Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong dạy học một số kiến thức chương cơ học chất lưu vật lý 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.62 KB, 34 trang )

Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

Mục lục
Lời nói đầu……………………………………………………………… …..
1
Lời cam đoan…………………………………… ……………………. ….... 2
Mở đầu…………………………………………. ………………………….. 3
Chương I. Những cơ sở lí luận của kiểm tra đánh giá bằng phương pháp
trắc nghiệm khách quan ………………………………………………… .. 6
I. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh……………... ………………………………………………………...

6

1. Nội dung của khái niệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
…………………………………………………………………... ………..

6

2. Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh……... 7
3. Hai loại đánh giá trong dạy học………. …………………………………. 8
4. Các mức độ nhận thức đánh giá…………………………………………. 8
5. Các tiêu chí của công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
………………………………………………………………. …………… 9
6. Các hình thức, phương pháp kiểm tra hiện nay……………………….. . 10
II. Trắc nghiệm khách quan……………………………………………… 10
1. Trắc nghiệm khách quan……………………………………………. 10
2. Ưu nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm khách quan………… 11
3. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan… ……………………… 12


III. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan………………………….. 13
1. Quá trình biên soạn một số đề kiểm tra viết bằng phương pháp trắc
nghiệm khách quan………………………………………… ……

15

2. Những yêu cầu cần lưu ý khi biên soạn đề kiểm tra và phương pháp
tiến hành kiểm tra…. ………………………………………………… 15
Kết luận chương I………………………………….……………………… 16
.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

1

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

Chương II. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong quá trình dạy
học một số kiến thức chương “Cơ học chất lưu” Vật lí 10 nâng cao……
17
I. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương và logic trình bầy chương “Cơ học chất

lưu” Vật lí 10 nâng cao ………………………………………………… 17
II. Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh qua chương “Cơ học chất lưu” Vật lí 10
nâng cao……………………………………………………………………17
Kết luận chung………………………………………………………….. 33
Tài liệu tham khảo……………………………………………………… 34
Mục lục…………………………………………………………… ……. 35

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

2

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

Lời nói đầu
Đứng trước sự nghiệp đổi mới của đất nước, nhằm đáp ứng yêu cầu
đòi hỏi của xã hội về đổi mới sự nghiệp giáo dục, việc dạy và học môn Vật lí
đã và đang được quan tâm, sửa đổi về cả nội dung và phương pháp. Trong đó
có các phương pháp kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học.

Trong thực tế dạy học hiện nay cho thấy sự cần thiết phải có những đề
tài nghiên cứu về các phương pháp kiểm tra đánh giá mới để sử dụng trong
quá trình dạy học. Điểm nhấn mạnh là việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan. Vì vậy mà chúng tôi đã đưa ra đề tài nhằm giải quyết vấn đề trên,
nhưng do thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ đưa ra một phần vấn đề để
nghiên cứu việc “Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong việc dạy
học một số kiến thức chương: Cơ học chất lưu. SGK Vật lí 10 nâng cao”.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Dương Xuân Quý
cùng các thầy cô trong tổ phương pháp giảng dạy đã tận tình chỉ dẫn chúng
tôi trong quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi
thiếu xót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo
và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xuân Hoà, Ngày 15 tháng 5 năm 2007

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

3

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II


Khoá luận tốt nghiệp

Lời cam
đoan
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
căn cứ, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực.
Đề tài chưa từng được công bố trong bất kì đề tài nào khác.

Sinh viên

Đinh Thị Bắc

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

4

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay hệ thống tri thức khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế
giới đang phát triển như vũ bão, tạo ra một kì nguyên bùng nổ thông tin, làm
cho cuộc sống của xã hội loài người ngày càng sôi động. Trong bối cảnh đó
con người muốn tồn tại và phát triển phải là những con người không chỉ nắm
vững kiến thức cơ bản mà còn phải là người năng động, sáng tạo, chủ động
giải quyết các vấn đề mới mẻ đặt ra trong cuộc sống của mỗi cá nhân và toàn
xã hội.
Từ việc nhận thức yêu cầu đó của thời đại, Đảng đã đề ra các chủ
trương đúng đắn cho công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Hội
nghị lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng khoá VII bàn về vấn đề đổi mới sự
nghiệp giáo dục đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp
học, bậc học, kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất,
nghiên cứu khoa học và thực nghiệm, gắn nhà trường với xã hội, áp dụng
các phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư
duy, sáng tạo, năng lực giả quyết vấn đề…”.
Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng,
việc đổi mới phương pháp dạy học phải hướng vào việc
khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng tư duy
của học sinh một cách tự chủ, tự lực, tích cực, sáng
tạo trong lao động và học tập ở trường phổ thông.
Chính điều này đã đặt ra những yêu cầu mới, những
đòi hỏi ngày càng cao hơn trong việc dạy học nói
chung và dạy Vật lí nói riêng. Việc đổi mới phương
pháp dạy học cần phải được thực hiện ở các giai đoạn
.

