Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Lựa chọn phương pháp dạy học một số bài công nghệ lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.11 KB, 78 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
Lời cảm ơn

Có thể nói công trình nghiên cứu đầu tiên của tôi nên chắc chắn không
tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Để có thể hoàn thành được công trình
nghiên cứu này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy Trần Văn Giảng. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến thầy người đã dìu dắt tôi trên bước đường tập dượt nghiên cứu
khoa học của mình.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Vật
Lý đặc biệt là các thầy cô thuộc chuyên ngành Sư phạm Kỹ Thuật đã cung
cấp cho tôi kiến thức trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Trịnh Thị Hà

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

1

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
Lời cam đoan



Tên tôi là: Trịnh Thị Hà
Sinh viên lớp: K32D – Khoa Vật Lý – Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật –
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Xin cam kết đề tài: “Lựa chọn phương pháp dạy học một số bài Công
nghệ lớp 11”.
- Đây là đề tài do bản thân tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của
thầy Trần Văn Giảng, Khoa Vật Lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
- Đề tài không hề sao chép từ bất cứ một tài liệu sẵn có nào.
- Kết quả nghiên cứu không trùng với các tác giả khác.

Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Người cam đoan
Trịnh Thị Hà

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

2

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
Mục lục

Mở đầu ............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 2
6. Cấu trúc của khoá luận ............................................................................ 2
Phần nội dung ................................................................................................ 3
Chương 1: Những vấn đề về phương pháp dạy học và quá trình dạy học 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về phương pháp dạy học .................................. 3
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại ........................................................................................ 3
1.1.3. Các phương pháp dạy học ............................................................ 4
1.2. Những vấn đề cơ bản về quá trình dạy học ......................................... 19
1.2.1. Khái niệm quá trình dạy học ........................................................ 19
1.2.2. Các thành tố của quá trình dạy học ............................................... 19
1.2.4. Những hoạt động liên quan tới quá trình dạy học........................ 20
1.2.5. Vai trò của người giáo viên với những phương pháp dạy học của
họ trong nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục ................................................ 22
1.2.6. ảnh hưởng của giao tiếp đến chất lượng giảng dạy của người giáo
viên trong quá trình dạy học............................................................................ 24
1.2.7. Nội dung cơ bản của từng bài dạy ................................................ 26

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

3

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Kết luận chương 1 ................................................................................. 28
Chương 2: Lựa chọn phương pháp dạy học ............................................... 29
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn phương pháp dạy học ......................................... 29
2.2. Cơ sở lựa chọn phương pháp dạy học ................................................. 29
2.3. ý nghĩa của việc lựa chọn phương pháp dạy học ................................. 30
2.4. Các yếu tố tác động đến các phương pháp dạy học tích cực ............. 31
2.4.1. Phương tiện vật chất...................................................................... 31
2.4.2. Vai trò của người thầy giáo và phương pháp kích thích ............... 31
2.4.3. Trẻ em và dạy học cá thể hoá........................................................ 32
Kết luận chương 2 ................................................................................. 33
Chương 3: Giới thiệu một số giáo án ........................................................... 34
Bài 23: Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền ..................................................... 34
Bài 24: Cơ cấu phân phối khí ..................................................................... 41
Bài 25: Hệ thống bôi trơn........................................................................... 47
bài 26: hệ thống làm mát ............................................................................. 53
Bài 30: Hệ thống khởi động ........................................................................ 61
Kết luận chương 3 ................................................................................. 67
Kết luận chung............................................................................................... 68
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 69

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

4

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Kí tự viết tắt

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

SGK

:

Sách giáo khoa

NXB GD

:

Nhà xuất bản giáo dục

Trịnh Thị Hà - K32D Lý


5

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
Mở đầu

1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học, chất lượng và hiệu quả dạy học có ý nghĩa hết
sức quan trọng, là cái đích cuối cùng mà quá trình dạy học hướng tới. Trong
giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trên con đường đổi mới. Do vậy nhiệm
vụ hàng đầu đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo là đào tạo ra những con
người toàn diện đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn xã hội. Để
đạt được điều đó thì trong quá trình dạy học phải lựa chọn phương pháp dạy
học đúng đắn, phù hợp với mục đích, yêu cầu nội dung, từng đối tượng học
sinh. Đạt được điều đó thì chất lượng dạy học mới có hiệu quả.
Đặc biệt là môn Công nghệ là môn học mang tính ứng dụng và đa
phương án cao. Để đạt được mục đích dạy học môn này đòi hỏi người giáo
viên phải phối hợp, lựa chọn các phương pháp dạy học khác nhau.
Vì lí do đó, là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp để nhanh chóng hòa
nhập với môi trường giáo dục với vai trò là một giáo viên, tôi mạnh dạn chọn
khoá luận: “Lựa chọn phương pháp dạy học dạy đối với một số tbài công
nghệ lớp 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu quá trình dạy học và các phương pháp dạy học để lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp đối với môn công nghệ lớp 11 nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Những vấn đề cơ bản của phương pháp dạy học.
+ Những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học.
+ Một số phương pháp dạy học cụ thể.
+ Lựa chọn phương pháp dạy học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

