Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Môi Trường _ www.bit.ly/taiho123

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.33 KB, 97 trang )

PHẦN 1
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CẤP HUYỆN
1. Tên khoá học:
Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về môi trường cấp huyện.
2. Sự cần thiết
3. Học viên (đối tượng) tham gia khoá đào tạo
Cán bộ quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
4. Thời gian, địa điểm: 2 ngày
5. Viết mục đích, mục tiêu.
5.1. Mục đích (mục tiêu chung):
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Quản lý môi trường cho cán bộ
quản lý cấp huyện
5.2. Mục tiêu cụ thể.
+ Kiến thức: Kết thúc khoá học học viên phải nắm vững:
- Những khái niệm cơ bản về môi trường và quản lý môi trường;
- Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;
- Các nội dung của văn bản pháp luật về môi trường hiện hành liên quan
đến thẩm quyền quản lý nhà nước cấp huyện.
+ Kỹ năng: Kết thúc khoá học học viên có khả năng:
- Xây dựng văn bản QPPL về quản lý môi trường để Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, ban hành theo thẩm quyền;
- Lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quản
lý môi trường của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn huyện đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Lập và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện;
+ Thái độ:
- Kết thúc khóa học học viên có thái độ đúng mực khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người công chức quản lý chuyên ngành về quản


lý môi trường trong giai đoạn hội nhập;


6. Phân bố nội dung và thời gian

Stt

Thời gian

Nội dung



LT

TH

1

Tổng quan các nội dung 1 tiết
quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường

1 tiết

2

Thẩm
quyền,
trách 3 tiết

nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện

3

2.1

Xác định nội dung quản lý 1
nhà nước về bảo vệ môi
trường

1

2.2

Xác định thẩm quyền, 1
trách nhiệm quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường

1

2.3

Cách thức, trình tự, thủ tục 1
thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường

1

3


Kiểm soát ô nhiễm môi 8
trường

7

1

3.1

Nội dung Quản lý nhà
nước về Kiểm soát ô nhiễm
môi trường
Quản lý chất thải (chất thải
thông thường và chất thải
nguy hại):
Đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ
môi trường
- Các khái niệm cơ bản về
Đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ
môi trường
- Trình tự, thủ tục đăng ký,
xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường
- Cấu trúc và nội dung bản
cam kết bảo vệ môi trường

4


3

1

4 tiết

4

3 tiết

2

3.2
4

3 tiết

1

Trách nhiệm


Stt

Thời gian

Nội dung




- Xem xét xác nhận cam
kết bảo vệ môi trường
Tổng cộng

LT

17 tiết 12

TH

Trách nhiệm

5

7. Lập kế hoạch bài giảng.
Tên chủ đề: Quản lý môi trường
Bài 1: Tổng quan các nội dung quản lý nhà nước về BVMT
Thời gian: 45 phút
Lý thuyết: 45 phút

Thực hành (kỹ năng): 0 phút

Mục tiêu: Học viên nắm vững những khái niệm cơ bản về môi trường và
quản lý môi trường.

TT
1

Nội dung


Thời gian
(phút)

Các nội dung quản lý 45’
nhà nước về bảo vệ
môi trường
Tổng thời gian

Mô tả
(Phương pháp)
- Thuyết trình
- Đặt câu hỏi
- Thảo luận nhóm

Vật liệu
giảng dạy
Tài liệu tay
Bảng viết
Giấy Ao
Bút viết bảng

45’

Bài 2: Thẩm quyền, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Thời gian: 135 phút
Lý thuyết:

135 phút


Thực hành (kỹ năng): 0 phút

Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên có khả năng
- Xây dựng văn bản QPPL về quản lý môi trường để Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, ban hành theo thẩm quyền;
- Lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quản
lý môi trường của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn huyện đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Lập và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện;


TT

1

Nội dung

Thời gian
(phút)

Xác định nội dung 45’
quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường

Mô tả
(Phương pháp)
- Thuyết trình
- Đặt câu hỏi
- Thảo luận nhóm


2

3

Xác định thẩm quyền, 45’
trách nhiệm quản lý
nhà nước về bảo vệ
môi trường

- Thuyết trình

Cách thức, trình tự, 45’
thủ tục thực hiện quản
lý nhà nước về bảo vệ
môi trường

- Thuyết trình

Tổng thời gian

- Đặt câu hỏi
- Thảo luận nhóm
- Đặt câu hỏi
- Thảo luận nhóm

Vật liệu
giảng dạy
Tài liệu tay
Bảng viết

Giấy Ao
Bút viết bảng
Tài liệu tay
Bảng viết
Giấy Ao
Bút viết bảng
Tài liệu tay
Bảng viết
Giấy Ao
Bút viết bảng

135’

Bài 3: Các nội dung cơ bản Quản lý nhà nước về Kiểm soát ô nhiễm
môi trường
Thời gian: 180 phút
Lý thuyết:

135 phút

Thực hành (kỹ năng): 45 phút

Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên nắm được các khái niệm về ô
nhiễm môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường; Các nguồn gây ô nhiễm và
các tác nhân gây ô nhiễm; Các nội dung cơ bản của kiểm soát ô nhiễm; Các
công cụ chính của kiểm soát ô nhiễm.
Kỹ năng: Xây dựng được kế hoạch giám sát và thanh kiểm tra về ô nhiễm
môi trường trên địa bàn huyện.
Thái độ:
- Tổ chức công việc kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn có hiệu quả hơn, phù

hợp với quy định của pháp luật.


TT

Nội dung
- Khái niệm chung

Thời gian
(phút)
15’

Mô tả
(Phương pháp)

Vật liệu
giảng dạy

- Thuyết trình

Tài liệu tay

- Đặt câu hỏi

Bảng viết

- Thảo luận nhóm

Giấy Ao
Bút viết bảng


- Các nguồn gây ô
15’
nhiễm

- Thuyết trình

Tài liệu tay

- Đặt câu hỏi

Bảng viết

- Thảo luận nhóm

Giấy Ao
Bút viết bảng

- Các tác nhân gây ô 15’
nhiễm

- Thuyết trình

Tài liệu tay

- Đặt câu hỏi

Bảng viết

- Thảo luận nhóm


Giấy Ao
Bút viết bảng

- Nội dung của kiểm 45’ (LT) +
soát ô nhiễm
45’ (TH)
Các công cụ kiểm soát
30’
- Thuyết trình
ô nhiễm:
- Đặt câu hỏi
- Công cụ pháp lý:
luật và các văn bản
- Thảo luận nhóm
quy phạm pháp luật
liên quan
- Công cụ kinh tế: phí,
thuế
- Công cụ kỹ thuật:
công nghệ môi trường,
sản xuất sạch hơn
Đúc rút bài giảng

15’

Tổng thời gian

180’


Đặt câu hỏi cho học
viên

Tài liệu tay
Bảng viết
Giấy Ao
Bút viết bảng


Bài 4: Tổng quan về Quản lý chất thải (chất thải thông thường và
chất thải nguy hại):
Thời gian: 180 phút
Lý thuyết:

180 phút

Thực hành (kỹ năng): 0 phút

Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên có hiểu biết về các khái niệm và nội
dung liên quan đến công tác quản lý chất thải
TT

Nội dung
- Các khái niệm chung
về chất thải và quản lý
chất thải theo Luật
BVMT

Thời gian
(phút)

10’

Mô tả
(Phương pháp)

Vật liệu
giảng dạy

- Thuyết trình

Tài liệu tay

- Đặt câu hỏi

Bảng viết

- Thảo luận nhóm

Giấy Ao
Bút viết bảng

- Tình hình chung về
quản lý chất thải

10’

- Thuyết trình

Tài liệu tay


- Đặt câu hỏi

Bảng viết

- Thảo luận nhóm

Giấy Ao
Bút viết bảng

- Các quy định hiện
hành về quản lý xử lý
chất thải (chất thải
thông thường và chất
thải nguy hại)

40’

- Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan
trong công tác quản lý
chất thải hiện nay theo
quy định của Luật
BVMT và các văn bản
liên quan.

