Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTORA THIẾT KẾ BÀI HỌC CHƯƠNG 4, MÔN CÔNG NGHỆ 10 THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH HOÁ ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.88 KB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM VÀ NGOẠI NGỮ
----------------------------

BÁO CÁO
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTORA THIẾT KẾ
BÀI HỌC CHƯƠNG 4, MÔN CÔNG NGHỆ 10 THEO
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH HỐ
ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH

Người hướng dẫn : ThS. Nguyễn Tất Thắng
Người thực hiện

: Hoàng Thị Duyên - SPKT 50

Địa điểm thực hiện đề tài: Trường THPT Cao Bá Quát
Gia Lâm - Hà Nội


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm kỹ thuật

HÀ NỘI, 5/2009

Nguyễn Thị Vy - SPKT K50

2



Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, Thạc sỹ Nguyễn Tất
Thắng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài này.Nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy em đã hồn thành tốt khố luận
tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn trân thành đến ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô
giáo trong khoa Sư phạm và Ngoại ngữ trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội,
đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Tâm lý và Phương pháp giáo dục; Thầy
giáo Nguyễn Văn Hiền khoa Sinh – KTNN và cô Phạm Thị Lan khoa CNTT
trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội, cơ Dương Thị Hồn GV Sinh – CN10
trường THPT Nguyễn Gia Thiều – Hà Nội, các thầy cô giáo cùng các em học
sinh lớp 10A3, 10A2 của trường THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm – Hà Nội và
THPT Phụ Dực - huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,
cộng tác để em hồn thành tốt đề tài của mình.
Đồng thời em xin gửi lời biết ơn tới gia đình, người thân, và bạn bè,
những người đã luôn động viên, giúp đỡ em trong q trình làm khố luận tốt
nghiệp này.

Em xin trân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên

Hoàng Thị Duyên

Hoàng Thị Duyên – K50SP


i


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ..............................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................................3
3.2. Khách thể nghiên cứu: ..................................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết................................................................................3
6.2. Phương pháp điều tra....................................................................................................4
6.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia................................................................................4
6.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................5
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................5

1.1. Tình hình sử dụng phần mềm tin học nói chung và phần mềm Lectora nói riêng
............................................................................................................................................5
1.2. Lịch sử nghiên cứu về dạy học chương trình hóa...................................................7

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................10
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài..........................................................................................10
2.1.1. Tự học và kỹ năng tự học........................................................................................10
2.1.2. Phương pháp dạy học chương trình hóa.................................................................15
2.1.3. Phần mền lectora.......................................................................................................31
2.1.4. Quy trình xây dựng bài học.....................................................................................37
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .....................................................................................40
2.2.1. Tình hình sử dụng phần mềm dạy học để thiết kế bài giảng ở trường THPT. .40
2.2.2. Tình hình học tập môn CN10 của HS.....................................................................42

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................45

Hoàng Thị Duyên – K50SP

ii


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

3.1. Đặc điểm cấu trúc, nội dung chương 4, môn CN10, THPT..................................45
3.2. Sử dụng phần mềm Lectora thiết kế bài học chương 4 – Doanh nghiệp và lựa
chọn lĩnh vực kinh doanh, CN10, THPT.........................................................................46
3.2.1. Thiết kế bài học bài 50: Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (Tiết 1) bằng phần mềm Lectora theo phương pháp dạy học chương trình hóa 47

3.2.2. Thiết kế bài học bài 50: Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (Tiết 2) bằng phần mềm Lectora theo phương pháp dạy học chương trình hóa 60
3.2.3. Thiết kế bài học bài 51: Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh b ằng ph ần m ềm Lectora
theo phương pháp dạy học chương trình hóa ...................................................................63
3.3. Ý kiến đánh giá của giáo viên, chuyên gia về các bài học chưng 4, môn CN10
thiết kế bằng phần mềm Lectora...................................................................................66

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................67
1. Kết luận.......................................................................................................................67
2. Kiến nghị.....................................................................................................................67

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................68
PHỤ LỤC........................................................................................................70

Hoàng Thị Duyên – K50SP

iii


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu viết tắt

Đọc là


1

CN 10

Cơng nghệ 10

2

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

3

CTH

Chương trình hóa

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh


7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

PPDH CTH

Phương pháp dạy học chương trình hóa

9

PTDH

Phương tiện dạy học

10

THPT

Trung học phổ thông

11

TNKQ - MCQ

Trắc nghiệm khách quan đa phương án


12

SGK

Sách giáo khoa

Hoàng Thị Duyên – K50SP

iv


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng so sánh DH CTH với các hình thức bà học trên sách và bài
học trên máy........................................................................................................27
Bảng 2.2: Thực trạng sử dụng các PT trong giảng dạy ở một số trường THPT
..............................................................................................................................41
Bảng2.3: Thái độ của HS đối với mơn CN10....................................................42
Bảng 2.4: Tình hình học tập mơn CN10 của HS...............................................42
Bảng 3.1: Bảng thống kê các câu hỏi xây dựng các bài theo PPDH CTH........47

