Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.28 KB, 12 trang )

130


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
DESIGNING AND USING MULTIPLE-CHOICE QUESTIONS
IN TEACHING BIOLOGY

TS. VŨ ĐÌNH LUẬN
Trường CĐSP Bình Dương

TÓM TẮT


Song song với việc đổi mới phương pháp dạy học, thì việc đổi mới phương
pháp kiểm tra, đánh giá sinh viên là vấn đề cần bàn đến. Trong bài viết này tôi
muốn đề cập đến vấn đề: “Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
trong dạy học sinh học” để kiểm tra, đánh giá quá trình học tập bộ môn sinh học
của sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên các trường CĐSP,
đáp
ứng yêu cầu đào tạo ngày càng cao của giáo dục – đào tạo Việt Nam hiện nay.
ABSTRACT
Along with the innovating of teaching methods, innovation in examining and
assessing methods is a question that needs to be discussed. In this paper, I would
like to mention “Designing and using multiple-choice questions in teaching Biology”
to examine and assess students’ process of learning Biology in order to improve
the quality of training pedagogic college students and to meet the increasingly high
requirements of education and training in Vietnam in the present period.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước đây, nhiều người cho rằng câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm


khách quan ít liên quan với nhau. Song, theo nghiên cứu của chúng tôi, có mối
quan hệ khá rõ nét giữa câu hỏi tự luận (CHTL) và câu hỏi trắc nghiệm khách
quan (CH TNKQ), còn bản thân CH TNKQ cũng có mối quan hệ với nhau. Do
đó, việc xây dựng và sử dụng CH TNKQ trong dạy học, cần nghiên cứu trên cơ
sở mối quan hệ này.
1.1. Mối quan hệ giữa câu h
ỏi tự luận và câu hỏi TNKQ
Mối quan hệ giữa CHTL dạng khái quát tổng hợp thực chất là tập hợp của
nhiều CHTL-trả lời ngắn. Câu hỏi tự luận-trả lời ngắn tương đương với câu dẫn
của câu TNKQ nhưng khác phần hỏi, còn câu trả lời đúng là phương án chọn, các
câu nhiễu là câu trả lời chưa chính xác hoặc sai. Do đó, ta có thể viết câu hỏi
TNKQ dạ
ng nhiều lựa chọn bằng cách lấy chính câu hỏi trả lời ngắn đó sửa chữa
thành câu dẫn, các câu trả lời là phương án chọn và câu nhiễu. Như vậy thực chất
của việc phân tích tri thức cũng có liên quan với lôgíc này, từ một tri thức khó
mang tính bao quát có thể là khó với người học, người GV biết chia nhỏ thành
những tri thức nhỏ hơn, thì độ khó đã được giảm đáng kể, cuối cùng là nh
ững tri
thức không thể chia được nữa mà có tác giả gọi là đơn vị nhận thức. Như vậy,
chúng tôi vận dụng phương pháp Ơristic ( Heuristic ) trong thực nghiệm vào chia
131
nhỏ câu hỏi. Trong thực nghiệm, người ta chia thực nghiệm thành nhiều bước,
mỗi bước chỉ đưa ra một mục tiêu thực nghiệm làm cho thực nghiệm ban đầu trở
nên ít mục tiêu hơn. Phát hiện thêm các điều kiện bổ sung cho mỗi bước thực
nghiệm làm cho công việc trở nên sáng tỏ ít mò mẫm. Mà “Trắc nghiệm là một
phương pháp bán thực nghiệm” (Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu
khoa họ
c, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1999, tr.93).
Như vậy: 1 Câu hỏi tự luận = n (câu hỏi trả lời ngắn) = m (câu hỏi TNKQ).
câu hỏi trả lời ngắn câu dẫn 1 CH TNKQ

