Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Phương pháp ra đề trắc nghiệm chương 4 môn công nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.38 KB, 40 trang )

Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp
Mở đầu

1. Lí do chọn đề tài.
Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, ngày nay con
người không thể tiếp thu hết tri thức của nhân loại. Khi ngồi trên ghế nhà
trường và khi ra cuộc sống vẫn phải tiếp tục học mới đáp ứng được sự phát
triển của xã hội.
Thực tế đó đòi hỏi giáo dục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ về nội dung,
chương trình, phương thức đào tạo, phương thức kiểm tra đánh giá và đặc biệt
là phương thức đào tạo. Trong tiến trình lịch sử mỗi xã hội, mỗi thời đại đòi
hỏi và cũng sẽ tạo nên một phương thức đào tạo thích ứng. Ngày nay các
phương pháp dạy học truyền thống đã bộc lộ nhiều hạn chế, không đáp ứng
được yêu cầu của xã hội. Vì vậy nghị quyết Hội Nghị lần thứ IV của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VII đã xác định nhiệm vụ của ngành giáo dục là:
Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học bậc học, áp dụng
các phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Thực hiện chủ trương đó những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực
tự lực, sáng tạo của học sinh đã được đầu tư nghiên cứu mạnh mẽ và từng
bước được áp dụng vào thực tiễn dạy học. Hiện nay, trắc nghiệm khách quan
đã và đang được đưa vào áp dụng rộng rãi trong việc kiểm tra, đánh giá, thi
đối với các môn như: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tuy nhiên đối với môn
Công nghệ mới chỉ dừng lại ở phạm vi lí luận chưa thực sự trở thành nhu cầu
bức thiết đối với học sinh. Do đó, nghiên cứu tìm ra phương pháp dạy học và
phương thức kiểm tra đánh giá đối với môn Công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, là một việc có ý nghĩa hết sức thiết thực. Do vậy, việc ra đề
trắc nghiệm khách quan góp phần đánh giá chất lượng dạy học, nắm vững
kiến thức của học sinh.


Đỗ Thị Huyền Trang

-1-

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

Qua nghiên cứu nội dung, chương trình chương 4 môn Công nghệ 11 và
những lí do trên tôi quyết định tìm hiểu đề tài: Phương pháp ra đề trắc
nghiệm chương 4 - môn Công nghệ 11
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu và đưa ra một số những vấn đề liên quan về trắc nghiệm khách
quan như mục đích, khái niệm, phân loại đánh giá, những yêu cầu khi soạn
đề kiểm tra và giải pháp trả lời, điều kiện để áp dụng trắc nghiệm khách
quan trong việc kiểm tra đánh giá và thi, trắc nghiệm khách quan là gì, các
mức độ nhận thức khi ra đề kiểm tra, các hình thức ra đề truyền thống xét
về mặt lí luận.
Khả năng vận dụng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá môn
Công nghệ.
Tìm ra những ưu điểm của đề trắc nghiệm khách quan so với các dạng đề
khác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các hình thức, các quy trình ra đề đối với môn Công nghệ nói
chung.
Phạm vi: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi lớp 11 trung học phổ thông
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài để xác định được cơ sơ của
việc áp dụng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá môn Công
nghệ.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá để đưa ra nhận xét về thực trạng của quá trình
áp dụng trắc nghiệm khách quan vào kiểm tra, đánh giá, củng cốmôn Công
nghệ 11.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Các phương pháp nghiên cứu lí luận, thực tiễn.

Đỗ Thị Huyền Trang

-2-

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

Các phương pháp tổng hợp, phân tích, khái quát hóa, thống kê toán học, xử
lí số liệu
6. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng trắc nghiệm khách quan vào việc kiểm tra và thi thì quá trình
dạy học môn Công nghệ sẽ đạt hiệu quả cao hơn như đảm bảo tính tổng thể,
tính tích cực, tính độc lập, tính tư duy lôgic ở người học tốt hơn.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc kiểm tra - đánh giá
Chương 2: Hình thức ra đề trắc nghiệm

Chương 3: Giới thiệu một số đề kiểm tra và đáp án

Đỗ Thị Huyền Trang

-3-

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp
Nội dung

Chương 1:Cơ sở lí luận của việc kiểm tra - đánh giá

1.1 Mục đích của việc kiểm tra đánh giá
Việc kiểm tra đánh giá nhằm những mục đích sau:
1.1.1 Đối với học sinh
Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông
tin liên hệ ngược giúp người học điều chỉnh hoạt động học.
Về giáo dưỡng chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu được điều vừa học
đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ sung.
Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành
các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa kiến thức, tạo cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận
dụng kiến thức để giải quyết tình huống thực tế.
Về mặt giáo dục học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, có ý
thức vươn lên đạt kết quả cao hơn, củng cố lòng tin vào khả năng của bản
thân, nâng cao ý thức tự giác khắc phục tính chủ quan tự mãn.