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa dạy - tự học......................................................12
Hình 2.2: Sơ đồ tích cực hóa động cơ (Lý luận dạy học đại học – TS
Nguyễn Văn Cường, NXBHN năm 2005).....................................................17

Hình 2.3: Sử dụng bài dạy theo PPDH CTH.................................................22
Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc nội dung bài học CTH..........................................23
Hình 2. 6: Màn hình tạo câu hỏi ..................................................................34
Hình 2.8: Màn hình nhập số phương án lựa chọn.......................................35
Hình 2.9: Màn hình nhập câu trả lời............................................................35
Hình2. 10: Màn hình liên kết câu hỏi...........................................................36
Hình 2.11: Sơ đồ quy trình sử dụng phần mềm Lectora để thiết kế bài
học theo PPDH CTH........................................................................................39

Hoàng Thị Duyên – K50SP

v


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin hiện nay đã và đang tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời
sống xã hội, mở ra một thời kỳ phát triển mới khi nhân loại bước vào thế kỷ
XXI. Để tiến kịp và hòa nhập với nền giáo dục trên thế giới, đồng thời phục
vụ kịp thời cho sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước từ quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường và mở cửa với sự quản lý của nhà nước từ nhiều năm
nay, cả nước đang tiến hành công cuộc đổi mới nền giáo dục trên các lĩnh
vực: “Phải xác định lại mục tiêu,thiết kế lại chương trình, nội dung, phương
pháp giáo dục và đào tạo”[12]. Thơng qua đó nhằm tạo ra “Những con người

thích ứng với nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hợp tác, có năng lực giải
quyết được những vấn đề thường gặp, tự tìm được việc làm”[106] và có
những đóng góp có ích cho đất nước.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 4-Ban chấp hành (BCH) Trung ương Đảng
khóa VII chỉ rõ “Đổi mới phương pháp ở tất cả các cấp học và bậc học, kết
hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm với nghiên
cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp giảng
dạy hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh những năng lực tư duy sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề”[12]
Để thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là phải đào tạo con người
“Tự chủ, năng động, sáng tạo” và nâng cao hiệu quả của việc đổi mới phương
pháp dạy học thì một trong những tiếp cận hiện đại phù hợp với xu thế chung
của thế giới là ứng dụng những thành tựu của tin học vào trong giáo dục. Tuy
nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học khơng hồn
tồn giống với các lĩnh vực khác, nó có những nét đặc thù riêng bởi lẽ đối
tượng tác động của nó chính là con người. Ứng dụng CNTT khơng chỉ đơn
Hoàng Thị Duyên – K50SP

1


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

thuần là sự hỗ trợ mang tính kỹ thuật, mà quan trọng hơn là ứng dụng để dạy
cho học sinh (HS) cách tư duy, suy luận logic và cách học để bồi dưỡng năng
lực tự học, tự tìm ra tri thức và làm chủ tri thức trong điều kiện “bùng nổ
thông tin tri thức” như hiện nay thì khơng cịn địi hỏi gì cấp bách hơn là mỗi
HS phải được trang bị, được tiến hành cách học, PP tự học hữu hiệu. Tự học,

tự đào tạo để có thể học tập thường xuyên, học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu
của thời đại mới. Đúng như nguyên tổng bí thư Đảng cộng sản Việt Nam Đỗ
Mười đã nói “Tự học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt đời của mỗi con
người trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay và mai sau. Đó là truyền thống
quý báu của người Việt Nam hiện nay và dân tộc Việt Nam”
Ở phổ thông hiện nay, chương trình SGK đã được thiết kế lại với tinh
thần đổi mới PPDH theo hướng tăng cường hoạt động của HS, đơn giản về
nội dung để có một bước tiến bộ về PP, tăng cường sử dụng các biện pháp
tích cực như: Xây dựng tình huống có vấn đề, dùng phiếu học tập để tổ chức
hoạt động nhóm…nhằm phát huy tính tích cực của HS. Tuy nhiên việc dạy
học nhiều nội dung khó trong SGK vẫn cịn nhiều khó khăn, nhiều kiến thức
trừu tượng về cơ chế, các quy trình chưa được giải thích cụ thể. Đặc biệt môn
CN10 là môn học gồm nhiều kiến thức sâu rộng mang tính ứng dụng cao, nội
dung kiến thức chương 4 “Doanh nghiệp và lựa chọn kinh doanh” trình bày
rất khái qt và xúc tích, nếu giáo viên khơng có PTDH và PPDH phù hợp để
tổ chức hoạt động học tập thì học sinh khó tiếp thu được bài học. Vì vậy GV
cần đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Việc
đổi mới được thực hiện theo hướng sử dụng phương pháp tự học có hướng
dẫn. Một trong những phương pháp khả thi là dạy học chương trình hóa
(DHCTH).
Xuất phát từ các lý do trên cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo
Ths.Nguyễn Tất Thắng, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Sử dụng phần mềm
Lectora thiết kế bài học chương 4 môn CN10 theo phương pháp dạy học
chương trình hóa để rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh”.
Hoàng Thị Duyên – K50SP

