Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.69 KB, 65 trang )

Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

MỤC LỤC

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 1/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

MỞ ĐẦU
1.1.

Tên dự án:
Xây dựng Hệ thống Xử lý Nước rỉ rác tại Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi, Công
suất 350 m3/ngày đêm.

1.2.

Địa điểm xây dựng:
Bãi rác Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

1.3.

Cấp công trình:
Công trình Cấp III : Niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm


Loại công trình : Công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình xử lý nước thải

1.4.

Công suất và quy mô:
-

Xử lý toàn bộ lượng nước rỉ rác phát sinh từ các ô chôn lấp rác.

-

Công suất vận hành : 350 m3/ngày đêm.

-

Hệ thống xử lý nước rỉ rác mới là hệ thống cải tạo, nâng cấp dây chuyền công
nghệ và cung cấp thiết bị cho hệ thống xử lý nước thải hiện hữu của Bãi rác
Nghĩa Kỳ.

-

Quy mô : 2ha.

1.5.

Tổng mức đầu tư :

47,927,897,063 VNĐ

(Bốn mươi bảy tỷ chín trăm hai mươi bảy triệu tắm trăm chín mươi bảy đồng)

1.6.

Thời gian xây dựng công trình: 12 tháng

1.7.

Chủ đầu tư :
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NGÃI

1.8.

Địa chỉ

: Số 163 Hùng Vương, Thành phố Quãng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Điện thoại

: (055) 822 870

Fax

: (055) 822 870

Đơn vị thực hiện :
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔNG NAM BỘ

1.9.

Địa chỉ


: Số 25/48 Tô Kỳ, Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Tp. Hồ Chí
Minh

Điện thoại

: (08) 3 715 5174

Fax

: (08) 3 715 5173

Các đơn vị phối hợp chính
-

Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Quảng Ngãi;

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 2/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

-

Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT,
Công thương, Xây dựng;


-

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tư Nghĩa và chính quyền địa phương có
liên quan của tỉnh Quảng Ngãi.

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 3/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

ĐỀ CƯƠNG TỔNG QUÁT KHẢO SÁT THIẾT KẾ
DỰ ÁN:

Xây dựng Hệ thống Xử lý Nước rỉ rác tại Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh
Quảng Ngãi, Công suất 350 m3/ngày đêm.

ĐỊA ĐIỂM: Bãi rác Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN
I.1. Sự cần thiết phải đầu tư dự án
I.1.1. Hiện trạng thu gom và chôn lấp rác

Bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ là bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt lớn nhất của
tỉnh Quảng Ngãi, được xây dựng tại xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, cách
Thành phố Quảng Ngãi 13 km về phía Tây. Bãi chôn lấp Nghĩa Kỳ bắt đầu đi vào hoạt
động từ năm 1996 do Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Quảng Ngãi – nay là Công

ty CP Môi trường Đô thị Quảng Ngãi làm chủ quản, tiếp nhận toàn bộ lượng rác thải sinh
hoạt thu gom từ địa bàn Thành phố Quảng Ngãi.
Do tốc độ phát triển nhanh của Thành phố Quảng Ngãi, kéo theo đó là lượng rác thải
sinh hoạt phát sinh cũng tăng lên đáng kể, để tăng khả năng tiếp nhận, chôn lấp rác thải và
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, năm 2007 bãi chôn lấp rác Nghĩa Kỳ mới được
thiết kế, xây dựng và bắt đầu đi vào vận hành từ năm 2010, thời gian hoạt động dự kiến
của bải chôn lấp mới đến cuối năm 2019 với công suất thiết kế là 85 tấn rác/ngày. Bãi chôn
lấp mới gồm 3 ô chôn lấp:
- Ô C1: 121m x 105m x 6m; cao độ đáy ô chôn lấp cao nhất là +24.3m và thấp nhất là
+21.87m; đào sâu trung bình 5m; diện tích mặt bằng S = 12,705m2.
- Ô C2: 121m x 106.5m x 5.5m; cao độ đáy ô chôn lấp cao nhất là +21.75m và thấp
nhất là +19.00m; đào sâu trung bình 2m; diện tích mặt bằng S = 12,286.5m2.
- Ô C3: 172m x 70m x 7m; cao độ đáy ô chôn lấp cao nhất là +18.95m và thấp nhất là
+17.00m; đào sâu trung bình 4m; diện tích mặt bằng S = 12,040m2.
Kết quả thống kê khối lượng rác thu gom và chôn lấp từ năm 2010 đến nay, và số
liệu dự kiến đến cuối năm 2019 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Khối lượng rác tiếp nhận qua các năm
STT

