Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội ở tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THANH NGÂN

HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ở TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THANH NGÂN

HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ở TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. MAI NGỌC CƢỜNG



THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi là
trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Ngân

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
, cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học
kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Mai Ngọc Cường –
Giảng viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp

đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, đồng nghiệp tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên
tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Ngân

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................4
1.1. Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội .............................................4

1.1.1. Bảo hiểm xã hội: Bản chất và phân loại............................................................4
1.1.2. Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của BHXH trong chính sách an sinh xã hội.........10
1.2. Yêu cầu, nội dung, nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá về chế độ bảo hiểm
xã hội .........................................................................................................................15
1.2.1. Yêu cầu của chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội ............................................15
1.2.2. Nội dung các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay...........................16
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội ............................29
1.2.4. Tiêu chí đánh giá về chế độ Bảo hiểm xã hội .................................................31
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội ở nước ta...............................34
1.3.1 Tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ................................34
1.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội ở một số tỉnh, thành phố ...35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Phú Thọ ..................................................................37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................40
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................40
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................40
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................41
2.2.4. Phương pháp so sánh.......................................................................................41
2.2.5. Phương pháp thống kê, tổng hợp ....................................................................41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...............................................................................41
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Chế độ Bảo hiểm xã hội ảnh hưởng tới thu nhập,
đời sống của đối tượng thụ hưởng Chế độ ..................................................................41
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá Chế độ Bảo hiểm xã hội......................................43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ THỌ .44

3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................44
3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ ............................................44
3.1.2. Hệ thống bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .....................................47
3.2. Thực trạng chế độ bảo hiểm xã hội ở tỉnh Phú Thọ................................................49
3.2.1. Tình hình triển khai thực hiện BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ .....................50
3.2.2. Tình hình thực hiện chế độ BHXHBB ............................................................54
3.2.3. Tình hình thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội tự nguyện .................................69
3.2.4. Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp ..........................................................................72
3.3. Đánh giá chung thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế ..................................75
3.3.1. Đánh giá chung thành tựu và hạn chế .............................................................75
3.3.2. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................80
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ THỌ NHỮNG NĂM TỚI ........................86
4.1. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội tính Phú Thọ
những năm tới ...........................................................................................................86
4.1.1. Các mục tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội tác động đến việc thực hiện chế độ
BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm tới .....................................................86
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện chế độ BHXH .................................................................90
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện chính sách BHXH .................................................92
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
4.2. Các giải pháp hoàn thiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội ở tỉnh Phú Thọ..........94
4.2.1. Bổ sung hoàn thiện luật BHXH ......................................................................94
4.2.2. Tăng cường tổ chức quản lý và phối hợp thực hiện chế độ chính sách BHXH .....98
4.2.3. Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng cán bộ công chức, viên chức ..........99
4.2.4. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trên địa bàn ........................................................99
4.2.5. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền ................................................100

4.2.6. Tăng cường công tác quản lý tài chính .........................................................101
4.2.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giải quyết chế
độ BHXH ................................................................................................................101
4.3. Một số kiến nghị đề xuất ..................................................................................102
KẾT LUẬN ............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHXH

Chữ viết đầy đủ
Bảo hiểm xã hội

BHXHTN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHXHBB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHTNg

Bảo hiểm thất nghiệp


TNLĐ

Tai nạn lao động

BNN

Bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

KT-XH

Kinh tế xã hội

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ bao phủ BHXH ở nước ta hiện nay .................................................32
Bảng 1.2: Mức độ tác động của BHXH ở nước ta hiện nay .....................................33
Bảng 3.1: Thống kê đơn vị và đối tượng thuộc diện tham gia các loại BHXH ........50
Bảng 3.2: Bảng phân công nhiệm vụ theo loại chế độ ..............................................52
Bảng 3.3: Bảng phân chia công việc theo số lượng hồ sơ ........................................53
Bảng 3.4: Bảng thời gian giải quyết chế độ BHXH ..................................................53
Bảng 3.5:Kết quả tham gia BHXHBB ......................................................................54

