Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Chuyên đề môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh chiến lược marketing-tung sản phẩm mới-bia sông trà ra thị trường.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.8 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Số trang
Lời mở đầu: 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
I.Những vấn đề cơ bản về sản phẩm 3
1. Khái niệm sản phẩm 3
2. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm 3
3. Khái niệm sản phẩm mới: 3
II. Những vấn đề cơ bản về chiến lược sản phẩm mới: 4
1.Chiến lược của công ty: 4
2.Chiến lược marketing cho sản phẩm mới: 5
III. Quy trình phát triển sản phẩm mới: 7
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH ĐƯA SẢN PHẨM MỚI
CỦA CÔNG TY NƯỚC GIẢI KHÁT QUẢNG NGÃI TẠI THỊ TRƯỜNG
QUẢNG NGÃI
I. Tổng quan về Công ty: 9
1. Lịch sử hình thành: 9
2. Quá trình phát triển: 9
II. ĐĂC ĐIỂM CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY: 10
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 10
2. Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận: 12
3. Tình hình sử dụng nguồn lực của công ty: 13
4. Thực trạng sản xuất của Công ty: 14
5. Chiến lược tung sản phẩm bia Sông Trà ra thị trường 15
6. Đánh giá thực trạng: 16
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TRONG VIỆC
THỰC HIỆN TUNG SẢN PHẨM BIA SÔNG TRÀ CỦA CÔNG TY
I. Những định hướng: 18
1. Thị trường mục tiêu: 18
2. Phân tích vì sao chọn thị trường mục tiêu 18
3.Phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện nay trên thị trường 18


4. Đối tượng khách hàng công ty sẽ khai thác 18
Trang
1
5. Chiến lược giá: 19
6. Chiến lược phân phối: 20
7. Doanh số và mục tiêu đạt được 24
II. Nhóm giải pháp khi tung sản phẩm bia Sông Trà: 28
1. Lợi thế giá cả hợp lý: 28
2. Tạo ra hoặc tăng thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm 28
3. Các chiến dịch khuyến mãi, quảng cáo 28
III. Nhóm giải pháp xây dựng các kế hoạch phụ trợ: 29
1. Giới thiệu sản phẩm: 29
2. Quan hệ với báo chí: 29
PHẦN KẾT LUẬN 30
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 31
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
MỤC LỤC BIỂU MẪU
Trang
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 10
Trang
2
Bảng thu nhập bình quân của nhân viên Công ty 10
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty 11
Bảng tình hình sử dụng lao động của Công ty 13
Bảng lực lượng lao động phân theo trình độ 13
Mô hình chung kênh phân phối 20
Mô hình cụ thể cho từng thị trường 21
Mẫu bảng giả dành cho nhà phân phối 23
Bảng kế hoạch doanh số các năm 25
Bảng phân bố doanh số các vùng 25

Bảng phân bổ doanh số tháng cho từng tỉnh 25
Sơ đồ tổ chức bán hàng theo cơ cấu lãnh thổ 26
Mẫu báo cáo ngày của nhân viên bán hàng 27

