Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.55 KB, 102 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010
được Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định là: “Đưa đất nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá. Con đường công nghiệp hoá - hiện
đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước,
vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhẩy vọt..." [4].
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục xác
định: “...Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang
tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo
dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [1].
“Tôn sư trọng đạo” là truyền thống quí báu của dân tộc Việt Nam, nhà
giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những năm qua đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được xây dựng ngày càng đông đảo, phần
lớn có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được
nâng cao. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã góp phần quan trọng

1


thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp


phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
có những hạn chế, bất cập. Một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ quản lý chất
lượng chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối
sống và nhân cách, chưa làm gương tốt trong học sinh và đồng nghiệp. Việc cập
nhật và vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn
nhiều hạn chế. Ở một số đơn vị giáo dục chưa gắn với thực tiễn, chưa gắn với các
nhiệm vụ chính trị ở địa phương [1].
Trong thực tế công tác tại Phòng giáo dục thành phố Bắc Giang tôi nhận thấy
những vấn đề về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cần phải nghiên cứu
tháo gỡ mới có thể đáp ứng được yêu cầu của thời đại như: Vấn đề về cơ chế quản
lý trong công tác phát triển đội ngũ; Vấn đề đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản
lý; Vấn đề áp dụng những quy định mới cho đội ngũ cán bộ quản lý …(áp dụng
chuẩn Hiệu trưởng, áp dụng Nghị định của Chính phủ về công chức…)
Kết hợp lý luận với thực tiễn ta có thể khẳng định: Việc phát triển, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường học hiện nay là một vấn đề hết sức quan
trọng và cấp bách đối với ngành Giáo dục - Đào tạo để góp phần tích cực quyết
định sự thành công của quá trình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục; đáp ứng
những yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang” nhằm góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo của thành phố Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.

2


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sự phân công, hợp tác lao động là khởi nguồn của hoạt động quản lý nhằm

đạt hiệu quả hơn, năng suất cao hơn trong lao động, do đó phải có người đứng
đầu điều hành, phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng
đồng hay trong một tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp và
cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp về quản lý tuy còn ít
ỏi nhưng đáng ghi nhận: Điển hình là tư tưởng của Xô-crát (469-399 Tr.N),
Platôn (427-347 Tr.CN), Arixtốt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã
công nhận các chức năng quản lý, đó là các chức năng: Kế hoạch hoá, tổ chức,
tác động, kiểm tra. Đặc biệt, các nhà tư tưởng và chính trị lớn là Khổng Tử (551478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN), Thương Ưởng (390-338 Tr.CN) đã nêu
lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ Tín làm đầu. Những tư tưởng quản
lý trên vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc đến các nước phương Đông ngày nay [57].
Giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là giai đoạn mang tư tưởng quản lý
Chủ nghĩa Tư bản. Do yêu cầu phát triển sản xuất đại công nghiệp, dưới tác động
của cuộc cách mạng kỹ thuật, nhu cầu quản lý không ngừng tăng ở cả phạm vi vi
mô và vĩ mô. Khoa học quản lý từng bước tách ra khỏi triết học và trở thành bộ
môn khoa học độc lập, có sự tham gia đóng góp của nhiều trường phái:
Thuyết quản lý khoa học; Thuyết hành chính; Trường phái tác phong (trường phái
quan hệ giữa con người với con người trong quản lý); Thuyết tổ chức trong quản lý;
Thuyết hành vi.
Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác-Lê nin tuy không để lại những tác
phẩm chuyên nghiên cứu về quản lý, nhưng qua các tác phẩm về kinh tế và chính
trị - xã hội của các ông, chúng ta cũng có thể rút ra những tư tưởng về quản lý
[57].

3


Trong Bộ Tư bản, Chủ nghĩa Mác đã coi vai trò của nhà quản lý giống như
vai trò của nhạc trưởng trong dàn nhạc. Ông viết: “…Một người độc tấu vĩ cầm
tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” .

Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có những thành
tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những điều kiện
cụ thể, tương ứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, đề ra được những giải pháp
quản lý trong lĩnh vực quản lý và phát triển giáo dục - đào tạo ở Việt Nam có
hiệu quả như PGS-TS Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận
quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý, quản lý
giáo dục, các đối tượng của khoa học quản lý giáo dục.
PGS-TS Đặng Bá Lãm, PGS-TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và kế hoạch phát
triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính
sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục, GS-TSKH Vũ Ngọc Hải, PGS-TS
Trần Khánh Đức: “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI”;
PGS-TS Đặng Quốc Bảo “Quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo” đã trình bày
những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm
rõ tư tưởng quản lý [15, 31].
Nguồn nhân lực thực hiện quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục
và hệ thống giáo dục chính là đội ngũ CBQL, giáo viên và học sinh. Những lực
lượng này cần phải được phát triển, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu trong
thời kỳ mới. Đã có một số luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục nghiên cứu, đề xuất
các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL tại các nhà trường như:
- Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý của CBQL Trung tâm giáo dục
thường xuyên - Dạy nghề cấp huyện ở tỉnh Bắc Giang, của Nguyễn Xuân
Phương, năm 2006.

4


- Biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục trong công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục phổ thông trên địa bàn huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang, của
Nguyễn Văn Thêm, năm 2006.

- Các giải pháp quản lý của Phòng Giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học tỉnh Bắc Giang, của Nguyễn Văn Toàn, năm
2006.
- Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Bắc Mê tỉnh Hà
Giang, của Đỗ Trọng Thân, năm 2009.
- Giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Đông Triều tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay, của Hà Thị Thanh Thuỷ, năm 2009.
Các luận văn trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lượng, cơ cấu
và xây dựng đội ngũ CBQL trường Tiểu học, THCS trên một địa bàn cấp huyện
hoặc đã đề cập đến đối tượng CBQL trường THCS của cả tỉnh nhưng mới đi sâu
vào một nội dung là quy hoạch đội ngũ.
Mặc dù có những công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS ở địa phương, nhưng ở thành phố Bắc Giang chưa có đề tài nghiên
cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường THCS một
cách toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
THCS ở thành phố Bắc Giang là rất cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục để phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong
giai đoạn hiện nay.

5


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục thành phố trong việc phát triển đội

ngũ cán bộ quản lý các trường THCS thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong
giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục thành phố
trong việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS một cách phù hợp,
sáng tạo, khả thi thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý sẽ đáp ứng tốt yêu cầu đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến việc phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS nói
riêng.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS và thực trạng
quản lý của Phòng Giáo dục thành phố trong việc phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THCS thuộc thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục thành phố trong
việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS thuộc thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
7. Giới hạn đề tài
- Trong phạm vi phân cấp quản lý cho Phòng Giáo dục huyện, thị trực
thuộc tỉnh đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về những biện pháp quản lý phát triển

6


đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở ở thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang.
- Đề tài chỉ giới hạn điều tra, khảo sát từ năm học 2006-2007 đến nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục; về

giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục,
một số văn bản khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu sách, tài liệu, báo cáo khoa học về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý đội ngũ.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết nhằm đưa ra những khái niệm, nhận
định chính xác về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và đội
ngũ CBQL trường THCS nói riêng.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: để đưa ra những nhận định, phán đoán của cá nhân về những
vấn đề sẽ tìm hiểu, phân tích. Quan sát từ các báo cáo trên giấy tờ đến quan sát
thực tế tại các nhà trường.
- Điều tra, phỏng vấn: điều tra, phỏng vấn từ giáo viên đến cán bộ quản lý
dưới dạng phiếu hỏi nhằm đưa ra những kết luận chính xác, thuyết phục về
những vấn đề nghiên cứu.
- Trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia: để vấn đề nghiên cứu được
nhìn nhận một cách chính xá, khách quan, mang tính khoa học.
- Sử dụng phần mềm quản lý cán bộ: để phân tích, tổng hợp, thống kê các
thông tin về số lượng, giới tính, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ quản lý trường THCS một cách chính xác.