2


Khóa luận tốt nghiệp


Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phần mềm lectora thiết kế bài giảng chương 4 môn CN10
nhằm rèn luyện khả năng tự học của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học và ứng dụng rộng rãi phần mềm tin học trong dạy học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình xây dựng bài học chương 4 CN10 theo PPDH CTH bằng
phần mềm Lectora để rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
- Giáo viên dạy lớp 10 và HS lớp 10 THPT.
- Chuyên gia đã nghiên cứu và sử dụng phần mềm Lectora.
4. Giả thuyết khoa học
Sử dụng phần mềm Lectora thiết kế bài giảng chương 4 môn CN10 sẽ
nâng cao kết quả học tập, rèn luyện kỹ năng tự học và phát huy tính tự học
của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng phần mềm Lectora trong
dạy học chương trình hóa, cơ sở lý thuyết về tự học.
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phần mềm tin học nói chung và phần
mềm Lectora nói riêng trong dạy học mơn CN10 ở trường THPT.
- Phân tích cấu trúc nội dung chương 4, mơn CN10 và sử dụng phần
mềm Lectora để thiết kế các bài trong chương 4, mơn CN10 theo PPDH
chương trình hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu lý thuyết về tự học và khả năng tự học, các tài liệu liên
quan đến PPDHCTH, phần mềm Lectora.

Hoàng Thị Duyên – K50SP

3


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, nhà nước, các chỉ thị của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về đổi mới PPDH, PTDH.
- Nghiên cứu chương trình, SGK mơn CN10, các tài liệu chun mơn
có liên quan đến chương 4: Doanh nghiệp và lựa chọn lĩnh vực kinh doanh.
6.2. Phương pháp điều tra
- Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu tình hình sử dụng phần
mềm tin học trong dạy học môn CN10 ở trường THPT.
6.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia
- Xin ý kiến chuyên gia nhận xét, đánh giá bài học chương 4, môn
CN10 thiết kế bằng phần mềm Lectora từ đó chỉnh sửa nhằm nâng cao hiệu
quả cho bài học.
6.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Qua phân tích ý kiến giáo viên về tình hình sử dụng phần mềm dạy
học nói chung và trong thiết kế bài học chương 4, mơn CN10 nói riêng.
- Qua phân tích điều tra HS để điều tra tình hình học tập mơn CN10 của HS.
- Tính tần số số người cùng lựa chọn 1 phương án qua công thức:
F =

n
* 100 (%)
N


Trong đó:
+F

: Là tần số (%)

+N

: Là tổng số phiếu điều tra

+n

: Là số người cùng lựa chọn 1 phương án

Hoàng Thị Duyên – K50SP

4


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình sử dụng phần mềm tin học nói chung và phần mềm
Lectora nói riêng
Sự ra đời của máy tính điện tử đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ
nguyên con người sáng tạo công cụ tự động thay thế cho những hoạt động trí

óc của bản thân mình. Đó là một bước ngoặt trong lịch sử phát triển của xã
hội loài người.
Trong những năm gần đây, máy tính điện tử đã trở thành công cụ đắc
lực trong phát triển kinh tế, nghiên cứu khoa học. Nhiều nước phát triển như
Anh, Đức, Nhật,… đã xác định được việc ứng dụng CNTT trong nhà trường
là một phần rất quan trọng trong giáo dục. Vì vậy họ đã xây dựng các trung
tâm máy tính điện tử cho các trường học, các thư viện,…Việc sử dụng tin học
vào các trường phổ thông trên thế giới hiện nay đang hình thành theo hai xu
hướng: Đưa tin học vào nội dung dạy học; Sử dụng máy vi tính như PTDH.
Trong đó hướng thứ 2 được chú ý hơn ở nhiều nước trên thế giới.
Tại Hungari, Bộ giáo dục và Đào tạo đã đưa tin học vào nhà trường từ
năm 1981 với tư cách là môn học mới và triển khai nghiên cứu làm PTDH.
Tại Úc, tổ chức NSCU (National Software Cordination Unit) đã thành
lập từ năm 1985 cung cấp chương trình giáo dục máy tính điện tử vào các
trường trung học. Các phần mền dạy học đã được sử dụng gồm: giải tốn, mơ
phỏng, trị chơi, chuẩn đốn, thông báo, đô thị, kiểm tra, …Một số môn học
đã có phần mềm dạy học như ngoại ngữ, nghệ thuật, thương mại, kinh tế, địa
lý, toán,..
Ở Việt Nam, trong khoảng 30 năm trở lại đây chúng ta đã bắt đầu sử
dụng máy tính điện tử thể hiện ở chỗ Chính phủ đã ra Nghị quyết số 173-CP