Bảng 3.6: Tuổi nghỉ hưu và mức lương hưu phân chia theo giới tính và khu vực
tham gia ...................................................................................................56
Bảng 3.7: Thống kê số lượng người và số tiền chi trả chế độ tử tuất .......................58
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp số lượng người và số tiền chi trả chế độ TNLĐ – BNN ........59
Bảng 3.9: Tổng hợp số tiền chi cho chế độ ốm đau theo địa bàn huyện, thành thị .........60
Bảng 3.10: Tổng hợp chế độ thai sản theo địa bàn huyện, thành thị ........................61
Bảng 3.11: Thống kê tình hình tham gia BHXHTN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......69
Bảng 3.12: Thống kê số lượng người hưởng chế độ hưu trí ....................................70
Bảng 3.13: Thống kê số người hưởng trợ cấp Chế độ Tử tuất .................................70
Bảng 3.14: Tình hình tham gia BHTNg trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..........................72
Bảng 3.15: Tình hình chi trả trợ cấp thất nghiệp qua các năm .................................73
Bảng 3.16: Tỷ lệ bao phủ BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................76
Bảng 3.17: Mức độ tác động của BHXH năm 2010 - 2012 ......................................78
Bảng 4.1: Một số mục tiêu dự kiến về kinh tế-xã hội của tỉnh 2011-2020 ...............88

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước đến nay, nền kinh tế nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh
không ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách Bảo hiểm xã hội
(BHXH) đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần tích cực
vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một bộ phận lớn trong hệ thống an sinh xã hội,
đóng vai trò trọng tâm của hệ thống. Có thể nói không có BHXH thì không có một

nền an sinh xã hội vững mạnh. Bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển từ khi cuộc cách
mạng công nghiệp xuất ở Châu Âu hiện nay thì BHXH là một chính sách lớn của
Đảng và nhà nước đối với người lao động, nhằm đảm bảo cuộc sống vật chất, ổn
đinh đời sống cho người lao động và gia đình họ trong các trường hợp ốm đau thai
sản, suy giảm khả năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động hoặc chết. Chính
sách BHXH ở nước ta được thực hiện từ những ngày đầu thành lập nước, hơn 60
năm qua trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH ngày càng được hoàn
thiện và không ngừng đổi mới, bổ sung cho phù hợp với điều kiện hiện tại của đất
nước cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế từ sau đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng (12/1986), chính sách BHXH và tổ chức quản lý hoạt động cũng
có nhiều đổi mới tích cực. Đến năm 2006 Luật BHXH ra đời đã thể chế hoá đường
lối, chính sách của Đảng về BHXH. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn
một số tồn tại, vướng mắc, chưa phù hợp với thực tế xã hội, ngày 13 tháng 08 năm
2012 Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có công văn 3256/BHXH-CSXH để gửi Bảo
hiểm xã hội Tỉnh, Thành Phố, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội
Ban Cơ yếu Chính Phủ nhằm thu thập, các thông tin phản hồi về các vướng mắc
trong thực hiện Chính sách BHXH. Điều đó cho thấy, vấn đề hoàn thiện chính sách
Bảo hiểm xã hội đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt.
Cũng theo Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Phạm Minh
Huân nhận định tại hội thảo "Đánh giá tài chính quỹ hưu trí ở Việt Nam - Kết quả
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2
dự báo và những khuyến nghị" do Bộ Lao động, Thương binh và xã hội phối hợp
với Tổ chức lao động quốc tế (ILO) tại Việt Nam tổ chức ngày 02 tháng 08 năm
2012 thì đến năm 2020 quỹ Hưu trí sẽ bắt đầu thâm hụt và có thể cạn kiệt vào năm
2029 nếu chúng ta không cải cách chế độ hưu trí.
Ngày 22/11/2012 Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành nghị quyết

số 21/-NQ/TW của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020.
Như vậy, Việc hoàn thiện chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội cho phù hợp
với hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay đang là vấn đề bức xúc và được quan tâm
hàng đầu trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Chế độ chính sách bảo hiểm xã
hội phù hợp sẽ đảm bảo đời sống của những người lao động khi hết tuổi lao động và
tránh được tình trạng vỡ quỹ BHXH, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Vì vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện chế độ Bảo hiểm xã hội ở tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội ở BHXH
tỉnh Phú Thọ, tìm ra những tồn tại vướng mắc của các loại chế độ BHXH, từ đó đề
xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế hiện nay để đảm bảo công tác giải
quyết chế độ đúng chính sách, rút ngắn thời gian trả hồ sơ cho đối tượng, góp phần
hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về chế độ bảo hiểm xã hội
- Phân tích thực trạng tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, những
vướng mắc và bất cập và nguyên nhân bất cập của việc thực hiện chế độ BHXH ở
BHXH tỉnh Phú Thọ hiện nay.
- Khuyến nghị phương hướng và giải pháp hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã
hội ở BHXH tỉnh phú Thọ những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: là chế độ BHXH bao gồm chế độ đóng BHXH và chế
độ hưởng BHXH. Luận văn này tập trung nghiên cứu về giải quyết chế độ chính
sách ở BHXH, bao gồm:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