GVHD Ths


Dương Xuân Quý

5

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

của quá trình dạy học, trong đó có giai đoạn kiểm
tra - đánh giá. Hiện nay trắc nghiệm khách quan là
một hình thức kiểm tra đánh giá đang được quan tâm
nghiên cứu.
Tuy nhiên nếu căn cứ vào vai trò, tác
dụng của hình thức này thì cần xem xét trắc nghiệm
khách quan như một phương pháp dạy học góp phần hoàn
thành các nhiệm vụ dạy học. Đã có nhiều công trình
nhằm xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Vấn đề cơ bản là sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan đã được xây dựng như thế nào? Trong quá trình
dạy học những kiến thức cụ thể nhằm phát huy tối đa
ưu điểm của chúng đối với việc nâng cao

chất lượng

nắm vững kiến thức của học sinh.

Việc sử dụng các phương pháp trắc nghiệm khách quan trong dạy học
ở chức năng đánh giá cần đi kèm với thay đổi hình thức kiểm tra hiện nay để
tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với hình thức kiểm tra này và phù hợp với
yêu cầu đổi mới việc kiểm tra, đánh giá.
Vì những lí do nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Sử dụng câu
hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học một số kiến thức chương: Cơ
học chất lưu. SGK Vật lí 10 nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa

trên



sở

của

phương

pháp

trắc nghiệm khách quan, để sử dụng hệ thống câu hỏi
trong dạy học một số kiến thức của chương “Cơ học
chất lưu” SGK Vật lí 10 nâng cao, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh.

.

GVHD Ths


Dương Xuân Quý

6

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc kiểm tra đánh giá trong dạy học và
của phương pháp trắc nghiệm khách quan.
Nghiên cứu cấu trúc, nội dung, lôzic trình bày chương “Cơ học chất
lưu” SGK Vật lí 10 nâng cao nhằm xác định nội dung các kiến thức cơ bản
của học sinh cần nắm vững.
Soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho việc kiểm tra - đánh
giá sự nắm vững và vận dụng kiến thức của học sinh qua chương “Cơ học
chất lưu” SGK Vật lí 10 nâng cao.
Xây dựng các phương án kiểm tra.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khánh quan sử
dụng dạy học chương V “Cơ học chất lưu”. Kỹ năng vận
dụng vào các câu hỏi, bài tập cụ thể của học sinh
lớp 10 THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp nghiên cứu chương trình sách giáo khoa và các tài liệu
khác liên quan.
Đề xuất phương pháp kiểm tra.
6. Giả thiết khoa học
Sử dụng hợp lý phương pháp trắc nghiệm khách quan trong quá trình dạy
học một số kiến thức của chương “Cơ học chất lưu” SGK Vật lí 10 sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá. Góp phần nâng cao chất
lượng dạy học theo hướng đổi mới hiện nay.

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

7

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

Chương I
NHữNG cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá
bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan

I. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

1. Nội dung của khái niệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh
Trong lý luận dạy học, kiểm tra là giai đoạn kết thúc của quá trình dạy
học và có thể là tiền đề của quá trình tiếp theo.
Kiểm tra bao gồm ba chức năng bộ phận liên kết thống nhất với nhau,
thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau, đó là: Đánh giá, phát hiện lệch lạc
và điều chỉnh.
a. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục
đích dạy học, là mô tả định tính và định lượng những khía cạnh của hành vi
(Kiến thức, kỹ năng, thái độ) của học sinh, đối chiếu với những chỉ tiêu của
mục đích dự kiến, mong muốn.
Đánh giá là xác định xem, khi kết thúc trọn vẹn một quá trình dạy học,
mục đích dạy học đã đạt đến mức nào đó, kết quả của học sinh phù hợp với
mức độ nào so với mục tiêu mong muốn.
b. Phát hiện lệch lạc
Qua đánh giá sẽ phát hiện ra được những mặt tốt và chưa tốt trong
trình độ đạt tới của học sinh, nghĩa là những chỉ tiêu chưa đạt được và
những chỉ tiêu đã đạt được. Từ đó phát hiện ra những khó khăn, trở ngại
trong quá trình lĩnh hội các kiến thức của học sinh. Trên cơ sở đó phát hiện
ra những nguyên nhân của lệch lạc, về phía người dạy cũng như về phía
người học hoặc về phía khách quan.