Hoàng Thị Duyên – K50SP

5


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật


(1975) và 245-CP(1976) về tăng cường ứng dụng tốn học và máy tính điện
tử trong cả nước. Viện Công nghệ tin học được thành lập và có những đề án
nghiên cứu ứng dụng CNTT đưa vào nhà trường và khi tin học trở thành một
mơn học bắt buộc trong nhà trường thì mục tiêu “Ứng dụng máy tính điện tử
làm cơng cụ dạy học” là không thể thiếu. Hướng nghiên cứu “Sử dụng máy
tính điện tử làm cơng cụ trợ giúp q trình dạy học” gắn liền với việc nghiên
cứu và thiết kế các hệ phần mềm dạy học có nội dung sát hợp với chương
trình các mơn học ở phổ thơng, dễ sử dụng đồng thời kích thích trí thơng
minh và gây hứng thú học tập. Đó cũng là các vấn đề khó khăn với hồn cảnh
Việt Nam. Tuy vậy đến nay đã có một số đề tài được thực hiện ở một số
trường đại học, các ngành sư phạm, nhiều hội thảo về ứng dụng CNTT nói
chung và phần mềm Lectora nói riêng vào dạy học đã được tổ chức. Có thể kể
đến các cơng trình nghiên cứu của các thầy cô giáo trong ngành sư phạm như:
- Mai Văn Trinh (2001): “Nâng cao hiệu quả dạy học vật lý ở trường
THPT nhờ việc sử dụng máy vi tính và các PTDH hiện đại”, Luận án tiến sĩ.
- Tạ Thị Thảo (2006): “Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học
phấn II “Sinh học tế bào”-Sinh học 10 THPT”, Luận văn thạc sỹ Khoa học
giáo dục.
- Ths Nguyễn Văn Hiền và CN Hoàng Thị Ngọc Hà (2005): Sử dụng
phần mền Lectora thiết kế một số bài học sinh học theo phương pháp dạy học
chương trình hóa (ĐHSP Hà Nội).
- Nguyễn Thị Mai Lan (2006): Tài liệu xây dựng và triển khai đào tạo
trực tuyến - hướng dẫn sử dụng Lectora. Bộ GD & ĐT, Hà Nội.
Mỗi phần mềm có tính năng ưu việt riêng nhưng mục đích cuối cùng
vẫn là hồn thiện q trình dạy học. Sau một thời gian nghiên cứu và tìm
hiểu, chúng tơi thấy phần mềm Trivantis Lectora của Tim “The Milk Man”
Loudermilk (www.Lectora.com) là phù hợp trong hỗ trợ tổ chức DHCTH.
Lectora do Trivantis cung cấp, đây là một gói phần mềm cho phép một
cá nhân hay một nhóm có thể dễ dàng tạo ra các nội dung, các tác động lẫn
Hoàng Thị Duyên – K50SP


6


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

nhau và được phát triển như là một website hoặc là ứng dụng chạy độc lập từ
CD-ROM. Lectora hỗ trợ một cách rộng rãi những kiểu phương tiện (media)
thông dụng như là văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình. Ngồi ra có
cả những cơng nghệ được ưa chuộng trên internet như là: Shockwave, Flash,
HTML, Java, Java Script, ASP.NET,...,tạo tài liệu hỗ trợ E – learning, tạo E –
book, thiết kế các bài trình bày giống Power Point. Lectora giúp thiết kế
nhanh chóng các chương trình học tập tương tác với những phương tiện trợ
giúp theo từng bước. Tất cả các dạng tài liệu trên đều hỗ trợ khả năng thiết lập
được các loại bài tập. Đặc biệt khả năng tạo liên kết giữa các câu hỏi trong
DHCTH là những tính năng khơng có ở những phần mềm hiện đang được sử
dụng trong giảng dạy ở các trường.
Lectora làm cho việc xây dựng và xuất bản các chủ đề một cách dễ
dàng. Bạn có thể tập trung vào việc tổ chức nội dung và sáng tạo nội dung bài
học. Trong khi phần mềm sẽ tự động hồn thiện những phần soạn chương
trình phức tạp và những nhiệm vụ xuất bản cho những chức năng và sự định
hướng trong chủ đề của bạn.
Sử dụng Lectora để xây dựng chủ đề hiệu quả công việc của bạn sẽ rất
lớn và tiết kiệm thời gian, kinh phí. Với việc sử dụng lectora thì bạn sẽ vượt
qua được giới hạn về kinh phí và việc thiết kế trước đó, cho phép bạn ngày
càng hứng thú với việc phát triển nội dung.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng, CNTT đang có xu hướng được sử
dụng vào dạy học một cách phổ biến nhưng thực tế phần mềm Lectora là một

phần mềm tin học khá mới và sự ứng dụng phần Lectora vào dạy học là chưa
nhiều mà chỉ dừng lại ở bước thiết kế giáo án dạy học. Vì vậy chưa phát huy
hết khả năng tư duy, tự học của HS.
1.2. Lịch sử nghiên cứu về dạy học chương trình hóa
PPDH CTH được nhà tâm lý học người Mỹ là Clauder và Skinner
đưa ra đầu tiên trong những năm 50 của thế kỷ XX. Đã có nhiều tranh cãi khi