Năm

Đơn vị

01

2010

tấn/năm

02


2011

tấn/năm

03

2012

04

2013

Tốc độ tăng

Khối lượng

Ghi chú

56,458.00

Thống kê thực tế

5.3%

59,427.50

Thống kê thực tế

tấn/năm


2.9%

61,177.50

Thống kê thực tế

tấn/năm

1.7%

62,214.00

Thống kê thực tế

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 4/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

05

2014

tấn/năm


1.5%

63,147.20

Dự tính

06

2015

tấn/năm

1.2%

63,905.00

Dự tính

07

2016

tấn/năm

1.0%

70,295.50

Dự tính


08

2017

tấn/năm

1.0%

77,325.05

Dự tính

09

2018

tấn/năm

1.0%

85,057.56

Dự tính

10

2019

tấn/năm


1.0%

93,563.31

Dự tính

692,570.62

Tổng cộng

Nguồn: Thống kê của Công ty CP Môi trường Đô thị Quảng Ngãi

Dựa theo số liệu quan trắc thành phần chất thải rắn tại Công trường bãi rác Lệ Thủy,
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, thành phần tỷ lệ các loại rác thải trong 100 tấn rác sinh
hoạt như sau:
Bảng 2: Thành phần rác thải trong 100 tấn rác thải sinh hoạt
STT

Thành phần chất thải

Khối lượng (tấn)

1

Thực phẩm thừa

45

2


Giấy vụn

3

3

Vải

3.2

4

Da

1

5

Cao su

7

6

Nhựa

10

7


Rác vườn

8.9

8

Gỗ

9

Cát, đá, sỏi

11.4

10

Thủy tinh

3

11

Kim loại

0.5

Tổng cộng

100


7

Hiện tại rác thải thu gom được tiến hành chôn lấp đồng thời trên cả 2 ô chôn lấp là ô
C1 và ô C2, ô C3 đã được xây dựng và sẽ được đưa vào vận hành sau khi đóng cửa các ô
C1 và C2. Do lượng rác chôn lấp trong cả 2 ô C1 và C2 chưa phủ đầy đến chiều cao vách
ô, quá trình vận hành bãi chôn lấp không tiến hành biện pháp phủ đỉnh tạm nên toàn bộ
lượng nước mưa trong các ô chôn lấp này thấm qua lớp rác và trở thành nước rỉ rác. Huyện
Tư Nghĩa nằm trong khu vực có lượng mưa tương đối lớn, đặc biệt là trong những tháng
mùa mưa, vì vậy vào những tháng mùa mưa lượng nước rỉ rác phát sinh là rất lớn.

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 5/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

I.1.2. Hiện trạng thu gom và xử lý nước rỉ rác
I.1.2.1. Hiện trạng phát sinh nước rỉ rác

Theo số liệu thống kê từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2012, lượng
mưa 12 tháng năm 2012 tại 3 điểm quan trắc khí tượng thủy văn gần khu vực huyện Tư
nghĩa được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3: Lượng mưa trung bình trong năm khu vực lân cận huyện Tư nghĩa
Tháng
Trạm

1


2

3

4

83

30

32

70

178 204 162 172 314 660 699 275 2.879

Minh Long 138 50

65

60

212 170 131 200 379 723 890 550 3.568

Sơn Hà

5

6


7

8

9

10

11

12 Cả năm

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2012
Bảng 4: Khả năng bốc hơi trung bình tháng (mm)
Tháng
Trạm

1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11

12 Cả năm

Quảng Ngãi 55

57

76

89 102 101 104 97

70

58

52

50

911


Nguồn: Địa chí Quảng Ngãi
Khu vực các điểm quan trắc Trà Bồng, Sơn Hà và Minh Long cho thấy rằng khu
vực này có lượng mưa hàng năm lớn với tổng lượng mưa từ 2,879 (điểm quan trắc Sơn
Trà) đến trên 3,568mm (điểm quan trắc Minh Long). Lượng mưa trong năm tập trung chủ
yếu từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 70 - 80% tổng lượng mưa trong năm.
Lượng nước rỉ rác phát sinh được tính toán dựa trên các cơ sở sau:
(i)

Tính toán lượng nước sinh ra trong quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ
có trong chất thải rắn.