1.1.2 Đối với giáo viên
Cung cấp thông tin phản hồi về tình hình học tập của học sinh giúp giáo
viên lựa chọn phương pháp giảng dạy tốt hơn.
Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến nội dung và phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
1.1.3 Đối với cơ quan quản lí và nghiên cứu giáo dục
Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến mọi mặt hoạt động của giáo
dục, từ phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa đến đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất, quản lí nhà trường.
Cung cấp thông tin cần thiết cho việc đánh giá các cơ sở giáo dục.
Đỗ Thị Huyền Trang

-4-

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.2 Khái niệm về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trong lí luận dạy học, kiểm tra (thi) là giai đoạn kết thúc của quá trình dạy
học nhằm đảm bảo chức năng dạy học cơ bản chủ yếu không thể thiếu của quá
trình dạy học.
Kiểm tra bao gồm 3 chức năng, bộ phận liên kết thống nhất với nhau, thâm
nhập và bổ sung cho nhau, đó là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.
1.2.1 Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích
dạy là mô tả định tính và định lượng những khía cạnh như kiến thức, kĩ năng,

thái độ của học sinh, đối chiếu những chỉ tiêu của mục đích, dự kiến, mong
muốn.
1.2.2 Phát hiện lệch lạc
Qua đánh giá sẽ phát hiện ra những mặt được và chưa được trong trình
độ đạt tới của học sinh nghĩa là những chỉ tiêu chưa đạt được và những chỉ
tiêu đã đạt được. Từ đó phát hiện ra những khó khăn, trở ngại trong quá
trình lĩnh hội kiến thức của học sinh. Trên cơ sở đó phát hiện những
nguyên nhân của lệch lạc, về phía người dạy cũng như về phía người học
hoặc có thể về phía khách quan.
Phát hiện lệch lạc tìm ra nguyên nhân của lệch lạc là quan trọng hàng đầu
so với việc liệt kê thành tích vì sự công đạt trong kiểm tra là điều đã được dự
kiến trong mục tiêu còn những lệch lạc là điều xảy ra bất thường, loại trừ được
chúng thì chất lượng dạy học sẽ nâng cao.
1.2.3 Điều chỉnh kế hoạch, uốn nắn lệch lạc
Việc đánh giá và phát hiện lệch lạc giúp giáo viên điều chỉnh kế hoạch
lệch lạc nhằm uốn nắn loại trừ những lệch lạc đó tháo gỡ những khó khăn trở
ngại, thúc đẩy quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Đỗ Thị Huyền Trang

-5-

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.3 Những yêu cầu khi soạn đề kiểm tra và giải pháp trả lời
Do trình độ người học và cơ sở vật chất ở từng vùng, miền và trong trường

hợp khác nhau là rất khác nhau nên để đảm bảo tính khả thi của đề kiểm tra
cần có những thay đổi thích hợp về nội dung cũng như về mức độ khó, dễ.
Tuy nhiên cần lưu ý:
1.3.1 Yêu cầu đối với giáo viên
Nắm được các nguyên tắc và tuân thủ các nguyên tắc khi ra đề trắc nghiệm
khách quan.
Có khả năng thông hiểu tài liệu
Có khả năng vận dụng linh hoạt các nguyên tắc ra đề kiểm tra dạng trắc
nghiệm khách quan vào lúc nào.
Có khả năng bao quát toàn bộ chương trình.
Xây dựng nội dung cần kiểm tra trước khi xây dựng câu hỏi kiểm tra.
1.3.2 Yêu cầu đối với nội dung đề kiểm tra
Phải đảm bảo thể hiện được những mục tiêu đã ghi trong chương trình,
không hạ thấp cũng như nâng cao một cách tùy tiện mức độ khó, dễ của đề
kiểm tra theo ý muốn chủ quan của người dạy.
Câu hỏi cần phải tuân thủ đúng nguyên tắc về mặt lí luận và bám sát nội
dung chương trình.
Để tránh việc học sinh hỏi nhau khi làm bài nên thay đổi thứ tự của các câu
hỏi để tạo ra những đề kiểm tra như nhau có cấu tạo khác nhau.
Những đề kiểm tra này có thể được dùng nhiều lần, để có thể dùng nhiều
lần.
Kiểm tra nên cho học sinh làm ra một tờ giấy riêng ghi rõ họ tên, mã đề,
không nên làm vào đề.
1.3.3 Yêu cầu khi biên soạn giải pháp khi trả lời
Các nguyên tắc trả lời phải độc lập với nhau về ngữ nghĩa.
Đỗ Thị Huyền Trang

