Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

đề tài gốm thủy tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.41 KB, 16 trang )

ĐỀ TÀI

GỐM THỦY TINH

1


Mục lục
Trang
I.

Sơ lượt về gốm thủy tinh
1. Khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
2. Lịch sử phát triển . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
4 . Những hệ gốm thủy tinh phổ biến . . . . . . . . . . . . .4
3. Tính chất của vật liệu gốm thủy tinh . . . . . . . . . . . . . 4

II. Quá trình kết tinh của thủy tinh
1.Quá trình tự kết tinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2.Quá trình kết tinh định hướng . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
III.Các phương pháp điều chế gốm thủy tinh
1.Phương pháp thông thường (hai giai đoạn) . . . . . . . . . 8
2. Phương pháp cải tiến (một giai đoạn) . . . . . . . . . . . .9
V. Ưu, nhược điểm
1. Ưu điểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2. Nhược điểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
IV. Ứng dụng
1.Trong y tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.Trong gia dụng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
3 .Trong xây dựng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
4. Trong vũ trụ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15



2


I.
SƠ LƯỢC VỀ GỐM THỦY TINH:
1. Khái niệm :
Một loại vật liệu có các tính chất ưu việt của cả gốm và thủy tinh, có thành phần
hóa học gần như thủy tinh nhưng về mặt cấu trúc thì khác với thủy tinh và giống gốm.
Nếu như thủy tinh có cấu trúc vô định hình thì gốm thủy tinh có cấu trúc kết hợp giữa
tinh thể và vô định hình. Cấu trúc vi mô gốm thủy tinh gồm các tinh thể nhỏ mịn, phát
triển đồng đều trong toàn khối, hầu như không có lỗ xốp :

Sự sắp xếp trong cấu trúc của một phân tử gốm thủy tinh
Gốm thủy tinh là những vật liệu đa tinh thể được hình thành từ những thành phần
thích hợp được nhiệt luyện và điều chỉnh quá trình kết tinh. Thường trong gốm thủy
tinh tồn tại 50%-95% thể tích là những tinh thể, còn lại là phần thủy tinh còn dư, một
hoặc nhiều hơn những pha tinh thể có thể được tạo thành trong quá trình nhiệt luyện,
thành phần của chúng khác với thủy tinh cho trước.
2. Lịch sử phát triển:
Gốm thủy tinh được tình cờ phát hiện vào năm 1953 bởi Stanley Donald
Stookey. Khi đó ông đang nghiên cứu tại công ty Corning Glass Works về sản phẩm
pin lithium. Ông tạo ra thủy tinh có chứa các phân tử kết tinh bạc. Sau đó, vô tình đưa
sản phẩm này tiếp xúc với ngọn lửa 600°C, thay vì thủy tinh bị chảy ra, Stanley lại
thấy miếng thủy tinh vẫn không thay đổi về hình dạng. Khi làm rơi, miếng thủy tinh
không bị vỡ. Stanley rất ngạc nhiên bởi độ bền của vật liệu mới tìm thấy và sau đó
ông đã giới thiệu ra thị trường loại gốm thủy tinh đầu tiên mang tên fotoceram. Sau
đó, gốm thủy tinh được rất nhiều nhà sản xuất khác nhau trên thế giới nghiên cứu chế
tạo như hãng Corning Ware – sản xuất nồi và chén đĩa gốm thủy tinh, hãng Schott’s
3



Ceran – sản xuất mặt bếp các loại, hãng Nippon Electric Glass – sản xuất gốm thủy
tinh dùng trong y tế và xây dựng…
Theo thống kê, đến năm 2012 có gần 4.000 sáng chế liên quan đến gốm thủy
tinh trên thế giới. Nhật Bản có số lượng đăng đăng ký sáng chế dẫn đầu với 1.108
sáng chế. Tổ chức sáng chế châu Âu đứng thứ hai với 793 sáng chế và Trung Quốc
đứng thứ ba với 670 sáng chế. Số lượng sáng chế về gốm thủy tinh phát triển mạnh
trong vòng 10 năm gần đây. Công ty đứng đầu về số lượng đăng ký sáng chế là
Kyocera corp – Nhật với 199 sáng chế.

Tỷ lệ đăng ký sáng chế về gốm thủy tinh tại các quốc gia trên thế giới.

