Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đề tài: Đặc điểm, nhiệm vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức hạch
toán kế toán tại Công ty thuỷ tinh Hà Nội
I. Đặc điểm, nhiệm vụ và hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty thuỷ tinh Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
Nằm trên phố Nguyễn Huy Tởng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội, Công ty Thuỷ
tinh Hà Nội (thuộc Sở công nghiệp Hà Nội) là một doanh nghiệp Nhà Nớc có đầy đủ
t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập với nhiệm vụ sản xuất sản phẩm thuỷ
tinh phục vụ ngành nghề y tế, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và thuỷ tinh dân dụng,
trang thiết bị trờng học (các loạibình phục vụ phòng thí nghiệm) đáp ứng nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu.
Năm 1974, trớc nhu cầu thuốc men phục vụ cuộc kháng chiến chống pháp, Bộ
Y Tế đã thành lập Doanh nghiệp Hoá dợc Thuỷ tinh, là một bộ phận chuyên sản xuất
các sản phẩm thuỷ tinh phục vụ ngành y tế. Đến tháng 9 năm 1966 theo quyết định
số 827/BYT, Doanh nghiệp Hoá dợc Thuỷ tinh đợc tách ra thành Doanh nghiệp Hoá
dợc và doanh nghiệp Thuỷ tinh độc lập. Cùng với sự phát triển của đất nớc, đồng
thời giúp cho việc quản lý theo ngành công nghiệp doanh nghiệp thuỷ tinh đợc
chuyển về Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý theo quyết định 156/TTG tháng 7/1973. Là
một doanh nghiệp nhỏ hoạt dộng không lớn để phù hợp với quy mô và trình độ quản
lý địa phơng, Doanh nghiệp Thuỷ tinh Hà Nội đợc chuyển về UBND thành phố Hà
Nội trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội từ 3/1978 theo quyết định số 2756/QĐ-UB
năm 1989. Do sự tác động của cơ chế mới và do biến động của thị trờng, việc sản
xuất và tiêu thụ của Doanh nghiệp thuỷ tinh Hà Nội đã gặp rất nhiều khó khăn. Điều
đó đã dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho công nhân, thu nhập của ngời lao động
thất thờng, doanh nghiệp đứng trên bờ vực của sự phá sản do sản phẩm sản xuất ra
cha tìm đợc thị trờng tiêu thụ, hàng hóa sản phẩm sản xuất ra tồn kho và ứ đọng
thậm chí đã phải dùng sản phẩm để trả lơng cho công nhân.
Trớc tình hình đó ban lãnh đạo doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp để khắc
phục, cụ thể là một mặt giải quyết nhanh hàng tồn kho ứ đọng, mặt khác xây dựng
1
Báo cáo thực tập
chiến lợc phơng án sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng, tìm kiếm công
nghệ mới trên cơ sở khai thác trí tuệ tập thể đông thời tranh thủ sự giúp đỡ của các
cá nhân và của các tổ chức trong và ngoài nớc. Với sự quyết tâm cao và hớng đi
đúng của tập thể lãnh đạo doanh nghiệp mà Doanh nghiệp đã trụ vững đợc trớc
những thách thức khắc nghiệt của cơ chế thị trờng. Nhờ chiến lợc sản phẩm mới đã
thành công, công nghệ thuỷ tinh màu đã đợc hoàn thiện và công nghệ thuỷ tinh pha
lê đang dần đợc hoàn thiện và từng bớc chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và cả trên thị
trờng quốc tế đặc biệt là Nhật Bản. Vì vậy, sản xuất đợc đẩy mạnh, ngời lao động đ-
ợc gọi trở lại làm việc và doanh nghiệp phải tuyển mới lao động, thu nhập của ngời
lao động không ngừng đợc cải thiện trên cơ sở giá trị sản xuất công nghiệp và lợi
nhuận do sản xuất mang lại từng bớc đợc nâng cao năm sau lớn hơn năm trớc. Để
tạo ra hành lang pháp lý và tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ với
khách hàng và các đối tác nhằm lu thông tốt sản phẩm, tháng 9/1994 UBND thành
phố Hà Nội cho phép chuyển Doanh nghiệp Thuỷ tinh Hà Nội thành Công ty Thuỷ
Tinh Hà Nội theo quyết định số 1095/QĐ-UB giấy phép kinh doanh số 109533 cấp
ngày 14/6/1994 đồng thời là đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp với chức năng nhiệm vụ
là:
Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thuỷ tinh ra nớc ngoài.
Sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh trung tính, thuỷ tinh kiềm phục vụ khoa học kỹ
thuật y tế và thuỷ tinh dân dụng.
Nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất, máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất thuỷ
tinh của Công ty và thị trờng.
Để thấy rõ hơn sự phát triển của Công ty chúng ta tham khảo một số chỉ tiêu
của 3 năm gần đây (Theo báo cáo tài chính năm 2000) qua bảng sau:
2
Báo cáo thực tập
Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
1. Vốn cố định 48.734.200 159.122.700 867.997.700
- Trong đó đã khấu hao
02.780.572 550.480.574 571.102.572
2. Vốn lu động 32.479.826 732.479.866 858.191.954
3. Vốn đầu t XDCB 98.933.029 1.261.426.928 1.279.868.928
4. Giá trị SXCN 708.312.000 4.180.174.404 5.337.000.000
5. Tổng doanh thu
- Trong đó XK
862.690.946
794.572.000
4.460.848.579
3.791.721.300
5.626.410.820
5.079.620.240
6. Lợi nhuận sản xuất 4.699.567 142.796.670 202.295.445
8. Lợi nhuận sau thuế 6.749.586 99.491.542 155.311.977
9. Các khoản nộp ngân sách 62.177.612 244.663.331 326.433.565
10. Lao động BQ (ngời) 673 193 202
11. Thu nhập bình quân/ngời 63.000 526.140 720.400
Từ năm 2000 Công ty đã đầu t thêm dây chuyền sản xuất và công nghệ mới
để sản xuất hàng pha lê trị giá: 8.200.000.000đ và tăng thêm một lợng vốn lu động
để đầu t sản xuất hàng pha lê là:1.200.000.000đ
Từ chỗ đứng trên bờ vực thẳm của sự phá sản có đợc thành tích nh ngày nay
Công ty đã phải vật lộn với nhiều khó khăn, thử thách mà thị trờng đã đặt ra là tồn
tại hay phá sản. Có đợc thành quả đó trớc hết là nhờ vào ban lãnh đạo Công ty đồng
thời nhờ lòng hăng say nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Không
chỉ bằng lòng với những gì đã đạt đợc Công ty đã cố gắng vơn lên mở rộng thị trờng
tiêu thụ để sản phẩm của Công ty không chỉ đợc ngời tiêu dùng trong nớc a chuộng
mà còn đứng vững tại thị trờng quốc tế đặc biệt là thị trờng Nhật Bản, một trong
những khách hàng khó tính, khắt khe về chất lợng sản phẩm. Công ty đang mở rộng
liên doanh liên kết với cộng hoà Séc để sản xuất sản phẩm thuỷ tinh pha lê đáp ứng
nhu cầu trong nớc và xuất khẩu ra các nớc trong khu vực Đông Nam á.
Với sự cố gắng đó những năm gần đây Công ty luôn đợc UBND Thành phố
khen tặng là đơn vị quản lý giỏi.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức SX của Công ty thuỷ tinh Hà Nội.
3
Báo cáo thực tập
Công ty đã sắp xếp lại bộ máy theo hớng tinh giảm bộ máy quản lý cồng
kềnh, xoá bỏ những khâu trung gian không cần thiết, sáp nhập các phòng ban theo h-
ớng tinh gọn phục vụ và đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến kết hợp với bộ
môn chức năng một các hài hoà. Đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm và quản lý
sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm thông qua hai phó giám đốc và các phòng
ban chức năng.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 202 ngời với sự bố trí sắp xếp
là 5 phòng chức năng và hai phân xởng sản xuất.
* Giám đốc Công ty :
Là ngời đúng đầu bộ máy của Công ty chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ
máy quản lý của Công ty, ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc. Giám đốc
Công ty còn trực tiếp chỉ huy thông qua các trởng phòng nh tài vụ, phòng tổ chức.
* Phó giám đốc:
Có trách nhiệm giúp giám đốc, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận, đợc phân công
và đợc uỷ quyền.
