Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Huy động các nguồn vốn xây dựng giao thông nông thôn ở thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.26 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Huy

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Thái Nguyên, tháng……..năm 2013
Tác giả luận văn

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn
TS. Trần Quang Huy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Tôi xin trân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học - Trường ĐH
Kinh tế và QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày
luận văn này.

úp tôi thực hiện thành công luận văn..
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng……..năm 2013
Tác giả luận văn

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
....................................................... 3
............................................................................... 4

6. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chƣơng 1.
............................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn vốn xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn ....... 5
1.1.1. Bản chất của vốn ..................................................................................... 5
.................... 6
1.1.3. Vai trò của vốn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế ....................... 7
1.1.4. Các nguồn vốn huy động trong nước cho đầu tư phát triển.................. 10
1.1.5. Huy động nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển........................ 11
1.2. Khái niệm hạ tầng kinh tế xã hội và hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn .13
1.2.1. Khái niệm về hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn .................................... 13
1.2.2. Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn ................................................ 15
1.2.3. Vai trò của hạ tầng giao thông nông thôn đối với quá trình CNH - HĐH
nông nghiệp, nông thôn ................................................................................... 16
1.2.4. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông thôn . 17
1.2.5. Yêu cầu đặt ra trong phát triển hạ tầng giao thông nông thôn .............. 20
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
1.3
thông nông thôn ............................................................................................... 22
.......................................................... 22
................................................................................. 24
..................................................... 27
......................................................................................... 28
1.4. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng giao thông nông thôn ở một số nước và
bài học kinh nghiệm cho thành phố Thái Nguyên .......................................... 29
1.4.1. Ki


.. 29
... 33

.................................................................................................... 37
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp luận.................................................................................. 40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 40
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu ...................................................................................... 42
Chƣơng 3.
..43
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hộ

... 43

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 43
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 43
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn .................................................................. 45
3.1.4. Dân số, lao động .................................................................................... 46
3.1.5. Điều kiện cơ sở vật chất - hạ tầng ......................................................... 47
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v


2006 - 2012 ............................................................................................ 49
ển hạ tầng giao thông

3.3. Thực trạ

nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2012 ....................................... 54
..................................... 54

.................................................................................................... 56


ựng hạ tầng giao thông nông thôn ..................... 69
........................................... 69
................................. 71
-

........ 73
........................................................ 74

................................................................................ 74
................................................ 75
.............................................................................. 76
nông thôn ......................................................................................................... 77
Chƣơng 4.
2012 - 2015,

2020 80

4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển hạ tầ
ạn 2012 - 2015, định hướng 2020 ........................... 80

.............................................. 80
................................................... 81
4.2. Hệ thống giải pháp thu hút nguồn vốn xây dựng hạ tầ
Thái Nguyên ........................................................................... 82
giao thông ............................................................................................... 82
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi

thông nông thôn ............................................................................................... 83
............................................ 84
.......................................................... 85
. 86
.................................................... 87
......................................... 89

nông thôn ................................................................................................ 90
.................................................................................................... 92
............................................................................ 95
....................................................................................................... 97

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

GDP

(Gross Domestic Product)

CNH
GTVT
HĐH
NTM
ODA

(Official Development Assistance)

UBND
WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê dân số thành phố Thái Nguyên qua các năm.................. 46
2006 - 2012...... 49
2006 - 2012 ................. 51
giai đo
2006 - 2012 ..................................................................................... 52
........................ 54

.................. 62
2009 - 2011 ..... 64
2012 ....... 66
2009 - 2012 ....................... 67

2006 - 2012 .......................................................................... 69
............... 70
................ 72

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới, sự phát triển giao thông nông thôn đã
góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế xã hội nông thôn, góp phần vào sự
thành công của công cuộc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nước ta. Sự phát triển giao thông nông
thôn không chỉ là vấn đề kinh tế - kỹ thuật đơn thuần mà là vấn đề xã hội
quan trọng nhằm tạo tiền đề cho nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Do
vậy, đường lối và chính sách phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi cả nước và
từng địa phương nước ta, việc xây dựng giao thông nông thôn luôn là một
trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước chú trọng và luôn gắn với các
chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những thành phần quan trọng trong
chiến lược phát triển của Việt Nam. Trong 20 năm qua, Đảng và Nhà nước đã
duy trì mức đầu tư hạ tầng khoảng 10% GDP, mức đầu tư khá cao so với các

nước trong khu vực Đông Nam Á, phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận
lợi cho khả năng tiếp cận sử dụng của người dân đặc biệt là người dân nông
thôn. Phát triển cơ sở hạ tầng phần nào giải quyết được khó khăn của người dân
nông thôn nhưng tính bền vững và hiệu quả trong đầu tư còn hạn chế.