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng luôn tìm kiếm các sản phẩm mới để
hấp dẫn người tiêu dùng, nhưng mấy ai dám chắc được thành công là bao nhiêu
phần trăm khi nó được tung ra trên thị trường? Điều này chỉ có được khi nhà sản
xuất có một chiến lược cụ thể. Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi
doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu lợi nhuận, vị thế và
an toàn.
Xuất phát từ yêu cầu trên, nhóm đã chọn đề tài “Xây dựng chiến lược tung
sản phẩm bia Sông Trà ra thị trường Quảng Ngãi”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Qua việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ bia và thực trạng sử dụng các
chính sách marketing của công ty để phát hiện những nguyên nhân tồn tại cũng
như nguy cơ trong tiến trình mở rộng thị trường, gia tăng sản phẩm. Trên cơ sở
đó, đề xuất các giải pháp giúp công ty nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm, thu
Trang
3
hút lôi cuốn được nhiều khách hàng đến với công ty, đưa hoạt động công ty
ngày càng phát triển vững mạnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường tiêu thụ bia tại Quảng Ngãi
và thực trạng sử dụng các chính sách marketing của Công ty nước giải khát
Quảng Ngãi.
Pham vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến chương trình tung sản phẩm bia
Sông Trà ra thị trường Quảng Ngãi.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phân
tích, tổng hợp, so sánh, lấy ý kiến khách hành,... về tình hình thị trường tiêu thụ
bia tại Quảng Ngãi. Nhận định đánh giá nhu cầu và khả năng kinh tế của khách
hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm và
vai trò của các chính sách marketing trong việc nâng cao khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp
- Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp được nêu ra trong đề tài là kết quả của sự
đúc kết, tổng hợp các vấn đề có tính tổng quát chung trong việc xây dựng và triển
khai các chính sách marketing vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại các đơn vị sản
xuất và kinh doanh bia của công ty.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài Lời mở đầu và phần kết luận, bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Thực trạng sản xuất và chiến lược tung sản phẩm mới ra
thị trường của Công ty nước giải khát Quảng Ngãi.
Chương III: Những định hướng, giải pháp trong việc thực hiện chiến
lược sản phẩm mới của Công ty nước giải khát Quảng Ngãi ra thị trường
Trang
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Những vấn đề cơ bản về sản phẩm:
1. Khái niệm sản phẩm:
Khi nói về sản phẩm người ta thường quy về một hình thức tồn tại vật
chất cụ thể và do đó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể quan sát
được. Đối với các chuyên gia marketing, họ hiểu sản phẩm ở một phạm vi rộng
lớn.
- Sản phẩm: Là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay
ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý

mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Theo quan niệm này, sản phẩm hàng hóa bao hàm cả những vật thể hữu
hình và vô hình, bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Ngay cả
trong những sản phẩm hữu hình thì cũng bao hàm cả các yếu tố vô hình. Trong
thực tế, người ta thường xác định sản phẩm thông qua đơn vị sản phẩm.
2. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm:
Đơn vị sản phẩm vốn là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng những yếu
tố, đặc tính và thông tin khác nhau về sản phẩm. Những yếu tố đặc tính và thông
tin đó có thể có những chức năng marketing khác nhau. Khi tạo ra một mặt hàng
người ta thường xếp các yếu tố đặc tính và thông tin đó theo ba cấp độ có những
chức năng marketing khác nhau.
- Cấp độ cơ bản nhất là sản phẩm theo ý tưởng. Sản phẩm theo ý tưởng có
chức năng cơ bản là trả lời câu hỏi: về thực chất, sản phẩm này thỏa mãn những
điểm lợi ích cốt lõi nhất mà khách hàng theo đuổi là gì? Và chính đó là những
giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách hàng.
- Cấp độ thứ hai là sản phẩm hiện thực. Đó là những yếu tố phản ánh sự có
mặt trên thực tế của hàng hóa. Những yếu tố đó bao gồm: các chỉ tiêu phản ánh
chất lượng, các đặc tính, bố cục bề ngoài, đặc thù, tên nhãn hiệu cụ thể và đặc
trưng của bao gói.
- Cấp độ cuối cùng là sản phẩm bổ sung. Đó là những yếu tố như: Tính tiện
lợi cho việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau khi bán, những điều kiện bảo
hành và điều kiện hình thức tín dụng...
3. Khái niệm sản phẩm mới:
Do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, công nghệ, tình hình cạnh
tranh, công ty không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào những sản phẩm
hiện có. Vì vậy mỗi công ty dều phải quan tâm đến chương trình phát triển sản
Trang
5
phẩm mới nếu muốn tồn tại và phát triển với uy tín ngày càng tăng. Vậy ta có
thể hiểu sản phẩm mới là một sản phẩm, một dịch vụ hoặc một ý tưởng được