Tại Việt Nam, các nhà khoa học thuộc Bộ môn Silicat, Khoa Công nghệ Hóa
học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã sản xuất thành công vật liệu gốm thủy tinh
y sinh dùng cấy ghép vĩnh viễn, thay thế xương trong chỉnh hình y tế, có độ bền tương
đương với xương người.
Khoa công nghệ vật liệu, Trường đại học bách khoa TP.HCM đã tiến hành
nghiên cứu khả năng kết tinh của gốm thủy tinh lithium disilicate.
3. Những hệ gốm thủy tinh phổ biến :
Li2O-SiO2, Li2O-SiO2-Al2O3, MgO- Li2O-SiO2…
4. Tính chất của vật liệu gốm thủy tinh :
-

Điều chỉnh thành phần có tính chất mong muốn như: hệ số giãn nở nhiệt, độ co
giãn…

-

Có tính chất của gốm: giòn, dễ vỡ, bền cơ ở nhiệt độ cao, bền nhiệt.

4


-

Có tính chất của thủy tinh: giòn, độ chắc cao, bền trong môi trường oxi hóa
khử, không khí.

II.

QUÁ TRÌNH KẾT TINH CỦA GỐM THỦY TINH :
Sự kết tinh hay hoá mờ của thuỷ tinh để tạo thành gốm thuỷ tinh là một sự biến

đổi hỗn tạp và gồm hai giai đoạn: giai đoạn tạo mầm và giai đoạn mầm phát triển
thành tinh thể. Trong giai đoạn tạo mầm nhỏ, thể tích ổn định của pha sản phẩm (tinh
thể) được tạo thành, thường tại các vị trí ưu tiên trong thuỷ tinh ban đầu. Những vị trí
được ưu tiên là các mặt tiếp xúc bên trong thuỷ tinh ban đầu hoặc bề mặt tự do.
Căn cứ vào cơ chế tạo mầm có thể chia làm hai loại kết tinh:
• Kết tinh tự phát hay tự kết tinh
• Kết tinh cưỡng bức hay kết tinh định hướng.
1. Quá trình tự kết tinh :
Quá trình tự kết tinh xảy ra kèm theo hiệu ứng toả nhiệt do đó sau khi kết tinh hệ
trở nên bền vững hơn. Trong quá trình này mầm tinh thể được tạo thành do bản thân
chuyển đổi nội tại của hệ tạo thuỷ tinh từ trạng thái ít ổn định nhiệt động về trạng thái
ổn định hơn.
Khả năng kết tinh được xác định, đánh giá, và khảo sát thông qua hai dữ kiện:
tốc độ tạo mầm (Vtm) và tốc độ phát triển tinh thể (V ft) ứng với hai giai đoạn tạo mầm
và phát triển mầm.
Với một hệ cho trước, khi làm lạnh nếu ta xét đến khả năng kết tinh nghĩa là xét
đến tốc độ tạo mầm và tốc độ phát triển tinh thể của nó ta sẽ thấy có 5 trường hợp có


5


thể xảy ra như sau:

Trường hợp 1: Cực đại tạo mầm nằm
ở nhiệt độ cao hơn cực đại phát triển
tinh thể. Khi làm lạnh hệ này sẽ thường
bị kết tinh dù tốc độ làm lạnh lớn bao
nhiêu cũng vậy.

Vtm

Vft

Trường hợp 2: Ngược lại , luôn cho
thủy tinh vì trong vùng nhiệt độ có khả
năng tạo mầm thì tốc độ phát triển tinh
thể đã ~ 0. Trong thực tế hay gặp hai
vùng nhiệt độ tạo mầm và phát triển
tinh thể phủ nhau ( trường hợp 3,4,5).

Vft

Vtm

Vft

Trường hợp 3: Khi làm lạnh chậm sẽ

có các tinh thể nhỏ mịn. Nếu làm lạnh
nhanh trong vùng nhiệt độ tạo mầm
không đủ mầm nên xuất hiện trong
thủy tinh một ít tinh thể riêng biệt.