2011 -

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2

.
Thành phố Thái Nguyên đã huy động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển
hạ tầng giao thông đặc biệt là giao thông nông thôn, phát triển hệ thống giao
thông tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội
nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội đặc biệt giao thông nông thôn
còn nhiều bất cập, yếu kém, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã như: mất cân
đối của các dự án giao thông, thất thoát chi phí trong đầu tư, mức đầu tư chưa
thỏa đáng cho các hạng mục công trình giao thông nông thôn.
Những vấn đề phát triển giao thông nông thôn đang trở thành bài toán
cấp bách đặt ra cho thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là thu hút và đa dạng hóa
các nguồn lực, thành phần kinh tế, nguồn vốn đầu tư tham gia vào xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. Việc nghiên cứu, đánh giá phát triển
giao thông nông thôn để nói lên sự cần thiết phải huy động các nguồn vốn xây
dựng và phát triển giao thông thành phố Thái Nguyên sẽ có ý nghĩa quan
trọng góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.

Xuất phát từ những vấn đề như trên, tôi lựa chọn đề tài “Huy động các
nguồn vốn xây dựng giao thông nông thôn ở Thành phố Thái Nguyên” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển giao thông nông thôn thành phố Thái Nguyên; Những giải
pháp huy động và sử dụng các nguồn vốn trong xây dựng giao thông nông
thôn giai đoạn 2012 - 2015 và hướng đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giao thông nông thôn. Kinh nghiệm
thực tiễn trong phát triển giao thông nông thôn và bài học kinh nghiệm cho
thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3
- Đánh giá thực trạng huy động, sử dụng và hiệu quả nguồn vốn cho
phát triển giao thông nông thôn thành phố Thái Nguyên trong thời gian qua;
Đánh giá mặt mạnh và tồn tại trong quá trình huy động, sử dụng nguồn vốn
phát triển giao thông nông thôn.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm huy động nguồn vốn đầu tư giao
thông nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề liên quan đến huy động, sử
dụng nguồn vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Thông tin, số liệu nghiên cứu tập trung vào giai đoạn

2006 - 2011. Số liệu kế hoạch giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng 2020.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề liên quan
đến huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng giao thông nông thôn trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.

n 2020.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4

-

.
-

.
.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1.

lý luận và thực tiễn

giao

thông nông thôn;

Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3. Thực trạng huy động
;
Chƣơng 4.
Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2015,
định hướng 2020.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5

Chƣơng 1

GIAO THÔNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn vốn xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn
1.1.1. Bản chất của vốn
Ở mỗi thời kỳ lịch sử, vốn có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng chung
quy lại có hai khái niệm về vốn như sau:
Hiểu theo nghĩa rộng: Vốn là toàn bộ các nguồn lực kinh tế khi được
đưa vào luân chuyển. Nó không chỉ bao gồm tiền, tài sản như máy móc, vật
tư, tài nguyên... mà còn bao gồm cả giá trị của những tài sản vô hình như các
thành tựu khoa học kỹ thuật, các phát minh sáng chế, các lợi thế so sánh.
Hiểu theo nghĩa trực tiếp: vốn là phần giá trị tài sản quốc gia được tích
lũy dưới dạng tiền, giá trị tài sản hữu hình và vô hình nhằm mục đích sinh lợi
được chuyển đổi thông qua các hình thức đầu tư thành những tư liệu sản xuất
cần thiết khác để sử dụng vào quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội [8].
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một trong những yếu tố
quan trọng trong quá trình sản xuất của các đơn vị nói riêng và của các địa

phương nói chung, đặc biệt là đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội khu
vực nông thôn. Vốn là gì?
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ
trong doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp,
muốn tiến hành kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường
vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn kiền với nền tảng sản xuất
hàng hoá. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo cho hoạt
động kinh doanh. Có thể hiểu: Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị tài
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là giá
trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm
mục tiêu sinh lời. Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh
nghiệp được biểu hiện bằng tiền [7]; [9].
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường vốn được mở rộng với các đặc trưng [8]:
- Vốn được hiểu bằng giá trị của tài sản.
- Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn
tiền đều là vốn.
- Vốn còn là một hàng hóa đặc biệt.
- Vốn còn biểu hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế vô hình.

