Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC THÔNG QUA CHƯƠNG CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ TRÊN WEBSITE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI ĐÌNH ĐƯỜNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC THÔNG QUA
CHƯƠNG CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
TRÊN WEBSITE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI ĐÌNH ĐƯỜNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC THÔNG QUA
CHƯƠNG CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
TRÊN WEBSITE

Chuyên ngành Lý luận & Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS PHAN ĐỨC DUY

Vinh, năm 2015



2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả

BÙI ĐÌNH ĐƯỜNG

3


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. PHAN ĐỨC DUY, người
thầy đã tận tình, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh Trường
Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và có những ý kiến đóng góp quý báu cho đề
tài.
Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học
Vinh đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy cô trong Tổ Sinh và học sinh Trường
THPT Nam Đàn 1, Trường THPT Kim Liên, Trường THPT Nam Đàn 2 đã tạo điều
kiện và hợp tác cùng với chúng tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin được cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và những người thân
trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 10 năm 2015
Tác giả

BÙI ĐÌNH ĐƯỜNG

4


MỞ ĐẦU

PHỤ LỤC

5


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt

Ý nghĩa chữ viết tắt

BT

Bài tập

CĐTCS


Cấp độ tổ chức sống

CH

Câu hỏi

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT & TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

CCDT & BD

Cơ chế di truyền và biến dị

ĐH

Đại học

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

KN

Kỹ năng

KT

Kiến thức

KTKN

Kiến thức kỹ năng

MVT

Máy vi tính

NST

Nhiễm sắc thể

PGS.TS

Phó Giáo sư –Tiến sĩ

PHT


Phiếu học tập

PPCT

Phân phối chương trình

PPDH

Phương pháp dạy học

PT

Phương tiện

PTH

Phiếu tự học

QTDH

Quá trình dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SL

Số lượng


STT

Số thứ tự

TCN

Trước công nguyên

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TT

Thứ tự
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
6



Bảng

Nội dung

Trang

1.1

Hình thức kết nối dịch vụ internet của HS

27

1.2

Mức độ sử dụng mạng internet của HS THPT

28

1.3

Mục đích sử dụng mạng internet của HS

28

1.4
1.5
1.6

Kết quả khảo sát mức độ tích cực của HS trong quá trình học

môn sinh học
Những khó khăn HS gặp phải khi học kiến thức chương CCDT
& BD
Kết quả điều tra về thời gian HS tự học ở nhà

Kết quả điều tra ý kiến của HS về sự cần thiết của việc xây
dựng website hỗ trợ HS tự học
Kết quả khảo sát những khó khăn của GV trong quá trình DH
1.8
chương CCDT & BD
Kết quả khảo sát ý kiến đề xuất của GV để DH CCDT & BD
1.9
hiệu quả
Kết quả tham khảo ý kiến của GV về việc xây dựng website hỗ
1.10
trợ HS tự học
1.7

28
29
30
30
31
31
32

2.1

Nội dung cơ bản chương CCDT & BD, SH 12


42

2.2

Các đơn vị kiến thức trên website

45

2.3
2.4

Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện KN tự học cho HS thông qua
website hỗ trợ tự học
Đánh giá việc rèn luyện KN tự học cho HS thông qua website
hỗ trợ tự học

53
54

3.1

Bảng thống kê các bài TN

56

3.2

Kế hoạch tổ chức thực nghiệm

57


3.3

Kết quả đạt được qua các lần thực nghiệm

59

3.4

Bảng điểm xác định mức độ đạt được của các tiêu chí TN

60

3.5

Bảng tổng hợp mức độ đạt được trong từng tiêu chí về việc rèn
luyện KN tự học của HS

60

3.6

Tần suất điểm các bài kiểm tra trắc nghiệm trong TN

63

3.7

Tần suất điểm các bảng kiểm quan sát năng lực tự học


64

7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình

Nội dung

Trang

1.1

Sơ đồ các hình thức tự học

21

1.2

Sơ đồ lưu giữ thông tin trong trí nhớ của HS

23

2.1

Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc cơ bản của quá trình DH

36


2.2

Quy trình xây dựng website hỗ trợ tự học

37

2.3

Cấu trúc chương trình sinh học 12

40

2.4

Vị trí, cấu trúc chương CCDT & BD, Sinh học 12

40

2.5

Các danh mục khóa học trên website

44

2.6

Các khóa học trên website

45


2.7

Cấu trúc chung của một khóa học trên website

46

2.8

Một hoạt động trong khóa học Quá trình dịch mã

47

2.9

Diễn đàn trên website

48

2.10

Bài tập tập trắc nghiệm trên website

49

2.11

Quy trình tổ chức HS tự học qua website

49


2.12

Một hoạt động trong khóa học trên website

51

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được về KN tự học của HS qua
các lần tổ chức rèn luyện
Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 1 qua 3 lần
TN
Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 2 qua 3 lần
TN
Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 3 qua 3 lần
TN
Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 4 qua 3 lần
TN