6

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

+ Sách giáo trình Phương pháp dạy học kĩ thuật công nghiệp.
+ Sách giáo khoa công nghệ 11.
+ một số công trình liên quan tới khoá luận.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của phương pháp dạy học và quá trình
dạy học.
- Lựa chọn phương pháp dạy học.
- Giới thiệu một số giáo án công nghệ 11 cụ thể.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, khái quát hóa
kết hợp với phương pháp thống kê, phương pháp so sánh. Ngoài ra tác giả còn

sử dụng phương pháp đối chiếu, thực nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, phần mục lục khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề của phương pháp dạy học và quá trình dạy
học.
Chương 2: Lựa chọn phương pháp dạy học.
Chương 3: Giới thiệu một số giáo án.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

7

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
Phần nội dung

Chương 1: Những vấn đề về phương pháp dạy học và quá trình dạy học
1.1. Những vấn đề cơ bản về phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm
Phương pháp dạy học là một hệ thống những hành động có mục đích
của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của giáo viên,
đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn.
Trong quá trình dạy học, người giáo viên thường tập trung sự cố gắng
của mình vào nội dung và phương pháp dạy học.
Trong lí luận dạy học người ta thường phân ra làm hai nhóm phương
pháp: phương pháp dạy học đại cương và phương pháp dạy học bộ môn.

1.1.2. Phân loại
A. Dựa vào mục đích lý luận dạy học
- Các phương pháp dạy học dùng khi nghiên cứu tài liệu mới, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Các phương pháp dạy học dùng khi ôn tập, củng cố kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo.
- Các phương pháp dạy học dùng khi ứng dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo.
- Các phương pháp dạy học dùng khi kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo.
B. Dựa vào phương tiện giao tiếp giữa thầy và trò dựa vào nguồn cung
cấp tri thức cho học sinh
- Các phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ.
- Các phương pháp dạy học dùng trực quan.
- Các phương pháp dạy học thực hành.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

8

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

C. Dựa vào hoạt động của giáo viên và học sinh
- Dạy học lấy giáo viên làm trung tâm.
- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

D. Dựa vào tính chất hoạt động nhận thức của học sinh
- Giải thích, minh hoạ.
- Trình bày nêu vấn đề.
- Tìm tòi từng phần.
- Nghiên cứu.
1.1.3. Các phương pháp dạy học
A. Phương pháp dạy học truyền thống
a. khái niệm
phương pháp dạy học này lấy hoạt động của người thầy làm trung tâm.
Theo Frire – nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi
phương pháp dạy học này là “Hệ thống ban phát kiến thức”, là quá trình
chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên
là người thuyết trình, diễn giảng, là “kho tri thức sống”, học sinh là người
nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với phương pháp dạy học truyền
thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo.
b. Đặc điểm của phương pháp dạy học truyền thống
Đây là phương pháp dạy học lấy giáo viên làm trung tâm. Với quan
niệm: Học là quá trình chủ thể tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến
thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm; thì phương pháp dạy học truyền thống có
một số đặc điểm sau:
* Về nội dung:
- Nội dung được quy định bởi một chương trình giảng dạy và tất cả học
sinh học cùng một nội dung ở cùng một thời điểm.
- Học sinh sẽ được quyền sử dụng thông tin trong giới hạn, do giáo viên
lựa chọn hoặc thư viện trường.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