7


- Dùng thuật toán: để xử lý số liệu vẽ các sơ đồ, biểu đồ minh hoạ về thực
trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS.
9. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn công tác quản lý của
Phòng Giáo dục đối với đội ngũ CBQL trường trung học cơ sở trong điều kiện
kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Luận văn đề xuất các biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục trong việc

phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
10. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG THCS CỦA PHÒNG GIÁO DỤC THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG THCS CỦA PHÒNG GIÁO DỤC THÀNH PHỐ
BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Cán bộ quản lý
Theo từ điển tiếng Việt, CBQL là “người làm công tác có chức vụ trong một
cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ”.
CBQL có thể là cấp trưởng hoặc cấp phó của một tổ chức được cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho cấp
trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
công việc được phân công. CBQL được phân ra nhiều cấp bậc khác nhau: CBQL
cấp Trung ương; CBQL cấp địa phương; CBQL cấp cơ sở.
Với tầm quan trọng của người CBQL, đòi hỏi phải có những phẩm chất và năng

lực điển hình. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng người CBQL phải có những phẩm
chất sau:
- “Phải độ lượng vị tha thì mới có thể đối với cán bộ một cách chí công vô
tư, không thành kiến khiến cho cán bộ khỏi bị bỏ rơi.
- Phải có tinh thần rộng rãi mới có thể gần gũi với những người mình không ưa.
- Phải có tính chịu khó dạy bảo, mới có thể nâng đỡ những đồng chí còn
kém, giúp cho tiến bộ.
- Phải sáng suốt mới khỏi bị bọn vu vơ bao vây mà xa cách cán bộ tốt
- Phải có thái độ vui vẻ, thân mật, các đồng chí mới vui lòng gần mình”.
Từ các khái niệm và yêu cầu nêu trên đối với CBQL, có thể thấy rằng CBQL
là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức, được cấp trên ra quyết
định bổ nhiệm, là người chỉ huy, giữ vai trò lãnh đạo, dẫn dắt, tác động, ra lệnh,
kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người quản

9


lý vừa là người lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị, vừa chịu sự chỉ đạo, quản
lý của cấp trên.
1.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
* Đội ngũ:
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng” [59].
Trong thực tế, thuật ngữ đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách
khá rộng rãi, như: “đội ngũ trí thức, đội ngũ giáo viên, đội ngũ công nhân….”. Ở
một nghĩa chung nhất ta thường hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người
thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng có thể cùng nghề
nghiệp hoặc khác nghề nhưng có chung mục đích xác định, làm việc theo kế
hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.
* Đội ngũ CBQL:

Đội ngũ CBQL gồm tất cả những người có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị
trong hệ thống chính trị - xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL cũng phân thành
nhiều cấp: Đội ngũ CBQL cấp Trung ương, cấp địa phương, cấp cơ sở.
Theo đó, có thể hiểu: đội ngũ cán bộ quản lý trường học là những người được
bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đội ngũ CBQL là lực lượng nòng cốt của hệ thống chính trị - xã hội của đất
nước, trong việc lãnh đạo, quản lý xã hội, kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế…Đội
ngũ CBQL luôn được Đảng và Nhà nước, địa phương quan tâm, xây dựng, đào
tạo, bồi dưỡng để đủ phẩm chất, trình độ và năng lực quản lý, góp phần thúc đẩy
xã hội phát triển.

10


1.1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học
* Phát triển:
Phát triển là thuật ngữ được dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ…
Theo từ điển Tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [59].
Theo quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là một quá trình biến đổi từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là quá trình tích lũy dần về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm: “Phát triển là một quá trình vận động từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó, cái cũ biến mất và cái mới ra đời…Phát
triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao. Bước chuyển từ thấp
lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dạng tiềm tàng những khuynh
hướng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển” [35].
Như vậy, sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến về số

lượng, chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi là phát
triển. Phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng
tích cực, tiến lên.
* Phát triển đội ngũ CBQL, đội ngũ CBQLGD:
Phát triển đội ngũ là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ đó
được thay đổi, hoàn thiện theo chiều hướng tích cực. Phát triển đội ngũ CBQL
tức là nhằm hoàn thiện kết quả lao động tổng thể của người quản lý trong cương
vị công tác hiện tại của họ và chuẩn bị cho họ đảm nhận những trách nhiệm cao
hơn, nặng nề hơn và phức tạp hơn.