59
61
61
62
62

3.6


Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra trắc nghiệm trong TN

64

3.7

Biểu đồ tần suất điểm kiểm quan sát năng lực tự học

65

8


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, tự học đang trở thành chiếc chìa
khóa vàng trong việc chiếm lĩnh kho tàng tri thức nhân loại và là con đường tạo ra
tri thức bền vững cho mỗi người. Bởi lẽ tự học là một giải pháp khoa học giúp giải
quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở học
đường. Nói về tự học, Bác Hồ đã dạy “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Luật
Giáo dục (2005), điều 28.2 cũng đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”.
Sự ra đời của các thế hệ MVT với hệ thống đa phương tiện (Multimedia) và
dịnh vụ mạng thông tin toàn cầu World Wide Web (WWW) đã đặt ra những yêu
cầu mới trong nghiên cứu, phát triển lý thuyết DH hiện đại, tạo tiền đề cho những
thay đổi sâu sắc về PPDH và phương thức đào tạo. Việc sử dụng lớp học trực tuyến

(Online) hỗ trợ DH đang trên đà phát triển và trở thành một trong các xu hướng mới
trong giáo dục hiện nay. [46]
Trước tình hình đó, tuyên bố chung của hội nghị bộ trưởng giáo dục các nước
thành viên Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) - “Giáo dục trong xã hội học tập ở
thế kỷ XXI” đã vạch rõ: giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc định hình một xã
hội học tập, ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục nhằm mở ra một tiềm
năng rộng lớn trong việc chuẩn bị tương lai cho HS, cung cấp cơ hội học tiếp cho
những người lớn tuổi, đổi mới về cách dạy và học, tạo điều kiện cho việc hợp tác
nghiên cứu khoa học và đào tạo từ xa. UNESCO cũng chính thức đưa ra vấn đề này
thành chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI. Nhiều quốc gia trên thế giới
đã thành công trong việc ứng dụng CNTT và truyền thông vào công tác giáo dục và
đào tạo dưới những hình thức khác nhau. [7]
Đối với nước ta, đổi mới PPDH thông qua việc ứng dụng CNTT và truyền
thông là một trong những mục tiêu lớn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm.
Các nghị quyết, chỉ thị đã ra đời như nghị quyết TW2 khoá VIII đã nêu “Cần phải
9


đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào QTDH, bảo đảm điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Khoản 4, Điều 45 luật Giáo dục 2005 đã nêu
rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy vai trò chủ động, khai thác kinh nghiệm
của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, sử dụng phương tiện hiện
đại và công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học”.
Tuy nhiên, dù được hỗ trợ bằng nhiều phương tiện, công cụ…nhưng nếu
không có sự hướng dẫn của giáo viên thì việc tự học của học sinh ắt hẳn sẽ gặp
không ít những khó khăn. Người học có thể tự mình duyệt web, đọc các e-book,
tham gia các blog, diễn đàn… nhưng khó có thể hiểu sâu sắc được các vấn đề khi
lượng kiến thức, thông tin đưa ra quá nhiều mà lại thiếu sự hướng dẫn. Vì vậy, nếu

có thể cung cấp cho học sinh một tài liệu hướng dẫn cụ thể, giúp học sinh tự học ở
nhà như là khi học trên lớp, học sinh được đặt vào những tình huống có vấn đề,
được tự tìm cách giải quyết vấn đề thì hiệu quả tự học sẽ tăng lên rất nhiều.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: "Phát triển năng lực tự học thông qua
chương Cơ chế di truyền và biến dị trên website” nhằm giúp HS phát huy tính tự
giác, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tạo niềm hứng thú học tập cho
các em từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc xây dựng và sử dụng website
tự học, xây dựng website hỗ trợ học sinh tự học và ôn tập chương CCDT &
BT, SH 12 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể:
Hoạt động học tập của HS khối 12 THPT với hình thức tự học có hướng dẫn
của GV thông qua website hỗ trợ tự học.

10


3.2. Đối tượng:
Quá trình tự học của HS thông qua website hỗ trợ tự học dưới sự tổ chức và
hướng dẫn của GV tại Trường THPT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng thành công Website,tổ chức cho HS tự học và ôn tậpchương
CCCT & BD thì sẽ góp phần rèn luyện kĩ năng tự học, tích cực hoá hoạt động nhận
thức, kích thích hứng thú học tập của HS, tạo điều kiện phát triển năng lực tự học
của HS.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ bản luận văn này, chúng tôi tập trung xây dựng Website
để tổ chức cho HS tự học và ôn tập chương CCDT & BD, SH12.