40’

- Các nguyên tắc, nội
dung quản lý chất thải
rắn


15’

- Thuyết trình

Tài liệu tay

- Đặt câu hỏi

Bảng viết

- Thảo luận nhóm

Giấy Ao
Bút viết bảng

- Thuyết trình

Tài liệu tay

- Đặt câu hỏi

Bảng viết

- Thảo luận nhóm

Giấy Ao
Bút viết bảng

- Thuyết trình


Tài liệu tay

- Đặt câu hỏi

Bảng viết

- Thảo luận nhóm

Giấy Ao
Bút viết bảng


- Các hoạt động ưu
tiên trong quản lý chất
thải rắn ở Việt Nam

20’

- Khung thể chế quản
lý chất thải rắn

20’

- Các biện pháp quản
lý nhà nước nhằm
tăng cường quản lý
chất thải

15’


Đúc rút bài giảng

10’

Tổng thời gian

180’

Đặt câu hỏi cho học
viên

Bài 5: Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
Thời gian: 135 phút
Lý thuyết: 90 phút
Thực hành (kỹ năng): 45 phút
Mục tiêu: Kết thúc khoá học học viên nắm được các khái niệm cơ bản về
Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, các quy định pháp
luật về cam kết bảo vệ môi trường, nội dung cam kết bảo vệ môi trường, xem
xét xác nhận cam kết bảo vệ môi trường.
TT

Nội dung

Thời gian
(phút)

- Các khái niệm cơ 90’
bản về Đánh giá tác
động môi trường và

cam kết bảo vệ môi
trường
- Trình tự, thủ tục
đăng ký, xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi
trường
- Cấu trúc và nội dung
bản cam kết bảo vệ
môi trường
- Xem xét xác nhận
cam kết bảo vệ môi
trường
- Thực hành kỹ năng: 45’

Mô tả
(Phương pháp)

Vật liệu
giảng dạy

- Thuyết trình
- Đặt câu hỏi
- Thảo luận

Tài liệu tay
Bảng viết
Bút
viết
bảng


- Bài tập nhóm

Bảng viết


thực hành phương
pháp ĐTM, xem xét
nội dung bản cam kết
bảo vệ môi trường
Tổng thời gian
135’
8. Tài liệu tham khảo.
- Luật Bảo vệ môi trường 2005
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật

Bút
viết
bảng
Giấy A0


PHẦN 2
CÁC BÀI GIẢNG CHO LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CẤP HUYỆN
1. Tên khoá học:
Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về môi trường cấp huyện.
2. Học viên (đối tượng) tham gia khoá đào tạo
Cán bộ quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
3. Thời gian, địa điểm: 2 ngày
4. Viết mục đích, mục tiêu.

4.1. Mục đích (mục tiêu chung):
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Quản lý môi trường cho cán bộ
quản lý cấp huyện
4.2. Mục tiêu cụ thể.
+ Kiến thức: Kết thúc khoá học học viên phải nắm vững:
- Những khái niệm cơ bản về môi trường và quản lý môi trường;
- Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;
- Các nội dung của văn bản pháp luật về môi trường hiện hành liên quan
đến thẩm quyền quản lý nhà nước cấp huyện.
+ Kỹ năng: Kết thúc khoá học học viên có khả năng:
- Xây dựng văn bản QPPL về quản lý môi trường để Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, ban hành theo thẩm quyền;
- Lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quản
lý môi trường của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn huyện đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Lập và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện;
+ Thái độ:
- Kết thúc khóa học học viên có thái độ đúng mực khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người công chức quản lý chuyên ngành về quản
lý môi trường trong giai đoạn hội nhập;