11


Phát triển đội ngũ CBQL là một bộ phận của hệ thống phát triển nguồn nhân
lực. Phát triển đội ngũ CBQL là một khái niệm tổng hợp, nó bao gồm cả phát
triển nghề nghiệp, cả đào tạo, bồi dưỡng, cả tăng tiến về số lượng và chất lượng,
sử dụng có hiệu quả đội ngũ này.
Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn
lực con người Việt Nam ngày càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự
thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Điều này đòi hỏi toàn ngành giáo dục nói
chung, mỗi cơ sở giáo dục nói riêng cần phải đổi mới và phát triển đội ngũ
CBQL, là khâu đột phá trong quá trình phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng
giáo dục- đào tạo.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg phê
duyệt “Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục giai đoạn 2005-2010”. Đề án đã nhấn mạnh: “Xây dựng và thực hiện chuẩn
hoá đội ngũ CBQL giáo dục. Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ
QLGD các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức;

đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực
và phẩm chất của từng người. Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thích
hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý” [20].
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng
Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ vận dụng trong phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường THCS
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin về công tác cán bộ
Theo Mác, tư tưởng căn bản không thể hiện được cái gì hết. Muốn thực hiện
được tư tưởng cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn. Phát triển tư

12


tưởng của Mác-Ăngghen, Lê nin đã nhiều lần nhấn mạnh tầm quan trọng của
công tác tổ chức, cán bộ. Người cho rằng tổ chức, cán bộ là hai vấn đề có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Để xây dựng tổ chức, đưa nó vận hành có hiệu quả
đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo, tổ chức phải có năng lực, có tài tổ chức. Vì vậy,
người coi trọng công tác kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ có tài.
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ
Trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, giải phóng và bảo vệ đất nước, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trò to lớn của người cán bộ. Người nói: “Cán
bộ là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ để giải thích cho dân rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính
phủ biết rõ để đặt chính sách cho đúng”. Người còn nhấn mạnh “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Tốt hay kém ở đây chính là nói đến giá trị của năng lực và phẩm chất của người
cán bộ. Người cán bộ phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành
nhiệm vụ; cốt lõi của đạo đức người cán bộ cách mạng là “cần, kiệm, liêm, chính,
chí công, vô tư” [36, 37].
1.2.3. Quan điểm của Đảng về công tác cán bộ

Từ khi có Đảng, trong mỗi giai đoạn phát triển đất nước, Đảng ta luôn quan
tâm tới công tác cán bộ. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã
đặt ra những yêu cầu mới trong công tác cán bộ và xác định những phương
hướng và giải pháp cụ thể nhằm thực hiện chiến lược cán bộ trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó quy định [2].
1. Cán bộ Đảng viên trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, phải có kế hoạch
thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực
hoạt động thực tiễn.

13


2. Các tổ chức Đảng phải thường xuyên giáo dục, rèn luyện, quản lý Đảng
viên.
3. Toàn Đảng phải hết sức chăm lo xây dựng thật tốt đội ngũ cán bộ, chú
trọng đội ngũ cán bộ kế cận vững vàng, đủ bản lĩnh về các mặt.
4. Phải có quy chế rõ ràng, chặt chẽ, nhất là trong công tác cán bộ, bố trí, sử
dụng cán bộ.
5. Đảm bảo tiêu chuẩn cán bộ, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, kết hợp tốt các độ tuổi,
đảm bảo tính liên tục, tính phát triển trong đội ngũ cán bộ.
6. Đổi mới phương pháp đánh giá, bố trí cán bộ.
7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, CBQL, coi trọng cả tài và đức.
1.2.4. Quan điểm công tác cán bộ dưới góc độ lý luận quản lý giáo dục
- Ở mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi vị trí công tác với những chức năng, nhiệm vụ
khác nhau, đòi hỏi những trình độ khác nhau về chuyên môn, về phẩm chất và
năng lực của người CBQL.
- Trong phạm vi trường THCS, chủ thể quản lý là Hiệu trưởng, giúp việc cho
Hiệu trưởng là các Phó Hiệu trưởng, đối tượng quản lý là giáo viên, nhân viên và

học sinh của nhà trường. Chất lượng giáo dục của nhà trường tốt hay kém, cao
hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào đội ngũ CBQL giỏi hay yếu kém. Một trong
những điều kiện để Hiệu trưởng quản lý tốt mọi hoạt động của nhà trường là phải
có trình độ chuyên môn sâu, năng lực và phẩm chất tốt.
- Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS là một bộ phận của nhân lực giáo dục
THCS. Do đó, để phát triển bộ phận nhân lực này phải thực hiện đồng bộ nhiều
biện pháp về nghiệp vụ và quản lý nhằm tạo ra những thay đổi theo hướng đáp
ứng ngày càng cao với các yêu cầu của đổi mới giáo dục THCS.