Vtm

Vtm

Vft

Vft

Vtm

Trường hợp 4: Khi làm lạnh nhanh hệ
sẽ tạo thủy tinh. Vì khả năng tạo mầm
xảy ra khi Vft đã quá bé. Nếu làm lạnh

t0C

chậm thì trong thủy tinh sẽ có một
lượng nhỏ tinh thể.
Trường hợp 5: Khi làm lạnh nhanh sẽ
tạo các tinh thể thô. Nếu làm lạnh
chậm lượng mầm xuất hiện đáng kể
chịu Vft bé, không đủ thời gian và vật
chất để phát triển nên cho các tinh thể
nhỏ mịn.


6


Ngoài ra, quá trình ngược lại-quá trình đốt nóng thủy tinh và sự kết tinh cũng rất
quan trọng. Khi đốt nóng (chiều ngược lại với làm lạnh) nếu giữ hệ lâu ở nhiệt độ tạo
mầm cực đại sẽ xuất hiện một lượng mầm đáng kể mà khi đốt nóng tiếp lên nhiệt độ
có vận tốc phát triển cực đại sẽ cho nhiều tinh thể nhỏ mịn. Ngược lại nếu đốt nóng
qua vùng nhiệt độ tạo mầm nhanh sẽ xuất hiện các tinh thể thô.

2. Quá trình kết tinh định hướng :
Khi quá trình tự kết tinh xảy ra thường sẽ thu được sản phẩm gốm thuỷ tinh có
những tính chất không mong muốn do các tinh thể hình thành định hướng tự do, do đó
hầu hết các tính chất của thuỷ tinh đều giảm.
Để tiến hành làm đục mờ thuỷ tinh trong điều kiện có kiểm tra cần phải tạo một
nồng độ mầm tinh thể cao (10 12-1015 mầm/cm3) và phân bố thật đồng đều trong toàn
bộ khối mẫu. Điều quan trọng là loại bỏ sự kết tinh của một số mầm trên bề mặt. Ta
có thể tạo mầm tinh thể bằng một số phương pháp như sau :
Chuẩn bị một dung dịch keo của các kim loại như Cu, Ag, Au, Pt đưa vào khối
nóng chảy. Các phân tử keo đó không hoà tan hoàn toàn do đó có thể dùng làm tâm
kết tinh khi tôi thuỷ tinh ở nhiệt độ thấp.
Thêm các cấu tử như TiO2, P2O5, ZrO2 vào phối liệu ban đầu để nấu thuỷ tinh. Ở
nhiệt độ cao các ôxit này hoà tan vào khối chất nóng chảy, nhưng ở nhiệt độ thấp khi
tôi thì lắng kết thành kết tủa, biến thành tâm kết tinh.
Hai phương pháp trên là sự thực hiện tạo mầm dị thể, chỉ đạt kết quả tốt khi đảm
bảo hai yếu tố:
+ Sức căng giữa pha mầm và pha kết tinh phải rất bé.
+ Cấu trúc tinh thể của pha mầm và của pha kết tinh phải tương tự nhau, đặc biệt
là giá trị khoảng cách giữa các mặt d với các chỉ số hkl(Miller) bé của hai pha đó gần
giống nhau. Trong trường hợp này có thể phát triển tinh thể theo kiểu epitaxit nếu kích
thước của các tế bào tinh thể mầm và của tinh thể kết tinh khác nhau dưới 15%.

7


Tạo mầm đồng thể bằng cách tôi ở nhiệt độ gần nhiệt độ hoá thuỷ tinh. Lúc đó sẽ
phát sinh ra mầm tinh thể trong toàn khối thuỷ tinh.

Sau giai đoạn tạo mầm ở nhiệt độ gần nhiệt độ hoá thuỷ tinh, khi mà độ nhớt của
hệ khá cao còn tốc độ phát triển của tinh thể nhỏ thì phải đun nóng thuỷ tinh lên nhiệt
độ cao hơn. Lúc này độ lớn của thuỷ tinh tăng lên trên bề mặt của mầm. Do nồng độ
của mầm rất cao nên tinh thể được phân bố đồng đều trong toàn bộ khối thuỷ tinh.
Mỗi tinh thể lớn lên với tốc độ chậm chạp và va chạm với mầm bên cạnh, làm cho
kích thước của tinh thể trong vật liệu có giá trị rất bé (10 -7-10-6 m). Nhiệt độ phát triển
tinh thể thường cao hơn nhiệt độ tạo mầm.

Tạo ra gốm thủy tinh trong PTN tại đại học Jena, Đức
III.