(ii) Thành phần nước rỉ rác trong bãi
(iii) Độ dốc chảy vào mương thu
(iv) Chiều sâu bãi
(v)

Lượng nước đi vào BCL qua mưa, vật liệu phủ

(vi) Lượng nước mất đi do bay hơi, bị giữ lại trong vật liệu
Nước rỉ rác được hình thành khi độ ẩm của CTR vượt quá độ giữ nước. Độ giữ ẩm
của chất thải rắn là lượng nước lớn nhất được giữ lại trong các lỗ rỗng không sinh ra dòng
thấm hướng xuống dưới tác dụng của trọng lực.
Theo phương trình cân bằng nước, lượng nước rỉ rác phát sinh trong bãi được chôn
lấp trong thời gian đóng cửa được xác định theo công thức.
WL = SSW + WTS + WCM + WR – WLG – WWV – WE – SSW

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 6/65



Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

(Theo: intergrated solid waste management)
 Trong đó:
WL: Lượng nước rỉ rác
SSW: Sự thay đổi lượng nước lưu trữ trong BCL
WSW: Nước trong rác đầu vào
WTS: Nước trong bùn thải
WCM: Nước từ vật liệu phủ đầu vào
WR: Lượng nước mưa đi vào bãi rác.
WR = P x (1-R) x A
Với: P: Lượng mưa trên diện tích ô chôn lấp hàng năm (m/năm)
A: Diện tích ô chôn lấp (m2)
R: Hệ số thoát nước bề mặt
WLG: Lượng nước tiêu thụ do hình thành khí
WWV: Nước bay hơi theo khí gas. Lượng nước này có thể được tính theo công thức:
PvV = nRT
Với: Pv: áp suất riêng phần của nước bão hòa ở nhiệt độ T.
V: Thể tích khí
N: số mol khí bay hơi
R: hằng số khí
T: nhiệt độ Rankin
WE: Nước bay hơi do nhiệt độ WE = E x A
Với: A: Diện tích ô chôn lấp
E: Độ bay hơi nước bề mặt.
Từ hiện trạng vận hành bãi chôn lấp và các điều kiện khí tượng, thủy văn của khu
vực, lượng nước rỉ rác được tính toán với các giả thiết :

- Lượng rác còn lại bắt đầu phân hủy ngay từ thời kỳ chôn lấp.
- Ước lượng ô chôn lấp C1 và C2 sẽ được đóng cửa và cuối năm 2016, ô chôn lấp
C3 đi vào hoạt động vào năm 2017.
- Độ ẩm rác sau khi nén là 20%
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 7/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

- Lượng nước mưa hàng năm (số liệu trạm thống kê Minh Long): 3,568 mm/năm.
- Lượng mưa tháng lớn nhất (tháng 8): 890mm/tháng
- Bãi rác đang trong giai đoạn vận hành, toàn bộ lượng nước mưa được chuyển
thành nước rỉ rác nên hệ số thoát nước bề mặt R = 0.0
- Độ bay hơi nước hàng năm: 911 mm/năm.
- Áp suất bảo hòa hơi nước là 0,7 (lb/in2)
Trong điều kiện vận hành bãi chôn lấp như hiện trạng, bảng 5 thể hiện kết quả tính
toán ước lượng lượng nước rỉ rác phát sinh trung bình mỗi ngày trong tháng trong các năm
từ 2013 đến 2019. Phần tính toán chi tiết lượng nước rỉ rác phát sinh từ lượng rác chôn lấp
được trình bày tại Phụ lục A, phần tính toán chi tiết lượng nước rỉ rác phát sinh cần xử lý
mỗi ngày trong các năm được trình bày tại Phụ lục B.
Bảng 5: Tính toán ước lượng lượng nước rỉ rác phát sinh mỗi ngày qua các năm
(m3/ngày)
Tháng
Năm