Hoàng Thị Duyên – K50SP

7


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

đưa ra phương pháp này vì lúc đó PPDH phổ biến là phương pháp truyền
thống dựa trên ngơn ngữ nói và viết. Đó là việc dạy học mang tính truyền thụ
trong đó thầy giáo không những là người tổ chức chỉ đạo mà còn là nguồn gốc
cơ bản và tin cậy của kiến thức. Phương pháp này xuất hiện đã đánh một đòn
mạnh mẽ vào lý luận dạy học lúc bấy giờ bởi vì phương pháp này biết áp
dụng rộng rãi các phương tiện nghe nhìn hiện đại. Như vậy ở đây nảy sinh rất
nhiều quan điểm về DHCTH, tuy nhiên quan điểm DHCTH là phương pháp
tổ chức dạy học với phương tiện dạy học hiện đại đã được các nhà tâm lý học
và lý luận dạy học cơng nhận. Vì theo quan điểm này DHCTH bao gồm các
cách thức làm việc của GV và HS, trong đó GV là người soạn thảo chương
tình, cịn HS là người được điều và tự điều khiển bản thân để lĩnh hội kiến
thức dưới sự hỗ trợ của công nghệ dạy học (W. Okon, 1971, trang 178).
Vào những năm 60 tiếp bước quan điểm và ý tưởng của Clauder và
Skinner, một số nhà lý luận dạy học Tây Âu và Đông Âu đã nghiên cứu vấn

đề này. Chính trong thời gian đó DHCTH đã cơng phá mạnh mẽ vào lý luận
dạy học và nó được đánh giá cao trong giới khoa học. Điều này đã đẩy nhanh
sự phát triển của DHCTH trước hết là mặt lý luận. Nhưng cũng có thời gian
dài phương pháp DHCTH khơng được áp dụng thậm trí cịn bị bỏ qn. Có
thể kể ra một vài nguyên nhân chính sau đây:
- Thứ nhất: Việc xây dựng các bài chương trình là việc mất nhiều công
sức và thực chất là do một vài nhóm thực hiện.
- Thứ hai: Các máy dạy học (phương tiện dạy học) hỗ trợ một số bài
giảng ở giai đoạn này còn thử nghiệm.
- Thứ ba: Phương tiện máy tính, một cơng cụ thực sự hữu dụng trong
việc xây dựng chương trình, khơng được phổ biến.
Tuy nhiên đến những năm 80 của thế kỷ XX cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, các trường từ đại học đến tiểu học ở Mỹ, Tây Âu và các
nước Đông Âu đã áp dụng DHCTH với sự hỗ trợ của máy tính điện tử, máy
dạy học và các phương tiện nghe nhìn khác.
Hồng Thị Dun – K50SP

8


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

Trải qua một quá trình phát triển lâu dài về lý luận cũng như thực tiễn
dạy học. Ngày nay PPDH này ngày càng được hoàn thiện. Đứng trước những
tiến bộ về PPDH cũng như khoa học kỹ thuật thì nền giáo dục Việt Nam đã kế
thừa và áp dụng phù hợp với tình hình giáo dục cũng như nền kinh tế đất
nước. PPDH tích cực nói chung và phương pháp DHCTH nói riêng được đề
cập ở Việt Nam vào những năm 70 của thế kỷ XX. Lúc đó phương pháp

DHCTH được biết nhiều trên phương diện lý luận. Nhưng vào những năm
đầu của thế kỷ XXI được áp dụng khá phổ biến (về lý luận cũng như thực
tiễn) ở một số cấp học. Có rất nhiều nghiên cứu về PPDH này trong dạy học
như: DHCTH với sự hỗ trợ của phần mền Specket thơng qua mơn tốn;
DHCTH dưới sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft PowerPoint thơng qua mơn
tập đọc,…

Hồng Thị Dun – K50SP

9


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Tự học và kỹ năng tự học
2.1.1.1. Khái niệm tự học
Học là cố chiếm lĩnh lấy những kiến thức và kỹ năng mà loài người đã
biết (Quá trình dạy - tự học, nhà xuất bản giáo dục, tr84)
Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(Quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
khơng ngại khó khăn, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý
muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi, …) để chiếm lĩnh một lĩnh
vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.

(Q trình dạy - tự học, nhà xuất bản giáo dục, tr59).
Như vậy, quá trình tự học là “một sự biến đổi bản thân mình, trở nên có
thêm giá trị, bằng nỗ lực của chính mình để chiếm lĩnh những giá trị mới lấy
từ bên ngồi”, là “một hành trình nội tại, được cắm mốc bởi kiến thức,
phương pháp tư duy và sự thực hiện tự phê bình để tự hiểu bản thân mình”.
Có thể nói tự học của bản thân mình là chìa khóa cho cánh cửa thành cơng
trong mọi hoạt động của con người. Một người muốn thành công trong cuộc
sống thì điều quan trọng nhất là phải tự nhận biết được những giá trị của bản
thân (năng lực và thái độ, kĩ năng, kiến thức), xác định được những giá trị cần
thiết cho hoạt động của mình, biết cách chiếm lĩnh những giá trị đó, tức là biết
cách tự học.
Một sự thực hiển nhiên là bất cứ một trường học nào cũng không cung
cấp cho học sinh đủ tri thức để có thể sống và hoạt động suốt cuộc đời. Để
thực hiện một hoạt động đạt hiệu quả, khơng phải lúc nào cũng chỉ có tái hiển