.

.


.

.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7

[11].

.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1.3.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế bao hàm nền kinh tế được tăng trưởng với tốc độ
yêu cầu và đảm bảo tính bền vững bằng việt kết hợp thống nhất, hài hòa giữa
tăng trưởng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả. Phát triển
kinh tế mà không đạt được khối lượng lớn về quy mô GDP thì không thể nâng
cao được thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Thế
nhưng có được tăng trưởng thì chưa đủ tạo ra sự phát triển, mà đòi hỏi sự tăng
trưởng được duy trì liên tục, tạo nên những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế
và hình thành đầy đủ các yếu tố đảm bảo tính bền vững. Nếu không thì trong
một thời gian sau nhất định sẽ xuất hiện các nhân tố tiêu cực như chi phí sản
xuất cao, hiệu quả thấp, cơ cấu kinh tế mất cân đối... Khi đó tốc độ tăng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8

trưởng sẽ chậm lại, nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái. Có thể khái quát
các yêu cầu về phát triển kinh tế qua các khía cạnh sau: (1) Về kinh tế: Kinh
tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát trong thế chủ động; Tổng sản phẩm
quốc nội tăng trưởng liên tục, đều đặn trong suốt thời gian dài; Cơ cấu kinh tế
của nền kinh tế được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Nền kinh tế
phát triển với năng suất và hiệu quả cao, hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế, tiết kiệm nội địa đáp ứng về cơ bản nhu cầu vốn. Môi trường
sinh thái được bảo vệ. (2) Về xã hội: Thể hiện đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư được nâng cao là con người được đặt đúng trọng tâm của tiến trình
phát triển kinh tế, công bằng trong phân phối, thu nhập được cải thiện [8].
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
Tác động của vốn đến cân bằng kinh tế vĩ mô: Kinh tế học vĩ mô cũng
đã lập luận, một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển là đòi hỏi sự cân bằng kinh tế vĩ mô, trong đó giữa tiết
kiệm và đầu tư phải có sự cân đối để nền kinh tế vừa có đủ vốn cho đầu tư
phát triển, vừa sử dụng số tiền tiết kiệm một cách có hiệu quả. Trong nền kinh
tế thị trường, tiết kiệm và đầu tư được thể hiện bởi các chủ thể khác nhau.
Dân chúng quyết định tiết kiệm bao nhiêu và doanh nghiệp quyết định mở
rộng quy mô đầu tư ở mức độ nào là phụ thuộc vào môi trường kinh doanh,
định hướng phát triển kinh tế và các yếu tố khác... đòi hỏi Nhà nước phải có
những chính sách khuyến khích đầu tư và kích cầu bằng những chính sách vĩ
mô thích hợp. Ở những nước có nền kinh tế đang phát triển, trong thời kỳ
công nghiệp hóa, nhu cầu vốn đầu tư thường vượt xa số tiền tiết kiệm có được
nên đã tạo ra sự mất cân đối về vốn. Sự mất cân đối đó càng trầm trọng hơn
bởi sự thâm hụt về mậu dịch ngoại thương. Vì vậy, để ổn định kinh tế đòi hỏi
nhà nước cần chấn chỉnh lại nền tài chính quốc gia, thực hiện tiết kiệm nâng
cao tỷ trọng nguồn vốn trong nước và đặc biệt là phải kiểm soát chặt chẽ
nguồn vốn từ nước ngoài.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