6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu thực trạng dạy và học chương CCDT & BD, SH 12 ở một số

-

trường THPT trên địa bàn huyện Nam Đàn.
Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình SH 12chương CCDT & BD làm
cơ sở cho việc sưu tầm, biên tập các nguồn tư liệu phù hợp để xây dựng tài

-

liệu hỗ trợ tự học.
Xây dựng nguyên tắc và quy trình thiết kế website hỗ trợ học sinh tự học.

-

Thiết kế Website hỗ trợ học sinh tự học chương CCDT & BD, SH 12.
Thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả
của việc sử dụng website hỗ trợ tự học theo các biện pháp tích cực hoá hoạt
động học tập của HS.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
-

Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước cũng như các chỉ thị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới


-

PPDH.
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề
tài.

11


-

Tìm hiểu cấu trúc, chương trình, nội dung sách giáo khoa (SGK) chương
CCDT & BD để định hướng cho việc tìm kiếm, sưu tầm nguồn tư liệu phù
hợp với nội dung của từng bài học.
Nghiên cứu các tài liệu về phần mềm mã nguồn mở phục vụ việc xây dựng

-

website (Moodle) và các phần mềm thiết kế bài giảng Elearning (Violet,
powerpoint, Lecture Maker).
7.2. Phương pháp điều tra cơ bản.
Để có cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng website hỗ trợ HS tự học chương
CCDT & BD, SH 12 hiệu quả chúng tôi tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng dạy
– học môn Sinh học tại một số đơn vị trên địa bàn huyện Nam Đàn.
7.2.1

Phương pháp khảo sát:

Sử dụng các phương pháp như điều tra bằng phiếu hỏi, dự giờ dạy, tham khảo

bài soạn của một số GV dạy môn SH lớp 12; tiến hành quan sát hoạt động học tập
của HS, tọa đàm trao đổi với một số GV và HS về vấn đề liên quan. Phân tích số
liệu thống kê qua kết quả khảo sát, rút ra các kết luận.
7.2.2

Đối tượng khảo sát và nội dung khảo sát

Đối tượng khảo sát là HS (361 HS) và GV (14 GV) thuộc 3 đơn vị: Trường
THPT Nam Đàn 1, Trường THPT Nam Đàn 2, Trường THPT Kim Liên.
TT

Đơn vị khảo sát

Giáo viên

Học sinh

1

Trường THPT Nam Đàn 1

4

117

2

Trường THPT Nam Đàn 2

6


119

3

Trường THPT Kim Liên

4

125

14

361

Nội dung khảo sát đối với học sinh:
(1) Khảo sát điều kiện và mức độ khai thác mạng Internet trong học tập.
(2) Khảo sát mức độ tích cực của HS trong quá trình học môn SH.
(3) Điều tra những khó khăn HS gặp phải khi học kiến thức chương CCDT &
BD.

12


(4) Điều tra mức độ tự học của học sinh.
(5) Khảo sát ý kiến HS về việc sử dụng website hỗ trợ dạy – học.
Nội dung khảo sát đối với giáo viên:
(1) Điều tra những khó khăn GV gặp phải khi dạy kiến thức chương CCDT &
BD.
(2) Lấy ý kiến giáo viên về một số giải pháp để dạy kiến thức chương CCDT

& BD hiệu quả.
(3) Thăm dò ý kiến giáo viên về việc sử dụng website hỗ trợ dạy – học.
7.3. Phương pháp chuyên gia.
Gặp gỡ, trao đổi với những chuyên gia về lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu, lắng
nghe sự tư vấn và giúp đỡ của các chuyên gia để định hướng cho việc triển khai
nghiên cứu đề tài.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
-

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá nhận thức, năng lực HS theo từng mục tiêu đạt

-

được.
Thiết kế các khóa học kết hợp với hướng dẫn tự học thông qua website và
yêu cầu HS hoàn thiện ở nhà. Dùng bộ tiêu chí để đo mức độ đạt được về

-

kiến thức, KN, năng lực của HS.
Yêu cầu HS phải truy cập vào website và hoàn thành cáckhóa học đã được
thiết kế trên website.

7.5. Phương pháp thống kê toán học.
Các số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel để đưa ra
các kết luận, đánh giá mang tính khách quan, chính xác và khoa học.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
-

Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn việc xây dựng và sử dụng website hỗ trợ


-

HS tự học.
Thiết kế Website hỗ trợ HS tự học chương CCDT & BD,SH 12.
Đề xuất mô hình sử dụng website hỗ trợ HS tự học kết hợp với tiết dạy trên
lớp nhằm phát triển năng lực tự học, kích thích hứng thú học tập của HS.