1


2013

2

3

4

110.4

31.3

22.1

2014

108.2

29.0

2015

106.1

2016

5

6


7

8

9

10

11

12

10.4 137.1

96.3

56.3 113.8 296.3 597.1 743.8 462.1

19.9

8.2 134.9

94.0

54.0 111.5 294.0 594.9 741.5 459.9

27.0

17.8


6.1 132.8

92.0

52.0 109.5 292.0 592.8 739.5 457.8

108.0

28.8

19.6

8.0 134.6

93.8

53.8 111.3 293.8 594.6 741.3 459.6

2017

69.0

30.9

26.5

20.8

81.8


62.2

42.9

70.6 158.5 303.4 374.0 238.4

2018

71.4

33.2

28.8

23.2

84.2

64.5

45.3

73.0 160.8 305.7 376.4 240.7

2019

74.0

35.9


31.5

25.9

86.9

67.2

47.9

75.6 163.5 308.4 379.0 243.4

Kết quả tính toán ước lượng lưu lượng nước rỉ rác phát sinh trong năm 2013 là
tương đối phù hợp với thực tế phát sinh trong năm 2013 tại bãi chôn lấp Nghĩa Kỳ.
I.1.2.2. Hiện trạng Hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác

Hệ thống thu gom nước rác:
Trong mỗi ô chôn lấp lắp đặt Hệ thống thu gom nước rỉ bao gồm các đường ống đục
lỗ HPDE D200mm đặt trong mương thu nước rác. Nước rỉ từ các đường ống D200mm này
được tập trung về giếng thu trong mỗi hố chôn lấp. Các giếng thu của các ô chôn lấp được
đấu nối với hệ thống ống dẫn chuyền HPDE D200mm để đưa nước rỉ rác tập trung về trạm
bơm. Tại vị trí trạm bơm, nước rỉ được bơm đến hệ thống xử lý nước rỉ rác bằng đường
ống thép không gỉ D80mm.
Trạm bơm nước rỉ rác:
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 8/65



Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

-

Trạm bơm dạng tròn D 1500mm, kết cấu BTCT.

-

Công suất trạm bơm nước rỉ rác: 246m3/ngày đêm. Trạm bơm vận hành tự động
24h/ngày.

-

Trạm bơm gồm: 2 bơm đặt chìm, trong đó 1 bơm hoạt động và 1bơm dự phòng với
thông số kỹ thuật mỗi bơm:
+ Lưu lượng: 10m3/h
+ Cột áp: 10mH2O
+ Đường ống đẩy sử dụng ống thép không gỉ D80mm
Trạm bơm nước rỉ rác:

Hệ thống xử lý nước rỉ rác được thiết kế để xử lý lượng nước rỉ là 246m 3/ngày đêm.
Hệ thống xử lý gồm có 3 hồ:
Hồ yếm khí: kích thước mặt bằng 20m x 20m x 4.5m; chiều sâu chứa nước 4.1m
Hồ hiếu kỵ khí số 1: kích thước mặt bằng 30m x 60m x 3.0m; chiều sâu chứa nước
2m, đây là một hồ nước thực vật nổi (bèo Nhật Bản).
Hồ hiếu kỵ khí số 1: kích thước mặt bằng 30m x 60m x 3.0m; chiều sâu chứa nước
2m, đây là một hồ nước thực vật nổi (bèo Nhật Bản).
Dòng nước chuyển động giữa các hồ nhờ các đường ống thông D 200mm và hố thu.