9


Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Các chủ đề được học thường không liên quan đến nhau, đến các lĩnh
vực chủ đề và đến thế giới thực.
- Học sinh học thuộc lòng các sự kiện và đôi khi phân tích thông tin
một cách độc lập.
- Học sinh làm việc để tìm ra một câu trả lời đúng.
- Giáo viên lựa chọn các hoạt động và cung cấp tài liệu ở cấp độ thích
hợp.
* Về cách dạy học:
- Giáo viên là người cung cấp thông tin giúp học sinh đạt được kĩ năng
và kiến thức.
- Học sinh hoàn thành những hoạt động và bài học ngắn, tách rời nhau
dựa trên những mảng nội dung và kĩ năng cụ thể.
- Giáo viên là chuyên gia, chỉ ra những điểm yếu của học sinh.
- Dạy học là một quá trình truyền đạt thông tin.
* Về môi trường học tập:
- Học sinh học một cách thụ động trong một lớp học thường là yên
lặng.
- Học sinh thường làm việc riêng lẻ, một cách độc lập, không có sự trao
đổi hay hoạt động theo nhóm nhiều để phát huy hết vai trò trao đổi kinh
nghiệm và học hỏi lẫn nhau…
* Cách đánh giá:
- Học sinh làm bài thi dùng bút và giấy, một cách yên lặng và riêng lẻ.
Câu hỏi được bí mật cho đến giờ thi, để học sinh sẽ học tất cả các tài liệu mặc

dù chỉ kiểm tra một phần trong đó.
- Giáo viên chịu trách nhiệm chủ yếu cho việc học của học sinh.
- Học sinh bị kích thích một cách không thực chất bởi mong muốn đạt
được điểm tốt, làm hài lòng giáo viên và giành được phần thưởng.
* Công nghệ:

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

10

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Giáo viên sử dụng nhiều loại công nghệ khác nhau để giải thích,
chứng minh và minh họa các chủ đề khác nhau.
Với cách dạy học lấy giáo viên làm trung tâm có thể rất hiệu quả, đặc biệt với:
- Việc chia sẻ thông tin không dễ dàng tìm thấy ở nơi khác.
- Việc trình bày thông tin một cách nhanh chóng.
- Việc tạo ra sự quan tâm vào thông tin.
- Việc dạy học những học sinh học tốt nhất bằng cách nghe.
Tuy nhiên phương pháp dạy học này cũng có một số những hạn chế sau:
- Không phải học sinh nào cũng học tốt bằng cách nghe.
- Thường khó duy trì lâu sự chú ý của học sinh.
- Phương pháp này có khuynh hướng ít hoặc không đòi hỏi tư duy phê
phán.
- Phương pháp này dựa trên giả định là tất cả học sinh đều có một

phong cách học giống nhau.
- Hạn hẹp trong sự tiếp thu thông tin, chưa phát huy hết năng lực vốn
có của học sinh.
c. Các phương pháp dạy học truyền thống
* Phương pháp thuyết trình
 Bản chất và phạm vi
Nhìn chung phương pháp thuyết trình được áp dụng trong quá trình
chuyển tải một khối lượng kiến thức mà giáo viên dự định cung cấp cho
người học. Đây là phương pháp thông tin một chiều. Người giáo viên nêu ra
các ý tưởng hay khái niệm, phát triển và đánh giá, và cuối cùng tóm tắt các ý
chính đã nêu trong khi học sinh ngồi nghe và ghi chép. Trong quá trình thuyết
trình giáo viên ít khuyến khích học sinh đặt câu hỏi. Nếu có thì câu hỏi của
học sinh thường là đề nghị giáo viên giải thích về một vấn đề nào đó hoặc
cung cấp thêm thông tin. Các câu hỏi như vậy không mang tính chất gợi mở
cho một cuộc thảo luận.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

11

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Phương pháp thuyết trình thường không được áp dụng ở các bậc học
cao áp dụng thường xuyên ở các bậc Trung học, đặc biệt ở những lớp đầu cấp.
Tuy nhiên, đối với học sinh ở các lớp trên, cũng nên giới thiệu phương pháp