-6-

K32D - SPKT



Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

Không được đưa ra những phương án không có nghĩa phù hợp với nội dung
câu hỏi để đánh lạc hướng người trả lời.
Tránh dùng chung từ cho phần câu hỏi và phần trả lời.
Không được biên soạn câu trả lời một cách chi tiết và đầy đủ, còn các
phương án khác lại quá sơ sài. Các phương án trả lời phải có độ phức tạp như
nhau.
Các dữ kiện trong phần câu hỏi phải có cùng mức độ tổng quát.
Trong một bài kiểm tra cần lưu ý không để câu dẫn của câu hỏi này là gợi
ý đúng cho giải pháp lựa chọn câu hỏi khác.
1.3.4 Yêu cầu đối với học sinh
Chuẩn bị kiến thức rộng, bao quát toàn bộ chương trình của môn học.
Chủ động thời gian trong phòng thi trắc nghiệm quá trình chiếm lĩnh tri
thức của học sinh.
1.4 Điều kiện để áp dụng trắc nghiệm khách quan trong việc kiểm tra,
đánh giá và thi
Trắc nghiệm khách quan là một phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh và đang được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
Vấn đề cần bàn bây giờ là việc ra đề trắc nghiệm khách quan như thế nào
trong các giai đoạn của quá trình dạy học, những kiến thức kĩ thuật công nghệ
sao cho có thể khai thác tối đa ưu điểm nổi bật của phương pháp kiểm tra này.
Hiện nay đây là một hình thức thi và kiểm tra đã đưa vào áp dụng rộng rãi
với các môn học cơ bản: Vật lý, Hóa học, Sinh họctuy nhiên với môn Công
nghệ đây còn là một hình thức khá mới mẻ. Theo tôi khi ra đề trắc nghiệm
khách quan trong quá trình dạy học người giáo viên phải dựa trên các điều

kiện sau:
1. Kiểm tra không chỉ đánh giá, mà qua đó tạo điều kiện cho học sinh Tự
đánh giá từ đó góp phần tự điều chỉnh quá trình học tập của bản thân.
Đỗ Thị Huyền Trang

-7-

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

2. Ưu điểm chính của ra đề trắc nghiệm khách quan không chỉ là đề kiểm
tra rộng rãi trong thời gian ngắn với việc đánh giá một cách khách quan nhất.
Điều này còn đúng trong đánh giá xác nhận, mà trắc nghiệm khách quan trong
quá trình dạy học cần hiểu là một phương pháp dạy học giúp cho người học tự
đánh giá và điều chỉnh quá trình tự đào tạo một cách có hiệu quả nhất đồng
thời có điều kiện tạo ra mối liên hệ ngược giữa giáo viên và học sinh để nhanh
chóng tạo ra sự điều chỉnh việc dạy học của giáo viên. Lúc này trắc nghiệm
khách quan thể hiện vai trò đánh giá mang tính đào tạo.
Vấn đề ra đề trắc nghiệm khách quan như thế nào?
Hiện nay, trong quá trình dạy học về mặt quy định chung có 4 hình thức
kiểm tra để thu được kết quả bằng điểm số, từ đó đánh giá kết quả học tập của
học sinh thông qua kiểm tra: miệng, 15 phút, 1 tiết, học kì.
1.4.1 Điều kiện kiểm tra miệng
Có thể kiểm tra vào đầu giờ học, cách kiểm tra này nhằm tác động đến việc
tự học của học sinh. Qua đó, đánh giá, uốn nắn ngay ý thức học tập của học
sinh, việc nắm kiến thức của học sinh sau giờ học. Ngoài ra người giáo viên

còn dùng nó để tạo ra các tình huống học tập mong muốn.
1.4.2 Điều kiện kiểm tra 15 phút
Sau khi học xong một phần có kiến thức nhất định có liên quan. Có thể
chọn những bài học gần nhất, ưu tiên cho loại câu hỏi nhiều lựa chọn để kiểm
tra đánh giá việc nắm vững kiến thức của học sinh.
1.4.3 Điều kiện kiểm tra 1 tiết
Sau khi kết thúc một chương, có thể diễn ra từ 35 đến 45 phút. Qua bài
kiểm tra này để nắm vững toàn bộ kiến thức của chương, từ đó phân loại học
sinh và điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp.
1.4.4 Điều kiện thi học kì
Sau khi kết thúc chương trình học của một kì hoặc cả năm.
Đỗ Thị Huyền Trang

-8-

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.5 Phân loại đánh giá
1.5.1 Đánh giá mang tính đào tạo
Đây là sự đánh giá thường xuyên nhằm giúp học sinh tự kiểm tra mình để
rồi tự điều chỉnh kế hoạch tự học. Nó cũng mang tính chuẩn đoán (tìm ra
nguyên nhân của tiến bộ và lệch lạc), dự đoán xu hướng phát triển tìm biện
pháp xử lí để tiến bộ trong học tập; hình thức kiểm tra đánh giá này không nên
dùng để xử phạt.
1.5.2 Đánh giá xác nhận