Câu hỏi tự luận
câu hỏi trả lời ngắn câu dẫn một số CH TNKQ
Ở đây m ≥ n.
Chính từ mối quan hệ này, trong quá trình dạy học, GV biết sử dụng kết
hợp câu hỏi tự luận và câu h
ỏi TNKQ để tích cực hoá hoạt động nhận thức cho
HS.
1.2. Mối quan hệ của các loại câu hỏi TNKQ
1.2.1. Các dạng câu hỏi TNKQ
TN được gọi là khách quan (objective) vì hệ thống cho điểm là khách quan
chứ không chủ quan (subjective) như bài TNTL. Có thể coi kết quả chấm điểm là
như nhau không phụ thuộc vào người chấm bài trắc nghiệm đó. TNKQ có bốn
hình thức chủ yếu, mỗi hình thức có ưu khuyết điểm c
ủa nó.
-
Loại đúng - sai (True - false items
): Loại này được trình bày dưới dạng
một câu phát biểu và thí sinh phải trả lời bằng cách lựa chọn đúng (Đ) hoặc sai
(S). Loại câu hỏi này rất thông dụng vì nó thích hợp với những kiến thức sự kiện,
có thể KT nhiều kiến thức trong một thời gian ngắn.

Giáo viên có thể soạn một
đề thi trong thời gian ngắn. Nhược điểm cuả loại này là khó xác định điểm yếu
của học sinh do yếu tố đoán mò, xác xuất đúng-sai 50%, có độ tin cậy thấp, đề ra
thường có khuynh hướng trích nguyên văn sách giáo khoa nên khuyến khích thói
quen học thuộc lòng hơn là tìm tòi suy nghĩ...
Ví dụ:
Thụ tinh là:
A. Sự kết hợp hai bộ nhân đơn bội của giao tử đực và giao tử
cái thành

hợp tử.
B. Sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử tạo thành hợp tử trong quá trình
sinh sản.
Loại trắc nghiệm ghép đôi (Matching items):
là những câu hỏi có hai dãy
thông tin, một bên là các câu hỏi, bên kia là câu trả lời. Số câu ghép đôi càng
nhiều thì xác xuất may rủi càng nhỏ, do đó càng tăng phần ghép so với phần
được ghép thì chất lượng trắc nghiệm càng được nâng cao. Loại này thích hợp
với câu hỏi sự kiện, khả năng nhận biết kiến thức hay lập những mối tương quan,
132
song không thích hợp cho việc áp dụng các kiến thức mang tính nguyên lý, quy
luật và mức đo các khả năng trí năng cao. Ví dụ:
Bài 36. Tổng kết về cây có hoa, sinh học 6
- Đọc nội dung của bảng dưới đây về các chức năng chính và các đặc điểm
cấu tạo của các cơ quan ở cây có hoa, hãy chọn những mục tương ứng giữa chức
năng và cấu tạo của mỗi cơ quan rồi ghi vào s
ơ đồ hình 36.1. (trang 116)

Chức năng chính của mỗi cơ quan Đặc điểm chính về cấu tạo
1. Bảo vệ hạt và góp phần phát tán hạt a. Có các tế bào biểu bì kéo dài thành
lông hút
2. Thu nhận ánh sáng để chế tạo chất
hữu cơ cho cây.
Trao đổi khí với môi trường bên ngoài
và thoát hơi nước.
b. Gồm nhiều bó mạch gỗ và mạch rây
3. Thực hiện thụ phấn, thụ tinh, kết hạt
và tạo quả.
c. Gồm vỏ quả và hạt
4. Vận chuyển nước và muối khoáng từ

rễ lên lá và chất hữu cơ từ lálên tất cả
các bộ phận khác của cây
d. Mang các hạt phấn chứa tế bào sinh
dục đực và noãn chứa tế bào sinh dục
cái
5. Nảy mầm thành cây con, duy trì và
phát triển nòi giống
e. Những tế bào vách mỏng chứa nhiều
lục lạp, trên lớp tế bào biểu bì có
những lỗ khí đóng mở được
6. Hấp thụ nước và muối khoáng cho
cây
g. Gồm vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự
trữ