một số khách hàng tiềm năng cảm nhận như mới.
Đứng trên góc doanh nghiệp để xem xét, người ta chia sản phẩm mới
thành hai loại: Sản phẩm mới tương đối và sản phẩm mới tuyệt đối.
3.1. Sản phẩm mới tương đối:
Sản phẩm mới tương đối là sản phẩm đầu tiên doanh nghiệp sản xuất và
đưa ra thị trường, nhưng không mới đối với các doanh nghiệp khác và đối với
thị trường. Chúng cho phép doanh nghiệp mở rộng dòng sản phẩm cho những cơ
hội kinh doanh mới. Chi phí để phát triển loại sản phẩm này thường thấp, nhưng
khó định vị sản phẩm trên thị trường vì người tiêu dùng vẫn có thể thích sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh hơn.
3.2. Sản phẩm mới tuyệt đối:
Sản phẩm mới tuyệt đối là sản phẩm mới đối với cả doanh nhiệp và thị
trường. Doanh nghiệp giống như “người tiên phong” đi đầu trong việc sản xuất
sản phẩm này. Sản phẩm này ra mắt người tiêu dùng lần đầu tiên. Đây là một
quá trình tương đối phức tạp và khó khăn (trong cả giai đoạn sản xuất và bán
hàng). Chi phí dành cho nghiên cứu, thiết kế và sản xuất thử và thử nghiệm trên
thị trường rất cao.
Một sản phẩm có được coi là mới hay không phụ thuộc vào cách thị
trường mục tiêu nhận thức về nó. Nếu người mua cho rằng sản phẩm đó khác
đáng kể so với một số sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về một số tính chất (hình
thức bên ngoài hay chất lượng), thì sản phẩm đó sẽ được coi là sản phẩm mới.
II. Những vấn đề cơ bản về chiến lược sản phẩm mới:
1. Chiến lược của công ty:
Để duy trì sự phát triển của mình, mọi doanh nghiệp đều phải hướng đến
tương lai với những mục tiêu cần đạt tới và những thách thức để đạt được mục
tiêu đó. Ngày nay, việc quản lý dựa trên những kinh nghiệm trực giác và sự suy
đoán chủ quan không thể là một sự đảm bảo cho thành công của doanh nghiệp.
Vì vậy một chiến lược marketing được thiết lập và phát triển cho toàn bộ các
hoạt động của doanh nghiệp đều là cần thiết.
Chiến lược là một tập hợp của các chuỗi hoạt động được thiết kế nhằm

tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.
Chiến lược không chỉ là một kế hoạch, cũng không phải là một ý tưởng,
chiến lược là triết lý sống của một công ty.
Chiến lược ở đây không phải lúc nào cũng đồng nghĩa hoàn toàn với từ
dài hạn mà nó thể hiện những cố gắng của công ty nhằm đạt tới một vị trí mong
Trang
6
muốn xét trên vị thế cạnh tranh và sự thay đổi của hoàn cảnh. Đó là sự thể hiện
việc tìm hiểu và nhận biết những yếu tố môi trường marketing bên ngoài, đánh
giá những điều kiện và khả năng bên trong của công ty để soạn thảo các chiến
lược kinh doanh nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định.
Từ khái niệm chiến lược, chúng ta có thể hiểu chiến lược marketing là:
mục tiêu mà công ty muốn đạt tới.
2. Chiến lược marketing cho sản phẩm mới:
2.1. Chiến lược marketing là gì?
Chiến lược marketing là mục tiêu mà công ty muốn đạt được như khối
lượng sản phẩm, thị phần trên những thị trường tiềm năng, khả năng sinh lợi, thế
lực trong kinh doanh, an toàn trong kinh doanh và có thể gọi là mục tiêu
marketing. Chiến lược marketing là một hoạt động của Công ty nói chung và
của bộ phận marketing nói riêng nhằm đạt được mục tiêu của Công ty trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.2. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới:
Sau khi dự án sản phẩm mới tốt nhất được thông qua, công ty cần soạn
thảo chiến lược marketing cho sản phẩm đó. Chiến lược marketing cho sản
phẩm mới bao gồm ba phần:
- Phần thứ nhất: mô tả quy mô, cấu trúc thị trường và thái độ của khách
hàng trên thị trường mục tiêu, dự kiến xác lập vị trí sản phẩm, chỉ tiêu về khối
lượng bán, thị phần và lợi nhuận trong những năm trước mắt;
- Phần thứ hai: Trình bày quan điểm chung về phân phối sản phẩm và dự
đoán chi phí marketing cho năm đầu;