3
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXHBB) bao gồm các chế độ: Chế độ Ốm đau;
Chế độ Thai sản; Chế độ Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp; Chế độ Hưu trí; Chế độ
tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) bao gồm: Chế độ hưu trí; Chế
độ tử tuất.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTNg) bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ tìm
việc làm; Hỗ trợ học nghề; Bảo hiểm y tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung phân tích tình hình giải quyết các chế độ
BHXH, quy trình thực hiện chế độ, kết quả giải quyết và những nhân tố ảnh hưởng
đến giải quyết chế độ BHXH.
- Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010-2012.
4. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn của một số tỉnh, thành phố về chế độ bảo hiểm xã hội
- Phân tích, đánh giá chế độ BHXH được triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ trong thời gian 2010-2012 luận văn đã chỉ ra phạm vi bao phủ, mức độ
tác động của các hình thức BHXHBB, BHXHTN và BHTNg trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ hiện nay
- Luận văn đã phân tích được những thành tựu và hạn chế, bất cập tồn tại
trong việc giải quyết các chế độ chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và
nguyên nhân của những hạn chế đó;
- Trên cơ sở đó, luận văn đã khuyến nghị mục tiêu, phương hướng và một số
giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì Luận văn được chia làm 4 chương.
Chương 1: Lý luận cơ bản và thực tiễn về chế độ Bảo hiểm xã hội

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu vấn đề hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội
Chương 3: Thực trạng chế độ Bảo hiểm xã hội ở tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chế độ Bảo hiểm xã hội ở
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4
tỉnh Phú Thọ.

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội
1.1.1. Bảo hiểm xã hội: Bản chất và phân loại
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH
Bảo hiểm xã hội BHXH có lịch sử khá lâu và đã có nhiều thay đổi về chất
với nhiều mô hình phong phú, được thực hiện ở hàng trăm nước trên thế giới. Tuy
nhiên, cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn đề còn nhiều tranh luận
vì được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau với những quan điểm khác nhau. Điều
này cho thấy tính đa dạng và phong phú của BHXH. Chính vì vậy, để có thể nêu
được khái niệm này, có thể xuất phát từ việc trả lời những câu hỏi sau:
Thứ nhất, tại sao lại phải BHXH?
Thứ hai, mục đích của BHXH là gì?
Thứ ba, BHXH được thực hiện ra sao?
Để trả lời cho câu hỏi thứ nhất, cần xuất phát từ cơ sở hình thành BHXH.
Như đã nêu ở đầu bài viết, BHXH hình thành và phát triển do nhu cầu của đời sống
xã hội, nhất là khi hình thành nền sản xuất hàng hoá. Trong lao động sản xuất, song
song với những thuận lợi, con người thường gặp phải những sự kiện không thuận
lợi, những “rủi ro xã hội” làm giảm hoặc mất thu nhập của họ. Có thể chia những sự

kiện, những “rủi ro xã hội” thành hai loại:
- Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” liên quan đến thu nhập bao gồm: mất
hoặc giảm thu nhập do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc khả năng lao động
không được sử dụng, ví dụ như tai nạn lao động, ốm đau, thất nghiệp…
- Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” liên quan đến sử dụng thu nhập: đó là
các sự kiện giảm thu nhập do phải chi tiêu bất thường như chi phí để mua sắm thuốc
men, tiền nuôi dưỡng sản phụ…
Những sự kiện, những “rủi ro xã hội” nêu trên, từ khía cạnh này hay khía
cạnh khác đều dẫn đến đe doạ “an toàn kinh tế” cho người lao động và gia đình họ
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5
(bị giảm hoặc mất thu nhập). Vì vậy, phải có những biện pháp và hình thức để
chống lại sự đe dọa này mà một trong những biện pháp đó là BHXH. Nói cách
khác, BHXH được hình thành là để góp phần đảm bảo thu nhập cho người lao động
và gia đình họ trước những sự kiện không thuận lợi, những “rủi ro xã hội”.
Câu hỏi thứ hai được trả lời từ hệ quả của câu trả lời cho câu hỏi thứ nhất. Có
thể nêu rõ hơn, mục đích của BHXH là thông qua hệ thống các trợ cấp BHXH, bù
đắp hoặc thay thế thu nhập cho người lao động và gia đình họ trước những sự kiện,
những “rủi ro xã hội” làm cho người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề
nghiệp, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử
dụng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. ở đây cần làm rõ khái niệm bù đắp và thay
thế thu nhập. Khi người lao động bị giảm thu nhập thì BHXH thực hiện bù đắp cho
khoản thu nhập bị thiếu hụt này. Tất nhiên, sự bù đắp này chỉ có tính tương đối và
tuỳ điều kiện kinh tế – xã hội của mỗi nước và khả năng của quỹ BHXH trong mỗi
giai đoạn phát triển. Khi người lao động bị mất thu nhập do không thể lao động
được hoặc sức lao động không được sử dụng (trường hợp thất nghiệp), BHXH thực
hiện trả trợ cấp BHXH thay cho phần thu nhập bị mất này. Khoản thu nhập thay thế