Trả lời: 1c, 2 e ... và điền vào sơ đồ cây. Song lưu ý là đây là cho HS lớp
6, đối với cá HS lớp lớn hơn thì cấu trúc các câu ghép không nên bằng nhau, vì
nếu ghép đúng 5 câu thì câu 6 chắc chắn đúng. Thông thường các câu chọn để
ghép đôi nên nhiều hơn câu “gốc” để ghép từ 2 ý trở lên thì việc chọ khách quan
hơn và HS phải suy nghĩ hơn.
- Loại trắc nghiệm điền khuyết (Completion items):
có hai dạng. Chúng
có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn (short answer) hay là những câu phát
biểu với một hay nhiều chỗ để trống, thí sinh phải điền vào bằng một từ hay một
nhóm từ cần thiết. Ưu điểm của nó là làm mất khả năng đoán mò của thí sinh, họ
có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường phát huy óc sáng tạo, giáo viên
dễ soạn câu hỏi thích hợp v
ới các môn tự nhiên, có thể đánh giá mức hiểu biết về
các nguyên lý, giải thích các sự kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ của mình đối với
vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, nhược điểm lớn của loại trắc nghiệm này là việc chấm

bài mất nhiều thời gian và giáo viên thường không đánh giá cao các câu trả lời
sáng tạo tuy khác đáp án mà vẫn có lí.

Ví dụ: Câu hỏi của bài 11 - Sinh học 6: Hãy chọn từ thích hợp trong các từ: lông
hút, vỏ, mạch gỗ điền vào chỗ trống trong các câu dưới đây:
133
- Nc v mui khoỏng ho tan trong t, c .... hp th, chuyn qua ... ti ....
- R mang cỏc ... cú chc nng hỳt nc v mui khoỏng ho tan trong t.
Thụng thng, ngi ta cng dựng nhiu t in cho cỏc khong trng,
cỏc t cng nhiu thỡ kh nng ỏnh giỏ ca cõu hi cng cao, mc nhn thc
ca HS cung c nõng lờn, c bit l cỏc t dựng in khuyt cú ý ngha
gn nhau thỡ kh nng ch
n la ca HS c nõng cao.
- Loi trc nghiờm nhiu la chn (Multiple choice question - MCQ): L dng
cõu hi cú nhiu phng ỏn thớ sinh ch vic chn mt trong cỏc phng ỏn ú.
S phng ỏn cng nhiu thỡ kh nng may ri cng ớt. Hin nay, thng dựng
4 - 5 phng ỏn. Cõu hi dng ny cú hai phn: Phn gc (cũn gi l phn dn)
v phn la chn. Phn gc l cõu hi hay cõu b lng (cha hon tt) phi t ra
mt vn hay a ra mt ý tng rừ rng giỳp cho thớ sinh hiu rừ cõu trc
nghim chn cõu tr li thớch hp. Phn la chn gm nhiu cỏch gii ỏp
trong ú cú mt phng ỏn l ỳng hay ỳng nht, nhng phng ỏn cũn li l
mi nh. iu quan trng l lm sao cho nhng mi nh hp dn nh nhau
i vi nhng thớ sinh cha nm rừ vn . Vớ d
: Hot ng ca mụ phõn sinh
ngn lm cho cõy:
a. tng trng theo chiu ngang. b. c quan sinh dng di v to ra.
c. phỏt sinh g v li be s cp d. phỏt sinh g v li be th cp
e. tng trng theo chiu cao.
Theo chỳng tụi, trong mt bi trc nghim cn lu ý sp xp mi phng ỏn
ỳng trong cỏc cõu MCQ 5 phng ỏn ca bi trc nghim nờn xp x bng 20%,

trng hp thớ sinh ch chn mt phng ỏn c nh thỡ khi tớnh im hiu ch
nh
s cú im 0, theo cụng thc 1.1.



õy l dng TNKQ c a chung nht. Dng cõu hi nhiu la chn
(CHNLC) c ch dng ch yu trong dy hc v cú kh nng chuyn thnh
cỏc dng khỏc khỏ d dng.