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ GỐM THUỶ TINH

Gốm thủy tinh được điều chế giống thủy tinh nhưng cho thêm mầm kết tinh.
Gốm thủy tinh thường được tạo ra bằng cách: thoạt đầu theo công nghệ thủy
tinh (nấu chảy, tạo hình, cấu trúc vô định hình), sau đó được xử lý nhiệt theo chế độ
nhiệt luyện xác định để thực hiện quá trình tạo mầm và kết tinh, tạo nên các vi tinh
thể. Để tạo mầm phải chọn thủy tinh gốc phù hợp và cho thêm các chất xúc tác tạo
mầm như Pt, TiO2, ZrO2, SnO2... Thông thường thì gốm thủy tinh không phải là tinh
thể hoàn toàn. vi cấu trúc gồm 50% đến 95% tinh thể, phần còn lại là thủy tinh. Một
hoặc nhiều pha tinh thể có thể được hình thành trong quá trình xử lý nhiệt.
1. Phương pháp thông thường (hai giai đoạn) :
Phương pháp thông thường để sản xuất gốm thuỷ tinh là tiến tới làm đục mờ
thuỷ tinh bằng hai giai đoạn nhiệt luyện (hình 1):

8


Hình 1: Hai giai đoạn nhiệt luyện
+ Giai đoạn đầu tiên được thực hiện tại một nhiệt độ nhiệt luyện thấp mà ở đó
tốc độ tạo mầm cao (xung quanh TN). Ở đây hình thành một mật độ cao của mầm ở
khắp bên trong thuỷ tinh. Mật độ cao của mầm là rất quan trọng để kích thích hình
thành một lượng lớn tinh thể nhỏ trong cấu trúc của gốm thuỷ tinh.
+ Giai đoạn thứ hai là giai đoạn nhiệt luyện ở nhiệt độ cao hơn, xung quanh nhiệt
độ Tg để mầm tinh thể lớn lên ở một tốc độ hợp lý.
Thuỷ tinh nguyên liệu có thể được tạo hình trước khi nung kết, thông thường
thuỷ tinh được tạo hình bằng các phương pháp như đúc và nặn hoặc những phương
pháp đặc biệt khác như ép. Sản phẩm thuỷ tinh và sự nhiệt luyện sau đó tiêu tốn nhiều
năng lượng do đó thường tốn kém.
2. Phương pháp cải tiến (một giai đoạn)
Do nhiệt độ tạo mầm và phát triển mầm thường cách xa nhau và do đó đường
cong tốc độ tạo mầm và phát triển mầm cách xa nhau (hình 1). Nếu có một vùng rộng
chồng lên nhau của chúng thì ta có thể thực hiện một giai đoạn nhiệt luyện ở nhiệt độ
TNG như ở hình 2:

9


Hình 1.2: Một giai đoạn nhiệt luyện
Đường cong tốc độ, đặc biệt là đường cong tạo mầm nhạy cảm với thành phần và
do đó bằng cách tối ưu hoá thành phần trong một vài trường hợp có thể nhận được sự
xen phủ cần thiết.
2.1. Phương pháp petrurgic
Phương pháp này dùng để sản xuất một vài loại gốm thuỷ tinh bằng cách điều
chỉnh (thường rất chậm) quá trình làm lạnh của thuỷ tinh nguyên liệu từ trạng thái

nóng chảy không qua giai đoạn lưu giữ ở một nhiệt độ trung gian. Với phương pháp
này, cả sự hình thành mầm và phát triển tinh thể đều có thể giữ cùng một vị trí trong
quá trình làm lạnh. Phương pháp petrurgic tiết kiệm hơn phương pháp truyền thống về
mặt năng lượng.
2.2. Phương pháp bột
Việc tạo hình bằng cách ép nguội bột sau đó nhiệt luyện ở nhiệt độ cao tới thiêu
kết khối chắc đặc là một con đường thông thường để sản xuất gốm sứ và cũng được sử
dụng cho những sản phẩm gốm thuỷ tinh. Phương pháp này có những giới hạn trong
kích thước và hình dạng của các chi tiết sản xuất, thêm vào đó là chi phí cho việc sản
xuất bột. Phương pháp này chỉ được sử dụng khi xác định đươc một lợi ích chắc chắn.
Trong đa số trường hợp chỉ có một chút lợi thế trong việc ép khối và nung kết bột bởi
vì sản phẩm gốm thuỷ tinh đòi hỏi một nhiệt độ nung kết cao nhưng tính chất của
thành phẩm cũng không khác đáng kể so với gốm thuỷ tinh làm từ các con đường
khác.
Thường người ta sử dụng bột thuỷ tinh nguyên liệu, để kết khối theo cơ chế
dòng nhớt ở một nhiệt độ thấp hơn. Quan trọng là phải tính đến tốc độ nung kết dòng
10