Là loại đánh giá dùng để xác nhận trình độ đạt tới sau một giai đoạn đào
tạo. Nó còn có tác dụng làm cơ sở cho những quyết định pháp lí như: cho lên
lớp, công nhận tốt nghiệp,nó còn có chức năng ngăn trở những học sinh
không đạt yêu cầu được hành nghề trong xã hội. Nó diễn ra không thường
xuyên, còn được gọi là kiểm tra, tổng kết, tích lũy, thưởng phạt.
1.6 Các mức độ nhận thức khi ra đề kiểm tra
Trong lĩnh vực nhận thức, người ta nhận thức các mức độ hành vi và sắp
xếp thành các mức độ từ đơn giản đến phức tạp.
1.6.1 Nhận biết
Là khả năng nhớ nhận ra một sự vật hiện tượng dựa trên các thông tin đặc
thù.
1.6.2 Thông hiểu
Là khả năng nắm vững ý nghĩa của tài liệu.
1.6.3 Vận dụng
Là khả năng vận dụng linh hoạt các tài liệu vào trong các tình huống của
kiến thức.
1.6.4 Phân tích
Chia thông tin thành các thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc
của tài liệu.

Đỗ Thị Huyền Trang

-9-

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp


1.6.5 Tổng hợp
Sắp xếp thiết kế lại thông tin các bộ phận từ nguồn tài liệu.
1.7 Các hình thức kiểm tra truyền thống
1.7.1 Kiểm tra viết
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá thường xuyên
và tiến hành theo quy định của môn học, thường là khi kết thúc một chương
hay một phần nào đó. Với phương pháp này, giáo viên đặt ra câu hỏi và bài tập
cho tất cả các học sinh làm bài và mỗi học sinh sẽ trình bày ra giấy bài làm
của mình.
1.7.2 Kiểm tra miệng
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong việc kiểm tra đánh giá
thường xuyên và nó được tiến hành hầu hết trong các giờ học. Qua phương
pháp kiểm tra này giáo viên có thể đánh giá được mức độ tiếp thu kiến thức cũ
của học sinh và cơ sở tiếp thu kiến thức mới. Để đạt được hiệu quả cao thì
giáo viên phải chuẩn bị câu hỏi một cách chu đáo và cẩn thận.
1.8 Trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
1.8.1 Trắc nghiệm khách quan là gì?
TNKQ là một kĩ thuật dùng để tìm hiểu về trí tuệ và năng lực của người
học hoặc để kiểm tra đánh giá một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và thái độ của
người học đối với một nội dung (nhóm nội dung) hoặc lượng thông tin cần xử
lí. Trong đó, mỗi câu hỏi hay yêu cầu thực hiện có kèm theo câu trả lời sẵn
hoặc các phương án tiến hành và đòi hỏi học sinh phải chọn một câu trả lời
hoặc một phương án hay phải điền thêm một thông tin nhất định vào câu trả
lời. Tuy nhiên, để trả lời đúng, xử lí tình huống thật chính xác đòi hỏi đối
tượng được kiểm tra phải có khả năng bao quát nội dung cần kiểm tra, hay nói
cách khác là đòi hỏi năng lực của bản thân và kĩ năng kĩ xảo có được để xử lí
thông tin đó. Loại câu hỏi này được gọi là khách quan vì câu trả lời đã rõ ràng
Đỗ Thị Huyền Trang


- 10 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

và việc đánh giá không phụ thuộc vào người chấm bài. Tuy nhiên, ta không
loại trừ tính chủ quan trong việc lựa chọn nội dung và cách soạn câu hỏi.
1.8.2 Bản chất của TNKQ
Đã có rất nhiều nhà lí luận đi sâu nghiên cứu về trắc nghiệm khách quan và
đã đưa ra nhiều ý kiến. Hiện nay, đa số các nhà lí luận dạy học đều xem trắc
nghiệm khách quan là một phương pháp dạy học dùng một bài tập ngắn để
kiểm tra và đánh giá khả năng hoạt động nhận thức, năng lực trí tuệ của học
sinh khi họ học xong một phần kiến thức, một môn họcđiều này phải coi là
dấu hiệu bản chất của trắc nghiệm khách quan trong quá trình dạy học mà cụ
thể là trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.8.3 Phân loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan
a. Câu đúng sai
Đây là những phát biểu được đánh giá là đúng hoặc sai hoặc chúng có
thể là các câu hỏi trực tiếp có thể trả lời được là có hoặc không.
Loại câu hỏi này thích hợp khi cần gợi nhớ lại kiến thức và có thể kiểm tra
được một số lượng kiến thức lớn một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, do yêu cầu cơ bản của loại câu hỏi này là phải hoàn toàn rõ
ràng là đúng hoặc sai hay có hoặc không để có thể trả lời dứt khoát
nên tạo ra sự khó khăn khi áp dụng loại câu hỏi này để kiểm tra trình độ hiểu
biết cao hơn.
b. Câu điền khuyết