13


9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
-

Luận văn gồm 3 phần: phần mở đầu, phần kết quả nghiên cứu và phần kết

-

luận.
Phần kết quả nghiên cứu gồm có 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
+ Chương 2: Xây dựng Website và hướng HS tự học chương CCDT & BD,
SH12 thông qua website.
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

10.LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
10.1. Về vấn đề tự học
Vấn đề tổ chức, hỗ trợ, rèn luyện HS KN tự học đã được nhiều công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước thực hiện mang tính lịch sử lâu đời; Từ triết lý giáo
dục cổ đại Xôcơrat (470 - 399 TCN), Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã đề cập đến

giáo dục tự học cho người học, cho đến hiện nay vấn đề tự học là xu hướng chung,
tất yếu của các nền giáo dục trên thế giới.
Riêng ở nước ta, trong quá trình nghiên cứu tài liệu chúng tôi tìm thấy nhiều
công trình nghiên cứu rất giá trị của các tác giả như Nguyễn Kỳ [26], Lưu Xuân
Mới [32], Trần Bá Hoành [22], Nguyễn Cảnh Toàn [43], Thái Duy Tuyên [51], Lê
Công Triêm [45], Lê Đình [12], Trần Huy Hoàng [12],… Các tác giả đã xây dựng
được một cơ sở lí luận khá hoàn chỉnh về tự học, xem tự học là một hình thức, một
phương pháp học tập cơ bản và cốt lõi đối với người học.
Đã có một số luận án, luận văn nghiên cứu về vấn đề tự học và các biện pháp
tổ chức hoạt động tự học cho HS THPT trong bộ môn sinh học như: Hoàng Hữu
Niềm [36], Dương Thị Lan Anh [2], Đặng Thị Thái Anh [1]. Trong đềtài của mình,
các tác giả đã đã hệ thống được cơ sở lí luận về tự học khá đầy đủ và nêu lên được
một số biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học qua việc tổ chức các hoạt động tự
học cho HS dưới nhiều hình thức và phương tiện như: sử dụng CH, BT; sử dụng
PHT; xây dựng tư liệu hỗ trợ tự học.
10.2. Về vấn đề ứng dụng CNTT & TT trong QTDH
Lịch sử phát triển các ứng dụng CNTT & TT vào dạy – học gắn liền với lịch
sử phát triển khoa học công nghệ điện – điện tử, lịch sử phát triển MVT, hệ điều
14


hành, các phần mềm ứng dụng và đặc biệt là sự xuất hiện mạng internet đã mở ra
như một kỷ nguyên mới cho nền tri thức nhân loại. Qua nghiên cứu tài liệu chúng
tôi tìm thấy nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng CNTT & TT vào dạy – học như:
Quách Tuấn Ngọc [32], Phạm Xuân Quế [38], Lê Công Triêm [45], … Các tác giả
đã xây hệ thống cơ sở lí luận, quy trình, nguyên tắc và các giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin vào QTDH.
Có một số luận án, luận văn nghiên cứu việc ứng dụng website hỗ trợ việc dạy
– học, kiểm tra đánh giá và hỗ trợ HS tự học một số môn học Vật lý, Hóa học, Toán
học như: Nguyễn Văn Đức[13], Lưu Thanh Tú [49], Nguyễn Thị Thanh Tuyên

[52], Nguyễn Thị Thùy Linh [31], …; Các tác giả đã xác định được các cơ sở khoa
học và thực tiễn xây dựng và sử dụng Website phục vụ dạy và hỗ trợ HS tự học.
Theo kết quả thực nghiệm đã công bố cho thấy các đề tài đã có những thành công
nhất định, mở ra nhiều khả năng phát triển sâu rộng việc ứng dụng website dạy –
học nhiều môn học khác.
Riêng với môn học Sinh học, chúng tôi tìm thấy một số tài liệu nghiên cứu
ứng dụng CNTT vào dạy – học của một số tác giả: Dương Tiến Sỹ [40], Phạm Thị
Phương Anh [3], Dương Thanh Tú [50], Lê Thị Tâm [41]. Các công trình trên đều
hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới PPDH, tăng cường vận
dụng CNTT để hỗ trợ việc dạy – học. Tuy nhiên mỗi hướng nghiên cứu, vận dụng
đều đi sâu vào những khía cạnh khác nhau, sử dụng các phần mềm ứng dụng hoặc
các phương tiệnCNTT khác nhau.
Chúng tôi đã nghiên cứu, vận dụng, kế thừa tất cả các công trình nghiên cứu
vừa nêu trên và phát triển theo hướng:
-