nhớt và sự kết tinh cùng với tương tác của những quá trình này. Nếu sự kết tinh quá
nhanh, kết quả là mức độ kết tinh cao sẽ ngăn cản sự nung kết ở nhiệt độ thấp và do
đó dẫn đến một lượng xốp không mong muốn. Mặt khác, nếu sự nung kết xảy ra hoàn
toàn trước sự kết tinh thì thành phẩm không hứa hẹn có gì khác biệt so với các phương
pháp khác. Trong một vài trường hợp với một tốc độ thích hợp có thể sản xuất được
gốm thuỷ tinh chắc đặc bằng một quá trình kết tụ mà trong đó cả sự kết đặc và kết tinh
xảy ra đồng thời ở cùng nhiệt độ. Việc tối ưu hoá thành phần và nhiệt độ nung kết có
thể dẫn tới những vi cấu trúc khác và thậm chí cả những pha tinh thể khác so với
những sản phẩm từ phương pháp truyền thống và do đó có những tính chất khác nhau
của sản phẩm. Việc sử dụng áp suất hỗ trợ cũng có tác dụng như của nhiệt độ, phương
pháp này cho những sản phẩm có độ chắc đặc gần như hoàn toàn, tuy nhiên giá thành

đắt và kỹ thuật phức tạp.
IV.

ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA GỐM THỦY TINH :
1. Ưu điểm:

Nhờ kiểm soát được thành phần và sự kết tinh (qua quá trình phản ứng thủy
tinh hóa - devitrification) người ta có thể tạo nên các pha tinh thể khác nhau về
tỷ lệ, kích thước, hình dạng và sự phân bố khác nhau, nhờ đó gốm thủy tinh có
tính chất đa dạng phù hợp với nhiều yêu cầu khác nhau.
Gốm thủy tinh có độ bền cao hơn thủy tinh đối với các lực va đập và lực
biến dạng, nếu ống thủy tinh thường có độ bền gãy là 210 - 700 kg/cm 2 thì gốm
thủy tinh với hình dạng và kích thước tương đương có độ bền gãy là 2.800 4.200 kg/cm2.
Gốm thủy tinh có độ bền mài mòn, tính bền nhiệt cao hơn nhiều so với
thủy tinh thường (có thể chịu nhiệt lên đến 1400oC).
Ví dụ: nhiều oxit thủy tinh sẽ nóng chảy ở 600-700 oC, còn vật liệu gốm thủy
tinh có thành phần như vòn vật liệu gốm thủy tinh có thành phần như vậythì ở
1000-2000oC vẫn giữ được độ bền nhiệt cơ và độ rắn. Ngoài ra gốm thủy tinh
còn cách nhiệt rất tốt.
Do có tính chất điện từ đặc biệt hay có tính sinh học nên dễ cấy ghép vào
tế bào xương, cơ của cơ thể sống. Ứng dụng trong y tế làm vật liệu thay cho
răng và xương: còn được gọi là gốm thủy tinh y sinh. Đây là loại vật liệu có tính
chất sinh học cao so với vật liệu y sinh truyền thống (titan, hợp kim đặc biệt, vật
liệu các bon, silicon...). Gốm thủy tinh y sinh có khả năng liên kết sinh hóa với
11


tế bào sống, giúp cho các tế bào sau khi bị thương tổn tiếp tục tái sinh và liên
kết trực tiếp với bề mặt của vật cấy.
Do có hệ số giãn nở nhiệt rất nhỏ, có sức bền, chịu mài mòn, dễ tạo hình