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý


8

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

Phát hiện lệch lạc, tìm ra những nguyên nhân của lệch lạc là việc quan
trọng hàng đầu so với việc liệt kê thành tích. Vì việc thành đạt trong kiểm tra
là điều đã được dự kiến trong mục tiêu còn những lệch lạc là điều xẩy ra bất
thường, loại trừ được chúng thì chất lượng học tập sẽ được nâng cao.
c. Điều chỉnh kế hoạch, uốn nắn lệch lạc
Hai chức năng đánh giá và phát hiên lệch lạc giúp giáo viên điều chỉnh
kế hoạch lệch lạc, tuỳ theo từng nội dung và tính chất của lệch lạc nhằm uốn
nắn loại trừ những lệch lạc đó, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy
quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
2. Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Viêc kiểm tra đánh giá trong dạy học nhằm những mục đích chính sau
đây:
Đối với học sinh
- Chuẩn đoán năng lực và trình độ của học sinh để phân loại, tuyển
chọn và hướng cho học sinh (đánh giá đầu vào).
- Xác định kết quả học tâp của học sinh theo mục tiêu của chương trình
các môn học.
- Thúc đẩy động viên học sinh cố gắng khắc phục thiếu sót, phát huy

năng lực của mình để học tập đạt kết quả cao hơn.
- Đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung của học sinh theo mục
tiêu giáo dục (đánh giá đầu ra).
Đối với giáo viên
- Cung cấp thông tin phản hồi về tình hình học tập của học sinh giúp
giáo viên giảng dạy tốt hơn.
- Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến nội dung và phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Đối với cơ quan quản lý và nghiên cứu giáo dục
.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

9

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

- Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến mọi mặt hoạt động của
giáo dục từ phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa đến đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất, quản lý nhà trường.
- Cung cấp các thông tin cần thiết cho việc đánh giá các cơ sở giáo dục.

3. Hai loại đánh giá trong dạy học
a. Đánh giá mang tính đào tạo
Đây là sự đánh giá thường xuyên nhằm giúp học sinh tự kiểm tra mình
(Liên hệ nghịch trong) để rồi tự điều chỉnh kế hoạch tự học. Nó còn mang tính
chuẩn đoán (tìm ra nguyên nhân của tiến bộ lệch lạc) dự đoán xu hướng phát
triển, tìm biện pháp xử lý để tiến lên trong học tập. Đây là loại đánh giá quan
trọng trong giáo dục và rất cần được nghiên cứu kĩ.
b. Đánh giá xác nhận
Là loại đánh giá dùng để xác định trình độ đạt tới sau một giai đoạn
đào tạo. Nó có tác dụng cơ sở cho những quyết định pháp lý cho học sinh
như: Cho lên lớp, công nhận tốt nghiệp, …Nó còn có tác dụng cho khả năng
cản trở những học sinh không đạt yêu cầu được hành nghề trong xã hội và
diễn ra không thường xuyên.
4. Các mức độ nhận thức đánh giá
Trong lĩnh vực nhận thức, người ta chia các mức độ hành vi, sắp xếp
các mức độ hành vi từ đơn giản đến phức tạp như sau:
- Nhận biết: Là khả năng nhớ, nhận ra một sự vật, hiện tượng dựa trên
những thông tin có tính đặc thù của chúng.
- Thông hiểu: là khả năng nắm vững ý nghĩa của tài liệu.
- Vận dụng: Là khả năng vận dụng linh hoạt các tài liệu đã học vào
trong các tình huống mới.
- Sáng tạo: Là khả năng giải quyết sáng tạo các vấn đề nảy sinh.
Có thể tóm tắt các mức độ theo sơ đồ sau đây:
.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

10


SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Nhận
biết

Khoá luận tốt nghiệp

Thông
hiểu

Sỏng
tạo

Vận
dụng

5. Các tiêu chí của công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Việc đánh giá kết quả học tập chỉ có tác dụng tích cực nên các công cụ
kiểm tra, đánh giá đảm bảo một số tiêu chí nhất định. Sau đây là những tiêu
chí chính.
- Tính toàn diện: Tiêu chí này yêu cầu các đề kiểm tra phải thể hiện
được một cách toàn diện các mục tiêu đã được xác định trong chương trình
của môn học. Các đề kiểm tra cũng như các đề thi tốt nghiệp trước đây được

biên soạn theo hình thức tự luận thường không đảm bảo được tiêu chí này vì
chỉ có thể bao gồm một số ít câu thuộc một số nội dung của chương trình môn
học.
- Độ tin cậy: Một đề kiểm tra đánh giá được coi là tin cậy nếu:
+ Dùng cho đối tượng khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau đều
cho cùng một kết quả hoặc chỉ sai khác trong một phạm vi sai số cho phép.

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

11

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

+ Các giáo viên chấm cùng một bài phải cho điểm như nhau hoặc chỉ sai
khác trong một phạm vi cho phép.
+ Kết quả làm bài phản ánh đúng trình độ của người học và đúng mục
đích đánh giá.
+ Học sinh không thể hiểu các cách khác nhau.
- Tính khả thi: Nội dung, hình thức và phương tiện tổ chức phải phù