Sử dụng website làm phương tiện hỗ trợ HS tự học.
Lựa chọn phần mềm mã nguồn mở Moodle, phần mềm chuyên biệt hỗ trợ

-

thiết kế và quản lí các khóa học trực tuyến, để xây dựng website tự học.
Xây dựng mô hình dạy học kết hợp: Tự học trên Website – Dạy học trên lớp.
Xây dựng mođun trắc nghiệm trực tuyến theo từng bài, chương. Mỗi bài TN
HS làm đều được chấm điểm, xếp hạng, lưu kết quả ngay sau khi các em
bấm nút “Nộp bài”; mỗi câu TN đều có phản hồi, giải thích đáp án.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, chúng tôi xây dựng website hỗ trợ HS tự học

Chương CCDT & BD, SH 12. Với các định hướng nghiên cứu, xây dựng đề tài vừa


15


nêu, chúng tôi xác thực đây là hướng nghiên cứu mới, phù hợp với QTDH trong
giai đoạn phát triển CNTT & TT hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
môn Sinh học cấp THPT.

16


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
CHƯƠNG 2: Khái niệm về năng lực

Khái niệm năng lực có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau của các tác giả trong
và ngoài nước, sau đây chúng tôi trích dẫn một số khái niệm làm cơ sở nghiên cứu :
Theo Tổ chức các nước kinh tế phát triển OECD: “Năng lực là khả năng cá
nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một
bối cảnh cụ thể” [54].
Theo Bernd Meier, Nguyễn Cường: “Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức
hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự
sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” [10].
– Theo Đinh Quang Báo: Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác
nhau bằng sự lựa chọn loại dấu hiệu khác nhau. Có thể phân làm hai nhóm chính
[5]; [6]:
+ Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lý để định nghĩa. Ví dụ: “Năng lực là một
thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lý của cá nhân phù
hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có
kết quả tốt đẹp”.

+ Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định
nghĩa. Ví dụ: “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống”. Hoặc “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ
thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào
thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc
sống”.
CHƯƠNG 3: Năng lực chung và năng lực chuyên biệt của HS
CHƯƠNG 4: Năng lực chung

– Năng lực của HS phổ thông do OECD đề nghị gồm :
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
17


+ Năng lực xã hội.
+ Năng lực linh hoạt, sáng tạo.
+ Năng lực sử dụng thiết bị một cách thông minh.
– Các chương trình giáo dục của Đức đưa ra 4 năng lực cần hình thành cho học sinh
như sau :
+ Năng lực chuyên môn.
+ Năng lực PP.
+ Năng lực xã hội.
+ Năng lực cá nhân.
– Nguyễn Thị Minh Phương đã đề xuất 4 nhóm năng lực thể hiện khung năng lực
cần đạt cho học sinh PT Việt Nam:
Năng lực nhận thức đòi hỏi học sinh phải có các khả năng: quan sát, ghi nhớ,
tư duy (độc lập, logic, cụ thể, trừu tượng…), tưởng tượng, suy luận, tổng hợp–khái
quát hoá, phê phán–bình luận, từ đó có khả năng phát hiện vấn đề, khả năng tự học,
tự trau dồi kiến thức trong suốt cuộc đời.

Năng lực xã hội đòi hỏi học sinh phải có những khả năng giao tiếp, thuyết
trình, giải quyết các tình huống chứa vấn đề, vận hành được các cảm xúc, có khả
năng thích ứng, khả năng cạnh tranh cũng như khả năng hợp tác…
Năng lực thực hành (hoạt động thực tiễn) đòi hỏi học sinh phải có các vận
dụng tri thức (từ bài học cũng như từ thực tiễn), thực hành một cách linh hoạt (tích
cực– chủ động), tự tin; có khả năng sử dụng các công cụ cần thiết, khả năng giải
quyết vấn đề, sáng tạo, có tính kiên trì,…
Năng lực cá nhân được thể hiện qua khía cạnh thể chất, đòi hỏi trước hết học
sinh có khả năng vận động linh hoạt, phải biết chơi thể thao, biết bảo vệ sức khoẻ,
có khả năng thích ứng với môi trường; tiếp đó là khía cạnh hoạt động cá nhân đa
dạng khác nhau như khả năng lập kế hoạch, khả năng tự đánh giá, tự chịu trách
nhiệm,…
– Xu hướng đổi mới chương trình giáo dục sau năm 2015 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo Việt Nam, tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến quá trình
giáo dục hình thành năng lực chung, năng lực chuyên biệt để con người có tiềm lực
18


phát triển, thích nghi với hoàn cảnh sống, học tập, làm việc luôn biến đổi trong cả
cuộc đời. Theo Đinh Quang Báo các năng lực chung [5]:
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân
– Năng lực tự học
– Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
– Năng lực tư duy
– Năng lực tự quản lý
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội
– Năng lực giao tiếp
– Năng lực hợp tác
Nhóm năng lực công cụ
– Năng lực sử dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT)