này để làm quen với cách học này trước khi lên học lớp trên nữa.
 Đặc điểm
- Ưu điểm:
+ Có khả năng gây cảm hứng và tạo động lực cao. Bởi vậy, đây
là phương pháp có hiệu quả khi muốn tạo dựng hứng thú và sự chăm học cho
học sinh. Tuy vậy, nếu mục đích của bài giảng là phát triển các kĩ năng thì
không nên áp dụng phương pháp thuyết trình.
+ Bổ sung và làm phong phú cho phần tài liệu học sinh đã có.
+ Giáo viên hoàn toàn có thể chủ động về nội dung của bài
giảng.
+ Giúp cho giáo viên tiết kiệm thời gian và không đòi hỏi những
nỗ lực lớn. Mặt khác phương pháp thuyết trình giúp học sinh tiết kiệm thời
gian để tìm cái mới. Dĩ nhiên xét về khía cạnh phát huy vai trò chủ động và
tích cực của người học đây là một hạn chế của phương pháp thuyết trình.
+ Có thể áp dụng đối với lớp học đông học sinh.
- Nhược điểm:
+ Sự lạm dụng phương pháp này sẽ là một vi phạm trong nguyên
tắc dạy học; đó là có sự tham gia tích cực của người học.
+ Hạn chế tính chủ động khi tiếp nhận tri thức mới cũng như tính
sáng tạo của học sinh. Phương pháp này có thể biến học sinh trở thành người
nghe thuần túy không cần phải tư duy.
+ Không tạo điều kiện cho học sinh nâng cao kĩ năng giao tiếp.
+ Vì thuyết trình chủ yếu dựa vào sách giáo khoa học tài liệu có
sẵn học sinh có thể cho rằng bài giảng của giáo viên là sự lãng phí thời gian,
khi mà học sinh có thể tự đọc trước khi lên lớp.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

12


Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

+ Mức độ hiểu học sinh ít khi được đánh giá trong quá trình
giảng dạy, bởi giáo viên thường không khuyến khích học sinh tham gia hoặc
đáp lại. Điều này sẽ làm hạn chế việc đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh.
* Phương pháp đàm thoại
 Bản chất
Phương pháp đàm thoại là phương pháp trong đó thầy đặt ra một hệ
thống câu hỏi để học sinh lần lượt trả lời, qua đó học sinh tiếp thu được kiến
thức mới. Khi sử dụng phương pháp này học sinh tiếp thu bài không hoàn
toàn thụ động mà ở mức độ nhất định các em sẽ tích cực hoạt động xây dựng
các kiến thức mới.
 Nội dung phương pháp
Phương pháp đàm thoại một hình thức trình bày tài liệu, trong đó giáo
viên dựa vào những tri thức và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn vốn có của
học sinh, thông qua các câu hỏi cùng học sinh trao đổi giúp các em nắm vững
kiến thức mới. Trong đàm thoại giáo viên nêu ra những câu hỏi thích hợp,
hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để các em tự tìm ra các kiến thức phải
học. đây là phương pháp thích hợp với các trường phổ thông. phương pháp
này đã chú ý tới vai trò chủ động của học sinh hơn kích thích tính tích cực
hoạt động nhận thức của các em.
 Vận dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học công nghệ
Phương pháp đàm thoại có thể áp dụng khi truyền thụ kiến thức mới,
khi vận dụng kiến thức, ôn tập và củng cố, khi giải bài tập, trong việc kiểm tra
đánh giá kiến thức học sinh. Để sử dụng phương pháp đàm thoại có hiệu quả,

giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Khi tổ chức đàm thoại giáo viên cần xuất phát từ những kiến thức học
sinh đã có. Do đó các câu hỏi thường sát với từng đối tượng học sinh. đàm
thoại trên cơ sở vốn kiến thức nghèo nàn không có hiệu quả.
- Học sinh phải ý thức được mục đích cuộc đàm thoại và sẵn sàng đàm
thoại.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

13

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- yếu tố quyết định sự thành công của phương pháp đàm thoại là nội
dung và tính chất của các câu hỏi mà giáo viên nêu ra, sự dự kiến câu trả lời
cho học sinh cũng như nghệ thuật gợi ý, giúp đỡ khi gặp khó khăn. các câu
hỏi nêu ra phải trong sáng, rõ ràng, chính xác và dễ hiểu. Số lượng và tính
phức tạp của câu hỏi phụ thuộc vào kiến thức cần thiết để tiếp thu tài liệu mới
cũng như tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu và trình độ học sinh. Hệ thống
câu hỏi-lời giải phải thể hiện chặt chẽ các bước giải quyết vấn đề lớn, là
nguồn tri thức cho học sinh. Tránh nêu các câu hỏi chung chung hoặc quá chi
tiết, hạn chế đặt các câu hỏi chỉ có câu trả lời có hoặc không. trong nhiều
trường hợp giáo viên cần nêu các câu hỏi gây sự tranh luận của cả lớp, tạo
điều kiện kích thích, hứng thú, phát triển tính độc lập tư duy cho học sinh.
- Sau khi giải quyết mỗi câu hỏi giáo viên nên tổng kết lại và chỉ ra