Kết cấu các lớp chống thấm đáy và thành hồ (từ trên xuống) bao gồm:
+ Lớp BTCT dày 300mm
+ Lớp lót GCL
Hệ thống xả sự cố bao gồm các đường ống HPDE D200mm và các hố ga được xây
dọc theo chiều dài các hồ.
Hệ thống xử lý không có tường rào bao quanh.
I.1.3. Đánh giá hiện trạng Hệ thống xử lý nước rỉ rác tại Bãi rác Nghĩa Kỳ
I.1.3.1. Đánh giá hiện trạng thu gom và chôn lấp rác

Ô chôn lấp C2 được đưa vào vận hành trong khi ô chôn lấp C1 chưa đạt khối lượng thiết
kế để tiến hành đóng cửa là không phù hợp với quy trình vận hành bãi chôn lấp rác. Điêu
này làm tăng lượng nước rỉ rác phát sinh cần phải xử lý.
Quá trình vận hành bãi chôn lấp rác chưa thực hiện đúng quy trình chôn lấp rác thải theo
mô hình bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh. Các lớp rác không có lớp đất che phủ bề mặt được lu
nén và đầm chặt, nhằm ngăn sự phát sinh mùi hôi, rác bay, các sinh vật sống trong rác, và
hạn chế lượng nước mưa trên bề mặt thấm vào lớp rác, làm tăng khối lượng nước rỉ rác
phát sinh. Chính vì vậy, vào những tháng mùa mưa lượng nước rỉ phát sinh rất lớn như
hiện trạng thực tế. Điều này gây khó khăn cho công tác xử lý nước rỉ rác và các công tác vệ
sinh, an toàn khác.

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 9/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

I.1.3.2. Đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý nước rỉ rác


Công suất trạm bơm 246m3/ngày không phù hợp với lượng nước rỉ phát sinh trong các hố
chôn lấp rác, đặc biệt trong những tháng mùa mưa, như trong tháng 11 năm 2013 lượng
nước rỉ phát sinh ước tính là 743.8m3/ngày. Trạm bơm hoạt động không hiệu quả làm cho
lượng nước rỉ rác phát sinh bị ứ đọng trong các hố chôn lấp rác, gây khó khăn cho công tác
chôn lấp rác hang ngày, nguy cơ tổn hại đến các hố chôn lấp rác và hệ thống dẫn chuyền
nước rỉ rác.
Công suất của hệ thống xử lý nước rỉ rác 246m 3/ngày không đủ để đáp ứng khả năng xử lý
toàn bộ lượng nước rỉ rác phát sinh trong bãi chôn lấp.
Hệ thống xử lý chỉ bao gồm: 1 hồ yếm khí, 2 hồ khiếu kỵ khí thực vật nổi (bèo Nhật Bản).
Do hiệu quả xử lý của hồ thực vật nổi đối với nước rỉ rác thô là không đáng kể, trong thực
tế các hồ này chỉ có khả năng xử lý được một phần nhỏ các thành phần ô nhiễm dể phân
hủy sinh học có trong nước rỉ rác. Hệ thống xử lý nước rỉ rác hiện hữu không thể có khả
năng xử lý các thành phần ô nhiễm cơ bản trong nước rỉ rác như ammonia, photpho, các
thành phần kim loại nặng,… và đặc biệt là không loại bỏ được độ màu của nước rỉ rác.
Nước sau xử lý từ hệ thống xử lý nước rỉ rác bãi rác Nghĩa Kỳ được xả vào nguồn nước
phục vụ công tác tưới tiêu nông nghiệp trong khu vực. Do đó chất lượng nước sau xử lý
không đạt tiêu chuẩn xả thải không chỉ ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường mà còn có
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
Hệ thống xử lý nước rỉ rác gồm các hồ chứa nước có chiều sâu cao nhưng không có tường
rào bao quanh hay các biện pháp an toàn, gây rủi ro cho quá trình vận hành.
I.1.4. Sự cần thiết của dự án

Từ những đánh giá ở trên, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế xã hội và ý
thức được bảo vệ hệ sinh thái môi trường của thành phố Quãng Ngãi, việc đầu tư “Xây
dựng hệ thống xử lý nước rỉ tại bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi công suất 350m3/ngày”
là rất cần thiết và cấp bách.
I.2. Mục tiêu của dự án
Thiết kế kỹ thuật thi công hệ thống xử lý nước rỉ rác cho bãi rác Nghĩa Kỳ, Quảng
Ngãi, với công suất thiết kế 350m3/ngày.;