Hồng Thị Duyên – K50SP

10


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

tri thức sẵn có, sử dụng những kĩ năng sẵn có, mà cịn cần những tri thức mới,
kĩ năng mới, phẩm chất mới. Điều này đòi hỏi HS phải chiếm lĩnh những nội
dung mới đó, phải tiến hành hoạt động tự học.
Q trình sống và hoạt động của con người là quá trình con người dần
dần bước lên những bậc thang mới của sự hiểu biết. Bước đi này dễ hay khó,
cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng tự học của mỗi con người. Khả năng này

có thể và cần được rèn luyện ngay khi ngồi trên ghế nhà trường phổ thông.
Muốn vậy, quá trình dạy học phải bao hàm cả dạy tự học, phải biến quá trình
dạy học thành quá trình tự học, quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
2.1.1.2. Vai trò của tự học với HS
Tự học là “tự động học tập”. Tự học khi có thầy và cả khi khơng có
thầy bên cạnh (học với sách). Người học phải biết tự xác định mục, tự lập kế
hoạch, tự đánh giá việc học tập của bản thân mình.
Trước sự phát triển khơng ngừng của xã hội, một kỹ năng không thể
thiếu của người lao động là kỹ năng tự học. Chỉ có nỗ lực học tập và rèn
luyện khơng ngừng mới có thể giúp con người thích ứng được với thay đổi
nhanh chóng của xã hội. Phương pháp dạy học tích cực coi trọng việc rèn
luyện phương pháp tự học cho HS như một mục tiêu dạy học. Khi HS có thói
quen tự học các em sẽ chủ động tìm hiểu, khám phá những điều mình chưa
biết trong cuộc sống bằng cách vận dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm của
mình một cách linh hoạt trong tình huống thực tế. Những gì các em phát hiện
ra trong q trình tìm tịi, nghiên cứu sẽ kích thích lịng ham học, khơi dậy
hứng thú học tập của bản thân. Như thế ngay cả khi khơng có sự hướng dẫn,
tổ chức của GV, HS cũng có thể tự phát hiện và tìm cách giải quyết vấn đề
bằng năng lực của mình. Vì vấy mà PPDH tích cực nhấn mạnh đến việc dạy
phơng pháp học để có thể phát triển khả năng tự học của HS trong những tiết
học có GV hướng dẫn và cả những lúc khơng có GV hướng dẫn.
2.1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy và tự học
Giữa dạy và tự học tồn tại mối quan hệ biện chứng thể hiện:
- Thầy dạy để trò tự học: thầy dạy nhằm mục tiêu giúp cho trị tự học,
Hồng Thị Dun – K50SP

11


Khóa luận tốt nghiệp


Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

biết tự học suốt đời, có năng lực tự học sáng tạo. “Dạy và tự học” có mối
quan hệ về mục tiêu giáo dục.
- Thầy dạy và trò: Cũng như thầy thuốc là vì sức khỏe của người bệnh,
lí do tồn tại của thầy học vì việc học và tự học của người học. Thành công của
học sinh trong tự học là mục tiêu cuối cùng của nhà giáo: “Tất cả vì năng lực
tự học sáng tạo của học sinh thân yêu”!
- Thầy dạy cho trò tự học: thầy dạy thế nào cho trò biết cách tự học và
phát triển năng lực tự học; tác động dạy bên ngoài của thầy vật chất hóa hoạt
động tự học bên trong của trị; Dạy và tự học có mối quan hệ về phương pháp
dạy và học, về ngoại lực và nội lực.
- Thầy dạy thành trị tự học: Tức là “biến q trình dạy thành quá trình
tự học”, “biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Dạy và tự học là
một quá trình thống nhất, đó là q trình dạy - tự học.
Trò tự học: năng lực tự học là nội lực phát triển của bản thân người học.
Thầy dạy: tác động dạy của thầy là ngoại lực đối với sự phát triển bản
thân người học. Môi trường xã hội như: cộng đồng lớp học, gia đình, xã
hội, ... có tác dụng giáo dục người học cũng là ngoại lực. Mối quan hệ giữa
dạy - tự học về bản chất là mối quan hệ giữa ngoại lực và nội lực.
Dạy
(ngoại lực)

Dạy
(ngoại lực)

Tù häc
Néi lùc


Dạy
(ngoại lực)

Dạy
(ngoại lực)
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa dạy - tự học
Hoàng Thị Duyên – K50SP

12


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

Theo quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù là quan trọng đến đâu,
lợi hại đến mấy cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện. Nội lực
mới là nhân tố quyết định phát triển bản thân sự vật. Sự phát triển đó đạt trình
độ cao nhất khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng được với nhau.
Áp dụng quy luật trên vào dạy - học vì sự phát triển của người học: Tác
động “dạy” của thầy dù là quan trọng đến mấy vẫn là ngoại lực hỗ trợ tự học,
tự phát triển và trưởng thành. Tác động của môi trường dù quan trọng đến
mức nào đi nữa thì vẫn là ngoại lực giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người
học. Sự tự học hay năng lực tự học của trò dù là còn đang phát triển vẫn là nội
lực quyết định sự phát triển bản thân người học. Chất lượng giáo dục đạt trình
độ cao nhất khi tác động dạy của thầy - ngoại lực cộng hưởng với năng lực tự
học của trò - nội lực. Nói một cách khác là kết hợp q trình dạy với quá trình
tự học làm cho dạy cộng hưởng với tự học tạo ra chất lượng và hiệu quả cao.
2.1.1.4. Tự học với tài liệu
Học - cốt lõi là tự học trong đó hoạt động của HS có thể diễn ra dưới sự