Bài 1
Tổng quan các nội dung quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường


Mở đầu

Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm
1993 đã đặt nền móng cho việc hình thành hệ thống pháp luật về môi trường ở
nước ta. Lần đầu tiên, các khái niệm cơ bản về môi trường, bảo vệ môi trường
được định nghĩa một cách chuẩn tắc, quyền và nghĩa vụ bảo vệ môi trường của
các tổ chức, cá nhân được quy định bằng pháp luật.
Qua hơn 10 năm thực hiện Luật, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta đã
có những chuyển biến tích cực. Hệ thống chính sách, thể chế từng bước được xây
dựng và hoàn thiện. ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội được nâng lên. Mức
độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế.
Công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đạt được nhiều tiến bộ.
Tuy nhiên, trước những áp lực của tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, sự diễn biến sôi động và toàn diện của toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế, Luật Bảo vệ môi trường đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, cần
được sửa đổi.
Một là, bản thân Luật Bảo vệ môi trường có những bất cập cần phải được
điều chỉnh: nhiều quy phạm còn ở mức khung, thiếu cụ thể và chưa rõ ràng nên
hiệu lực thi hành thấp; chưa luật hoá các chính sách lớn, quan trọng về phát triển
bền vững của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua cũng như các cam kết quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Hai là, môi trường nước ta tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã
đến mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy
giảm mạnh; không khí ở nhiều khu đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối
lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác quá mức; đa dạng sinh học bị suy giảm nghiêm trọng; điều
kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch nhiều nơi chưa được bảo đảm.
Ba là, môi trường nước ta trong thời gian tới sẽ phải chịu áp lực rất lớn khi
công nghiệp hoá, hiện đại hoá được đẩy mạnh: nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên
nhiên rất lớn và gia tăng các nguồn thải gây ô nhiễm, suy thoái môi trường; quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, gia tăng dân số nhanh cũng gây nên nhiều
vấn đề môi trường bức xúc. Bên cạnh đó, các vấn đề môi trường toàn cầu như

biến đổi khí hậu, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm nguồn nước quốc tế có xu
hướng tác động mạnh và nhiều mặt đến môi trường nước ta.
Bốn là, định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
chủ trương cải cách hành chính đòi hỏi phải đổi mới và tăng cường thể chế về
bảo vệ môi trường.


A. Tổng quan chung
I. Một số khái niệm
1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật
chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó
sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi
trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa
dạng sinh học.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương
lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường.
6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,

sinh vật.
7. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
8. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi
phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
9. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó.
II. Vị trí, vai trò và chức năng của môi trường
1. Môi trường là không gian sống của con người; là nơi chứa đựng các
loại chất thải từ mọi hoạt động của con người (sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt, giải
trí,…)


2. Môi trường có vị trí đặc biệt quan trọng, đã và đang trở thành một trong
những vấn đề quan trọng hàng đầu của thời đại; như Nghị quyết số 41 của Bộ
Chính trị về Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã nêu “ngày nay, vấn đề môi trường đã
và đang trở thành vấn đề sống còn của nhân loại và trong mỗi quốc gia”.
3. Nhiều nước trên thế giới đã có những bài học đau đớn, đắt giá bởi việc
tập trung phát triển kinh tế nhưng không chú ý đến các yêu cầu bảo vệ môi
trường.
4. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã và đang trở thành nguyên
tắc, quan điểm phát triển trong kinh tế nói chung và từng lĩnh vực/ngành nói
riêng.
5. Môi trường sẽ là tài sản vô giá (nếu làm tốt công tác bảo vệ môi
trường) mà thế hệ hiện tại để lại cho các thế hệ sau. Trường hợp ngược lại, sẽ là
hậu quả nặng nề cho con cháu chúng ta.
III. Nguyên tắc bảo vệ môi trường