– Năng lực sử dụng ngôn ngữ
– Năng lực tính toán
CHƯƠNG 5: Năng lực chuyên biệt

– Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở
các năng lực chung theo hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động,
công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động
chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của các lĩnh vực học tập như ngôn ngữ,
toán học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ, nghệ thuật,
đạo đức – giáo dục công dân, giáo dục thể chất.
- Theo nghiên cứu đề xuất của trường Đại học Victoria (Úc) thì hệ thống các năng
lực sinh học bao gồm 4 nhóm năng lực chính như sau:
+ Tri thức về sinh học (Biology knowledge): kiến thức và kĩ năng cần thiết
để có thể đảm nhận một công việc trong lĩnh vực sinh học (GV sinh học, nhà nghiên
cứu sinh học) hoặc có thể tiếp tục học sau đại học về lĩnh vực sinh học.
+ Năng lực nghiên cứu: Hiểu biết và sử dụng được các nguyên lý của
phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng được các phương pháp thực nghiệm để
giải quyết các vấn đề khoa học.

19


+ Năng lực thực địa: Sử dụng được các quy tắc và kĩ thuật an toàn để thực
hiện các nghiên cứu trong môi trường.
+ Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử dụng được các quy tắc và
kĩ thuật an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm [57].
Ở trường THPT, các năng lực chuyên ngành Sinh học HS cần đạt được đó là:
Năng lực kiến thức Sinh học; Năng lực nghiên cứu khoa học (Năng lực quan sát,
Năng lực thực nghiệm) và Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm.
- Năng lực kiến thức sinh học bao gồm các kiến thức về các cấp độ tổ chức

sống từ phân tử - tế bào – cơ thể - quần thể - quần xã – hệ sinh thái; kiến thức về cơ
sở vật chất của các hiện tượng di truyền và biến dị; kiến thức về tính quy luật của
hiện tượng di truyền và ứng dụng di truyền học; các kiến thức về tiến hoá và sinh
thái học.
- Năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: quan sát các hiện tượng trong thực
tiễn hay trong học tập để xác lập vấn đề nghiên cứu; thu thập các thông tin liên quan
thông qua nghiên cứu tài liệu, thực nghiệm; hình thành giả thuyết khoa học; thiết kế
thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm; thu thập và phân tích dữ liệu; giải thích kết quả
thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm bao gồm các kĩ năng chính như:
kĩ năng sử dụng kính hiển vi; kĩ năng thực hiện an toàn phòng thí nghiệm; kĩ năng
làm một số tiêu bản đơn giản; kĩ năng bảo quản một số mẫu vật thật…
CHƯƠNG 6: Một số đặc điểm của năng lực

– Năng lực là sự đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc
cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng
lực tự quản lý bản thân,…) nên không tồn tại năng lực chung chung.
– Năng lực là đề cập đến sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ
thể (kiến thức, quan hệ xã hội,…) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân
biệt người này với người khác. Năng lực và các thành tố của nó không bất biến mà
có thể thay đổi từ năng lực sơ đẳng, thụ động tới năng lực bậc cao mang tính tự chủ
cá nhân. Vì vậy, để xem xét năng lực của một cá nhân nào đó chúng ta không chỉ

20


nhằm tìm ra cá nhân đó có những thành tố năng lực nào mà còn chỉ ra mức độ của
những năng lực đó. Đỉnh cao nhất của năng lực cá nhân là cá nhân có khả năng tự
chủ cao trong mọi hoạt động. Khả năng đó là nền tảng khi cá nhân ra quyết định
đồng thời giúp cá nhân có thể hành động dựa trên tư duy phê phán và tiếp cận tích