Loại câu hỏi này yêu cầu người học phải điền thêm một từ, một câu, một
định nghĩa, khái niệm, thuật ngữ, một con số, một kí hiệu,còn thiếu cho một
câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ. Loại câu hỏi này có ưu
thế đòi hỏi học sinh phải tìm kiếm thông tin. Tuy nhiên đây là loại câu hỏi
khó được xây dựng rõ ràng nhiều có thể có nhiều câu trả lời có giá trị gần như
nhau và gây nên khó khăn cho người chấm.
Đỗ Thị Huyền Trang

- 11 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

c. Câu nhiều lựa chọn
Đây là loại câu hỏi TNKQ được sử dụng rộng rãi nhất nó có hình thức là
một câu phát biểu không đầy đủ được nối tiếp bằng một số phương án trả lời
mà người học phải lựa chọn một phương án phù hợp nhất theo yêu cầu cụ thể,
đó là câu trả lời đúng rõ rệt hay câu trả lời tốt nhất trong nhiều câu hợp lí,
hoặc câu trả lời kém nhất không liên quan gì nhất, các phương án còn lại là
câu nhiễu.
Với loại câu hỏi này, cho phép đo được kiến thức, sự hiểu biết và kĩ
năng tư duy của học sinh với môn học. Câu trắc nghiệm loại này làm giảm
trả lời kiểu đoán mò. Vấn đề đặt ra cho soạn thảo chính là đề ra được các
câu nhiễu thích hợp.
d. Câu ghép đôi
Loại câu này thường là hai dãy thông tin có câu dẫn và câu đáp, chúng

được yêu cầu ghép lại kiểu tương ứng một một số câu trong hai dãy thông
tin không nên bằng nhau. Đây cũng là loại câu giúp kiểm tra được ở mức độ
cao về khả năng nắm vững và vận dụng của học sinh.
Ngoài bốn loại câu hỏi trên còn có thể tạo các câu hỏi phức hợp từ biến thể
chúng.
1.8.4 Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm khách quan
a. Ưu điểm
Dung lượng kiến thức lớn, đề thi phủ kín được nhiều kiên thức trong nội
dung môn học từ đơn giản đến phức tạp, từ nội dung cụ thể đến kiến thức tổng
quát, so sánh.
Trong một thời gian ngắn kiểm tra được một phạm vi kiến thức rộng. Tiết
kiệm thời gian cho cả giáo viên và học sinh.
Đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy cao khi chấm thi.
Cùng một nội dung có thể xây dựng các bài trắc nghiệm các câu hỏi phong
phú và đa dạng.
Đỗ Thị Huyền Trang

- 12 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

Giáo viên có thể phân loại độ đồng đều của từng lớp học sinh với độ chính
xác cao.
Tạo điều kiện áp dụng công nghệ mới trong tổ chức kiểm tra, thi và chấm
thi.

Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan với hàm lượng thông tin cao có
thể dùng để kiểm tra đánh giá nhiều lần.
Rèn luyện cho học sinh phản ứng nhanh nhạy, tính quyết đoán trong tình
huống có vấn đề.
Rèn luyện tư duy độc lập và khả năng phán đoán của học sinh.
b. Nhược điểm
Dễ gây ra tình trạng đoán mò, chọn mò khi học sinh không nắm vững kiến
thức.
Không phát huy được tư duy sáng tạo của học sinh.
Hạn chế trong việc rèn luyện kĩ năng biết tư duy lập luận logic, trình bày
một vấn đề.
Hạn chế trong việc đánh giá kết quả nhận thức thái độ của học sinh đối với
thế giới quan, nhân sinh quan.
Đòi hỏi giáo viên công phu trong khâu ra đề, đồng thời phải có một trình
độ nhất định về mặt bằng chung của đối tượng cụ thể.
Tuy còn có nhược điểm trắc nghiệm vẫn là một phương pháp thuận lợi giúp
cho việc vận dụng toán học và việc đánh giá quá trình thu nhận kiến thức.
Dùng phương pháp này đảm bảo tính khách quan trong đánh giá đồng thời
giúp học sinh hệ thống lại được nội dung, kiến thức đã học được ở diện rộng.
Trắc nghiệm đã và đang trở thành một hình thức kiểm tra thi phổ biến được
quan tâm nhiều hơn trong quá trình dạy và học ở các nhà trường phổ thông.