14


1.3. Phòng giáo dục và đào tạo với công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trường THCS
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân của một nước là toàn bộ các cơ quan chuyên
trách việc giáo dục và đào tạo cho thanh thiếu niên của nước đó. Những cơ quan
này liên kết chặt chẽ với nhau cả về chiều dọc cũng như chiều ngang, hợp thành
một hệ thống hoàn chỉnh và cân đốinằm trong hệ thống xã hội, được xây dựng
theo những nguyên tắc nhất định việc tổ chức giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo
thực hiện chính sách của quốc gia trong lĩnh vực giáo dục quốc dân.
Nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ
sở giáo dục được nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập để chuyên trách
việc đào tạo con người theo yêu cầu của nền kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng giai đoạn lịch sử.
Điều 4. Luật giáo dục nước ta năm 2005 quy định.
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;

b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào
tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ [38].
Như vậy trường THCS là một cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước.

15


1.3.2. Cán bộ quản lý trường THCS
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Chương trình và sách
giáo khoa; thi cử và tuyển sinh; đội ngũ thầy giáo, cô giáo và CBQL; cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học; sự quan tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền, đoàn
thể; xã hội hóa giáo dục…Trong các yếu tố đó thì yếu tố quyết định làm nên chất
lượng giáo dục chính là đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên, yếu tố đóng vai trò dẫn dắt
hoạt động dạy học đó là đội ngũ CBQL giáo dục trong hệ thống các trường học
và các cơ sở giáo dục cũng là một yếu tố quan trọng.
Vai trò của CBQL giáo dục được quy định tại Điều 16-Luật Giáo dục năm
2005: “CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều
hành các hoạt động giáo dục. CBQL giáo dục phải không ngừng học tập, rèn
luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và
trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của CBQL giáo
dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục" [38].
Những yêu cầu về chuẩn CBQL trường THCS được xác định cơ bản theo
quy định chuẩn Hiệu trưởng trường THCS, THPT và các trường phổ thông có
nhiều cấp học được Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Thông tư số 29/2009/TTBGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT bao gồm 3 tiêu chuẩn với
23 tiêu chí [12].

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp (có 5 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm (có 5 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý nhà trường (13 tiêu chí).
Người CBQL trường THCS phải là người vừa có “tâm”, vừa có “tầm”, là
người được đại đa số cán bộ, giáo viên nể và phục. Nể vì đạo đức, vì sự gương
mẫu, vì lối sống và cách đối nhân xử thế, vì cái tâm của họ. Phục vì năng lực

16


chuyên môn, năng lực quản lý, cách điều hành, xử lý thông tin. Phải có tầm nhìn
rộng và có khả năng phân tích dự báo để có những quyết định đúng đắn trong
quản lý.
Yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ CBQL giáo dục còn được đưa ra trong “chiến lược”
phát triển giáo dục năm 2001-2010 với giải pháp: “xây dựng và thực hiện chuẩn hóa
đội ngũ CBQL giáo dục”, đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQL giáo
dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức, đồng thời
điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất
của từng người.
1.3.3. Vai trò của Phòng Giáo dục - Đào tạo trong công tác phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường THCS
Phòng Giáo dục là cơ quan tham mưu, đề xuất với Thành ủy, UBND thành
phố về công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhằm từng bước phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THCS trên địa bàn thành phố. Định kỳ hàng năm đều trình Thành
ủy, UBND thành phố kế hoạch về công tác quy hoạch, tuyển lựa, tổ chức, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm
học cũng như chuẩn bị tốt các yêu cầu về đội ngũ CBQL trong những năm tiếp
theo.
Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chế

độ chính sách mà cán bộ công chức, viên chức cũng như đội ngũ CBQL các nhà
trường được hưởng…
Thông tư liên tịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ số
21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 7 năm 2004 về việc Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của cơ qua chuyên môn giúp UBND