những kiến thức mới cần lĩnh hội. Phải kịp thời uốn nắn những câu trả lời sai,
không chính xác của học sinh. Cần chú ý kết hợp dạy học sinh cách trả lời
lôgíc và phát triển khả năng diễn đạt của học sinh.
- Trong quá trình tổ chức đàm thoại giáo viên cần chú ý tới toàn lớp,
tránh tình trạng chỉ làm việc với các học sinh khá giỏi. Giáo viên cần đặt
những câu hỏi cho toàn lớp, giành thời gian cho cả lớp suy nghĩ. Sau đó chỉ
định học sinh trả lời, giáo viên phải chủ động dẫn dắt lớp theo kế hoạch của
mình, tránh tình trạng “theo đuôi” không điều khiển được lớp học.
* Phương pháp thảo luận
 Bản chất
Phương pháp thảo luận có thể được áp dụng với mọi hoạt động ở trong
lớp học đòi hỏi có sự tham gia và hợp tác để tìm kiếm cho một giải pháp cho
một vấn đề của bài học. đặc điểm của phương pháp này có sự tham gia tích
cực của tất cả các học sinh. Trong phương pháp này giáo viên chỉ đóng vai trò
là thứ yếu. Người giáo viên chỉ đưa ra vấn đề, khích lệ học sinh trao đổi ý
kiến và sau đó các em sẽ tự thảo luận nhằm đạt được mục đích của bài học.
 Đặc điểm
- Ưu điểm:
+ Tạo cơ hội tốt cho học sinh nâng cao kĩ năng giao tiếp.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

14

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


+ Giúp cho học sinh nâng cao kĩ năng nghe và tư duy có phân
tích cũng như đánh giá.
+ Học sinh có thể cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm.
+ Giúp cho học sinh có thể phát triển tư duy mạch lạc-đặc biệt
khi giao tiếp bằng miệng.
+ Giúp cho học sinh nâng cao kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Nhược điểm:
+ Khó có thể áp dụng phương pháp này với tất cả các loại chủ đề
hay các môn học.
+ Khó có thể đạt được tương đối tối đa khi thảo luận nhóm lớn.
+ Khi người điều khiển không có năng lực, cuộc thảo luận có thể
không thu được kết quả như mong muốn.
* Phương pháp trình diễn
 Bản chất
Phương pháp trình diễn là phương pháp được coi là một quá trình học
thông qua quan sát và sau đó được áp dụng vào thực tế. Thông qua các bài
luyện tập và thực hành thường xuyên học sinh có thể tiến hành hoạt động một
mình hoặc theo nhóm.
 Đặc điểm
- Ưu điểm:
+ Rèn luyện khả năng quan sát của học sinh.
+ Khích lệ học sinh tư duy và hình thành các khái niệm, rèn
luyện khả năng tổng quát hoá.
+ Thu hút sự chú ý của học sinh thông qua việc sử dụng những
thiết bị dạy học.
+ Có tác dụng như là giới thiệu và chuẩn bị cho việc học kĩ năng
của học sinh.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý


15

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

+ Rất thích hợp khi dạy học sinh cách vận hành máy móc hay sử
dụng một thiết bị nào đó.
- Nhược điểm:
+ Học sinh ít có cơ hội phát hiện điều mới hoặc tự giải quyết các
vấn đề.
+ Không phù hợp tính năng động của người học bởi vì học sinh
chỉ đóng vai trò quan sát.
+ Khi lớp học quá rộng hoặc quá đông, học sinh có thể gặp khó
khăn ở khâu quan sát và nghe.
+ Khó khăn đánh giá tiếp thu bài của học sinh.
* Phương pháp công trình
 Bản chất
Công trình được xác định là chủ đề hoạt động của học sinh trong cuộc
sống hàng ngày hướng tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cốt lõi của công trình
là một chủ đề do học sinh tự thiết kế và thể hiện dưới sự hướng dẫn của giáo
viên. Mục đích của công trình cũng do chính học sinh tự xây dựng dựa trên
kinh nghiệm của chính các em. Với nỗ lực của chính các em và sự cổ vũ của
giáo viên, thông qua các hoạt động học tập, các em sẽ đạt được mục tiêu đề ra
của công trình. Phương pháp công trình cho phép học sinh được tự do tìm
kiếm và thu lượm thông tin.

