cơ hội đầu tƣ cho các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài. Xúc tiến đầu tƣ đặc biệt quan trọng đối với nƣớc mới "mở cửa" thu hút
FDI hoặc mới có những chính sách thay đổi về FDI. Hoạt động xúc tiến đầu
tƣ không chỉ giúp các nhà đầu tƣ biết đến những chính sách thuận lợi mà còn
phản ứng kịp thời với sự thay đổi trong chính sách của nƣớc nhận đầu tƣ. Để
thực hiện xúc tiến đầu tƣ tốt, thì năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ở
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có tác động không nhỏ đến việc thu hút FDI. Đây cũng
là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi của nƣớc
tiếp nhận đầu tƣ.
1.3. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phƣơng trong nƣớc
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào Đà Nẵng
Đà Nẵng là một thành phố lớn của Việt Nam, là trung tâm kinh tế xã hội
của khu vực miền Trung- Tây Nguyên. Thời gian qua, kinh tế Đà Nẵng có sự phát
triển vƣợt bậc về chiều rộng cũng nhƣ chiều sâu, đem lại cho Đà Nẵng một mô
hình phát triển mới của đô thị Việt Nam, trong đó các doanh nghiệp có vốn FDI
đóng góp một phần quan trọng. Có thể nói Đà Nẵng là địa phƣơng thuộc nhóm
đầu các tỉnh/thành thu hút đầu tƣ FDI cao. Tính đến năm 2012, Đà Nẵng đã thu
hút đƣợc 214 dự án FDI, với tổng vốn đầu tƣ hơn 3,4 tỷ USD. Ngoài những lợi
thế là trung tâm kinh tế- xã hội của miền Trung và Tây nguyên, điều kiện kinh
tế xã hội cũng nhƣ cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, lao động thì điểm nổi bật là
cách làm của chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng trong việc thu hút