1.2.2. Mi quan h ca cỏc dng cõu hi TNKQ

Trong cỏc cõu hi TNKQ, cõu hi nhiu la chn (CHNLC) li bao hm
cỏc dng cõu hi khỏc. Vớ d cõu ỳng-sai l cõu NLC cú 2 phng ỏn; cõu hi
ghộp ụi l bin dng ca CHNLC-hai dóy thụng tin ú thc cht nu chn ỳng,
thỡ cng l cõu cú phng ỏn chn, õy chỳng ta cú nhiu cõu dn ch khụng
phi nh mt cõu dn cõu NLC m thụi; cũn cõu in khuyt thc cht l mt
cõu tr li ỳng, ngi ta che nhng t, thu
t ng quan trng m ngi tr li
phi tỡm.
Trong dy hc nht l bc ph thụng cn chỳ ý TN t lun cõu hi tr
li ngn (short answer questions) v trc nghim bng hỡnh v (pictorial test).
Điểm số = Số câu trả
lời đúng
Số câu trả
lời sai
Số ph-ơng án
1
( Công thức
11)

134
Khi sử dụng trắc nghiệm hình vẽ ta cũng có thể sử dụng các dạng: đúng sai, điền
khuyết, ghép đôi và nhiều lựa chọn. Trong các loại các loại câu hỏi TNKQ,
CHNLC là dạng câu hỏi có thể hỏi được những mức độ nhận thức cao trong
thang B. Bloom (1956): biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Chúng tôi đề nghị thành 3 mức: Tái hiện, hiểu vận dụng và sáng tạo.
2. XÂY DỰNG CÂU HỎI TNKQ
Để xây dựng câu hỏi TNKQ có hiệu quả cho một chương, bài hay một
giáo trình, các tác giả trong và ngoài nước có nhiều quy trình khác nhau. Chúng
tôi cũng nghiên cứu đưa ra quy trình xây dựng cho một giáo trình, ngoài ra cũng
đề xuất quy trình xây dựng CH TNKQ cho các loại kiến thức khái niệm, quy luật,
định luật, phương pháp khoa học và kiến thức ứng dụng thực tiễn. Trong bài viết
này, chúng tôi không trình bày lý thuyết mà chỉ đưa ra cách xây dựng thực dụng
nhất, để bạn đọc tham khảo.
2.1. Xây dự
ng bảng trọng số cho bộ câu hỏi
Thông thường, theo nghiên cứu của các tác giả khác và thực tiễn nghiên
cứu của mình, mỗi giờ lý thuyết ở bậc đại học và cao đẳng nên xây dựng 10-15
câu hỏi TNKQ, còn ở bậc phổ thông thì số lượng ít hơn, bậc THCS 5-6 câu, bậc
THPT 5-8 câu. Kinh nghiệm cho thấy, không phải xây dựng nhiều CHTN cho
một giờ lý thuyết (hoặc quy đổi thành giờ lý thuyết) là tốt, mà chỉ xây dựng vừa
ph
ải, các câu hỏi đòi hỏi tư duy và rèn luyện tư duy cho học sinh luôn được đánh
giá cao.

Tuỳ vào vị trí của chương, bài, dung lượng nội dung tri thức mà chúng ta
xây dựng bảng trọng số cho một giáo trình. Ví dụ chúng tôi xây dựng bảng trọng
số cho giáo trình Di truyền học chương trình CĐSP:
Bảng trọng số chung cho chương trình DTH CĐSP
Chương Nội dung của chương

Thời
gian
Câu hỏi
dự kiến
Câu hỏi xây
dựng
I Vật chất di truyền
5LT+
3BT
100-130 129
II Phân loại biến dị và đột biến 2 30 - 40 50
III Đột biến gen 2 30 - 40 43
IV Đột biến nhiễm sắc thể 4 40 - 50 44
V Tổ hợp vật liệu di truyền 8 70 - 80 77
VI Gen và mã di truyền 5 45 - 55 50
VII Điều hoà hoạt động của gen 3 10 -20 12
VIII Vật chất di truyền trong phát triển cá thể 2 20 - 30 28
IX Di truyền nhiễm sắc thể 8+3 150-180 180
X Di truyền ngoài nhiễm sắc thể 2 20 - 30 25
XI Di truyền học số lượng 2 20 - 30 27
XII Di truyền học quần thể 3 30 - 40 38
XIII Di truyền học và tiến hoá 5 80 - 90 89
XIV Di truyền học và chọn giống 4 40 - 50 45

×