* Phòng công nghệ và kiểm tra chất lợng sản phẩm:
Phòng này chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy trình công nghệ, kiểm
tra chất lợng sản phẩm đồng thời chịu trách nhiệm về chất lợng nguyên liệu, vật liệu
trớc khi nhập kho của Công ty và kểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho chế
tạo khuôn mẫu, sửa chữa bảo dỡng máy móc thiết bị và công cụ lao động, theo dõi
và giám sát an toàn lao động.
Phòng này đợc chia thành 3 nhóm: Nhóm kỹ thuật, nhóm cơ điện và nhóm
KCS.
*Phòng kỹ thuật-đề tài:
Phòng này có nhiệm vụ nghiên cứu và thực nghiệm chế thử sản phẩm mới, các
loại mẫu mã, men mới, màu mới, máy móc thiết bị mới đa vào áp dụng trong sản
xuất.
*Phòng tài vụ:
4
Báo cáo thực tập
Có 3 nhân viên, trong đó có một kế toán trởng - Trởng phòng lãnh đạo chức
năng của phòng này là theo dõi và tham mu các vấn đề về tài chính của Công ty.
*Phòng cung ứng vật t:
Phòng này chịu trách nhiệm cung ứng vật t, nguyên liệu cho sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm, quản lý các kho của Công ty.
*Phòng kế hoạch và thị trờng:
Phòng này gồm có hai bộ phận : Kế hoạch và thị trờng; bộ phận kế hoạch có
chức năng lập kế hoạch sản xuất cho hai phân xởng, đồng thời tìm phơng án sản xuất
sản phẩm cho Công ty; bộ phận thị trờng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, đi chào
hàng, tìm nguồn bán hàng.
*Phòng tổ chức, lao động tiền lơng, hành chính đời sống, bảo vệ:
Phòng này chịu trách nhiệm về tuyển dụng lao động, đào tạo và đảm nhiệm
các vấn đề liên quan đến nhân lực, duyệt và nâng lơng của cán bộ, nhân viên trong
Công ty, đồng thời làm công tác bảo vệ, phục vụ cơm ca và ăn độc hại cho công
nhân sản xuất.
Công ty có hai phân xởng tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm chính
không có sản xuất phụ cụ thể nh sau:
*Phân xởng I:
Là phân xởng sản xuất chủ yếu có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu từ khâu đầu
đến khâu tạo ra bán thành phẩm thô, bao gồm các tổ: phối liệu, tổ nấu, tổ thổi gia
công, tổ cắt, tổ mài (cụ thể nhiệm vụ của từng tổ sẽ đợc trình bày ở phần sau qua quy
trình công nghệ) với số lao động là 155 ngời cả công nhân trực tiếp và phục vụ sản
xuất.
* Phân xởng II:
Tiếp tục gia công sản phẩm đến hoàn thành bao gồm các tổ: tổ mài hoa, tổ
đánh bóng sản phẩm (sản phẩm sau khi đã mài hoa), tổ rửa đóng gói sản phẩm để
nhập kho thành phẩm. Tổng số lao động của phân xởng II là 14 ngời.
Sơ đồ quản lý của Công ty thuỷ tinh Hà Nội
Giám đốc Công ty
PGĐ. kỹ thuật sản xuất PGĐ. cung ứng tiêu thụ
Phòng kỹ
thuật- đề
tài
Phòng tiền l-
ơng, HC, đời
sống, BV
Phòng
tài vụ
Phòng
cung ứng
vật t
Phòng CN và
kiểm tra chất
lợng
Phòng
kinh tế thị
trờng
Phân xởng
sản xuất I
Phân xởng
sản xuất II
5
Báo cáo thực tập
3. Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Công ty thuỷ tinh Hà Nội có quy trình sản xuất sản phẩm thuỷ tinh khép kín
và liên tục theo dây chuyền nớc chảy cùng một quy trình công nghệ có thể sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm.
Công thuỷ tinh Hà Nội thực hiện nấu thuỷ tinh theo công nghệ lò nồi trên cơ
sở thiết kế cụm lò từ 7-9 nồi, mỗi nồi có dung tích 500 pao. Trọng lợng nấu đợc 250
kg thuỷ tinh/nồi, thời gian nấu từ khi nhập nguyên liệu cho đến khi chín thuỷ tinh
thông thờng từ 14-16 tiếng. Ngoài ra còn theo công nghệ lò ga cho ra những sản
phẩm thuỷ tinh pha lê (lọ hoa, bát đĩa, thuỷ tinh pha lê màu ).