Đỗ Thị Huyền Trang

- 13 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2


Khóa luận tốt nghiệp
Kết luận chương 1

Qua tìm hiểu nghiên cứu, thực hiện và đối chiếu với mục đích thì chương 1
cũng đạt được những mức độ sau:
Nắm được việc kiểm tra đánh giá nhằm mục đích đánh giá kết quả học tập
của học sinh, phát hiện lệch lạc để từ đó uốn nắn lệch lạc và điều chỉnh kế
hoạch và phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
Nắm được những yêu cầu khi soạn đề kiểm tra và giải pháp trả lời.
Biết được điều kiện để áp dụng trắc nghiệm khách quan trong việc kiểm
tra, đánh giá và thi.
Biết được trắc nghiệm khách quan là gì. Thấy được ưu, nhược điểm của
phương pháp trắc nghiệm khách quan so với phương pháp truyền thống.
Từ những cơ sở lí luận của chương 1 thì để có thể ra đề trắc nghiệm khách
quan thì cần phải biết được các tiêu trí ra đề cấu trúc, quy trình và quá trình
biên soạn đề kiểm tra.

Đỗ Thị Huyền Trang

- 14 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 2: Hình thức ra đề trắc nghiệm


2.1 Tiêu trí ra đề trắc nghiệm khách quan
Ra đề trắc nghiệm nhằm mục đích, kiểm tra đánh giá kết quả học tập chỉ
có tác dụng tích cực nếu các công cụ kiểm tra bảo đảm được một số tiêu trí
nhất định sau đây là những tiêu trí chính:
2.1.1 Tính toàn diện
Tiêu trí này yêu cầu các đề kiểm tra phải thể hiện một cách toàn diện các
mục tiêu đã được xác định trong chương trình các môn học, các đề kiểm tra
cũng như thi tốt nghiệp trước đây được biên soạn theo hình thức tự luận
thường không đảm bảo tiêu trí này chỉ có thể bao gồm một số ít câu thuộc một
số nội dung của chương trình môn học.
2.1.2 Độ tin cậy
Một đề kiểm tra - đánh giá được coi là có độ tin cậy nếu:
Dùng cho các đối tượng khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau đều
cho cùng một kết quả học chỉ sai khác trong một phạm vi sai số cho phép.
Các giáo viên chấm cùng một bài phải cho điểm như nhau hoặc chỉ sai
khác trong phạm vi cho phép.
Kết quả làm bài phản ánh đúng trình độ của người học và đúng mục đích
đánh giá.
Học sinh có thể hiểu theo cách khác nhau.
2.1.3 Tính khả thi
Nội dung, hình thức và phương tiện tổ chức phải phù hợp với điều kiện của
học sinh của nhà trường và nhất là phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của
môn học.
2.1.4 Khả năng phân loại tích cực
Học sinh có năng lực cao hơn phải có kết quả cao hơn một cách rõ rệt.
Đỗ Thị Huyền Trang

- 15 -


K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

Bài kiểm tra phản ánh được càng rõ ràng và càng nhiều trình độ của học
sinh càng tốt.
2.1.5 Tính giá trị
Một bài kiểm tra chỉ có giá trị khi đánh giá được học sinh về lĩnh vực cần
đánh giá, đo được cái cần đo, thực hiện đầy đủ các mục tiêu đặt ra cho bài
kiểm tra.
2.2 Cấu trúc đề trắc nghiệm khách quan
2.2.1 Kiểm tra miệng
Hình thức: tiến hành vào đầu giờ học, giữa giờ hoặc cuối mỗi giờ cho từ
hai đến ba học sinh, trong khi đó có thể kiểm tra vở học tập của một số học
sinh khác trong lớp.
Cấu trúc đề: hỏi mỗi học sinh một đến hai câu kiểm tra mức độ nắm vững
kiến thức và ý thức học bài cũ ở nhà của học sinh.
2.2.2 Kiểm tra 15 phút
Hình thức: cho đề tổng hợp một phần kiến thức đã học ở những bài gần
nhất, đồng loạt cho học sinh thông qua đề đã in sẵn. Giáo viên phát đề cho tập
thể học sinh làm bài kiểm tra trong 8 đến 10 phút.
Cấu trúc đề: với các đề kiểm tra khác nhau, mỗi đề gồm 8 đến 10 câu hỏi.
Sau đó giáo viên chia đề cho cả lớp, thông thường với kiểm tra này giáo
viên có thể kiểm tra vào bất kì thời điểm nào trong tiết học, học sinh không
được báo trước.
2.2.3 Kiểm tra một tiết
Hình thức: đây là loại đề kiểm tra quan trọng để đánh giá khả năng nắm

vững kiến thức của học sinh về các kiến thức của một chương. Do đó đề kiểm
tra phải bao quát được tất cả các vấn đề trong chương. Đồng loạt cho học sinh
thực hiện và thời gian từ 30 đến 35 phút.
Cấu trúc đề: mỗi đề gồm 15 đến 20 câu hỏi về kiến thức cả chương. Sau đó
giáo viên sẽ sửa chữa lại đề, loại kiểm tra này được báo trước.
Đỗ Thị Huyền Trang