Công trình xây dựng phải dựa trên các chỉ tiêu sau:
+ Nước thải sau xử lý đạt theo tiêu chuẩn QCVN25:2009/BTNMT;
+ Ổn định công trình, an toàn với các môi trường xung quanh, và các công
trình lân cận;

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 10/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

CHƯƠNG II : NHIỆM VỤ KHẢO SÁT THIẾT KẾ
II.1. Nhiệm vụ thiết kế
II.1.1. Nhiệm vụ thiết kế

-

Xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ tại bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi công suất
350m3/ngày, đáp ứng các mục tiêu đã đề ra ở mục I.2;

-

Lập phương án thiết kế kiến trúc xây dựng cải tạo, mở rộng các hạng mục công trình liên
quan;

-


Lập phương án quy hoạch tổng mặt bằng khu đất phù hợp với hiện trạng các công trình
hiện hữu và thuận lợi cho công tác vận hành công trình khi đi vào hoạt động;

-

Hệ thống xử lý nước rỉ rác xây dựng phải có khả năng tiếp nhận và xử lý toàn bộ lượng
nước rỉ rác đạt chất lượng QCVN 25:2009/BTNMT trước khi xả thải ra môi trường tiếp
nhận;

-

Thời hạn sử dụng hệ thống từ 20 đến 50 năm;
II.1.2. Phạm vi thiết kế

-

Thiết kế hệ thống xử lý nước rỉ rác nằm trên khu đất trống đối diện với khu vực điều hành
qua đường giao thông chính đi vào bãi chôn lấp Nghĩa Kỳ.

-

Tận dụng các công trình xử lý hiện có
II.1.3. Công suất thiết kế

-

Công suất thiết kế: 350m3 nước rỉ rác mỗi ngày;

-


Chất lượng nước trước xả thải: QCVN 25:2009/BTNMT– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải của Bãi chôn lấp chất thải rắn;

-

Thời hạn sử dụng: 20 đến 50 năm.

-

Quy mô thiết kế: 2ha
II.1.4. Các hạng mục thiết kế

-

Kết cấu gia cố đảm bảo ổn định kết cấu công trình;

-

Hệ thống hạ tầng:
+ Hệ thống thu nước mặt trong nội bộ nhà máy xử lý chính;
+ Phần nối dài mương thu nước mặt bao quanh khu vực hệ thống xử lý nước
rỉ rác hiện hữu;
+ Hệ thống giao thông nội bộ, và đường kết nối với hệ thống đường giao
thông chung của khu vực bãi chôn lấp;
+ Hệ thống chiếu sáng nội bộ;
+ Hệ thống cung cấp điện và điều khiển;

-

Công trình xử lý nước rỉ rác công suất 350m3/ngày;

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 11/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

-

Cây xanh khu vực xử lý nước rỉ rác;

-

Tường rào bao quanh khu vực hệ thống xử lý nước rỉ, cây xanh trong khu vực bãi chôn lấp
rác;

-

Điểm quan trắc chất lượng nước sau xử lý với hệ thống thông tin online;
II.2. Nhiệm vụ khảo sát
Mặc dù công tác khảo sát địa chất và địa hình tại khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn
Nghĩa Kỳ đã được thực hiện trong quá trình thực hiện Dự án Cải thiện Môi trường Miền
Trung – Tiểu Dự án Quảng Ngãi. Tuy nhiên so với hiện trạng, địa hình khu vực đã có
nhiều thay đổi, kết quả khảo sát địa chất cho thấy khu vực có phân tầng địa chất không ổn
định theo vị trí không gian, chiều sâu các hố khoan thấp chưa đáp ứng yêu cầu khảo sát
cho các công trình có tải trọng lớn.
Do đó, yêu cầu khảo sát địa hình, địa chất khu vực xây dựng công trình để đưa ra
các giải pháp thiết kế xây dựng công trình hợp lý là rất cần thiết.