Tuỳ theo kế hoạch tác nghiệp sản xuất và phơng án sản xuất sản phẩm mà
việc nhập nguyên liệu để nấu có sự khác nhau. Mỗi đơn phối liệu khi trộn đa vào nấu
có sự khác nhau về màu hoặc chủng loại thuỷ tinh (trung tính, kiềm, thuỷ tinh màu,
pha lê).
Chu kỳ sản xuất ra một loại sản phẩm thuỷ tinh là từ 2 3 ngày, tuy nhiên
phải có sự phối hợp, kết hợp tốt giữa các bộ phận để có đợc chất lợng thuỷ tinh tốt
nhất, năng suất cao nhất và tỷ lệ loại trên các công đoạn là thấp nhất thì sản xuất mới
đạt hiệu quả tối đa.
Quy trình công nghệ sản xuất thuỷ tinh có thể đợc khái quát theo sơ đồ 1.
Nhiệm vụ sản xuất của toàn Công ty đợc thực hiện thông qua các tổ cụ thể nh
sau :
- Tổ Phối liệu : căn cứ vào phơng án sản xuât sản phẩm (loại thuỷ tinh
trắng, kiềm, bạc chao ) và đơn trộn phối liệu của phòng kỹ thuật
cung cấp, tổ phối liệu sẽ trộn phối liệu theo mẻ và giao cho Tổ Nờu.
6
Báo cáo thực tập
- Tổ nấu : Nhập phối liệu vào nồi thực hiện quy trình nấu, đIũu chỉnh
nhiệt độ theo quy trình sao cho sau 14-176 tiếng, thuỷ tinh phải chính,
không bị hột, bọt và đảm bảo đầy nồi, rồi giao cho Tổ Thổi gia công,
đồng thời duy trì nhiệt độ vừa phaitrong khi gia công.
- Tổ Thổi : tuỳ theo từng loại sản phẩm mà bố trí dây chuyền của tổ,
mỗi tổ có từ 8 đến 10 ngời, thông thờng gồm 4 thợ thổi và 6 thợ phụ.
Khi thổi, phải dùng ống thổi lấy thuỷ tinh, thổi tạo phôi và xuống
khuôn thổi tạo thành sản phẩm thô đạt tiêu chuẩn, sau đó giao cho Tổ
Cắt.
- Tổ Cắt : Thực hiện cắt pháo sản phẩm (phần trên của sản phẩm) bỏ đI
và giao sản phẩm cho Tổ Mài.
- Tổ Mài mịn : Dùng cát mài trên bàn mài để mài miệng sản phẩm theo
tiêu chuẩn đã quy định cho từng loại sản phẩm rồi giao cho Tổ Đốt.
- Tổ Đốt : Dùng ga, xăng đôt miệng sản phẩm và giao cho Tổ ủ.
- Tổ ủ sản phẩm : Đa sản phẩm vào lò ủ băng chuyền với nhiệt độ từ
450-500AC, sau 3 tiếng băng chuyền đa sản phẩm ra, rỡ sản phẩm và
đa cho Tổ Rửa đóng gói.
- Tổ mài hoa: sau khi nhận bán thành phẩm của phân xởng I, sẽ có thợ
kẻ, vẽ tạo hình trên nền mặt thuỷ tinh, tiếp theo công nhân sẽ mài.
- Tổ đánh bóng: sản phẩm sau khi đã mài hoa sẽ đợc tổ này đánh bóng
trên dây chuyền công nghệ của ý.
- Tổ Rửa đóng gói : Rửa sản phẩm bằng nớc xà phòng, lau khô, đóng
vào hộp các tông và nhập kho thảnh phẩm.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất thuỷ tinh.
7
Phối liệu Nấu
thủy tinh
Thổi
sản phẩm
Cắt sản
phẩm
Mài miệng
sản phẩm
Đốt miệng
sản phẩm
ủ
sản phẩm
Mài hoa trên
sản phẩm
Số sản phẩm
Đánh bóng
sản phẩm
Rửa, đóng
gói sản phẩm