- 16 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.4 Kiểm tra học kì
Hình thức: đây là loại đề kiểm tra quan trọng để đánh giá khả năng nắm
vững kiến thức của học sinh về những kiến thức của học kì. Do đó, đề kiểm tra
phải bao quát được tất cả các vấn đề trong cả học kì. Đồng loạt cho học sinh
thực hiện và thời gian là 60 phút.
Cấu trúc đề: mỗi đề khoảng 30 đến 35 câu hỏi về kiến thức cả học kì. Hình
thức thi này được biết trước.
2.3 Quy trình ra đề trắc nghiệm khách quan
Phương pháp ra đề trắc nghiệm khách quan là một trong những dạng trắc
nghiệm viết, kĩ thuật trắc nghiệm này được dùng phổ biến để đo lường năng lực
của con người. Hiện nay, ở nước ta trắc nghiệm khách quan được sử dụng trong
các kì tuyển sinh cao đẳng, đại học và kì thi kết thúc học phần tại nhiều trường.
Để ứng dụng trắc nghiệm khách quan đánh giá năng lực của người học một
việc vô cùng quan trọng là cần xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm có chất lượng

có thể mô tả qua lưu đồ:

Đỗ Thị Huyền Trang

- 17 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

Qua lưu đồ trên ta thấy quá trình xây dựng và triển khai đánh giá bằng
trắc nghiệm khách quan cần có thời gian chuẩn bị và thực hiện, chỉ chấm dứt
khi người dạy nhận thấy hình thức này không còn phù hợp với phần đang dạy.
2.4 Quá trình biên soạn một số đề kiểm tra viết bằng phương pháp trắc
nghiệm khách quan.
Việc biên soạn một số đề kiểm tra viết bằng phương pháp trắc nghiệm
khách quan có thể theo quy trình sau:
2.4.1 Xác định mục tiêu cần kiểm tra
Cần xác định rõ bài kiểm tra dùng để đánh giá kết quả học tập của học
sinh sau những bài nào, chương nào sau một kì học hay cả năm.

Đỗ Thị Huyền Trang

- 18 -

K32D - SPKT



Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

2.4.2 Xác định nội dung kiểm tra
Liệt kê các lĩnh vực kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra, liệt kê các kiến
thức theo mức độ từ thấp đến cao, nhận thức, thông hiểu, vận dụng, đào sâu
kiến thức.
2.4.3 Lựa chọn các dạng trắc nghiệm tương ứng với từng yêu cầu kiểm tra
Trắc nghiệm khách quan có thể dùng cho mọi yêu cầu ở mọi trình độ.
Thường thì câu đúng - sai và câu ghép đôi dùng để đánh giá trình độ biết,
hiểu và vận dụng cũng như đào sâu kiến thức có thể dùng cho các bài
tập định tính cũng như định lượng.

Đỗ Thị Huyền Trang

- 19 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp
Kết luận chương 2

Qua quá trình thực hiện chương 2 và đối chiếu với nhiệm vụ chương 1 đề
ra thì căn bản đã hoàn thành:
Đã nắm được các tiêu trí để ra đề trắc nghiệm khách quan.

Cấu trúc đề trắc nghiệm khách quan đối với kiểm tra miệng, 15 phút, 1
tiết, học kì là như thế nào?
Quy trình để có thể ra đề trắc nghiệm khách quan.
Quá trình biên soạn đề kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan.
Sau khi đã nắm được từ cơ sở lí luận cho đến hình thức ra đề thì cần phải
ứng dụng biên soạn một số đề kiểm tra và đưa ra đáp án.

Đỗ Thị Huyền Trang

- 20 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 3: Giới thiệu một số đề kiểm tra và đáp án
Đề 1
Hãy chọn đáp án đúng!
Câu 1: Tính chất cơ học của vật liệu kim loạigồm:
A. Tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt.
B. Độ bền, độ dẻo, độ cứng.
C. Tính chống ăn mòn, tính hàn, tính rèn.
D. Cơ học, lí học, hóa học.
Câu 2: Độ dẻo biểu thị khả năng:
A. Chống lại biến dạng dẻo của lớp bề mặt vật liệu dưới tác dụng của
ngoại lực.
B. Dãn dài tương đối của vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực.

C. Chống lại biến dạng dẻo hay phá hủy của vật liệu dưới tác dụng của
ngoại lực.
D. Biến dạng dẻo của vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực.
Câu 3: Độ bền biểu thị khả năng:
A. Biến dạng dẻo của vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực.
B. Chống lại biến dạng dẻo hay phá hủy của vật liệu dưới tác dụng của
ngoại lực.
C. Dãn dài tương đối của vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực
D. Chống lại biến dạng dẻo của lớp bề mặt vật liệu dưới tác dụng của
ngoại lực.
Câu 4: Khuôn cát là loại:
A. Khuôn đúc một lần.
B. Khuôn đúc hai lần.
C. Khuôn đúc ba lần.
D. Khuôn đúc nhiều lần.