9
Tác động của vốn đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế: Vốn là
nhân tố quyết định đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế hay chỉ là
một trong những nhân tố đầu vào cần thiết như mọi nhân tốc khác? Thực sự
với quan điểm cho rằng, vốn là nhân tố quyết định thì chưa thật thuyết phục.
Bởi lẽ, trong quá trình đầu tư phát triển của nền kinh tế cần phải có sự phối
hợp hài hòa giữa các nhân tố nguồn lực đầu vào chứ không phải duy nhất chỉ
có vốn. Hơn nữa, vốn chưa hẳn đã tạo được sự tăng trưởng và phát triển, nếu
không đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả. Thực tế cho thấy, đối với một nước
phát triển khi thu hút các nguồn vốn đầu tư ngày càng lớn nhưng không có
phương án sử dụng hiệu quả thì hậu quả là đất nước rơi vào cảnh nợ nần
chồng chất, kinh tế không những không phát triển mà đời sống nhân dân ngày
càng khốn khó.
Tính quan trọng đặc biệt của vốn thể hiện ở chỗ, thiếu nó những nguồn
lực như lao động, tài nguyên chỉ nằm dưới dạng tiềm năng. Muốn khai thác
các nguồn lực này đòi hỏi nền kinh tế luôn phải duy trì một tỷ lệ vốn đầu tư
nhất định. Thật vậy, theo phương trình Harrod Domar:
Mức tăng GDP

=

Tỷ lệ đầu tư
ICOR

Phương trình trên cho thấy, mức tăng GDP quan hệ thuận với tỷ lệ vốn
đầu tư. Với hệ số ICOR nhất định, tỷ lệ vốn đầu tư tăng lên sẽ làm tăng tốc độ
tăng trưởng và ngược lại.
Tác động của vốn đến phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế. Cơ sở hạ tầng là thuật ngữ dùng đề phản ánh cơ sở vật chất về
đường sá, cầu cống, bến cảng, sân bay và những tiện ích giúp cho nghiên
cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, y tế... Kinh tế học cũng đã xác lập rằng,
phát triển của kinh tế phải đặt trong sự tương quan chặt chẽ với phát triển
cơ sở hạ tầng. Như vậy, để gia tăng sự phát triển kinh tế, nền kinh tế nhất
thiết phải có vốn để tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Khi nền kinh tế
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
phát triển cao thì cơ sở hạ tầng phải phù hợp với nó, do đó nền kinh tế cần
phải tạo lập vốn đầu tư để đáp ứng. Mặt khác, để đạt được mục tiêu phát
triển kinh tế nhanh và bền vững, đòi hỏi nền kinh tế phải tạo ra bộ khung,
kinh tế cân đối hài hòa cả về cơ cấu ngành lẫn cơ cấu vùng và lãnh thổ,
tạo ra tổng lực đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu. Vì vậy, tùy theo điều
kiện phát triển trong từng thời kỳ, mỗi nền kinh tế xác lập cơ cấu kinh tế
hợp lý, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để đẩy nhanh nhịp
độ tăng trưởng và phát triển [8].
1.1.4. Các nguồn vốn huy động trong nước cho đầu tư phát triển
Trong nền kinh tế thị trường, vốn đầu tư phát triển của một quốc gia nói
chung và địa phương nói riêng được cung ứng từ các nguồn lực tài chính, đó là:
Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài, nhưng nguồn vốn trong nước có
tính quyết định, còn nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
Nguồn vốn huy động trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một
quốc gia, có ưu điểm ổn định, bền vững, chi phí thấp. Nguồn vốn trong nước
chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Vốn đầu tư
được coi là một yếu tố cơ bản, một điều kiện quan trọng của quá trình phát
triển kinh tế xã hội. Huy động vốn đầu tư trong nước từ các nguồn sau:
1.1.4.1. Ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là quỹ tài chính lớn nhất của một quốc gia, một địa
phương nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý,
các hoạt động kinh tế - xã hội và có tích lũy để đầu tư phát triển. Nguồn huy
động này là số chênh lệch dương giữa tổng các khoản thu mang tính chất
không hoàn lại (chủ yếu là thuế và phí) với tổng chi tiêu thường xuyên của
ngân sách. Nếu quy mô chi tiêu thường xuyên vượt quá số thu ngân sách thì
Nhà nước không thể huy động được vốn cho đầu tư.
Để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đòi hỏi Nhà
nước phải có biện pháp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11
hoàn thiện các chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu tư, chính
sách tiết kiệm...
1.1.4.2. Doanh nghiệp
Nguồn huy động này thông qua hình thức liên doanh, liên kết hợp tác
sản xuất kinh doanh với các đối tác, phát hành cổ phiếu, trái phiếu và huy
động khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Vấn đề cơ bản và có tính quyết
định là kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô tiết kiệm của doanh
nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố trực tiếp như: Chi phí sản xuất, chất lượng
sản phẩm, giá bán sản phẩm, hàng hóa. Đồng thời, còn phụ thuộc vào yếu tố
gián tiếp như: Chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định chính trị...
1.1.4.3. Dân cư
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn

huy động từ dân cư được

thông qua các hình thức như: Gửi tiết kiệm vào các tổ chức tín dụng, mua

công trái, mua cổ phiếu, mua các loại chứng khoán khác trên thị trường tài
chính, trực tiếp đầu tư kinh doanh, đóng góp ủng hộ ngân sách Nhà nước...
Nguồn huy động này có tiềm năng rất lớn do vậy cần tập trung khai thác
thông qua việc đa dạng hóa các hình thức như: Huy động đóng góp của các
quỹ, đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư vào các công trình, dự án
trọng điểm, đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Khi nguồn
ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu chi đầu tư thì buộc Nhà nước
phải tìm đến nguồn vốn của khu vực này bằng cách phát hành trái phiếu
Chính phủ. Khi có nhu cầu vốn để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh,
thông qua thị trường tài chính các doanh nghiệp có thể huy động từ dân cư
bằng hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu [8].
1.1.5. Huy động nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển
Hiện nay, đối với các nền kinh tế đang phát triển, nguồn vốn nước
ngoài được xác định đóng vai trò quan trọng đối với việc xây dựng các công
trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, cung cấp nước sạch... cho vùng nông thôn
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
nghèo, vùng khó khăn. Đối với phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thông, nguồn
vốn nước ngoài chủ yếu là nguồn vốn ODA. Các tổ chức lớn cung cấp nguồn
ODA thường là các tổ chức kinh tế quốc tế như ADB (Ngân hàng phát triển
Châu Á), WB (Ngân hàng Thế giới - World Bank), EU (Cộng đồng chung
Châu Âu - Euro Union), các tổ chức của Liên hợp quốc...với những khoản
cho vay ưu đãi, thời gian dài. Về cơ bản, nguồn vốn ODA thường được ưu
tiên cho phát triển cơ sở hạ tầng, cho những công trình trọng điểm như: Hệ
thống thủy lợi, hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống cung cấp nước sạch...
và ưu tiên những vùng đặc biệt khó khăn mà không có khả năng xây dựng cơ
sở hạ tầng bằng các nguồn vốn khác. Đây là nguồn vốn mà các nước đang

phát triển thường tìm cách tập trung khai thác nhằm đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội ở nông thôn. Tuy nhiên, một trong những yêu cầu của nguồn
ODA là phía bên nhận hỗ trợ phải có nguồn đối ứng mà điều này về cơ bản là
khó khăn đối với những vùng, khu vực nông thôn nghèo. Mặt khác, cũng do
nguồn vốn ODA là nguồn vốn vay ưu đĩa với lãi suất thấp, thời hạn vay tương
đối dài nên dẫn đến việc sử dụng nguồn vốn này nhiều khi hết sức lãng phí và
phát sinh những vấn đề tiêu cực [14].
Thực tế cho thấy, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng ở nông
thôn sẽ tiếp tục có xu hướng gia tăng. Vì vậy, hiện nay nhận tố thị trường và
nhân tố Nhà nước là những nhân tố đặc biệt quan trọng trong giai đoạn phát
triển mới của nông thôn nói chung và hạ tầng nông thôn nói riêng. Sự năng
động của các cấp chính quyền trong việc hoạch định phương hướng phát triển
hạ tầng và tìm kiếm các nguồn vốn là một trong những yếu tố có tính chất
quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Nhìn chung, yếu tố
vốn tác động đến sự phát triển hạ tầng nông thôn ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, khả năng tài chính ảnh hưởng quyết định tới quy mô, tiến độ
thực hiện và sự đồng bộ của các dự án phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
Những vùng nông thôn ở đó dân cư có mức sống cao thì việc đầu tư, triển
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
khai xây dựng cơ sở hạ tầng có nhiều thuận lợi. Các dự án phát triển hạ tầng
có thể triển khai nhanh trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu về vốn, đặc biệt
thông qua phương thức xã hội hóa.
Thứ hai, các khu vực trong đó các ngành công nghiệp, dịch vụ phát
triển có nhiều thuận lợi trong thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng
nông thôn. Thực tế cho thấy, ở một số vùng nông thôn có các hoạt động công
nghiệp, dịch vụ, thương mại... phát triển thường đi kèm với sự phát triển, mở