hợp toàn diện. Các thành tố của năng lực thường đa dạng vì chúng được quyết định
tuỳ theo yêu cầu kinh tế xã hội và đặc điểm văn hoá quốc gia, dân tộc, địa phương.
Năng lực của HS ở quốc gia này có thể hoàn toàn khác với một HS ở quốc gia khác.
– Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn tại
trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa
là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng cũng
phát triển trong chính hoạt động đó. Năng lực được hình thành và phát triển trong
và ngoài nhà trường. Nhà trường được coi là môi trường chính thức giúp HS có
được những năng lực cần thiết nhưng đó không phải là nơi duy nhất để hình thành
và phát triển năng lực mà gia đình, cộng đồng, phương tiện thông tin đại chúng, tôn
giáo và môi trường văn hoá… là những nhân tố quan trọng để hoàn thiện năng lực
cá nhân. Năng lực được hình thành và phát triển liên tục trong suốt cuộc đời con
người, vì sự phát triển năng lực thực chất là làm thay đổi cấu trúc nhận thức và hành
động cá nhân chứ không chỉ đơn thuần là sự bổ sung các mảng kiến thức, kĩ năng
riêng rẽ. Do đó, năng lực có thể bị yếu dần hoặc mất đi nếu chúng ta không rèn
luyện tích cực và thường xuyên.
– Năng lực có thể quan sát được thông qua hoạt động của cá nhân ở một tình huống
cụ thể.
– Năng lực tồn tại dưới hai hình thức: Năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
Năng lực chung là năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia hiệu quả vào nhiều
hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. Năng lực này cần thiết
cho tất cả mọi người. Năng lực chuyên biệt chỉ cần thiết với một số người hoặc cần
thiết ở một số tình huống nhất định [5], [6].
CHƯƠNG 7: Năng lực tự học
CHƯƠNG 8: Khái niệm

Ngày nay với sự bùng nổ của tri thức mới, sáng tạo của khoa học công nghệ,
kỹ thuật, sự mở rộng của các ngành nghề…thì cốt lõi của PPDH là tổ chức các hoạt
21



động học tập cho HS. Người GV không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà cần
phải tổ chức, cố vấn cho các hoạt động học tập để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức,
chủ động đạt được các mục tiêu đã đề ra. Theo đó, HS phải có đủ năng lực tự học
để thích ứng với đòi hỏi đặt ra của xã hội [33].
Việc đưa ra khái niệm tự học đã được nhiều tác giả đề cập đến:
Theo N.Arubakin: “Tự học có nghĩa là tự tìm lấy kiến thức, là quá trình lĩnh
hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong hoạt động thực tiễn, hoạt động cá
nhân… biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, KN của chủ
thể” [39].
Theo từ điển giáo dục học "Tự học là quá trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa
học và rèn luyện KN thực hành không có sự hướng dẫn của GV và sự quản lí trực
tiếp của cơ sở đào tạo" [17].
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: Tự học được hiểu theo đúng bản chất là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi sử dụng cả cơ bắp, tình
cảm … để chiếm lĩnh tri thức của nhân loại về cho bản thân [43].
Như vậy, để tự học có hiệu quả, người học phải biết huy động mọi nguồn lực
từ bản thân sau đó mới sử dụng đến sự hỗ trợ của người khác.
Tự học có thể diễn ra dưới sự tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn của GV, hay không
có sự hướng dẫn của GV đòi hỏi người học phải nổ lực chiếm lĩnh tri thức. Tự học
là một quá trình người học tìm ra vấn đề, tự thu thập thông tin, xử lý thông tin để
đưa ra các giải pháp, cách giải quyết, cách thử nghiệm từ đó thể hiện sự tìm tòi của
mình bằng văn bản, bằng lời nói hoặc trao đổi ý kiến thu được với người khác. Sau
cùng, là tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm thu được, để điều chỉnh, tự rút kinh nghiệm
cho bản thân [19].
Đặng Vũ Hoạt cho rằng: "Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá
nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và KN do chính bản thân người học tiến
hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, hoặc không theo chương trình và SGK đã quy
định. Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học, nhưng nó có tính độc lập
cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân" [23].


22


Trên đây là một vài nhận định về khái niệm tự học, ngoài còn rất nhiều nhận
định tương tự về tự học trong: Một số vấn đề lý luận giáo dục chuyên nghiệp và đổi
mới PPDH của Nguyễn Quang Huỳnh [26], Tự học như thế nào của NA. Rubakin
[39].
Như vậy, tự học là quá trình đòi hỏi người học phải nỗ lực tối đa, tích cực,
chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động của chính mình nhằm đạt
được mục đích đã đề ra từ trước.
CHƯƠNG 9: Biểu hiện của năng lực tự học

- Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định
hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung
nâng cao hơn những khía cạnh còn yếu kém.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng
của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập
khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp
với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được
bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần
thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình
học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận
dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế hoạch
điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập.
CHƯƠNG 10: Công cụ đo

Chúng tôi tiến hành tổng hợp tài liệu, phân tích đặc điểm, biểu hiện của năng
lực tự học từ đó đề xuất bảng kiểm quan sát năng lực tự học của HS (Phụ lục 3).