 Đặc điểm
- Ưu điểm:
+ Khuyến khích tính sáng tạo, tự do, hợp tác và chủ động của
học sinh.
+ Thực hiện nguyên tắc dạy học đó là học thông qua làm.
+ Giúp học sinh xây dựng được các kinh nghiệm học tập thông
qua việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Nhược điểm:

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

16

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

+ Trong quá trình thực hiện đôi khi khó giữ được trình tự và tính
kỉ luật trong cả quá trình thực hiện.
+ Việc lựa chọn chủ đề hấp dẫn đối với mọi học sinh hoàn toàn
không phải là việc đơn giản.
B. Phương pháp dạy học tích cực
a. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
* Thế nào là tính tích cực học tập?
tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì tồn tại và
phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự
nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là

một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
tính tích cực về học tập về thực chất là tính tích cực về nhận thức. Tính
tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi
của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình
trước vấn đề nêu ra, hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề
chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề
mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập,
không nản chí trước những tình huống khó khăn…
* Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp giáo dục, dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
“Tích cực” trong phương pháp dạy học – tính tích cực được dùng với
nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ
không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực
hoá hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính
tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp này giáo viên cần phải
nỗ lực nhiều so với phương pháp dạy học truyền thống.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

17

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự tác hợp của cả thầy và
trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành
công.
b. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
* Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, lôi cuốn học sinh và các hoạt
động thực tế. Học sinh là những chủ thể sáng tạo, từng chủ thể sáng tạo, có
tiềm năng sáng tạo vô tận, có khả năng tự mình khám phá kiến thức, kĩ
năng…, qua đó bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình nhờ sự hỗ trợ
của người bạn lớn là người thầy. Kết quả mà học sinh thu được có thể là vượt
cả thầy, vượt cả sách.
* Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh- với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì “trang bị cho con
người không phải chủ yếu là kiến thức (vì kiến thức là vô tận, ngày càng vô
tận, lại luôn biến đổi và phát triển và trên đời này không ai có thể độc quyền
chân lí cả), mà là trang bị cho họ phương pháp để họ tự biết và dám tự mình
chiếm lĩnh lấy kiến thức, tự mình đi tìm lấy những gì mình tin là chân lí, sống
và làm việc theo chân lí ấy. Những con người như vậy là những con người tự
do, có năng lực tư duy độc lập, giàu khả năng và ý chí sáng tạo, nền tảng của
một xã hội tự do và phát triển”; rèn luyện cho người học có được phương
pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học, tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội
lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội.
* Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không
thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hoá về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là
khi bài học được thiết kế thành một chuỗi nhiệm vụ độc lập.
áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ cao thì sự phân hoá này càng

lớn. Việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

18

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi
học sinh.
Tuy nhiên trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng thái độ bằng
hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là một môi trường giao tiếp thầy-trò, tròthầy, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá
nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên
một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống
của người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động
hợp tác trong nhóm nhỏ gồm 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu
quả học tập, nhất là những lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện
thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá thể để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách
năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức
tổ chức, tinh thần tương trợ.
* Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Đồng thời,
giáo viên cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá
lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất
cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học
sinh.
c. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường phổ
thông
* Vấn đáp tìm tòi
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt câu hỏi để
học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh nắm
được nội dung bài học.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

19

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Có 3 phương pháp (mức độ) vấn đáp: vấn đáp hiện tại, vấn đáp giải
thích-minh hoạ, vấn đáp tìm tòi.
* Dạy học và phát hiện, giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh
tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh

trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc
biệt trong kinh doanh. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân,
gia đình, cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà
phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Trong dạy học theo phương pháp này, học sinh nắm được tri thức mới,
vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực,
sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện
kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh. Dạy và học phát hiện, giải
quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù phương pháp dạy học, nó đòi hỏi
cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan hệ
thống nhất với phương pháp dạy học.
* Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
Phương pháp dạy học này giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới.
Bằng cách nói ra những điều mình đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình
độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm gì. bài
học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ
động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình của mỗi thành
viên, vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia.
Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý
nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các
thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề
phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động là dấu hiệu tiêu biểu nhất của

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

20


Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

đổi mới phương pháp dạy học và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ
phương pháp dạy học càng đổi mới.
* Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với
thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm
việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới thiệu
được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương trình hành động cụ thể...

C. So sánh đặc trưng của phương pháp dạy học truyền thống và
phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp dạy phương pháp dạy học tích
học truyền thống cực

Quan niệm

Bản chất

- Học là quá trình
tiếp thu và lĩnh
hội, qua đó hình
thành kiến thức, kĩ

năng, tư tưởng,
tình cảm.