mang của hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội.
Thứ ba, định hướng phát triển kinh tế của vùng sẽ ảnh hưởng đến việc
quyết định thực hiện dự án đầu tư phát triển hạ tầng ở nông thôn. Điều này
gắn liên với việc định hướng huy động và sử dụng các loại nguồn vốn, không
chỉ cho phát triển hạ tầng kinh tế xã hội mà cho tất cả các hoạt động kinh tế
xã hội khác ở nông thôn.
1.2. Khái niệm hạ tầng kinh tế xã hội và hệ thống hạ tầng giao thông
nông thôn
1.2.1. Khái niệm về hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn
Hiện nay, vẫn chưa có định nghĩa, khái niệm thống nhất về nông thôn
nhưng về cơ bản khái niệm nông thôn thường được đặt trong mối quan hệ so
sánh với đô thị.
Căn cứ vào điều kiện thực tế và xét dưới góc độ quản lý: Nông thôn là
vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và
làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển, có trình độ
dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn [12].
Xét trên gióc độ nông nghiệp là ngành sản xuất đặc thù: Nông thôn là
khái niệm dùng để chỉ những khu vực dân cư sinh hoạt có hoạt động nông
nghiệp, dựa trên hoạt động nông nghiệp [10].
Các quan điểm này đều khẳng định rằng các cư dân sống ở nông thôn
chủ yếu là nông dân và làm nghề nông, đây là hoạt động chủ yếu của các
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14
ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp, các ngành nghề sản xuất kinh
doanh và dịch vụ phi nông nghiệp và dân cư của xã hội nông thôn là dân cư
của xã hội chậm phát triển. Tuy nhiên, khái niệm nông thôn chỉ có tính tương
đối, một vùng nông thôn có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát

triển kinh tế xã hội của quốc gia cũng như từng địa phương.
Hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn là hạ tầng kinh tế xã hội thuộc quyền
sở hữu chung của làng, xã do làng, xã sử dụng chung vì mục đích phát triển
kinh tế xã hội của làng. Như vậy, hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn là những
cơ sở vật chất và thiết chế cung cấp dịch vụ cho sinh hoạt kinh tế xã hội, dân
sinh trong cộng đồng làng xã và do làng xã quản lý, sở hữu và sử dụng, làm
nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Hạ tầng kinh tế xã hội ở
nông thôn bao gồm hạ tầng kinh tế xã hội cho toàn ngành nông nghiệp và
nông thôn của vùng, của làng, xã và được hình thành, sử dụng vì mục đích
phát triển kinh tế xã hội của làng, xã [10] .
Thực tế, hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn cũng mang những tính chất,
đặc trưng của hạ tầng kinh tế xã hội nói chung và là nền tảng vật chất, cung cấp
dịch vụ cho hoạt động kinh tế xã hội của toàn ngành nông nghiệp, nông thôn,
của vùng và của làng, xã . Hiện nay, hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn thường
được phân chia thành hạ tầng kinh tế - kỹ thuật như: Thủy lợi, giao thông, điện,
thông tin liên lạc, cấp thoát nước... và hạ tầng văn hóa xã hội như: cơ sở giáo
dục - đào tạo, cơ sở y tế, công trình văn hóa và phúc lợi xã hội khác.
Khi xem xét về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn cũng cần thấy
rằng, sự phát triển của mỗi làng, xã không thể chỉ xem xét trên phạm vi hẹp
với những kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội gắn với nó, xét theo địa lý và lĩnh
vực: Đường xá giao thông, công trình thủy lợi, công trình văn hóa, y tế, giáo
dục... vì trong CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, sự gắn kết và ảnh hưởng
lan tỏa giữa các làng xã, giữa các huyện, giữa thành thị và nông thôn khá rõ
nét kể cả trong phát triển và giao lưu kinh tế. Do vậy, sẽ có một số công trình
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