1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo
đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, bảo vệ môi trường quốc gia
phải gắn với bảo vệ môi trường toàn cầu.
2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ
của mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với qui luật, đặc điểm tự nhiên, văn
hoá, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn của đất
nước.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thực hiện thường xuyên, lấy phòng
ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện môi trường.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có
trách nhiệm khắc phục và bồi thường thiệt hại.
IV. Các quan điểm và nguyên tắc thể hiện Luật BVMT 2005
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã thể hiện các quan điểm và nguyên
tắc sau đây:
1. Quán triệt, thể chế hoá quan điểm Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của
Đảng về việc cần thiết phải “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”; đặc
biệt là các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ đã nêu trong Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


2. Phù hợp với thực tiễn trong nước, trình độ, năng lực thực thi pháp luật
hiện tại của các đối tượng áp dụng Luật đồng thời có tính đến yêu cầu bảo vệ
môi trường của cả thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3. Kế thừa ưu điểm, khắc phục những bất cập của Luật Bảo vệ môi trường
năm 1993; luật hoá một số quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường năm 1993 đã được kiểm nghiệm qua thực tế; tiếp thu có chọn lọc
kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới về bảo vệ môi trường.
4. Gắn với yêu cầu đổi mới việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và

cải cách nền hành chính nhà nước. Theo đó, Luật Bảo vệ môi trường lần này đã
đề ra các quy định cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, vừa gắn kết và hài hoà với các luật
chuyên ngành liên quan, vừa thể hiện rõ vai trò chủ đạo trong việc điều chỉnh các
quan hệ liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường.
B. Các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
I. Những nội dung chính của Luật BVMT năm 2005 liên quan đến
hoạt động bảo vệ môi trường cấp huyện, xã
1. Các chính sách bảo vệ môi trường của Nhà nước
Có thể khái quát những nội dung chính trong chính sách của Nhà nước về
bảo vệ môi trường như sau:
1.1 Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
1.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện
pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác.
1.3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất
thải.
1.4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực
bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.
1.5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí
khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hàng năm.
1.6. Ưu đãi về đất đai, hỗ trợ tài chính, tín dụng, ngân hàng cho các hoạt
động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
1.7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, hình thành và phát triển ngành
công nghiệp môi trường.


1.8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực hiện đầy đủ các
cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.

1.9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.
2. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
2.1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng
sinh học.
2.2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
2.3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.
2.4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu
khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ozôn.
2.5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân thiện với
môi trường.
2.6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế
chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
2.7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi
trường; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường; cung cấp
các dịch vụ môi trường.
2.8. Bảo tồn và phát triển các nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các
nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
2.9. Xây dựng thôn, ấp, làng, bản, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.
2.10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ
gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
2.11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ
hủ tục không thân thiện với môi trường.
2.12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi
trường.
3. Những hành vi bị nghiêm cấm
3.1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác.
3.2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện,

công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định
của pháp luật.


3.3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật
hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
3.4. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác
không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
3.5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất
độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.
3.6. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán
bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
3.7. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
3.8. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi
trường.
3.9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.
3.10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh
vật ngoài danh mục cho phép.
3.11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật
và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc
hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
3.12. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
3.13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ
môi trường.
3.14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi
trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.
3.15. Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi
trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.