- Phần thư ba: Trình bày những mục tiêu tương lai về các chỉ tiêu: tiêu thụ,
lợi nhuận, quan điểm, chiến lược lâu dài.
2.3. Triển khai sản xuất hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường:
Sau khi thử nghiệm thị trường công ty đã có căn cứ rõ nét hơn để quyết
định có sản xuất đại trà sản phẩm mới hay không. Nếu việc sản xuất đại trà được
thông qua công ty phải thực sự bắt tay vào triển khai phương án tổ chức sản xuất
và marketing sản phẩm mới. Trong giai đoạn này, những quyết định liên quan
đến việc tung sản phẩm mới vào thị trường là cực kỳ quan trọng. Cụ thể là trong
giai đoạn này, công ty phải thông qua bốn quyết định:
- Khi nào tung sản phẩm mới chính thức vào thị trường?
- Sản phẩm mới sẽ được tung ra ở đâu?
- Sản phẩm mới trước hết phải tập trung bán cho đối tượng khách hàng
nào?
Trang
7
- Sản phẩm mới được tung ra bán như thế nào? Với những hoạt động hỗ trợ
nào để xúc tiến việc bán?
2.4. Các hoạt động cần thực hiện đảm bảo sự thành công của sản phẩm mới:
Để chiến lược đưa sản phẩm mới ra thị trường một cách có hiệu quả, các
doanh nghiệp cần nghiên cứu đến các yếu tố: Đối thủ cạnh tranh; xác định mục
tiêu khách hàng; khác biệt hóa, tạo nên một giá trị, một lý do thuyết phục nhất;
chiến lược riêng biệt cho sản phẩm...
2.4.1. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
Hầu hết các doanh nghiệp khi áp dụng vào thực tế thường quên nguyên
tắc này, không coi trọng đối thủ cạnh tranh vì tin tưởng vào các sản phẩm của
mình. Tuy nhiên sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp không phải lúc nào
cũng thuận lợi và phù hợp với thực tế thị trường, trong khi thị trường lại bắt đầu
bằng chính đối thủ của họ. Liệt kê những doanh nghiệp có sản phẩm tương đồng
với sản phẩm mà doanh nghiệp có ý định muốn tung ra. Ngay cả khi sản phẩm
mới chưa từng được biết đến, đặt mình vào vị trí của người tiêu dùng để biết

được phản ứng của họ đối với sản phẩm này như thế nào.
Khi xác định được các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu những công cụ
marketing của họ: áp phích, quảng cáo...
Đánh giá mối tương quan giữa sản phẩm của mình với sản phẩm của các
đối thủ. Xác định xem phải đương đầu với sự cạnh tranh của đối thủ như thế
nào, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có mối đe dọa thực sự.
2.4.2. Xác định mục tiêu khách hàng:
Bất cứ sản phẩm nào cũng có một đối tượng khách hàng riêng của nó,
doanh nghiệp không thể bán những mặt hàng cao cấp cho khách hàng trung lưu
hoặc những mặt hàng bình dân thì thường không được giới thượng lưu để ý tới.
Phân đoạn khách hàng mà bạn nhắm tới có thể là những người hiện đang tiêu
dùng một sản phẩm tương đồng của đối thủ cạnh tranh hoặc những người thích
cái mới với đặc tính có sức thuyết phục. Những khách hàng tiềm năng tốt nhất
sẽ là những người hiểu được tính hữu dụng của sản phẩm.
2.4.3. Khác biệt hóa, tạo nên một giá trị, một lý do thuyết phục nhất:
Đây chính là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với mọi sản phẩm
khi tung ra thị trường, mọi doanh nghiệp phải hiểu đâu là đặc tính phân biệt nó
với các sản phẩm khác. Mỗi doanh nghiệp phải tự đặt câu hỏi “Sản phẩm của tôi
mang lại điều gì mà những sản phẩm của các đối thủ khác không có?”. Đặt ra
câu hỏi dạng này sẽ giúp doanh nghiêp xác định rõ hơn điều mà sản phẩm cần
có để đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng.
Trang
8
2.4.4. Chiến lược riêng biệt cho sản phẩm:
Doanh nghiệp phải tìm ra cách thức tốt nhất để quảng bá cho sản phẩm
của mình. Lựa phối tới tay người tiêu chọn hình thức và địa điểm để bán sản
phẩm. Hệ thống bán hàng qua các kênh phân phối hay trực tiếp tới người tiêu
dùng. Lựa chọn xem xét chiến lược marketing truyền thống nhằm tới từng cá
nhân hay trực tiếp, vai trò của truyền hình báo chí trong quá trình xâm nhập thị
trường.