này cũng tuỳ theo điều kiện kinh tế – xã hội và khả năng của quỹ BHXH mà có thể
thay thế toàn bộ hoặc một phần.
Vậy để đạt được mục đích trên, BHXH được tổ chức thực hiện như thế nào? Đó
là câu hỏi thứ ba cần được trả lời. Lịch sử phát triển BHXH đã chỉ ra rằng, có một số
cách thức tổ chức thực hiện để bù đắp hoặc thay thể thu nhập cho người lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp, như: người lao động cùng giúp nhau;
Nhà nước thực hiện thông qua ngân sách và hình thành một quỹ tài chính độc lập thông
qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH (bao gồm người lao động, người sử dụng
lao động và Nhà nước)…Trong BHXH hiện đại, hình thức thực hiện chủ yếu là hình
thành quỹ BHXH do các bên đóng góp. Từ cách tiếp cận này, có thể nêu khái niệm về
BHXH như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện.
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát triển
kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có điều kiện
ra đời phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và phát triển của BHXH
phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân
dân thấp kém không thể có một hệ thống BHXH vững mạnh được. Kinh tế càng phát
triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình
thức BHXH ngày càng phong phú.
Thực chất BHXH là sự tổ chức “đền bù” hậu quả của những “rủi ro xã hội” hoặc
các sự kiện bảo hiểm. Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và

các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân
phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP, được
xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau,
sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết… Xét trong nội tại BHXH,
sự phân phối của BHXH được thực hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối
theo chiều ngang là sự phân phối của chính bản thân người lao động theo thời gian
(nghĩa là sự phân phối lại thu nhập của quá trình làm việc và quá trình không làm việc).
Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh cho người ốm
đau, bệnh tật; giữa những người trẻ cho người già; giữa những người không sinh đẻ
(nam giới) và người sinh đẻ (nữ giới); giữa những người có thu nhập cao và người có
thu nhập thấp… Để dễ hình dung có thể dùng “lát cắt ngang” vào một tập hợp những
người đang và đã tham gia BHXH vào bất kỳ thời điểm nào vào bất kỳ “đoạn” nào của
tập hợp ta đều có thể thấy được mối quan hệ của sự phân phối này. ở lát cắt này có cả
người mới tham gia BHXH, người đang hưởng BHXH; người khỏe mạnh, người ốm
đau; người già, người trẻ; người có thu nhập cao, người có thu nhập thấp… Nói cách
khác, đây là sự phân phối lại thu nhập theo không gian.
Qua đây có thể thấy, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn kinh
tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá
nhân và tổng sản phẩm trong nước (GDP) để thoả mãn nhu cầu an toàn kinh tế của
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
người lao động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã
hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao
động và gia đình họ luôn được bảo đảm trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã
hội, do có sự “san sẻ rủi ro” của BHXH, người lao động chỉ phải đóng góp một khoản
nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất
đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của số

đông bù cho số ít”.
Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan xen lẫn
nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia đình họ là đã nói đến
tính xã hội của BHXH, ngược lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhưng lại đủ trang trải mọi
rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
Dưới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho
người lao động khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động. Có nghĩa là tạo ra một
khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ gặp phải các rủi ro thuộc phạm
vi BHXH.
Dưới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những người lao động
xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Dưới góc độ xã hội, BHXH được hiểu như là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thông qua đó
bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động ổn định trật tự xã hội.
1.1.1.2. Các hình thức BHXH
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXHBB): Là loại hình bảo hiểm xã hội mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia
Đối tượng của BHXHBB bao gồm người lao động và người sử dụng lao động.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc
phòng, công nhân công an; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân

dân; Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn; Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN): Là loại hình bảo hiểm xã hội mà
người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng
phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ
tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bao gồm Người từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55
tuổi đối với nữ; Người đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ đã có đủ 15
năm đóng BHXH trở lên, còn thiếu không quá 5 năm mới đủ 20 năm, kể cả những
người đã có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên mà chưa nhận BHXH một
lần, có nhu cầu đóng BHXH tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm đóng BHXH để
hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Theo NĐ 190/2007/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về
BHXH tự nguyện quy định rõ: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định
tại Nghị định này là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp
dụng của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:. Người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng; Cán bộ không chuyên trách
cấp xã; Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã viên
không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã; Người
lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc hoặc đã nhận bảo hiểm xã hội một lần; Người tham gia khác. Các đối
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