bằng gia công cơ khí; hoặc có những đặc điểm về mặt thẩm mỹ như có thể chế
tạo trong suốt hoặc không trong suốt, chi phí sản xuất thấp và kỹ thuật đơn giản,
nên gốm thủy tinh được sử dụng để sản xuất đồ gia dụng chất lượng cao. Nhờ
có khả năng chịu sốc nhiệt cao nên gốm thủy tinh được sử dụng làm nồi
nấu,chén bát,bếp nấu là chủ yếu. Ngoài ra, gốm thủy tinh còn được sử dụng để
làm mặt bếp từ, bếp điện. Dùng gốm thủy tinh không chỉ tăng tính thẩm mỹ cho
bếp mà còn chống trầy xước, chống sốc nhiệt, giúp bếp được bền dài lâu.
2. Về nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm vượt bậc và có chất lượng cao hơn hẳn những vật
liệu thủy tinh thông thừng mà gốm thủy tinh mang lại, thì vật liệu này còn 1 số
nhược điểm cần nhắc đến. Đó là, các sản phẩm từ gốm thủy tinh (như nồi, chảo,
bếp nấu, chén…v.v..) khá nặng, cồng kềnh và đặc biệt dễ nứt, vỡ nếu bị làm rơi,
nó cũng có thể làm nứt sàn nhà nếu rơi xuống.
V.

ỨNG DỤNG :

1.Trong y tế:
Làm vật liệu thay cho răng và xương, còn được gọi là gốm thủy tinh y sinh. Đây
là vật liệu có tính chất sinh học cao so với vật liệu y sinh truyền thống ( titan, hợp kim
đặc biệt, vật liệu cacbon, silicon …) .Ở nước ta, các nhà khoa học thuộc Bộ môn
Silicat, Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã sản xuất
thành công vật liệu gốm thủy tinh y sinh dùng cấy ghép vĩnh viễn, thay thế xương
trong chỉnh hình y tế, có độ bền tương đương với xương người.
Khoa công nghệ vật liệu, Trường đại học bách khoa TP.HCM đã tiến hành nghiên cứu
khả năng kết tinh của gốm thủy tinh lithium disilicate. Đây là loại gốm thủy tinh mới
phát triển trong lĩnh vực nha khoa, có cấu trúc tinh thể dạng tấm lớp hoặc hình que
đan xen cài lẫn nhau, có độ bền uốn rất cao, có độ trong mờ cao, có khả năng tự bóng
bề mặt khi nung, đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật và thẩm mỹ, tính tương thích
sinh học cao… Trong công nghệ phục hình răng, có thể tạo hình nhanh chóng gốm

thủy tinh lithium disilicate bằng phương pháp ép nóng và kỹ thuật CAD- CAM hiện
đại, nên có ưu thế vượt trội hơn các vật liệu từ sứ tràng thạch đang phổ biến hiện nay.

12


2.Trong gia dụng:
Nhờ có khả năng chịu sốc nhiệt cao nên gốm thủy tinh được dùng làm nôì nấu.
Nồi gốm thủy tin có thể nấu trực tiếp trên bếp khi vừa ra khỏi tủ lạnh hay có thể nấu
trong lò vi sóng mà không bị rạn nứt. Gốm thủy tinh còn đươc sử dụng để làm mặt
bếp từ, bếp điện. Dùng gốm thủy tinh không chỉ làm tăng tính thẩm mĩ cho bếp mà
còn chống trầy xước, chống sốc nhiệt, bảo quản được lâu dài.

13


3.Trong xây dựng:
Nhờ đặc tính chống chịu nhiệt độ cao nên gốm thủy tinh được sử dụng làm cửa
chống cháy trong một số công trình xây dựng.
Một số sản phẩm phổ biến trong ngành xây dựng của gốm thủy tinh là neoparies,
tương tự như đá cẩm thạch nhưng bền hơn.
14


4.Trong vũ trụ :
Gốm thủy tinh bền hơn khi giảm nhiệt độ một cách đột ngột và độ chống mài mòn
cao hơn nhiều lần so với kim loại nên gốm thủy tinh được sử dụng để làm các khớp
nối kín giữa kim loại và gốm. Do có độ bền nhiệt cao, đặc biệt là đối với các xung
nhiệt nên gốm thủy tinh còn được sử dụng để làm lớp vỏ bao đầu mũi tên lửa. Gốm
thủy tinh đã được ứng dụng trong ngành hàng không vũ trụ trong cuối những năm

1950 để bảo vệ thiết bị rada khỏi sự phá hủy cả máy bay và tên lửa; đến nay , Nasa đã
phủ gốm thủy tinh lên các con tàu của mình.

15


16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×