Chuẩn bị sẵn sàng cho việc hoàn thiện sản phẩm. Tổ chức nơi gặp gỡ để
khách hàng dùng thử sản phẩm và yêu cầu họ phát biểu cảm nghĩ về sản phẩm...
III. Quy trình phát triển sản phẩm mới:
Quy trình phát triển sản phẩm mới gồm 8 bước cơ bản sau: phát hiện/ tìm
kiếm ý tưởng, lựa chọn ý tưởng, đánh giá và phát triển ý tưởng, xây dựng chiến
lược tiếp thị, phân tích kinh doanh, hoàn thiện sản phẩm, kiểm nghiệm thị
trường và thương mại hoá sản phẩm.
Bước 1: Phát hiện/tìm kiếm ý tưởng
Cách tìm ý tưởng: Trong nội bộ doanh nghiệp: từ các nhân viên, nhà quản lý.
Từ bên ngoài: từ nhượng quyền kinh doanh, mua lại tổ chức tạo ra sản
phẩm mới, khách hàng, đối thủ cạnh tranh hoặc từ các trường, viện nghiên cứu.
Doanh nghiệp có càng nhiều ý tưởng thì khả năng chọn được ý tưởng tốt càng
cao. Doanh nghiệp nhỏ nên chủ động khai thác nguồn ý tưởng từ nội bộ do
nguồn này dễ tác động, ít tốn kém về tiền và thời gian để khai thác. Vả lại các ý
tưởng thường khả thi, sát với thực tế hơn bởi vì các ý tưởng từ nội bộ thường
nảy sinh do va chạm với thực tế, tiếp xúc với khách hàng, quan sát đổi thủ cạnh
tranh.
Bước 2: Sàng lọc ý tưởng
Không phải mọi ý tưởng đều có thể thực hiện được, nên doanh nghiệp cần
có công đoạn sàng lọc ý tưởng khả thi. Về cơ bản, các ý tưởng được chọn nên
tương hợp với nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó nó sẽ hỗ trợ cho chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 3: Phản biện và phát triển ý tưởng
Sau khi sàng lọc được những ý tưởng ‘hoa khôi’, doanh nghiệp có thể tổ
chức một ban phản biện các ý tưởng này, ban này nên có nhiều thành phần để có
được nhiều cách đánh giá và phản biện cho ý tưởng. Thông qua quá trình phân
tích và đánh giá, ý tưởng sẽ được mổ xẻ dưới nhiều góc cạnh, quan trọng hơn là
làm cho ý tưởng đó được rõ ràng, cụ thể hơn và hạn chế được những thử nghiệm
không cần thiết hoặc tránh bớt những sai phạm không đáng có.
Trang

9
Như vậy, sau bước này ý tưởng về sản phẩm mới sẽ đầy đủ về các yếu tố
như tính năng chính của nó, cách thức thiết kế, các giá trị gia tăng và quan trọng
hơn hết là xác định được vai trò, ý nghĩa và mục đích muốn nhắm tới khi phát
triển sản phẩm này.
Bước 4: Chiến lược tiếp thị
Để tăng khả năng thành công của sản phẩm mới trên thị trường, doanh
nghiệp cần thiết nghĩ đến việc thương mại hoá nó sẽ như thế nào thông qua việc
phác thảo bản kế hoạch tiếp thị ngắn ngọn. Trong đó có phân tích các yếu tố tác
động chính từ môi trường kinh doanh, năng lực của doanh nghiệp về các mặt
như nhân sự, tài chính, trang thiết bị. Đồng thời bản kế hoạch sơ thảo này cần dự
báo được doanh thu, lợi nhuận, thị phần trong ngắn hạn và dài hạn. Xây dựng kế
hoạch tiếp thị sơ lược nhằm hai lý do. Một là tránh phát triển những sản phẩm
mới ít có thị thường tiềm năng, hạn chế việc tổn thất về thời gian, sức lực. Hai là
định hướng được mẫu mã, kiểu dáng, tính năng, hoặc đặc tính cần thiết của sản
phẩm để việc phát triển nó có định hướng rõ ràng sát với đòi hỏi của khách hàng.
Bước 5: Phân tích kinh doanh
Phân tích kinh doanh đánh giá kỹ hơn về mục tiêu lợi nhuận, các lợi ích
của sản phẩm đem lại. Bên cạnh đó, nó đánh giá chi tiết hơn các mục tiêu của
sản phẩm, những dự báo cho thị trường và tác động của sản phẩm mới này với
các sản phẩm hiện có. Điều đó có nghĩa là, đánh giả sản phẩm mới này có gây
ảnh hưởng xấu đến các sản phẩm hiện có hay không?
Bước 6: Phát triển sản phẩm
Bước này liên quan đến phát triển mặt vật lý, kỹ thuật, hoặc thành phẩm cụ
thể. Doanh nghiệp cần làm mẫu, đầu tư chế tạo thử nghiệm. Để giảm thời gian
phát triển sản phẩm, và chi phí nghiên cứu, các cán bộ nghiên cứu nên chú trọng
việc tìm kiếm thông tin, thu thập các nghiên cứu có sẵn hoặc liên quan để tránh
mất thời gian làm lại những gì đã có.
Bước 7: Kiểm nghiệm thị trường
Để cận thận hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm nghiệm thị