17


quản lý nhà nước về Giáo dục, Đào tạo ở địa phương qui định chức năng, nhiệm
vụ của Phòng Giáo dục cụ thể là.
Về vị trí, chức năng: Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề) tại
địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy
định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của
Uỷ ban nhân dân huyện.
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và đào tạo.
Về nhiệm vụ, quyền hạn: Trình Uỷ ban nhân dân huyện các văn bản
hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và đào tạo về hoạt động giáo dục trên địa bàn
và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được ban hành.
Trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định kế hoạch 5 năm, hàng năm và
chương trình cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo
trên địa bàn; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Thẩm định và chịu trách nhiệm nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ
thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động giải thể các trường trung
học cơ sở, trường tiểu học, trường Mầm non, trường Mẫu giáo và cơ sở giáo

dục Mầm non trong huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định.
Hướng dẫn kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện kế hoạch phát
triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn xã; việc thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể, đình chỉ hoạt động các cơ sở giáo dục Mầm non thực hiện theo quy
định của pháp luật.

18


Quản lý cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và phân công của Uỷ ban nhân dân
huyện; chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy
chế thi cử, cấp phát văn bằng chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc phạm
vi quản lý của huyện xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm. Tổng hợp kế
hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục hàng năm để Uỷ ban nhân dân huyện trình
cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục thuộc địa
phương quản lý.
Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục, dự toán chi các chương trình
mục tiêu quốc gia hàng năm về giáo dục của huyện gửi cơ quan chuyên môn
của Uỷ ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật. Sau khi được giao
dự toán ngân sách, phối hợp với cơ quan đó phân bổ ngân sách giáo dục,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
Tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục và tổ chức thực hiện xã hội
hóa các hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện theo chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; hướng
dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua của ngành, xây dựng và nhân điển hình tiên

tiến về giáo dục trên địa bàn huyện.
Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành
pháp luật về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

19


Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân huyện;
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
giao [8].
1.4. Yêu cầu và nội dung của công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS
1.4.1. Yêu cầu đối với công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS
Công tác phát triển đội ngũ phải khơi dậy tiềm năng to lớn của đội ngũ, duy
trì sự ổn định và chất lượng đội ngũ CBQL, đồng thời làm tốt công tác tuyên
truyền giáo dục để mọi cấp, mọi người cùng chăm lo và phối hợp với ngành
GD&ĐT xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL ở trường THCS và toàn ngành
đạt kết quả.
Tạo nguồn CBQL có đầy đủ phẩm chất và năng lực để bổ sung cho đội ngũ
CBQL khi được nghỉ theo chế độ hoặc có sự luân chuyển, điều động, bổ nhiệm
để thực hiện nhiệm vụ khác.
Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý
luận chính trị, tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ CBQL.
Khuyến khích quyền lợi vật chất, tinh thần thông qua các cơ chế chính sách.

Thông qua quyền lợi vật chất, tinh thần tác động vào đội ngũ CBQL để họ yên
tâm, phấn khởi làm việc, thu hút được người có tài tham gia công tác quản lý nhà
trường.

20


Có thể nói, đội ngũ CBQL là một hệ thống mà mỗi CBQL là một phần tử trong hệ
thống đó. Đội ngũ CBQL “mạnh” hay “yếu” khi từng CBQL “mạnh” hay “yếu” và
ngược lại. Phát triển đội ngũ CBQL là phải quan tâm đến sự phát triển cho từng cá
nhân.
Cần phải hết sức chú ý trong công tác quy hoạch và sử dụng cán bộ, cần phải
căn cứ vào công việc và yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí công tác để sắp xếp, lựa chọn
người, chứ không vì người mà sắp xếp công việc.
1.4.2. Nội dung công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
Phát triển đội ngũ CBQL là một bộ phận của hệ thống phát triển nguồn nhân
lực. Do đó, nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường THCS sẽ tuân thủ theo nội
dung của lý thuyết phát triển nguồn nhân lực.
Trong bất kỳ một tổ chức (tổ chức XH, kinh tế hay một tổ chức đơn lẻ) đều
có bộ phận lãnh đạo, quản lý và nhân lực thừa hành tác nghiệp theo từng lĩnh
vực, từng công việc với chức năng, nhiệm vụ cụ thể.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là một quá trình tạo ra sự biến đổi
về cơ cấu, về số lượng và chất lượng đội ngũ phù hợp với giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau, đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho
các lĩnh vực hoạt động giáo dục ở cấp THCS đóng góp cho sự nghiệp phát triển
của giáo dục và của xã hội.
Để khai thác tối đa tiềm năng của đội ngũ CBQL, tạo ra lợi thế cạnh tranh
đòi hỏi tập trung vào 3 khía cạnh: Sắp xếp công việc phải phù hợp với khả năng
tạo ra động cơ tích cực, phải quan tâm đến văn hóa tổ chức, tạo ra môi trường
dân chủ và có sự chia sẻ đồng thuận.