9
tượng này dược gọi chung là người tham gia BHXHTN.
-Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTNg):là loại hình bảo hiểm để hỗ trợ người lao
động về thu nhập, về học nghề, tìm việc làm khi bị thất nghiệp.Người thất nghiệp là
người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Áp dụng bắt buộc đối với người lao động là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác
định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng
với người sử dụng lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên.
Đối tượng của Bảo hiểm thất nghiệp là là người lao động và người sử
dụng lao động.
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam giao
kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao
động (có sử dụng từ 10 lao động trở lên) như: Hợp đồng lao động xác định thời hạn
từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng; Hợp đồng lao động không xác định thời
hạn; Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào
làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐCP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Các đối tượng giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nêu
trên sau đây gọi chung là người lao động
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Bảo hiểm
xã hội là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn

vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã
hội và tổ chức xã hội khác; Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
Luật Hợp tác xã; Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động; Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là
người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1.1.2. Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của BHXH trong chính sách an sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội là trụ cột quan trọng trong chính sách an sinh xã hội. Phân tích
nội hàm của an sinh xã hội và Bảo hiểm xã hội có thể thấy BHXH bao trùm phần lớn
nội dung của chính sách An sinh xã hội, độ bao phủ cuả BHXH rất lớn. Ở Việt Nam
hiện nay các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm: Chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ
hưu trí, Chế độ tai nạn lao động Bệnh nghề nghiệp, Chế độ tử tuất, trợ cấp thất nghiệp,
hỗ trợ tìm việc làm, hỗ trợ học nghề....Như vậy các chế độ của Bảo hiểm xã hội chiếm
phần lớn nội dung của chính sách an sinh xã hội. Độ bao phủ của BHXH lớn. Bởi lẽ
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo quan trọng nhất để khi người lao động do những lý do
nhất định nào đó bị mất hoặc giảm nguồn thu nhập sẽ có nguồn thu nhập thay thế, nói
cách khác BHXH là lưới an sinh đầu tiên bảo vệ người lao động trước rủi ro về việc
làm và thu nhập. Hơn nữa BHXH không chỉ đảm bảo cuộc sống cho bản thân người
lao động mà cả gia đình, thân nhân của người lao động, do đó đối tượng bảo vệ của
BHXH chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống an sinh xã hội.
Bảo hiểm xã hội là xương sống của hệ thống An sinh xã hội. Nguyên tắc của
BHXH là "chi" dựa trên cơ sở " thu", quỹ BHXH do các bên đóng góp và được sử
dụng để chi trả cho người lao động khi gặp các biến cố hoặc rủi ro, quỹ BHXH

được bảo tồn và phát triển có tính ổn định lâu dài. Đây là cơ sở vững chắc cho hệ
thống BHXH tồn tại và phát triển, tạo ra sự khác biệt so với chính sách an sinh xã
hội khác.
Chính sách BHXH góp phần điều tiết các chính sách trong hệ thống An sinh
xã hội. Hệ thống an sinh xã hội bao gồm nhiều bộ phận như: BHXH, trợ giúp xã
hội, ưu đãi xã hội và các dịch vụ xã hội khác với đối tượng hoạt động, phương thức
hoạt động, nội dung hoạt động khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau do có cùng một mục tiêu là góp phần ổn định cuộc
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11
sống cho mọi thành viên trong cộng đồng mà trong đó mỗi đối tượng được thụ
hưởng một chính sách nhất định. BHXH phát triển sẽ làm tăng đối tượng được thụ
hưởng trong xã hội, như vậy nhà nước có điều kiện tập trung nguồn lực để trợ giúp
những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cũng như có nguồn lực để giải
quyết các rủi ro khác trong xã hội.
Chính sách BHXH góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế, ổn định chính
trị - xã hội, nhân tố quan trọng đảm bảo an sinh xã hội lâu dài và bền vững. BHXH
giúp người lao động yên tâm làm việc, có trách nhiệm trong công việc là nhân tố góp
phần nâng cao năng suất lao động, tăng tổng sản phẩm quốc dân. Ngoài ra nguồn quỹ
BHXH nhàn rỗi được đầu tư trở lại nền kinh tế, tăng nguồn vốn cho phát triển.
Thông qua việc người sử dụng lao động tham gia BHXH cho người lao
động, tạo lập mối quan hệ ổn định và gắn bó giữa người lao động với người sử
dụng lao động hạn chế được hiện tượng tranh chấp và mâu thuẫn giữa hai bên, góp
phần ổn định xã hội. Đồng thời chính sách BHXH thực hiện những mục tiêu nhất
định mà nhà nước đã đề ra sẽ góp phần ổn định nền chính trị quốc gia.
Vai trò quan trọng của BHXH đối với hệ thống an sinh xã hội được thể hiện
qua các điểm sau:

Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống người lao động,
trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm.
Theo phương thức BHXH người lao động khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ
đóng góp một phần tiền lương, thu nhập vào quỹ dự phòng. Quỹ này hỗ trợ người lao
động khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc già
cả để duy trì và ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ. Do vậy, hoạt
động BHXH, một mặt, đòi hỏi tính trách nhiệm cao của từng người lao động đối với
bản thân mình, với gia đình và đối với cộng đồng, xã hội theo phương châm “mình vì
mọi người, mọi người vì mình” thông qua quyền và nghĩa vụ; mặt khác, thể hiện sự
gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa các thế hệ kế tiếp nhau trong
một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
chính trị - xã hội bền vững.
Người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đóng góp BHXH cho người
lao động. Nếu theo nhìn nhận ban đầu, việc đóng góp BHXH cho người lao động có
thể sẽ làm tăng chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng thực chất, về
lâu dài, phương thức BHXH đã chuyển giao trách nhiệm bảo vệ người lao động khi
gặp rủi ro về phía xã hội, rủi ro được điều tiết trên phạm vi toàn xã hội, giúp cho chủ sử
dụng lao động bớt những khó khăn, lo lắng về nguồn lao động của doanh nghiệp,
yên tâm tổ chức sản xuất, kinh doanh. Đối với nước ta, nguồn lao động với trình độ
chuyên môn cao, người lao động có mức thu nhập ở mức bình quân chung toàn xã
hội là chủ yếu thì biện pháp điều tiết thu nhập mang tính cộng đồng là rất cần thiết.
Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản,
hải sản; da giày; dệt may... sử dụng nhiều lao động, nhất là doanh nghiệp có nhiều
lao động nữ đều rất coi trọng chính sách BHXH để bảo vệ và duy trì nguồn lao

động của doanh nghiệp mình.
Trong hoạt động BHXH, Nhà nước tiến hành xây dựng chính sách, chế độ, tổ
chức triển khai và giám sát quá trình thực hiện nhằm thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ
của người tham gia BHXH. Như vậy nhà nước giữ vai trò quản lý về BHXH, bảo hộ
cho quỹ BHXH mà không phải chi từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này. Mặt khác,
chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, giúp Nhà nước
điều tiết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và xã hội trên phương diện vĩ mô, bảo
đảm cho nền kinh tế liên tục phát triển và giữ gìn ổn định xã hội trong từng thời kỳ
cũng như trong suốt quá trình.
- Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH nhất là chế độ hưu trí, góp phần
ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả
năng lao động.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động tham gia đóng BHXH
từ 20 năm trở lên khi hết tuổi lao động hoặc mất sức lao động thì được hưởng lương
hưu hoặc trợ cấp hằng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ cấp BHXH, người cao tuổi
có thu nhập ổn định, bảo đảm cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Hiện nay, cả nước đã có
khoảng 2,5 triệu người hết tuổi lao động đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hằng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
tháng với số tiền chi trả từ quỹ BHXH hàng nghìn tỉ đồng mỗi tháng.
Trong nhiều năm qua, kể từ khi chính sách BHXH được thực hiện, cùng với sự
phát triển kinh tế, mức lương hưu cũng không ngừng được điều chỉnh cho phù hợp với
mức sống chung của toàn xã hội. Vào các thời điểm tăng mức lương tối thiểu chung
cũng như việc xem xét chỉ số giả cả, Nhà nước đều có sự điều chỉnh lương hưu một
cách hợp lý. Mức lương hưu không ngừng được điều chỉnh cho phù hợp với mức sống
chung toàn xã hội tại thời điểm hưởng lương hưu đã bảo đảm cuộc sống của người
nghỉ hưu, tạo sự an tâm, tin tưởng của người về hưu sau cả cuộc đời lao động. Tương