- Học là quá trình kiến tạo;
học sinh tìm tòi, khám phá,
phát hiện, luyện tập, khai thác
và xử lí thông tin,… tự hình
thành hiểu biết năng lực và
phẩm chất.

- Truyền thụ tri - Tổ chức hoạt động nhận
thức, truyền thụ và thức cho học sinh. Dạy học
chứng minh chân sinh cách tìm ra chân lí.
lí.
- Chú trọng cung - Chú trọng hình thành các

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

21

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Mục tiêu

Trường ĐHSP Hà Nội 2

cấp tri thức, kĩ

năng, kĩ xảo. Học
để đối phó với thi
cử. Sau khi thi
xong những điều
đã học thường bị
bỏ quên hoặc ít
dùng đến.

năng lực (sáng tạo, hợp
tác,…) dạy phương pháp và kĩ
thuật lao động khoa học, dạy
cách học. Học để dáp ứng nhu
cầu của cuộc sống hiện tại và
tương lai. Những điều đã học
cần thiết, bổ ích cho bản thân
học sinh và cho sự phát triển
xã hội.
- Từ nhiều nguồn thông tin
khác nhau: sách giáo khoa,
giáo viên, các tài liệu khoa
học, thí nghiệm, bảo tàng,
thực tế,… gắn với:

Nội dung

- Từ sách giáo + Vốn hiểu biết, kinh nghiệm
khoa và giáo viên. và nhu cầu của học sinh.
+ Tình huống thực tế, bối
cảnh và môi trường địa
phương.

+ Những vấn đề học sinh
quan tâm.

Phương pháp

Hình thức tổ chức

- Các phương pháp - Các phương pháp tìm tòi,
diễn giảng, truyền điều tra, giải quyết vấn đề,
thụ kiến thức một dạy học tương tác.
chiều.
- Cố định giới hạn
trong 4 bức tường
của lớp học, giáo
viên đối diện với
cả lớp.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

22

- Cơ động, linh hoạt: Học ở
lớp, ở phòng thí nghiệm, ở
hiện trường trong thục tế…,
học cá nhân, học đôi bạn, học
theo cả nhóm, cả lớp đối diện

Sư phạm Kỹ Thuật



Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
với giáo viên.

D. Khai thác yếu tố tích cực trong các phương pháp dạy học truyền
thống
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học
tập của học sinh là sự kế thừa, phát triển những mặt tích cực của phương pháp
dạy học hiện có, đồng thời phải học hỏi vận dụng một số phương pháp dạy
học mới một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học cụ
thể.
Phương pháp thuyết trình là một trong những phương pháp dạy học
truyền thống được thực hiện trong các hệ thống nhà trường đã từ lâu. đặc
điểm cơ bản nổi bật của phương pháp thuyết trình là thông báo-tái hiện. Học
sinh tiếp thu thụ động những kiến thức mà thầy cô đã “chuẩn bị sẵn”. Vì vậy,
phương pháp này chỉ cho phép người học đạt đến trình độ tái hiện của sự lĩnh
hội tri thức. Do đó, theo khuynh hướng hoạt động hoá người học, cần phải
hạn chế bớt phương pháp thuyết trình thông báo-tái hiện, tăng cường phương
pháp thuyết trình giải quyết vấn đề.
Thuyết trình kiểu đặt vấn đề và giải quyết vấn đề thuần tuý do giáo
viên trình bày cũng đã có hiệu quả phát triển tư duy cho học sinh. để kích
thích tư duy tích cực của học sinh cần tăng cường mối liên hệ ngược giữa học
sinh và giáo viên, xen kẽ vấn đáp, thảo luận giữa người nghe và người thuyết
trình.
Trong quá trình thuyết trình bài giảng, giáo viên có thể thực hiện một
số hình thức thuyết trình thu hút sự chú ý của học sinh như sau:
- Trình bày kiểu nêu vấn đề: diễn đạt vấn đề dưới dạng nghi vấn, gợi
mở để gây tình huống lôi cuốn sự chú ý của học sinh.