hợp với điều kiện của học sinh, của nhà trường và nhất là phải phù hợp với
mục tiêu giáo dục của từng môn học.
- Khả năng phân loại tích cực: Học sinh có năng lực cao hơn phải có
kết quả cao hơn một cách rõ rệt. Bài phản ánh được càng rõ ràng và càng
nhiều trình độ của học sinh càng tốt.
- Tính giá trị: Một bài kiểm tra chỉ có giá trị khi đánh giá được học
sinh về lĩnh vực cần đánh giá, đo được cái cần đo, thực hiện đầy đủ các mục
tiêu đặt ra của bài kiểm tra.
6. Các hình thức, phương pháp kiểm tra hiện nay
a. Kiểm tra miệng
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá thường
xuyên và nó được tiến hành hầu như ở đầu giờ dạy các môn học. Qua phương
pháp này giáo viên có thể đánh giá được mức độ tiếp thu kiến thức cũ của học
sinh và là cơ sở để tiếp thu kiến thức mới. Để đạt được hiệu quả cao thì giáo
viên phải chuẩn bị câu hỏi một cách chu đáo và cẩn thận.
b. Kiểm tra viết
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá thường
xuyên và tiến hành theo quy định của môn học. Thường là khi kết thúc một
chương hay một phần nào đó. Với phương pháp này giáo viên đặt ra câu hỏi
và bài tập cho tất cả các học sinh làm bài và mỗi học sinh sẽ trình bày ra giấy
bài làm của mình.
.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

12

SV.


Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

II. Trắc nghiệm khách quan

1. Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là một kĩ thuật dùng để tìm hiểu về năng lực
trí tuệ của người học hoặc để kiểm tra, đánh giá một số kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo và thái độ của người học. Trong đó mỗi câu hỏi hay yêu cầu thực hiện có
kèm theo các câu trả lời sẵn hoặc các phương án tiến hành và đòi hỏi học sinh
phải chọn một câu trả lời hoặc một phương án hay phải điền thêm một thông
tin nhất định vào câu trả lời.
2. Ưu nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm khách quan
• Ưu điểm
- Bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan bao gồm rất nhiều câu
hỏi có thể bao quát một phạm vi rất rộng của nội dung chương trình. Nhờ đó
mà các đề kiểm tra bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan có tính toàn
diện và hệ thống so với các đề kiểm tra bằng trắc nghiệm tự luận.
- Có tiêu trí đánh giá đơn giản nhất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của người chấm. Do đó kết quả đánh giá khách quan hơn trắc nghiệm tự
luận.
- Sự phân bố của các bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan được
trải thêm một phổ rộng hơn nhiều. Nhờ đó có thể phân biệt rõ ràng hơn trình
độ học tập của học sinh, thu được thông tin phản hồi đày đủ hơn về quá trình
dạy và học.

- Có thể sử dụng các phương tiện dạy và học hiện đại trong việc chấm
điểm và phân tích kết quả kiểm tra. Do đó việc chấm bài và phân tích kết quả
không cần nhiều thời gian.
• Nhược điểm
- Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của học sinh cũng như
không cho thấy quá trình suy nghĩ của học sinh để trả lời một câu hỏi hoặc

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

13

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

giải một bài tập. Do đó nếu chỉ sử dụng một hình thức này trong kiểm tra,
đánh giá có thể làm hạn chế việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt của học sinh.
- Việc biên soạn các đề kiểm tra rất khó và mất nhiều thời gian.
* Tuy còn nhược điểm, trắc nghiệm khách quan vẫn là một phương pháp
thuận lợi giúp cho việc vận dụng toán học vào việc đánh giá quá trình thu
nhận kiến thức. Dùng phương pháp này đảm bảo tính khách quan trong đánh

giá, đồng thời giúp học sinh tổng hợp lại nội dung, kiến thức đã học ở diện
rộng “Trắc nghiệm khách quan” sẽ ngày càng được quan tâm nhiều hơn trong
việc đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng nhiều hơn trong quá trình dạy
học ở các trường phổ thông.
3. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan thường dùng trong dạy
học Vật lí
a. Câu đúng sai
Đây là những phát biểu được đánh giá là “Đúng” hoặc “Sai” hoặc
chúng có thể là những câu hỏi trực tiếp có thể trả lời được là “Có” hoặc
“Không”. Loại câu hỏi này thích hợp khi cần gợi nhớ kiến thức và có thể kiểm
tra được một lượng kiến thức lớn một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên do yêu cầu cơ bản của loại câu hỏi này là phải hoàn toàn rõ
ràng là “Đúng” hoặc “Sai” hay “Có” hoặc “Không”, để trả lời dứt khoát nên
tạo ra sự khó khăn khi áp dụng loại câu hỏi này để kiểm tra trình độ hiểu biết
cao hơn.
b. Câu điền
Loại câu hỏi này yêu cầu người đọc phải điền thêm một từ, một câu,
một con số, một kí hiệu, …còn thiếu cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu
nhận định chưa đầy đủ. Loại câu hỏi này có ưu thế là đòi hỏi học sinh phải
tìm kiếm câu trả lời đúng hơn là nhận ra câu trả lời đúng từ thông tin. Tuy

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

14

SV.


Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

nhiên đây là loại câu hỏi khó được xây dựng rõ ràng vì có thể có nhiều câu trả
lời có giá trị gần như nhau và gây nên khó khăn cho người chấm.
c. Câu nhiều lựa chọn
Đây là loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan được sử dụng rộng rãi nhất,
nó có hình thức là một câu phát biểu không đầy đủ. Được nối tiếp bằng một
phương án trả lời mà người học phải lựa chọn một phương án phù hợp nhất
theo yêu cầu. Cụ thể đó là câu trả lời tốt nhất trong nhiều câu có vẻ hợp lý
hoặc câu trả lời kém nhất không có liên quan gì. Các phương án còn lại là câu
nhiễu.
Với loại câu hỏi này cho phép đo được kiến thức sự hiểu biết và kỹ
năng tư duy của học sinh với môn học. Câu hỏi trắc nghiệm loại này làm giảm
xác suất trả lời kiểu đoán mò. Vấn đề đặt ra cho soạn thảo chính là đề ra các
câu nhiễu thích hợp.
d. Câu ghép đôi
Loại câu này thường là hai thông tin có câu dẫn và câu đáp. Chúng
được yêu cầu ghép lại kiểu tương ứng 1.1. Một số câu trong hai dãy thông tin
không nên bằng nhau. Đây cũng là loại câu hỏi giúp kiểm tra được ở mức độ
cao hơn về khả năng nắm vững và vận dụng kiến thức của học sinh.
* Ngoài bốn loại câu hỏi nói trên còn có thể tạo ra các câu hỏi phức hợp
từ biến thể của chúng.
III. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan


Trắc nghiệm khách quan là một phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh đã và đang nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
Những ưu điểm, nhược điểm của câu hỏi trong kiểm tra đánh giá,
những thuận lợi khó khăn khi xây dựng câu hỏi. Trong đề tài chúng tôi muốn
bàn đến việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan như thế nào trong các

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

15

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

giai đoạn cuả quá trình dậy học những kiến thức Vật lí cụ thể sao cho có thể
khai thác tối đa ưu điển nổi bật của phương pháp kiểm tra này.
Theo chúng tôi khi sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong quá
trình dạy học người giáo viên phải dựa trên các căn cứ:
Kiểm tra không chỉ để đánh giá mà qua đó phải tạo điều kiện cho học
sinh “Tự đánh giá” từ đó góp phần tự điều chỉnh quá trình học tập của bản
thân.

Ưu điểm chính của câu hỏi trắc nghiệm khách quan không chỉ là kiểm
tra rộng rãi trong thời gian ngắn với việc đánh giá một cách khách quan nhất.
Điều này đúng trong đánh giá xác nhận (Thi tốt nghiệp, thi đại học). Mà trắc
nghiệm khách quan trong dạy học cần hiểu là một phương pháp dạy học giúp
người học tự đánh giá và điều chỉnh quá trình tự đào tạo một cách có hiệu quả
nhất, đồng thời có điều kiện tạo ra mối liên hệ ngược giữa giáo viên và học
sinh để nhanh chóng tạo ra sự điều chỉnh việc dạy học của giáo viên. Lúc
này trắc nghiệm khách quan thể hiện vai trò đánh giá mang tính đào tạo.
Chúng ta biết, hiện nay trong quá trình dạy học về mặt quy định chúng
ta có bốn hình thức kiểm tra để thu được kết quả bằng điểm số. Từ đó đánh
giá kết quả học tập của học sinh: Miệng 15 phút, 1 tiết, học kỳ. Thực tế là ba
hình thức đều nên khai thác để tận dụng ưu thế của trắc nghiệm khách quan.
* Với hình thức kiểm tra miệng: Ta có thể đổi thành kiểm tra nhanh
có lựa chọn.
+ Mục đích: Cách kiểm tra này nhằm tác động đến việc tự học của
học sinh. Qua đó đánh giá, uốn nắn ngay ý thức học tập của học sinh, việc
nắm kiến thức cuả học sinh sau giờ học hoặc ý thức học bài và chuẩn bị bài ở
nhà.
+ Ngoài ra người giáo viên còn dùng nó để tạo ra các tình huống học
tập mong muốn.
.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

16

SV.


Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

+ Hình thức: Tiến hành vào đầu giờ học, giữa giờ hoặc cuối giờ, thời
gian từ 4 đến 5 phút cho từ 3 đến 4 học sinh. Trong khi đó có thể kiểm tra vở
bài tập hoặc trao đổi với một số học sinh khác trong lớp.
*Hình thức kiểm tra lấy điểm hệ số một (Kiểm tra 15 phút): Đổi
thành kiểm tra nhanh đồng loạt.
+ Mục đích: Kiểm tra, đánh giá việc nắm vững và vận dụng kiến thức
của học sinh sau khi học song một phần kiến thức nhất định có liên quan.
+ Hình thức: Cho đề tổng hợp cho phần kiến
thức đã học đồng loạt cho học sinh thông qua đề đã
in sẵn. Giáo viên phát đề cho tập thể học sinh để
học sinh làm bài từ 8 đến 10 phút. Với các đề kiểm
tra khác nhau có số lượng câu hỏi từ 4 đến 6 câu.
Sau đó giáo viên chia đề cho cả lớp. Thông thường
với loại kiểm tra này giáo viên có thể kiểm tra vào
bất kỳ thời điểm nào trong tiết học, học sinh không
được báo trước. Sau đó giáo viên chữa bài để học
sinh tự đánh giá.
* Hình thức kiểm tra một tiết: Đổi thành kiểm tra nhanh đồng loạt
toàn bộ kiến thức của chương.
+ Mục đích nhằm kiểm tra kiến thức của học sinh sau khi kết thúc
một chương. Qua bài kiểm tra này để đánh giá sự nắm vững kiến thức của
toàn bộ chương. Từ đó phân loại học sinh và điều chỉnh phương pháp dạy học
cho các lớp khác.

+ Hình thức: Đây là loại đề kiểm tra quan trọng để đánh giá khả năng
nắm vững kiến thức của học sinh về các kiến thức của một chương. Do đó đề
kiểm tra phải bao quát được hầu hết các vấn đề trong chương. Đồng loạt cho
hoc sinh thực hiện và thời gian từ 15 đến 20 phút. Mỗi đề gồm các câu hỏi về

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

17

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

hình thức cả chương và có những câu hỏi liên quan. Sau đó giáo viên sẽ chữa
lại đề. Loại kiểm tra này được báo trước.
1. Quá trình biên soạn một số đề kiểm tra viết bằng phương pháp trắc
nghiệm khách quan
Việc biên soạn một số đề kiểm tra viết bằng phương pháp trắc nghiệm
khách quan có thể theo quy trình sau:
+ Xác định mục tiêu kiểm tra: Cần phải xác định rõ bài điểm tra dùng
để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau những bài nào, chương nào, sau

một học kỳ hay cả năm học.
+ Xác định nội dung kiểm tra: Việc xác định các nội dung về kiến
thức và kỹ năng cần đánh giá để đưa vào kiểm tra phải dựa trên các mục tiêu
cụ thể đã ghi trong chương trình môn học và chuẩn kiến thức và kỹ năng ghi
của chương này. Đây là việc làm công phu đòi hỏi người làm phải quán triệt
các mục tiêu cụ thể của từng bài, từng chương, của toàn bộ chương trình học.
Việc xác định nội dung kiểm tra có thể được thực hiện theo những bước cụ
thể sau đây:
Bước 1: Liệt kê các lĩnh vực kiến thức và kỹ năng cần kiểm tra.
Bước 2: Liệt kê các kiến thức và kỹ năng của từng lĩnh vực theo các trình
độ nhận thức từ thấp đến cao: Nhận thức, thông hiểu, vận dụng đào sâu kiến
thức.
+ Lựa chọn các dạng trắc nghiệm khách quan tương ứng với từng yêu
cầu cần kiểm tra. Trắc nghiệm khách quan có thể dùng cho mọi yêu cầu ở mọi
trình độ. Thường thì câu “Đúng- Sai” và câu “Ghép đôi” được dùng để đánh
giá trình độ nhận biết và thông hiểu. Câu hỏi nhiều lựa chọn có thể dùng để
đánh giá trình độ “Biết”, “Hiểu” và “Vận dụng” cũng như “Đào sâu” kiến
thức, có thể dùng cho cả bài tập định tính cũng như định lượng.

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

18

SV.

Đinh Thị Bắc



Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

2. Những yêu cầu cần lưu ý khi biên soạn đề kiểm tra và tiến hành
kiểm tra
Do trình độ của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất ở từng vùng,
từng miền và trong trường rất khác nhau nên để đảm bảo tính khả thi của đề
kiểm tra cần có những thay đổi thích hợp về nội dung cũng như mức độ khó,
dễ. Tuy nhiên cần lưu ý:
+ Phải đảm bảo được mục tiêu đã ghi trong chương trình. Không hạ
thấp cũng như nâng cao một cách tùy tiện mức độ khó của đề kiểm tra theo ý
muốn chủ quan của người dạy.
+ Để tránh việc học sinh hỏi bài nhau khi làm bài nên thay đổi thứ tự
các câu hỏi để tạo ra những đề kiểm tra như nhau có cấu tạo khác nhau.
Những đề kiểm tra này có thể được dùng nhiều lần.
+ Để có thể dùng nhiều lần đề kiểm tra nên cho học sinh làm ra một tờ
giấy riêng ghi rõ họ tên, không nên làm vào đề.

Kết luận chương I
Cần sử dụng trắc nghiệm khách quan như một phương pháp dạy học
với những ưu điểm của mình trong cách đánh giá để góp phần tham gia vào
quy trình cung cấp thông tin (kết quả) cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt
động học một cách có hiệu quả hơn.
Việc sử dụng trắc nghiệm khách quan như một phương pháp dạy học
một cách thường xuyên còn tạo điều kiện chuẩn bị cho học sinh rèn luyện kĩ
năng làm bài tập trắc nghiệm để họ tham gia vào các kỳ kiểm tra, đánh giá,
xác nhận quan trọng như: (Thi tốt nghiệp, thi đại học, …).