trường bằng cách cho triển khai ở những vùng thị trường nhỏ. Công việc này
nhằm mục đích chính là đánh giá các yếu tố liên quan đến chức năng tiếp thị
như giá cả, kênh phân phối, thị trường, thông điệp quảng cáo hoặc định vị sản
phẩm.
Bước 8: Thương mại hoá sản phẩm
Thương mại hoá sản phẩm là việc tung sản phẩm thực sự vào thị trường
doanh nghiệp sẽ phải xác định thị trường triển khai, cách thức triển khai, các bộ
Trang
10
phận tác nghiệp liên quan như bán hàng, quảng cáo, kế toán, chăm sóc khách
hàng, hoặc giao nhận.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH ĐƯA SẢN PHẨM MỚI CỦA
CÔNG TY NƯỚC GIẢI KHÁT QUẢNG NGÃI RA THỊ
TRƯỜNG
I. Tổng quan về Công ty:
1. Lịch sử hình thành:
Cùng với sự chuyển mình của đất nước, Việt Nam ta từ một nước có nền
kinh tế tự cung tự cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, đời sống kinh tế của người dân dần dần thay đổi, chất lượng cuộc sống
ngày càng phát triển. Đặc biệt, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao,
sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm,đa dạng hóa hàng hóa không ngừng phát triển
và luôn luôn thay đổi. Xuất phát từ bối cảnh kinh tế và các nhu cầu trên, một số
nhà kinh tế đã chung tay gốp vốn đầu tư thành lập Công ty Nước giải khát
Quảng Ngãi và được Sở kế hoạch đầu tư Quảng Ngãi cấp giấy phép theo Quyết
định số 001/QĐ-KHĐT ngày 22/10/2005. Công ty tiến hành xây dựng và đưa
vào hoạt động tháng 12/2006 với vốn đầy tư ban đầu là 30 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh nước
khoáng không gas, nước khoáng có gas, các loại nước giải khát có đường, rượu, bia.
Văn phòng đại diện: 123 Trường Chinh – TP Quảng Ngãi

Nhà máy sản xuất: lô 1 – khu công nghiệp Tịnh Phong – Sơn Tịnh – Quảng Ngãi
Với công nghệ và thiết bị của Nhật, Đức, Cộng Hoà Séc cùng với tiêu
chí:"Cung cấp cho khách hàng sản phẩm chất lượng và ổn định; loại sản
phẩm tung ra sau bao giờ cũng chất lượng và phù hợp hơn với sản phẩm
trước". Đến nay Công ty đã tung ra thị trường nhiều loại sản phẩm: nước
khoáng không gas Ghềnh trắng, nước khoáng có gas Suối trong, bia Núi Ấn
và đặc biệt kế hoạch tháng giêng năm 2011 tung ra thị trường sản phẩm bia mới
với nhãn hiệu Sông trà.
Sau hơn 5 năm hình thành và phát triển, Công ty nước giải khát Quảng
Ngãi từng bước khẳng định được vị thế và thương hiệu trong cũng như ngoài
tỉnh, đây chính là tiền đề cho Công ty mạnh dạng tung loại sản phẩm mới ra thị
trường.
2. Quá trình phát triển:
Trang
11
Từ ngày thành lập đến nay, với sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo, công
nhân viên trong toàn Công ty và sự ủng hộ, tín nhiệm của khách hàng đã tạo cơ
sở vững chắc cho Công ty vững mạnh và ngày càng phát triển đi lên. Sau đây là
một vài số liệu minh chứng cho sự phát triển của Công ty.
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM
TT Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009
01 Sản xuất
- Nước khoáng không gas
- Nước khoáng có gas
- Bia
Triệu lít
9.000
3.000
2.900
12.000