tự như vậy, các quyền lợi về BHYT, về chế độ ốm đau, chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; mức trợ cấp tuất một lần... cũng được cải thiện rõ rệt.
Sở dĩ có được điều kiện nâng cao và mở rộng các quyền lợi của BHXH là do
phương thức tài chính ở nước ta được hình thành theo cách lập quỹ và có sự tính
toán điều chỉnh quan hệ đóng - hưởng trong phạm vi toàn xã hội theo những dự báo
về các yếu tố kinh tế - xã hội trong tương lai. Theo phương thức lập quỹ, người lao
động, trước hết phải có trách nhiệm với bản thân trong việc đóng góp lập quỹ
BHXH, dành dụm cho mai sau, tránh tình trạng đẩy toàn bộ gánh nặng chi trả cho
thế hệ mai sau. Mặt khác, với việc lập quỹ BHXH đã gắn kết được trách nhiệm của
các thế hệ kế tiếp trong cùng chính sách BHXH. Chính sự phát triển với tốc độ
nhanh của nền kinh tế nước ta của thế hệ đương thời theo truyền thống “con hơn
cha” góp phần cải thiện rõ nét mức sống của người về hưu đã có đóng góp một phần
trước đây. Vì vậy, nguồn quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ và phát triển cân đối
bền vững sẽ là cơ sở để cải thiện không ngừng các chế độ BHXH nói chung và đời
sống của người nghỉ hưu nói riêng.
- Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất
lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các
thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Chính sách BHXH, hoạt động dựa trên nguyên tắc cơ bản “đóng - hưởng” đã
tạo ra bước đột phá quan trọng về sự bình đẳng của người lao động về chính sách
BHXH. Khi đó, mọi người lao động làm việc ở các thành phần kinh tế, các ngành
nghề, địa bàn khác nhau, theo các hình thức khác nhau đều được tham gia thực hiện
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14
các chính sách BHXH. Phạm vi đối tượng tham gia BHXH, không ngừng được mở
rộng đã thu hút hàng triệu người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế
khác nhau, khuyến khích họ tự giác thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi BHXH, tạo sự

an tâm, tin tưởng và yên tâm lao động, sản xuất, kinh doanh.
Người lao động tham gia BHXH, khi ốm đau sẽ được khám chữa bệnh và
được quỹ BHYT chi trả phần lớn chi phí; được nhận tiền trợ cấp khi ốm đau không
đi làm được, được nghỉ chăm con ốm; khi thai sản được nghỉ khám thai, được nghỉ
khi sinh đẻ và nuôi con, được nhận trợ cấp khi sinh con và trợ cấp thai sản; khi bị
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ được nhận phần trợ cấp do giảm khả
năng lao động do tai nạn, bệnh nghề nghiệp gây ra. Ngoài ra, người lao động còn
được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, sinh đẻ hay điều trị
thương tật nhằm nâng cao thể lực. Khi người lao động mất việc làm sẽ được hưởng
trợ cấp thất nghiệp và được giới thiệu việc làm hoặc gửi đi học nghề để có cơ hội
tìm kiếm việc làm mới.
Với những quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH, đã góp phần
thu hút nguồn lao động vào nền sản xuất xã hội, giữ gìn và nâng cao thể lực cho
người lao động trong suốt quá trình lao động, sản xuất. Việc được tham gia BHXH,
khi đang làm việc và được hưởng lương hưu sau này đã tạo ra cho người lao động sự
phấn khởi, tâm lý ổn định, an tâm vào việc làm mà họ đang thực hiện. Thực tế là nhiều
doanh nghiệp, khi tuyên truyền quảng cáo tuyển dụng lao động, thì tiêu thức được tham
gia BHXH, cũng là một quyền lợi quan trọng thu hút được nhiều lao động.
Sự an tâm của người lao động cũng như việc bảo vệ sức lao động của họ
thông qua chính sách BHXH, đã trở thành một chính sách thu hút nguồn lao động
vào nền sản xuất xã hội, bảo đảm sự ổn định và thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ tư, BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc
phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân
cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.
Trên thị trường lao động, “tiền lương là giá cả sức lao động” được hình thành
tự phát căn cứ vào quan hệ cung cầu, vào chất lượng lao động cũng như các điều
kiện khung mà trong đó Nhà nước chỉ đóng vai trò quản lý thông qua những quy
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