điều khiển trực tiếp của GV hoặc không có sự điều khiển trực tiếp của GV.
Tuy nhiên, ở khía cạnh hẹp ta có thể coi tự học khơng có sự điều khiển trực
tiếp của GV. Khi đó căn cứ theo phương tiện học tập thì có một số hình thức
tự học như: tự học với tài liệu, tự học qua tivi, tự học với sách điện tử, tự học
qua internet,... trong đó tự học với tài liệu là hình thức phổ biến nhất.
Từ xưa đến nay khi nói đến học tập là nói đến sách, tức là nói đến tài
liệu học. Ngày nay sự phát triển của khoa học công nghệ đã dẫn tới sự ra đời
của một loại sách mới không phải được làm từ giấy, mà đó là sách điện tử.
Tuy nhiên phạm vi ứng dụng của nó cịn hạn chế.
HS tự học với tài liệu khi khơng có thầy cơ có nhược điểm là khi người
học khơng hiểu thì khơng có thầy bên cạnh để hỏi. Hoạt động tự học diễn ra
độc lập, khơng có sự sơi nổi sinh động, khơng có sự trao đổi, thảo luận với
bạn, với thầy như khi học “giáp mặt” với thầy. Tuy nhiên khơng có phương
pháp nào là tuyệt đối, bên cạnh nhược điểm trên thì việc tự học với tài liệu có
Hồng Thị Dun – K50SP

13


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

những ưu điểm nổi trội như: không cần phải đến trường, lớp mà người học có
thể học ở mọi nơi, mọi lúc phù hợp với quỹ thời gian của bản thân. Đặc biệt
hình thức tự học này sẽ phát huy cao độ tính độc lập của người học, phát triển
khả năng tự học, năng lực làm việc độc lập với sách – đây là năng lực cần
thiết cho mọi người để có thể học tập suốt đời.
Tóm lại, trong hoạt động tự học của HS khơng thể thiếu hình thức tự
học với tài liệu. Để rèn luyện và phát triển khả năng tự học của HS thì quá

trình dạy học cần đảm bảo điều kiện và thời gian tự học với tài liệu của HS.
DHCTH sẽ là một biện pháp để đảm bảo các yêu cầu đó.
2.1.1.5. Kĩ năng tự học
a. Khái niệm kĩ năng tự học
Kĩ năng: là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một
lĩnh vực nào đó vào thực tiễn.
Kĩ năng tự học: là phương thức hành động trên cơ sở học và vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện có kết quả mục tiêu học tập đã
đặt ra phù hợp với những điều kiện cho phép.
Có 3 nhóm kĩ năng tự học cơ bản sau:
- Kĩ năng kế hoạch hóa hoạt động tự học: Nhóm này bao gồm các kĩ
năng phân tích để xác định mục tiêu tự học, nội dung tự học, xác định thứ tự
các công việc cần làm, phân phối, sắp xếp thời gian cho từng công việc một
cách hợp lý, phù hợp với điều kiện, phương tiện vật chất hiện có.
- Kĩ năng tổ chức thực hiện kế hoạch: Nhóm này bao gồm những kĩ
năng như kĩ năng đọc sách, kĩ năng ghi chép, kĩ năng giải các bài tập nhận
thức, kĩ năng thức hiện các thao tác trí tuệ (như hệ thống hóa, khái qt hóa,
trừu tượng hóa,...)
- Kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh giá: Gồm những kĩ năng xây dựng các độ
chuẩn để tự kiểm tra, tự đánh giá, chọn cách thức thực hiện hành động tự
kiểm tra, tự đánh giá, sử dụng các thao tác tự kiểm tra, tự đánh giá như so
sánh, đối chiếu,...
Hoàng Thị Duyên – K50SP