3.16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
4. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường
Sẽ có một chuyên đề riêng về nội dung này. Tuy nhiên, trong 3 loại nói
trên, liên quan trực tiếp chủ yếu tới cấp huyện, xã là loại thứ 3 – Cam kết bảo vệ
môi trường. Theo qui định của Luật thì các dự án không thuộc hai diện đầu, các
hoạt động sản xuất, dịch vụ qui mô gia đình phải có cam kết bảo vệ môi trường.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký bản


cam kết bảo vệ môi trường; trong trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền cho
UBND cấp xã.
5. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước. Nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng,
nhưng trữ lượng của từng loại lại không thật lớn. Đối với nhưng tài nguyên
không tái tạo được như: các loại khoáng sản, dầu,… cần sử dụng hiệu quả, hợp
lý và tiết kiệm. Tăng cường khai thác, sử dụng các dạng tài nguyên tái tạo được:
năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng gió, năng lượng thuỷ
triều, biogas,… Nhiều quốc gia (nhất là các nước phát triển) đều có chiến lược
quản lý và sử dụng hợp lý, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và coi tiết
kiệm trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tiêu dùng là quốc sách.
6. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, dịch vụ
6.1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động
sản xuất, dịch vụ:
- Tuân thủ các qui định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được
đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.

- Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người
lao động trong cơ sở sản xuất, dịch vụ của mình.
- Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo qui định.
- Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường theo qui định của pháp luật.
6.2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp:
- Không được sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú ý ngoài
danh mục cho phép hoặc đã hết hạn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp.
- Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; bao bì
đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được
quản lý theo qui định về quản lý chất thải.
- Các khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi
trường: có khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên; có
hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; chất thải rắn chăn
nuôi phải được quản lý theo qui định về quản lý chất thải; chuồng, trại phải được
vệ sinh định kỳ, bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh; xúc vật nuôi bị chết


do dịch bệnh phải được quản lý theo qui định về quản lý chất thải nguy hại và vệ
sinh phòng bệnh.
6.3. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản:
- Không được sử dụng các loại thuốc thú y thuỷ sản, hoá chất ngoài danh
mục cho phép hoặc đã hết hạn sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Thuốc thú y thuỷ sản, hoá chất đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc
thú y thuỷ sản, hoá chất sau khi sử dụng ; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm
vệ sinh trong ao nuôi thuỷ sản phải được quản lý thu gom, xử lý theo qui định về
quản lý chất thải.
- Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
6.4. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng:
- Nơi chôn cất, mai táng tập trung phải bảo đảm các yêu cầu sau: có vị trí,

khoảng cách đáp ứng điều kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
không gây ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, nước sản xuất.
- Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh môi trường.
- Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo
qui định riêng do Bộ Y tế ban hành.
- Nhà nước khuyến khích mọi công dân, cộng đồng dân cư thực hiện mai
táng tập trung, hoả táng hợp vệ sinh, xoá bỏ các thủ tục mai táng gây ô nhiễm
môi trường.
6.5. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề:
- Qui hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ
môi trường. Nhà nước khuyến khích phát triển các khu, cụm công nghiệp làng
nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.
- Cơ sở sản xuất trong khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các
yêu cầu bảo vệ môi trường: nước thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống
xử lý nước thải tập trung. Trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập
trung phảI xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường mới thải ra môi trường.
6.6. Ngoài ra còn có những qui định bảo vệ môi trường đối với khu sản
xuất, dịch vụ tập trung; đối với cơ sở ý tế; trong hoạt động xây dựng; trong hoạt
động giao thông vận tải; trong nhập khẩu quá cảnh, hàng hoá; trong việc nhập
khẩu phế liệu; trong hoạt động khoáng sản; trong hoạt động du lịch.


7. Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư
7.1. Qui hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư phải là một nội dung
của qui hoạch đô thị, khu dân cư.
7.2. Nội dung qui hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư gồm: hệ
thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung, hệ thống tiêu thoát nước
mưa, hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế chất thải rắn; hệ thống cấp
nước sinh hoạt, sản xuất; hệ thống công viên, khu vui chới, giải trí, công trình vệ