II.2.1. Các hạng mục khảo sát

-

Xác định thành phần và tính chất nước rỉ rác phát sinh tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa
Kỳ;

-

Khoan khảo sát địa chất công trình;

-

Đo vẽ địa hình: Đo, vẽ bình đồ, thiết lập bản đồ bình đồ
II.2.2. Mục đích khảo sát

-

Công tác khảo sát được thực hiện để phục vụ yêu cầu lập phương án thiết kế thi công của
dự án;

-

Công tác khảo sát được tiến hành nhằm thu thập dữ liệu nghiên cứu và đánh giá điều kiện
địa chất, địa hình của khu vực xây dựng để lựa chọn hình thức đầu tư, xác định vị trí cụ
thể, quy mô công trình, đề xuất các giải pháp thiết kế, xác định tổng mức đầu tư và đánh
giá hiệu quả đầu tư về tài chính, kinh tế và xã hội của dự án.
II.2.3. Phạm vi khảo sát

-


Xác định thành phần, tính chất nước rỉ rác từ vị trí đầu vào hệ thống xử lý nước rỉ rác hiện
hửu;

-

Khảo sát địa chất thuỷ văn theo ranh giới dự án;

-

Khảo sát địa hình theo ranh giới dự án;

-

Khảo sát hiện trạng dự án và các công việc khảo sát khác phục vụ cho các hoạt động xây
dựng thuộc dự án;

-

Khi lập báo cáo kết quả khảo sát, nhất là khâu phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát,
đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ thiết kế, dự kiến tải trọng, lên phương án móng cho
từng hạng mục công trình để chọn phương án tốt nhất và hiệu quả nhất;

-

Quá trình khảo sát, nếu có những yếu tố bất thường, đơn vị thực hiện khảo sát cần lập
phương án khảo sát bổ sung trình Chủ đầu tư phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 12/65



Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

II.2.4. Khối Lượng công tác khảo sát

Phần khoan thăm dò địa chất công trình:
Khoan thí nghiệm địa chất công trình: Khoan xoay bơm rửa trên cạn, chiều sâu lỗ
khoan 30m, đất đá cấp I-IV : tổng cộng 3 hố
Khối lượng phần khảo sát, đo vẽ địa hình:
-

Đo, vẽ chi tiết bản đồ trên cạn, tổng diện tích đo vẽ: 2ha;

-

Đo đạc bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, đường đồng mức 0.5 m thể hiện đầy đủ các đặc điểm
của địa hình, địa vật khu vực diện tích dự án và một phần diện tích vùng lân cận tiếp giáp.
Căn cứ vào mốc khống chế độ cao, tọa độ quốc gia đã có trong vùng để lập lưới khống chế
tọa độ và cao độ cho khu vực đo vẽ. Kết quả khảo sát đo đạc cho phép lập qui hoạch kiến
trúc tổng thể cả về mặt bằng và cao trình cho toàn bộ khu vực dự án.

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 13/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi


Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

CHƯƠNG III: PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT THIẾT KẾ
III.1. Các căn cứ pháp lý
III.1.1. Các văn bản pháp lý

-

Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QHH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 do Quốc hội khoá
11 kỳ họp thứ 4 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003;

-

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 của Quốc Hội khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2005;

-

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ ban hành về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;

-

Căn cứ Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/09/2012 của Chính phủ ban hành về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật
xây dựng;

-


Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành
về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;

-

Căn cứ Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ ban hành về quản lý
chi phí đẩu tư xây dựng công trình;

-

Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ ban hành về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

-

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ ban hành về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;

-

Căn cứ Thông tư 17/2013/TT-BXD ngày 30/10/2013 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;

-

Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;


-

Căn cứ Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ Xây dựng ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp
và hạ tầng kỹ thuật đô thị;

-

Căn cứ Thông tư số 22/2010/TT-BXD ngày 03/12/2010 của Bộ Xây dựng quy định về an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;

-

Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng quy định việc áp
dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng;

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 14/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

-

Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ xây dựng hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;


-

Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

-

Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;

-

Căn cứ Bộ đơn giá khảo sát xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành
theo Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 19/7/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi;

-

Căn cứ vào Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng về công bố
định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;