14


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật


b. Ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS
Trong hoạt động tự học, kĩ năng tự học là yếu tố cần thiết giúp cho
người học hoàn thành được nhiệm vụ học tập. Hoạt động tự học là hoạt động
tự tìm tịi, khám phá để chiếm lĩnh tri thức. Hoạt động tự học khi hướng vào
mục đích nhất định sẽ bao gồm nhiều hành động liên tục, kế tiếp nhau. Do đó,
để có thể tiến hành tự học thì người học phải biết xác định mục tiêu, biết phân
biệt những điều kiện, phương tiện đã có để có cách thức hành động phù hợp,
nhằm đạt được mục tiêu học tập đã đề ra.
Kĩ năng tự học được biểu hiện ở mặt kĩ thuật của hành động tự học và
năng lực tự học của mỗi cá nhân. Hay nói cách khác, năng lực tự học được
biểu hiện ở kĩ năng tự học. Để tự học có kết quả cao, HS phải có những kĩ
năng, năng lực tự học tương ứng như: kĩ năng ghi chép bài, kĩ năng đọc sách,
kĩ năng tự nghiên cứu và hệ thống hóa bài học,...Việc huy động các kĩ năng tự
học để thức hiện các mục tiêu tương ứng là một trong những yếu tố rất quan
trọng để giúp HS có động cơ tự học đúng đắn.
Các kĩ năng tự học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho
nhau, có ý nghĩa quyết định đến kết quả tự học. Bởi vậy, trong quá trình tự
học, người học phải biết vận dụng, kết hợp các kĩ năng để tự điều khiển, tự
tác động nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập đạt kết quả tối ưu.
2.1.2. Phương pháp dạy học chương trình hóa
2.1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học, phương pháp dạy học tích cực
a. Khái niệm phương pháp dạy học
Việc lựa chọn và sử dụng PPDH là một vấn đề quan trọng trong q
trình DH và có tính quyết định đối với việc thực hiện mục tiêu DH.PPDH có
nhiều quan niệm khác nhau như:
- Theo Iu.K.Babanxki, 1983 cho rằng: “PPDH là cách thức tương tác
giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát
triển trong quá trình dạy học”.
-Theo V.A.Têtiurep định nghĩa thì: “phương pháp như là cách thức làm

Hoàng Thị Duyên – K50SP

15


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

việc của GV và HS được dùng nhằm mục đích để cho HS nắm vững kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo”, ngoài ra tác giả còn chỉ ra rằng các phương pháp
dạy học có những chức năng rèn luyện thế giới quan cho học sinh, phát triển
năng lực, hứng thú v.v…của các em.
-Theo Nguyễn Đức Thành thì: “PPDH là cách thức hoạt động của GV,
tạo ra được cách thức hoạt động tương ứng của HS nhằm đạt được mục đích
DH” (2000).
- Trong khi đó tác giả Nguyễn Kỳ lại cho rằng: “PPDH là một hệ thống
tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực
hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung
giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định”.
Tóm lại, có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về PPDH song dù đứng
ở góc độ nào đi nữa thì phương pháp dạy học có mục đích vũ trang cho học
sinh những tri thức vững chắc, dễ hiểu về những cơ sở của các khoa học,
những kỹ năng vận dụng các tri thức đó trong thực tiễn và đồng thời giúp phát
triển toàn diện cho học sinh, rèn luyện cho các em tính tích cực và tính độc
lập, thế giới quan và hành vi cộng sản chủ nghĩa.
b. Phương pháp dạy học tích cực
* Khái niệm
PPDH tích cực giúp người học có phương pháp tự học và lịng ham
học, kích thích, gợi mở cho người học tìm tịi, nghiên cứu sao cho giải quyết

được những vấn đề đang đặt ra.
Trong thực tiễn dạy và học hiện nay, vấn đề đổi mới có thể tiến hành ở
nhiều khía cạnh như đổi mới chương trình dạy học, đổi mởi PTDH, PPDH.
Đề cập đến đổi mới PPDH cụ thể là sử dụng PPDH tích cực nhằm “tích cực
hóa hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và năng lực tự học,
tự nghiên cứu của của học sinh”, như chỉ thị 15/1999/CT/GDĐT của Bộ
trưởng bộ giáo dục và đào tạo chỉ rõ.
PPDH tích cực là thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ
Hoàng Thị Duyên – K50SP

16


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

một nhóm các PPDH, giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học nhằm đào tạo con người năng
động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là một
điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình
giáo dục. Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc
trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong q trình
chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan đến động
cơ học tập, có thể mơ tả sự liên hệ đó:

Động cơ

Hứng thú


Tự giác

Sáng tạo

Tích cực

Độc lập

Hình 2.2: Sơ đồ tích cực hóa động cơ (Lý luận dạy học đại học – TS Nguyễn
Văn Cường, NXBHN năm 2005)
* Các đặc trưng cơ bản của hệ PPDH tích cực
- Dạy và học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
PPDH tích cực, người học là đối tượng của hoạt động “Dạy”, đồng
Hoàng Thị Duyên – K50SP

17


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư Phạm Kỹ Thuật

thời là chủ thể của hoạt động “Học”- được cuốn hút vào các hoạt động học tập
do GV tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình
chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt.
HS được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy
nghĩ của mình từ đó nắm được kiến thức, kỹ năng mới. Vừa nắm được
phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đố, không rập theo những khn

mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Như vậy GV không
chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
PPDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS chứ
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả DH mà còn là một mục tiêu DH.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh vởi sự bùng nổ thông tin, khoa học,
kỹ thuật công nghệ phát triển như vũ bão thì khơng thể nhồi nhét vào đầu HS
khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho HS phải tự học
ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho HS lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người,
kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy ngày nay người ta nhấn
mạnh mặt hoạt động học tập trong quá trình DH, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến
từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay
trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học
trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp học tập với hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh khơng
đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự
phân hóa về cường độ, tiến bộ hoàn thành nhiệm vụ học tập nhất là khi bài
học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Hoàng Thị Duyên – K50SP

18


×