4.500
5.500
16.000
5.000
7.100
02 Tiêu thụ
- Nước khoáng không gas
- Nước khoáng có gas
- Bia
Triệu lít
9.000
2.900
2.900
12.000
4.000
5.000
15.000
5.000
7.500
03 Doanh Thu Triệu
đồng
102.138 146.931 227.053
Bảng 2: THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA CÔNG NHÂN VIÊN CÔNG TY
đvt: 1000đồng
Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thu nhập 2.500 2.800 3.500
Kế hoạch năm 2010: Sản xuất: 33.720 triệu lít, trong đó.
- Nước khoáng không gas: 16.800 triệu lít
- Nước khoáng có gas: 5.250 triệu lít
- Bia: 8.860 triệu lít

Doanh thu: 272.463triệu đồng
Thu nhập lao động: 4.000.000 đồng
Báo cáo tổng hợp 09 tháng đầu năm 2010 Công ty đã đạt kế hoạch đề ra
cho cả năm. Quá trình hoạt động của Công ty qua các năm, năm sau cao hơn
năm trước, điều này nói lên sự hiệu quả của Công ty trong hoạt động kinh doanh
của mình.
Trang
12
II. ĐĂC ĐIỂM CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Trang
13
GIÁM ĐỐC
PGĐ
Kinh doanh
Phòng
KT - TC
PGĐ
Kỹ thuật
Phòng tổ
chức –
Hành
chính
Phòng kế
hoạch –
vật tư
Phòng thị
trương –
bán hàng
Phòng Kỹ

thuật
Phân
xưởng sản
xuất
Tổ KCS
Bộ phận
Tiếp thị
Cửa hàng
số 1
Cửa hàng
cố 2
2. Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận:
2.1 Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm
trước nhà nước và Hội đồng quản trị, là lãnh đạo cao nhất của Công ty, có quyền
quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên Công ty.
2.2 Phó Giám đốc Kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công
ty, tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh từ khâu cung ứng nguyên vật liệu
cho sản xuất đến khâu tiệu thụ sản phẩm và tham mưu cho Giám đốc Công ty về
tình hình thị trường, các chiến lược kinh doanh cho từng loại sản phẩm trong
từng thời điểm.
2.3 Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty
về việc xây dựng các kế hoạch sản xuất cụ thể, triển khai sản xuất và quản lý kỹ
thuật, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty đề ra.
2.4 Phòng kế toán – tài chính: Tổ chức hạch toán trong toàn Công ty
theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước, có trách nhiệm thông tin kế
toán thường kỳ cho Giám đốc, Kiểm tra và quản lý vốn, tài sản của Công ty, bảo
toàn và phát triển nguồn vố. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về kế hoạch thu
chi tài chính hàng tháng, quý, năm.

2.5 Phòng tổ chức – Hành chính: Lập kế hoạch lao động, an toàn lao
động trong sản xuất, quản lý lao động, định biên lao động, làm thủ tục thanh
toán tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, phụ trách công tác hành
chính trong Công ty, công tác đào định hướng đào tạo, đề xuất bổ nhiệm và
mảng tuyển dụng cho Công ty.
2.6 Phòng kế hoạch – vật tư: Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm,
theo dõi và điều độ kế hoạch, thống kê báo cáo. Theo dõi việc mua bán hàng
hóa, vật tư. Thực hiện việc cung ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu đảm bảo sản
xuất, quản lý kho tàng.
2.7 Phòng thị trương – bán hàng: Hoạch định chiến lược mở rộng thị
trường mới, tiêu thụ sản phẩm mang tính lâu dài, giữ vững và tăng thị phần ở
các thị trường đã có. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phân bổ cho phù hợp
với từng thị trường,từng loại sản phẩm. Xây dựng mạng lưới thị trường, tổ chức
quản lý lực lượng Marketing, bán hàng và hệ thống đại lý. Tham mưu cho các
cấp lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến việc mở rộng thị trường và tiêu thụ sản
phẩm.
2.8 Phòng Kỹ thuật: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Phó Giám đốc
kỹ thuật về công tác kỹ thuật, sản xuất, quản lý thiết bị, công nghệ, các hồ sơ kỹ
thuật. Triển khai và giao khối lượng công việc kế hoạch chi tiết đến từng phân
Trang
14

×