15
định về mức lương tối thiểu và những điều kiện lao động cần thiết. Quá trình hình
thành tiền lương theo thỏa thuận giữa chủ sử dụng lao động và người lao động là sự
phân phối lần đầu và phân phối trực tiếp cho từng người lao động. Do vậy, người
lao động có tay nghề cao, có nghề nghiệp thích ứng với nhu cầu của xã hội sẽ có thu
nhập cao. Đó là sự hợp lý và khuyến khích làm giàu chính đáng.
Sau khi đã thực hiện thuế thu nhập, Nhà nước sẽ tiến hành phân phối lại
thông qua chính sách BHXH. Khi đó, người có năng lực hơn, nhận được tiền lương cao
hơn sẽ đóng góp nhiều hơn cho xã hội để trợ giúp những người “yếu thế” hơn trong xã
hội. Một bộ phận lao động khác do gặp phải rủi ro trong cuộc sống như về sức khỏe, về
năng lực, về hoàn cảnh gia đình... có việc làm và thu nhập thấp hơn sẽ nhận được các
quyền lợi BHXH để duy trì cuộc sống. Bên cạnh đó, chế độ hưu trí, tử tuất với nguyên
tắc tương đồng giữa mức đóng và mức hưởng đã khuyến khích người lao động khi làm
việc có thu nhập cao và đóng góp ở mức cao, với thời gian dài thì sau này sẽ được
hưởng tiền lương hưu với mức cao, an tâm nghỉ ngơi khi tuổi già.
Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo nguyên tắc đóng - hưởng, có nghĩa là
người tham gia đóng góp vào quỹ BHXH thì người đó mới được hưởng quyền lợi
về BHXH. Như vậy, nguồn để thực hiện chính sách là do người lao động đóng góp,
Nhà nước không phải bỏ ngân sách ra nhưng vẫn thực hiện được mục tiêu an sinh
xã hội lâu dài.
1.2. Yêu cầu, nội dung, nhân tố ảnh hƣởng và tiêu chí đánh giá về chế độ bảo
hiểm xã hội
1.2.1. Yêu cầu của chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là chính sách an sinh xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, vì
vậy yêu cầu đặt ra là các chế độ BHXH phải thực hiện được "sự bảo vệ xã hội" cho
mọi thành viên trong xã hội, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước đồng thời phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Mức đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền
lương, tiền công của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ

sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp
hơn mức lương tối thiểu chung.Người tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

16
nghiệp đóng BHXH theo tỷ lệ xác định trên cơ sở tiền lương, tiền công mà không
đóng BHXH trên mức thu nhập thực tế như: tiền lương tăng thêm, các khoản phụ
cấp khác (trừ phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề), thu nhập do lương tăng thêm, do thực hiện chế độ khoán sản phẩm đem lại…
Việc quy định nguyên tắc này vừa đảm bảo cho việc sản xuất, kinh doanh cho các
doanh nghiệp được ổn định, vừa đảm bảo cho thực hiện quản lý thu BHXH trong
điều kiện thực tế hiện nay (việc xác định thu nhập của người lao động còn khó
khăn). Đối với BHXH tự nguyện mức đóng BHXH được quy định trên cơ sở mức
thu nhập do người tham gia lựa chọn tùy khả năng kinh tế của họ nhưng không thấp
hơn mức tiền lương tối thiểu, đây là quy định hợp lý nhằm thu hút và tạo điều kiện
để đông đảo người lao động trong xã hội có thể tham gia BHXH.
- Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH
và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Điều này được thể hiện trên các
mặt sau: có đóng BHXH thì được hưởng chế độ; thời gian tham gia đóng BHXH
nhiều, mức đóng góp cao thì mức trợ cấp ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, lương hưu,
trợ cấp tử tuất và trợ cấp thất nghiệp được hưởng với mức cao và ngược lại. Tuy
nhiên, với đặc tính của bảo hiểm thì chia sẻ giữa những người tham gia là không thể
thiếu, nguyên tắc chia sẻ của BHXH được thể hiện ở tất cả các chế độ, nhưng rõ nết
nhất là ở các chế độ: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN và trợ cấp thất nghiệp.
- Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được
sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của
BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
Việc thực hiện các chế độ BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm

kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.Vì vậy, chế độ BHXH đối với
người lao động phải được nghiên cứu để quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình, thời hạn
giải quyết sao cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động, người sử
dụng lao động khi tham gia BHXH và khi giải quyết hưởng các chế độ BHXH.
1.2.2. Nội dung các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay
1.2.2.1.Các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc
a) Chế độ Hưu trí
Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ hưu trí. Người lao động đóng BHXH đủ
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×