- Thuyết trình kiểu thuật chuyện: dùng những sự kiện kinh tế – xã hội,
tác phẩm văn học, phim ảnh… làm tư liệu để phân tích, minh hoạ nhằm khắc
sâu nội dung, kiến thức của bài học.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

23

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Thuyết trình kiểu mô tả, phân tích: dùng công thức, sơ đồ, biểu mẫu
để mô tả phân tích nhằm làm rõ bản chất của vấn đề.
- Thuyết trình kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết: đưa ra một số giả
thuyết hoặc một số quan điểm có tính chất mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên
cứu đòi hỏi học sinh phải lựa chọn quan điểm đúng, sai và có kết luận vững
chắc về sự lựa chọn của mình.
- Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp: sử dụng số liệu thống kê để phân
tích, so sánh rút ra kết luận góp phần làm tăng tính chính xác và thuyết phục
của vấn đề.
Trước đây, để minh hoạ nội dung bài giảng, giáo viên chỉ có thể sử
dụng lời nói giàu hình tượng và gợi cảm kèm theo những cử chỉ, điệu bộ diễn
tả nội tâm hoặc có thêm bộ tranh giáo khoa hỗ trợ. Hiện nay, bài giảng hiện
đại đang có khuynh hướng sử dụng ngày càng nhiều các phương tiện công
nghệ thông tin làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả như: máy chiếu, băng ghi
âm, băng ghi hình, đĩa CD, phần mềm, máy vi tính… tiến tới mọi giáo viên

phải có khẳ năng soạn giáo án điện tử, biết sử dụng đầu máy đa năng để thực
hiện bài giảng của mình một cách sinh động, hiệu quả, phát huy tính cao nhất
tính tích cực học tập của học sinh.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quá trình dạy học
1.2.1. Khái niệm quá trình dạy học
Quá trình dạy học là hoạt động phối hợp giữa giáo viên và học sinh tổ
chức một cách có mục đích, có kế hoạch dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học
sinh tự giác, tự lực nắm vững tri thức khoa học hình thành kĩ năng, kĩ xảo,
phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động trên cơ sở đó hình thành
thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức cần thiết của con người
mới.
1.2.2. Các thành tố của quá trình dạy học
a. Đặc điểm của nhà giáo
Có thể nói, thành tố quan trọng nhất trong quá trình dạy học là giáo
viên. Không có kĩ thuật, phương pháp, thiết bị và đồ dùng dạy học nào có thể

Trịnh Thị Hà - K32D Lý

24

Sư phạm Kỹ Thuật


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

đảm bảo sự thành công cho dạy học-nhưng người giáo viên lại có thể làm
được điều ấy. Người giáo viên bao giờ cũng là động lực quan trọng bậc nhất
của quá trình dạy học.

Có hai yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của người giáo viên
là: con người và tính nghề nghiệp.
b. Nhân cách của người thầy giáo
Các nhà nghiên cứu đều có chung một nhận xét rằng, sinh viên và học
sinh là những người giám khảo tốt nhất về nhân cách của giáo viên. Các nhà
nghiên cứu chỉ ra rằng, những biểu hiện nhân cách của giáo viên mà học sinh
thường quan tâm tới là: sự đồng cảm và tấm lòng nhân hậu, giúp đỡ mọi
người, tính nhẫn nại, hình thức bên ngoài, phong cách bình tĩnh, tính tình
điềm đạm và khả năng tự kiềm chế. Ngoài những biểu hiện đó học sinh cũng
quan tâm tới công bằng và không thiên vị cũng như tính hài hước, chân thật,
nhiệt tình, sáng tạo và tháo vát của người thầy. Tuy nhiên, cũng không thể có
cách nhận xét võ đoán trước cách ứng xử của người giáo viên đối với học trò
theo những biểu hiện. Có thể nói, giáo viên được công nhận là những con
người thành công trong nghề nghiệp thông qua các phương pháp dạy học của
họ. Một giáo viên thấy toàn tâm toàn ý với nghề sẽ cảm thấy nghề dạy học là
một phần thưởng và rất hạnh phúc khi các học trò của mình thành công trong
trường đời.
c. Đặc thù nghề nghiệp
Mặc dù người giáo viên có thể rất nhân hậu, gần gũi và chăm lo cho
học sinh của mình, nhưng điều đó không thể là những yếu tố duy nhất đảm
bảo sự thành công nếu họ không có kiến thức sâu về môn mình dạy cũng như
các kiến thức chung. Ngược lại một giáo viên có thể là con người uyên bác,
có kiến thức khoa học sâu rộng, nhưng lại thiếu các tố chất của một con người
thì cũng khó có thể thành công trong sự nghiệp của mình.
Người giáo viên cần phải có các tố chất sau đây:
1. Nắm vững kiến thức thuộc môn mình dạy.
2. Hiểu được những nguyên tắc cơ bản về sự trưởng thành và
phát triển của trẻ em.

Trịnh Thị Hà - K32D Lý


25

Sư phạm Kỹ Thuật


×