.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

19

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp
Chương 2

Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong quá trình dạy học một số kiến thức
chương “Cơ học chất lưu”
Vật lí 10 Nâng cao

I. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương và logic trình bầy chương“Cơ học chất
lưu” Vật lí 10 nâng cao

Cơ học chất lưu

Động học chất lưu


Tĩnh học chất lưu

Áp suất
thuỷ tĩnh

ĐL
Béc-nu-li

Nguyờn
lý Paxcan

Cỏc ứng dụng

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

ĐL Lưu
lượng

Cỏc ứng dụng

20

SV.

Đinh Thị Bắc



Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

II. Sử dụng hệ thống cõu hỏi trắc nghiệm khỏch quan để kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh qua chương “Cơ học chất lưu”. Vật lớ 10 nõng cao
Chương này gồm 3 bài và giảng trong 3 tiết.
Bài 41. Áp suất thuỷ tĩnh. Nguyờn lý Paxcan.
Bài 42. Sự chảy thành dũng của chất lỏng và chất khi. Định luật Becnuli
Bài 43. Ứng dụng của Định luật Bec-nu-li.
Trong mỗi bài chỳng tụi xõy dụng một số đề để sử dụng ở nhiều giai đoạn khỏc
nhau của quỏ trỡnh dạy học. Các đề được trỡnh bày theo cấu trỳc sau:
1. Hỡnh thức (Kiểm tra).
2. Mục đích (Kiểm tra).
3. Cỏc cõu hỏi.
4. Nhận xột.

5. Đáp án .
Bài 41. Áp suất thuỷ tĩnh. Nguyờn lớ Pax-can
1. Mục đích, yêu cầu
- Nắm được ỏp suất, đơn vị của ỏp suất.
- Hiểu được trong lũng chất lỏng ỏp suất hướng theo mọi phương và áp
suất phụ thuộc vào độ sõu.
- Hiểu được ỏp suất thuỷ tĩnh.
- Nắm được nguyờn lớ Pax-can.
- Hiểu việc vận dụng nguyờn lý Pax-can trong kỹ thuật.
2. Các đề kiểm tra

.


GVHD Ths

Dương Xuân Quý

21

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

Đề 1
1. Hỡnh thức: Kiểm tra nhanh cú lựa chọn cuối giờ trong thời gian 5 phỳt.
2. Mục đích: Kiểm tra việc nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức của
học sinh sau bài học.
3. Cỏc cõu hỏi
Cõu 1. Đơn vị nào của ỏp suất kế sau tương ứng với đơn vị N/m2?
A. Pa

C. Torr

B. atm

D. Khụng cú


Cõu 2. Áp suất ở đáy 1 bỡnh đựng chất lỏng thỡ khụng phụ thuộc vào:
A. Gia tốc trọng trường.

C. Chiều cao của chất lỏng.

B. Khối lượng riờng của chất lỏng.

D. Diện tớch mặt thoỏng.

Cõu 3. Trong trường hợp nào sau đây, chất lỏng được xem ở trạng thỏi cõn
bằng?
A. Dũng thỏc đang đổ xuống.

C. Nước chảy trong một bỡnh cố định.

B. Nước chảy trong lũng sông

D. Xăng được truyền đi trong ống dẫn.

Cõu 4. Tớnh ỏp suất thuỷ tĩnh ở đáy một hồ sõu 30m. Cho khối lượng riờng
của nước là   1,0.103 kg / m3 và ỏp suất của khớ quyển Pa  1,01.105 N / m2 . Lấy
g  9,8m / s 2 .

A. 2,67.105 Pa

C. 4,24.105 N/m2

B. 3,95.105 Pa

D. 3,24.105 N/m2


4. Nhận xột
Cõu 1, 2, 3 yờu cầu học sinh nhận biết và nắm vững kiến thức.
Cõu 4 yờu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào bài tập.
5. Đáp án

.

GVHD Ths

Câu 1. A (2 điểm)

Câu 3. C (2 điểm)

Câu 2. A (2 điểm)

Câu 4. B (4 điểm)

Dương Xuân Quý

22

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp


Đề 2
1. Hỡnh thức: Kiểm tra nhanh lựa chọn cuối giờ, từ 5 – 7 phỳt.
2. Mục đích: Kiểm tra việc nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức của
học sinh.
3. Cỏc cõu hỏi
Cõu 1. Khối lượng riờng của chất lỏng phụ thuộc vào đại lượng nào?
A. Nhiệt độ