15
trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tuy không thuộc quyền sở hữu của làng xã

nhất định nhưng lại được phục vụ cho hoạt động kinh tế xã hội của nhiều xã
hoặc cả vùng thì những hạ tầng này thuộc phạm vi kết cấu hạ tầng nông thôn.
Nhìn chung, ở nước ta trong suốt chiều dài lịch sử phát triển ở các vùng
nông thôn đã hình thành hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Việc thiếu những cơ sở này có thể gây ra
nhiều tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội của cả vùng nông thôn.
Nếu không có giao thông thì không thể có hoạt động vận tải hàng hóa, hành
khách và giao thương giữa các vùng. Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng
đặc biệt của hệ thống hạ tầng trong phát triển CNH - HĐH nông nghiệp, nông
thôn hiện nay. Chính sự phát triển hạ tầng nông thôn sẽ góp phần tạo bước
phát triển đột phá thúc đẩy kinh tế xã hội nông thôn, gắn kết kinh tế giữa các
vùng, miền và từ đó phát huy được thể mạnh kinh tế của mỗi địa phương phù
hợp với quy luật chung của kinh tế thị trường [14].
1.2.2. Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn
Mạng lưới đường giao thông nông thôn là hệ thống các tuyến đường
nằm trên địa bàn nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trong địa bàn và với
bên ngoài. Hệ thống này bao gồm: các tuyến đường liên huyện, liên xã, liên
thôn, liên bản... Hệ thống này được ví như hệ thống như mạch máu trong cơ
thể con người, nó kết nối các quốc lộ, tỉnh lộ cùng với các tuyến đường liên
huyện, liên xã, liên thôn tạo ra. Hiện nay, đường giao thông nông thôn chiếm
khoảng trên 80% tổng chiều dài mạng lưới đường giao thông toàn quốc, mặc
dù đã có những cải thiện lớn nhưng chất lượng mạng lưới đường huyện, xã ở
nhiều địa phương còn thấp, đi lại, lưu thông hàng hóa còn nhiều khó khăn,
chưa đáp ứng được yêu cầu của CNH - HĐH nông thôn [1].
Phát triển giao thông là phát triển yếu tố cần thiết và đặc biệt quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội nông thôn. Mạng lưới giao thông là huyết mạch
của nền kinh tế. Hệ thống giao thông nông thôn phát triển sẽ gắn kết giữa các
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


16
vùng nông thôn, giữa nông thôn với thành thị. Nó tạo các mối liên kết không
gian và giao lưu giữa các luồng hàng hóa giữa thành thị và nông thôn. Khi sản
xuất hàng hóa phát triển thì giao thông vận tải có ý nghĩa quan trọng trong việc
tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa từ đơn vị, cơ sở cung cấp đến
nơi chế biến, đến thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đường giao thông vươn tới đâu
thì các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, trường học, bệnh
viên... thị trường hàng hóa, thị trường thương mại và du lịch phát triển đến đấy.
Hệ thống giao thông thuận lợi sẽ góp phần giảm chi phí vận chuyển do đó giảm
được chi phí sản xuất, làm cho giá cả các sản phẩm hàng hóa, giảm giá dịch vụ
khi đến tay người tiêu dùng, nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trường.
Đồng thời, nó tạo cơ hội giao lưu giữa các vùng miền, tạo điều kiện thuận tiện
cho việc đi lại của các tầng lớp dân cứ có thể dễ dàng tiếp cânhj với các dịch vụ
giáo dục, đào tạo, y tế... Thực tế cho thấy, hệ thống giao thông yếu kém là khó
khăn trở ngại lớn đối với phát triển nông thôn.
1.2.3. Vai trò của hạ tầng giao thông nông thôn đối với quá trình CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn
Hạ tầng giao thông nông thôn hoàn thiện và đồng bộ sẽ giúp giảm giá
trình sản xuất, giảm chi phí vận chuyển, chi phí dịch vụ, giảm thiểu rủi ro
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành liên quan
trực tiếp tới nông nghiệp, góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa.
Hạ tầng giao thông phát triển sẽ tác động đến sự phát triển khu vực
nông thôn và kinh tế nông thôn, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo
điều kiện thu hút vốn đầu tư cả trong nước và ngoài nước vào thị trường nông
nghiệp, nông thôn. Qua đó, góp phần tạo thêm việc làm thu hút nguồn lao
động dư thừa, tăng thêm thu nhập cho dân cư ở các vùng nông thôn, nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành trong sản xuất.
Giao thôn nông thôn là điều kiện quan trọng tác động tới phân bố lực
lượng sản xuất theo lãnh thổ. Phát triển hạ tầng nông thôn sẽ tạo điều kiện
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

×