Đỗ Thị Huyền Trang

- 21 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

Câu 5: Điền vào chỗ trống từ còn thiếu để được một nhận định đầy đủ:
A. Đúc là gia công kim loại ở trạng thái
B. Gia công áp lực là gia công kim loại ở trạng thái....

Câu 6: Phương pháp đúc có thể đúc được các vật có khối lượng khoảng:
A. Cỡ vài miligam đến vài kilôgam.
B. Cỡ vài kilogam đến vài tạ.
C. Cỡ vài tấn đến vài trăm tấn.
D. Cỡ vài gam đến vài trăm tấn.
Câu 7: Phương pháp đúc có thể đúc được các vật có hình dạng và kết cấu:
A. Đơn giản.
B. Trung bình.
C. Phức tạp.
D. Cả ba đáp án trên
Câu 8: Ưu điểm của phương pháp gia công bằng áp lực?
A. Tạo phôi có cơ tính cao.
B. Tạo phôi có độ chính xác cao về hình dạng, kích thước.
C. Tiết kiệm khối lượng và giảm chi phí cho gia công cắt gọt.
D. Cả A, B và C.
Câu 9: Hỗn hợp vật liệu làm khuôn cát là:
A. Cát, xi măng và vôi.
B. Cát, sỏi và nước.
C. Cát và chất kết dính.
D. Cát, chất kết dính và nước.
Câu 10: Mẫu làm khuôn cát thường làm là:
A. Bằng vàng hoặc bạc.
B. Đồng hoặc kim cương.
C. Gang hoặc sắt.
D. Gỗ hoặc nhôm.
Đỗ Thị Huyền Trang

- 22 -

K32D - SPKT



Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

Câu 11: Góc sau là góc:
A. Hợp bởi mắt trước và mặt sau của dao.
B. Hợp bởi mặt sau với tiếp tuyến của phôi đi qua mũi dao.
C. Hợp bởi mặt trước với tiếp tuyến của phôi đi qua mũi dao.
D. Tạo bởi mặt sau của dao và mặt phẳng song song với mặt phẳng đáy.
Câu 12: Chọn đáp án thích hợp trong các câu em cho là hợp lí bằng cách đánh
dấu x vào các ô trống:
A. Bản chất của dập thể tích là kim loại được biến dạng trong lòng khuôn
có hình dạng, kích thước xác định và lực biến dạng do máy tạo ra.

Đúng

Sai

B. Đặc điểm của phương pháp rèn tự do là có độ chính xác cao và năng
suất cao.

Đúng

Sai

Câu 13: Gia công kim loại bằng cắt gọt là phương pháp gia công:
A. Không có phoi.
B. Gia công áp lực.

C. Có phoi.
D. Phương pháp hàn.
Câu 14: Dao tiện cắt đứt thuộc loại dao có:
A. Một lưỡi cắt.
B. Hai lưỡi cắt.
C. Dao nhiều lưỡi cắt tiêu chuẩn.
Đỗ Thị Huyền Trang

- 23 -

K32D - SPKT


Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp

D. Phi tiêu chuẩn nhiều lưỡi cắt.
Câu 15: Tiện gia công được những loại bề mặt nào?
A. Các mặt tròn xoay ngoài và trong, mặt tròn xoay định hình.
B. Các mặt côn ngoài và trong.
C. Các loại ren ngoài và ren trong.
D. Cả A,B và C.

Đỗ Thị Huyền Trang

- 24 -

K32D - SPKT



Trường ĐHSPHN 2

Khóa luận tốt nghiệp
Đề 2
Hãy chọn đáp án đúng!

Câu 1: Độ cứng biểu thị khả năng:
A. Biến dạng dẻo của vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực.
B. Chống lại biến dạng dẻo hay phá phủy của vật liệu dưới tác dụng của
ngoại lực.
C. Dãn dài tương đối của vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực.
D. Chống lại biến dạng dẻo của lớp bề mặt vật liệu dưới tác dụng của
ngoại lực.
Câu 2: Thông thường có mấy loại máy tự động?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 3: Chọn đáp án thích hợp trong các câu em cho là hợp lý bằng cách đánh
dấu x vào các ô trống?
A. Dây chuyền tự động là tổ hợp của các máy và các thiết bị tự động được
sắp sếp theo một trật tự xác định để thực hiện các công việc khác nhau
nhằm hoàn thành một sản phẩm nào đó.
Đúng

Sai

B. Việc sử dụng máy tự động và các dây chuyền tự động làm giảm năng
suất, ảnh hưởng tới lợi ích của con người.

Đúng

Sai

Câu 4: Hãy chọn đáp án sai trong những khái niệm sau đây:
A. Rôbốt dùng trong các dây chuyền sản suất công nghiệp.
Đỗ Thị Huyền Trang

- 25 -

K32D - SPKT


×