Theo Nguyễn Minh Đường, phát triển nguồn nhân lực có thể hiểu theo nghĩa:
“phát triển nguồn nhân lực bao gồm 3 mặt: phát triển sinh thể, phát triển nhân
cách, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển”. Nói một

21


cách tổng quát, phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là tăng giá trị vật chất, giá
trị tinh thần, đạo đức và giá trị thể chất cho đội ngũ CBQL đó.
Theo lý thuyết quản lý nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ CBQL trường
THCS bao gồm 3 vấn đề:
Một là: xây dựng đội ngũ gồm quy hoạch, tuyển dụng, sắp xếp bố trí.
Hai là: sử dụng đội ngũ bao gồm triển khai việc thực hiện các quy định về
chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ, đánh giá, sàng lọc.
Ba là: phát triển đội ngũ bao gồm việc thực hiện các chế độ chính sách đối với
đội ngũ CBQL, quan tâm thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL tạo môi
trường thuận lợi cho đội ngũ phát huy tiềm năng của họ, để họ có điều kiện được
thăng tiến.
* Phát triển về số lượng:
Số lượng CBQL nhìn trên sự điều hành vĩ mô phải cân đối với số lượng đội
ngũ giáo viên trong toàn tỉnh, trong mỗi nhà trường và đáp ứng những yêu cầu,
nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
Số lượng CBQL nhìn trên sự điều hành vi mô (trong một nhà trường) được
tính trên số lớp của trường đó. Như vậy, phát triển về số lượng đối với CBQL
trường THCS cần phải nhìn trên tổng thể cả trên sự điều hành vĩ mô và điều
hành vi mô, cần phải đảm bảo số lượng CBQL theo quy định của Nhà nước để
bộ máy của nhà trường hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, Nhà nước cũng cần có
quy định mở, cho phép các tỉnh căn cứ vào đặc điểm địa lý, phân bố dân cư của
các vùng sâu, vùng xa để có thể quyết định bổ sung cho các trường có nhiều
điểm trường thêm Phó Hiệu trưởng.

* Chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS:
Theo khái niệm triết học, chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một người, một sự vật, sự việc. Đó là hệ thống những thuộc tính cơ bản, khẳng

22


định sự tồn tại của một người, một sự vật và phân biệt nó với người và sự vật
khác. Đồng thời, chất lượng là mục tiêu của hoạt động, trong đó có giáo dục; nó
có yếu tố cạnh tranh trong đời sống, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Chất
lượng thay đổi theo thời gian, lịch sử, trình độ xã hội; nó có tính chất chủ quan
do con người mong muốn đề ra và có tính chất khách quan vì nó là giá trị phẩm
chất do sản phẩm đề ra.
Với đặc tính khách quan, chất lượng được biểu hiện ra ngoài qua các thuộc
tính của sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự thay đổi chất lượng kèm theo sự
thay đổi về căn bản đối với sự vật. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền
với tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của số lượng và
chất lượng.
Theo quan điểm của các nhà giáo dục Việt Nam, chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất giá trị một con người, với tư cách một nhân cách, một chủ thể có trình độ
phát triển về phẩm chất, năng lực. Chất lượng của mỗi CBQL thể hiện bởi trình độ,
phẩm chất, năng lực của bản thân họ thông qua hoạt động quản lý. Như vậy, mỗi
CBQL có chất lượng của cá nhân họ như những điểm mạnh của bản thân. Đồng
thời chất lượng của cả đội ngũ CBQL sẽ được thể hiện qua hoạt động quản lý của
mỗi cấp học.
Như vậy, theo quan điểm hệ thống, việc xây dựng đội ngũ CBQL cần chú
trọng đến tính đồng bộ giữa mỗi thành viên quản lý và toàn bộ đội ngũ CBQL.
Chất lượng đội ngũ CBQL là tiêu chí để đánh giá về đội ngũ CBQL ở một địa
bàn cụ thể.
* Đồng bộ về cơ cấu:

Phát triển đội ngũ CBQL đồng bộ về cơ cấu tức là cân đối về độ tuổi, giới
tính, dân tộc, thâm niên quản lý, bộ môn chuyên môn, vùng miền. Mục tiêu của
phát triển đội ngũ CBQL đồng bộ về cơ cấu là tạo ra sự hợp lý, sự đồng bộ của

23


đội ngũ. Một cơ cấu hợp lý sẽ tạo cho từng thành viên trong cơ cấu đó được
tương tác với nhau một cách thuận lợi nhất, nhờ đó mà phát huy tiềm năng của
mình, tạo ra sức mạnh chung của bộ máy.
* Tạo sự đồng thuận của đội ngũ CBQL trong cùng một trường:
Văn hóa nhà trường có đầy đủ đặc trưng của văn hóa tổ chức"đó là tập hợp
các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên
sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ chức
khác" nhưng cung có những đặc trưng riêng: Nó liên quan đến toàn bộ đời sống
vật chất, tinh thần của một nhà trường, biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ
mạng, triết lý, mục tiêu...phong cách lãnh đạo, quản lý...Theo GS.Trương Yên
Minh Hạc viện giáo dục NIE, singapore (2007) thì 8 giá trị được xếp thứ hạng
cao trong văn hóa nhà trường là: sự đổi mới, chấp nhận rủi ro, trao quyền lực, sự
tham gia của mọi người, tập trung vào kết quả, tập trung vào con người, làm việc
nhóm, sự ổn định.
Ngoài việc quan tâm đến số lượng, chất lượng, cơ cấu của đội ngũ CBQL,
còn cần phải chú ý đến tính đồng thuận của đội ngũ CBQL nói riêng và đồng
thuận trong tập thể sư phạm nhà trường nói chung. Mỗi cá nhân lại có sự khác
nhau về nguyện vọng, sở trường, thể lực, địa vị xã hội, hoàn cảnh gia đình. Vì
vậy, khi tập hợp lại trong cùng một tổ chức nhà trường để dung hợp, đồng thuận
với nhau là việc làm cần thiết và khá khó khăn. Để cho nhà trường tồn tại và phát
triển cần tạo ra sự dung hợp tâm lý giữa các cá nhân với tập thể sư phạm và
trong nội bộ Ban Giám hiệu, với công việc, với các đồng nghiệp.
Tính đồng thuận của đội ngũ CBQL trong cùng một nhà trường có ý nghĩa

rất quan trọng, bởi lẽ sự đồng thuận giúp cho việc thực hiện các mục tiêu giáo
dục trong nhà trường một cách thuận lợi, tạo nên bầu không khí phấn khởi, làm
tăng tinh thần đoàn kết tập thể, khơi dậy được tinh thần trách nhiệm và sự cống

24


hiến của mỗi CB, GV, NV trong nhà trường. Nội bộ Ban Giám hiệu, mỗi cán bộ,
giáo viên trong tập thể sư phạm nhà trường phát huy được tình đoàn kết là cơ sở
rất quan trọng để hướng tới mục tiêu xây dựng tập thể sư phạm nhà trường trở
thành tập thể biết học hỏi, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ.
Phương pháp quản lý của người quản lý trong nhà trường là luôn phải chú ý tới
kiểu quản lý khêu gợi được nhân tâm. Một người Hiệu trưởng giỏi không phải là
người có tham vọng tìm cách giỏi hơn giáo viên mà phải là người biết sử dụng
các thầy cô giỏi.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS được đặt trong nhiệm vụ quản lý đội
ngũ CBQL và là một nội dung quan trọng của quản lý đội ngũ CBQL trường
THCS. Có thể mô tả quan điểm này như hình vẽ dưới đây.
Hình 1.1: Sơ đồ quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với quản lý
nguồn nhân lực

Quản lý NNL

Phát triển NNL

- Giáo dục và đào
tạo
- Bồi dưỡng
- Phát triển
- Nghiên cứu, phục

vụ

Sử dụng NNL

- Tuyển dụng
- Sàng lọc
- Bố trí, sử dụng
- Đánh giá
- Đãi ngộ
- Kế hoạch hóa
- Sức lao động
25

Môi trường của NNL

- Mở rộng chủng
loại việc làm
- Mở rộng quy mô
việc làm
- Phát triển tổ chức


×