sinh công cộng; hệ thống cây xanh, vùng nước để điều hoà khí hậu đô thị; khu
vực mai táng.
7.3. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình:
- Thực hiện việc thu gom và chuyển chất thải rắn đến đúng nơi do tổ chức
chức giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn qui định; xả nước thải vào hệ thống
thu gom nước thải.
- Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và các tác nhân gây ô nhiễm
môi trường khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ,
sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
- Nộp đủ, kịp thời các loại phí bảo vệ môi trường theo qui định pháp luật.
- Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ
xóm, nơi công cộng và các hoạt động tự quản về môi trường của cộng đồng dân
cư.
- Hộ gia đình ở nông thôn, ngoài trách nhiệm thực hiện các qui định bảo
vệ môi trường nói trên còn phái chấp hành các qui định: có công trình hố xí hợp
vệ sinh; chuồng trại, vật nuôi phái có khoảng cách an toàn đối với khu vực sinh
hoạt của con người.
7.4. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường:
- Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản vệ
môi trường nơi mình sinh sống nhằm kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, các
nhân thực hiện qui định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; tổ chức thu
gom, tập kết và xử lý chất thải, rác thải; giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm,
khu phố, nơi công cộng; xây dựng và tổ chức thực hiện các hương ước và bảo vệ
môi trường; tuyên truyền vận động nhân dân xoá bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ
sinh, có hại cho môi trường; tham gia giám sát bảo vệ môi trường đối với các cơ
sở sản xuất, dịch vụ trên địa bàn.
- Các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động
dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo qui định của
pháp luật.



Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm qui định về hoạt động và tạo mọi
điều kiện cho các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương
8.1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương phải được bảo vệ để điều hoà khí
hậu, điều hoà nguồn nước.
8.2. Tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công
trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương
đã được qui hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
8.3. Không được đổ đất, đá, sỏi, cát, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử
lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt hồ,
ao, kênh, mương.
9. Quản lý chất thải
9.1. Mọi tổ chức, các nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu,
tái chế, tái sử dụng và tiêu huỷ chất thải theo qui định pháp luật.
9.2. Cơ sở sản xuất, dịch vụ trong các khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung,
ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải thực hiện các biện pháp hạn
chế, giảm thiểu không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khoẻ cộng đồng dân
cư.
9.3. Các tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao,
công trình xây dựng gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ quá mức cho phép
phải có biện pháp giảm thiểu, khắc phục để đấp ứng tiêu chuẩn môi trường.
9.4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, sử dụng phảo nổ; việc sản xuất,
sử dụng pháp hoa do thủ tướng Chính phủ qui định.
10. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và
phục hồi môi trường
10.1. Sự cố môi trường xảy ra ở đơn vị, địa phương nào thì người đứng
đầu đơn vị, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực
và phương tiện để ứng phó kịp thời sự cố.
10.2. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của đơn vị, địa

phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy
động các địa phương, tổ chức khác có khả năng chi viện hoặc áp dụng biện pháp
cần thiết để ứng phó sự cố môi trường.
11. Quan trắc và Thông tin môi trường
11.1. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường:


Các thông tin, dữ liệu về môi trường (trừ các thông tin thuộc danh mục bí
mật nhà nước) phải được công khai: báo cáo đánh giá tác động môi trường,
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường đã đăng ký, báo cáo hiện trạng môi trường; danh sách thông tin về các
nguồn thảI, các loại chất thải có nguy cơ gây hại đến sức khoẻ con người và môi
trường; các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ơ mức nghiêm trọng, khu
vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
11.2. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường:
Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành khu sản xuất, dịch vụ tập trung; chủ
cơ sở sản xuất, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ chuyên trách bảo vệ môi
trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản
xuất, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác
động xấu tới môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm bằng một trong các
hình thức sau đây:
- Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động.
- Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động biết.
- Tổ chức đối thoại về môi trường trong các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại.
- Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp.
- Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan


Bài 2

Thẩm quyền, trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các cấp


A. Những nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp
huyện, xã
I. Đối với cấp huyện
1. Ban hành theo thẩm quyền các quy định, cơ chế, chính sách, chương
trình, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và quy định
về bảo vệ môi trường do cấp trên ban hành và do mình ban hành.
3. Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường. Trong một số trường hợp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể uỷ quyền cho
Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thực hiện việc tổ chức đăng ký, tiếp nhận và
cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình chưa đi vào hoạt động và đồng thời kiểm tra
việc thực hiện các nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường.
4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đến mọi cơ quan,
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn;
5. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo kiến nghị về bảo vệ môi trường
theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định pháp luật khác có liên
quan;
6. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện khác giải quyết các vấn đề môi
trường liên huyện;
7. Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo
uỷ quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường;
8. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân
dân cấp xã;
9. Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến các cơ

quan có thẩm quyền đối với các dự án, hoạt động trên địa bàn;
10. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng tập kết chất thải rắn từ các xã, phường,
thị trấn, thị tứ; xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung và khu chôn lấp chất
thải trên địa bàn;
11. Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có
quyền yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản
cam kết bảo vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó;
12. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về thông tin môi trường trên địa
bàn và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu
như: hiện trạng môi trường, bản cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải
rắn….;
13. Có quyền yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo
yêu cầu của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân hoặc theo đơn thư
khiếu nại của tổ chức, cá nhân liên quan;


14. Công khai với nhân dân các thông tin sau: hiện trạng môi trường, bản
cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, khu vực có
nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải rắn,...; Tiếp nhận, tổng hợp
và niêm yết công khai các Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường của các dự án tại địa phương mình (do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến) để cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án biết và giám sát việc thực hiện.
15. Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp
thời sự cố môi trường; Trường hợp vượt quá khả năng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thì phải kịp thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để kịp thời huy động địa
phương khác hoặc tổ chức khác tham gia ứng phó;
II. Đối với cấp xã
1. Xây dựng, ban hành quy định, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn

quản lý (thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật);
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quy định, kế hoạch về bảo vệ môi trường,
giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý;
3. Vận động các cộng đồng dân cư, người dân xây dựng hương ước về bảo
vệ môi trường hoặc đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trong các hương ước của
thôn, làng, bản, dòng họ…;
4. Hướng dẫn tiêu chí bảo vệ môi trường trong việc đánh giá, xem xét thôn,
làng, xã, gia đình văn hoá;
5. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn quản lý;
6. Xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền hoặc báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu không thuộc
thẩm quyền của mình;
7. Hoà giải các tranh chấp về môi trường hoặc liên quan đến môi trường
giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn;
8. Quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường
của thôn, làng, bản, tổ dân phố và tổ chức tự quản trên địa bàn.
9. Ban hành quy định về hoạt động của các tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường trên địa bàn và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả;
10. Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ
môi trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện.
11. Có ý kiến bằng văn bản đối với các dự án được xây dựng, triển khai
thực hiện trên địa bàn khi được chủ dự án hỏi ý kiến (đồng ý hay không đồng ý việc
đặt dự án và giải pháp bảo vệ môi trường);
12. Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến các
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các dự án, hoạt động trên địa bàn;
13. Bố trí khu vực để tập kết chất thải rắn từ các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn;



14. Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có
quyền yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản
cam kết bảo vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó;
15. Yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo yêu cầu của
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân liên quan hoặc theo đơn thư
khiếu nại của tổ chức, cá nhân liên quan.
16. Công khai với nhân dân các thông tin sau: hiện trạng môi trường, bản
cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, khu vực có
nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải rắn,...
17. Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp
thời khi sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn; Trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó, Uỷ ban nhân dân cấp xã thì phải kịp thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp
huyện để kịp thời huy động địa phương, tổ chức khác tham gia ứng phó.
B. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của Uỷ ban nhân dân các cấp
I. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch về bảo vệ môi trường;
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường;
3. Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương;
4. Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;
5. Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền;
6. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
7. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ

môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp
luật có liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết
các vấn đề môi trường liên tỉnh.
II. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:


×