C. Khụng phụ thuộc vào nhiệt độ và ỏp suất.

B. Áp suất

D. Phụ thuộc vào cả nhiệt độ và ỏp suất.

Cõu 2. Chọn cõu sai
A. Khi xuống càng sâu trong nước thỡ ta chịu một ỏp lực càng lớn.
B. Độ tăng áp suất lờn một bỡnh kớn được truyền đi nguyên vẹn khắp bỡnh.
C. Áp suất của của chất lỏng khụng phụ thuộc vào khối lượng riờng của chất
lỏng.
D. Độ chờnh lệch ỏp suất tại hai vị trớ khỏc nhau trong chất lỏng khụng phụ
thuộc ỏp suất khớ quyển ở mặt thoỏng.
Cõu 3. Hỡnh bờn vẽ mặt cắt thẳng đứng của một


F1

khối lập phương rắn, được dỡm trong một khối chất lỏng
   
F1 , F2 , F3 , F4 là cỏc ỏp lực tỏc dụng lờn 4 mặt. Áp lực nào



F3


F2

mạnh nhất:




A. F2


B. F3

C. F4


F4

D. khụng cú

Cõu 4. Cho khối lượng riờng của nước biển là 1,0.103 kg/m3 và ỏp suất
khớ quyển Pa = 1,01.105 N/ m3. Lấy g = 9,8 m/s2. Áp suất tuyệt đối P ở độ sâu
1000m dưới mực nước biển là:
A. 99,01.105 Pa

.


GVHD Ths

Dương Xuân Quý

C. 89,5.105 Pa

23

SV.

Đinh Thị Bắc


Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

B. 95,01.105 Pa

D. 86,5.105 Pa

Cõu 5. Một kớch thuỷ học tỉ lệ thiết diện ở hai ống d là S2:S1=1:1000. Cần
phải đặt vào đặt vào đầu ống một lực bằng bao nhiêu để nâng ôtô nặng 5000
Kg.
A. 50000 N

C. 50 N

B. 5 N


D. Đáp án khác.

4. Nhận xột
Cõu 1, 2, 3 yờu cầu học sinh nhận biết và nắm vững kiến thức.
Cõu 4 yờu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào bài tập
5. Đáp án
Câu 1. D

(2 điểm)

Câu 3. C

(2 điểm)

Câu 2. B

(2 điểm)

Câu 4. A

(2 điểm)

Câu 5. C

(2 điểm)

Đề 3
1. Hỡnh thức: Kiểm tra nhanh lựa chon cuối giờ trong 5 phỳt.
2. Mục đích: Kiểm tra mức độ nhận thức và khả năng nắm vững kiến

thức của học sinh.
3. Cỏc cõu hỏi
Cõu 1. Áp suất của chất lỏng tại độ sõu h tớnh (Từ mặt chất lỏng) được tớnh:
A. P  gh

C. P  Pa  gh

B. P  gh  Pa

D. P 

FA
S

Cõu 2. Điều nào sau đây là đúng khi nói về ỏp suất chất lỏng?
A. Tại mỗi điểm trong chất lỏng, ỏp suất theo mọi phương là như nhau.
B. Áp suất ở những độ sõu khỏc nhau thỡ khỏc nhau.
C. Đơn vị ỏp suất chất lỏng là Pa.
.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

24

SV.

Đinh Thị Bắc



Trường ĐHSP Hà Nội II

Khoá luận tốt nghiệp

D. Cỏc phỏt biểu A, B, C.
Cõu 3. Đường nào trong hỡnh bờn biểu diễn ỏp
suất chất lỏng theo độ sõu tớnh từ bề mặt chất lỏng.

A

C

(A)
(B)

B

(C)
Cõu 4. Một vật đồng tớnh trong khụng khớ,
dựng lực kế cõn nặng 30N. Khi nhúng vào trong nước nặng 20N. Lấy g = 10
m/s2. Khối lượng riờng của vật đó là:
A. 3000 kg/m3

C. 2000 kg/m3

B. 5000 kg/m3

D. 1500 kg/m3


4. Nhận xột
Cõu 1, 2, 3 yờu cầu học sinh nhận biết và nhớ kiến thức.
Cõu 4 yờu cầu học sinh nắm vững và vận dụng vào tớnh toỏn.
5. Đáp án
Câu 1. C (2 điểm)

Câu 3. B (3 điểm)

Câu 2. D (2 điểm)

Câu 4. A (3 điểm)

Bài 42. Sự chảy thành dũng của chất lỏng và chất khớ.
Định luật Bộc-nu-li
1. Mục đích, yêu cầu
- Hiểu được cỏc khỏi niệm chất lỏng lí tưởng, dũng, ống dũng.
- Nắm được cụng thức liờn hệ giữa vận tốc và tiết diện trong một ống
dũng, cụng thức định luật Béc-nu-li, ý nghĩa các đại lượng trong cụng thức
như áp suất tĩnh, ỏp suất động (chưa cần chứng minh).
2. Các đề kiểm tra:

.

GVHD Ths

Dương Xuân Quý

25

SV.


Đinh Thị Bắc


×