CHƯƠNG 11: Các hình thức tự học

(1) Tự học hoàn toàn (không có GV): Người học tự mày mò, tự học qua tài
liệu, thực tiễn, tự rút kinh nghiệm một cách độc lập không có sự hướng dẫn của GV.
Hình thức học tập này đòi hỏi người học phải có sự say mê khám phá tri thức mới,
phải có một vốn kiến thức nhất định. Trong tự học hoàn toàn người học gặp phải

23


khó khăn do có nhiều kiến thức mới, dễ chán nản hoặc không có kế hoạch học phù
hợp…
(2) Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Người học tự tìm hiểu thông tin qua
sách, báo, giáo trình, từ đó hình thành tư duy và KN. Đây là cách học mà chúng ta
cần chú ý vì cách học này giúp ta xây dựng cách học tập suốt đời. Cách học này
cũng gặp phải nhược điểm là trong lúc tự nghiên cứu gặp khó khăn, vướng mắc bản
thân không tự giải quyết được.
(3) Tự học dưới sự hướng dẫn của GV: HS tự học theo các nhiệm vụ được
giao và được sự hỗ trợ của GV trong quá trình tự học. Hình thức tự học có hướng
dẫn của GV có thể tổ chức dạy học ở hai hình thức:
- Tự học ở nhà: GV định hướng một cách gián tiếp về PP tự học và nội dung
kiến thức nghiên cứu. HS chủ động sắp xếp kế hoạch, phát huy tính chủ động, tích
cực để hoàn thành những yêu cầu mà GV yêu cầu.
- Tự học trên lớp: GV hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho nghiên cứu HS
tự chiếm lĩnh tri thức mới. HS là chủ thể của quá trình nhận thức, tự giác, tích cực
sáng tạo tham gia vào quá trình học tập. [17]
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi sử dụng hình thức tự học (3) – Tự học dưới sự
Các hình thức tự học

Tự học ở nhà


Tự học trên lớp

học sau khi tìm hiểu kiến thức mới
Tự học sau khi kết Tự
thúchọc
tiếtsau
họckhi kết thúc chương, phần
Tự học
kiếnsau
thức
khi kết thúc mônTự
học

Ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức đã học

Hình thành kiến thức mới

Hình 1.1. Sơ đồ các hình thức tự học [24].
hướng dẫn của GV và hỗ trợ của website để rèn luyện KN tự học, hỗ trợ HS tự học

24


để hình thành kiến thức mới; Tự ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức đã học;
Qua hệ thống trắc nghiệm trực tuyến trên websie hỗ trợ HS tự kiểm tra - đánh giá
đồng thời giúp GV đo được kết quả quá trình tự học của HS.
CHƯƠNG 12: Vai trò của tự học

Tự học là nhân tố trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà

trường phổ thông. Tự học là PP, cách thức cơ bản của mỗi HS cần phải thực hiện.
Tự học sẽ giúp HS tự hoàn thiện và làm phong phú vốn kiến thức bằng sự nỗ lực tự
tìm tòi, nghiên cứu.
Tự học còn giữ vai trò lớn lao trong việc nâng cao hoạt động trí tuệ của HS
trong việc tìm hiểu và tiếp thu tri thức mới, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng đã nêu lên
sự cấp thiết phải khéo léo tổ chức việc tự học cho HS. Tự học với sự nỗ lực, tư duy
sáng tạo đã tạo điều kiện cho việc tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, hiểu rõ bản
chất của chân lý. Trong quá trình tự học, người học sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc
đi tìm lời giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất kích thích hoạt động trí tuệ.
Nếu thiếu đi sự nỗ lực tự học của bản thân thì kết quả không thể cao dù có điều kiện
ngoại cảnh thuận lợi đến mấy (thầy giỏi, tài liệu hay). Theo Aditxterrec “Chỉ có
truyền thụ tài liệu của GV mà thôi thì dù có nghệ thuật đến đâu chăng nữa cũng
không đảm bảo được việc lĩnh hội tri thức của HS. Nắm vững kiến thức thực sự lĩnh
hội chân lý, cái đó HS phải tự mình làm lấy bằng trí tuệ của bản thân”. Điều này
khẳng định thêm vai trò của việc tự học.
Tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho
người học. Việc tự học rèn luyện cho người học thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập
giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập, trong công việc, trong cuộc sống giúp cho
học tự tin hơn trong cuộc sống của mình. Hơn thế nữa, tự học thúc đẩy HS ham học,
ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão,
ước mơ. Do vậy, mỗi HS phải xây dựng cho mình một thói quen, một phương thức
tự học thích hợp nhất [16], [29].
Theo Nguyễn Hữu Chí (Viện chiến lược và chương trình giáo dục), hiệu quả
của hoạt động tự học có thể thấy qua sơ đồ lưu giữ thông tin trong trí nhớ của HS
như sau:

25



×