-

Căn cứ Quyết định số 650/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Quảng
Ngãi phê duyệt Kế hoạch đấu thầu;

-

Căn cứ Quyết định số: 2739/QĐ-UBND ngày 17/10/2003 của UBND tỉnh Quảng Ngãi

phê duyệt về Dự án Cải thiện Môi Trường Đô Thị miền Trung - Tiểu dự án Quảng Ngãi và
phê duyệt điều chỉnh tại quyết định số: 2446/QĐ-UBND ngày 16/10/2006;
III.1.2. Khung tiêu chuẩn

-

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành theo quyết định số 682/BXDCSXD ngày 14/12/1996;

-

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02 : 2009/BXD về số liệu điều kiện tự nhiên dùng
trong xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 29/2009/TT-BXD ngày 14/8/2009 của Bộ
Xây dựng;

-

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 03 : 2012/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành kèm theo Thông tư số
12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ Xây dựng;

-

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07 : 2010/BXD về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị;

-

Tiêu chuẩn 20 TCN 51-84 “Thoát nước – Mạng lưới bên ngoài và công trình”;

-


Tiêu chuẩn xây dựng về bảo vệ công trình, an toàn, vệ sinh môi trường do Bộ Xây Dựng
ban hành theo Thông tư số 12/BXD-KHCN ngày 24/4/1995;

-

Tiêu chuẩn TCVN 2737-1995 “Tải trọng và tác động”;

-

TCVN 5308-91: "Kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng";

-

Tiêu chuẩn TCXDVN 365-2005: "Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết
kế”;

-

Tiêu chuẩn TCVN 261-2001 “Tiêu chuẩn xây dựng các bãi chon lấp hợp vệ sinh”;

-

QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 15/65



Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

-

QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;

-

QCVN 25:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của Bãi chôn lấp
chất thải rắn;

-

QCVN 24:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
III.2. Phương án thiết kế
III.2.1. Tài liệu thiết kế
III.2.1.1. Tài liệu tham khảo

Hồ sơ thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi, thuộc Dự án
Cải thiện Môi trường Miền Trung – Tiểu Dự án Quảng Ngãi do Công ty Liên doanh
CONSTREXIM-PIDI lập bao gồm :
-

Hồ sơ khảo sát địa chất khu vực xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ ;

-

Bản vẽ hoàn công xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ.

III.2.1.2. Điều kiện tự nhiên tại khu vực

− Khí hậu: có 2 mùa theo chế độ mưa rỏ rệt

+ Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 7;
+ Mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau.
(Nguồn: Địa chí Quảng Ngãi – khu vực Quảng Ngãi)
− Nhiệt độ:

+ Nhiệt độ bình quân năm

: 25,80C;

+ Nhiệt độ thấp nhất (vào tháng 1)

: 12,000C;

+ Nhiệt độ cao nhất (vào tháng 6)

: 41.40C.

(Nguồn: Địa chí Quảng Ngãi – khu vực Quảng Ngãi)
− Độ ẩm:

+ Độ ẩm bình quân năm

: 85%;

+ Độ ẩm bình quân mùa khô


: 83.33%;

+ Độ ẩm bình quân mùa mưa

: 86.5%.

(Nguồn: Địa chí Quảng Ngãi – khu vực Quảng Ngãi)
− Lượng bốc hơi:

+ Lượng bốc hơi bình quân năm

: 911mm/năm;

+ Lượng bốc hơi tháng cao nhất (tháng 7)

: 104mm/tháng;

+ Lượng bốc hơi tháng thấp nhất (tháng 12)

: 50mm/tháng.

(Nguồn: Địa chí Quảng Ngãi – khu vực Quảng Ngãi)
− Lượng mưa: Tập trung vào từ tháng 9 đến tháng 11

+ Lượng mưa trung bình năm

: 3568mm/năm;

+ Lượng mưa tháng cao nhất (tháng 11)


: 890mm/tháng;

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 16/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

+ Lượng mưa tháng thấp nhất (tháng 2)

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

: 50mm.

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi 2012 – Trạm quan trắc Minh Long)
− Địa hình: (theo quan sát cảm quan ngoài thực địa) Khu vực xây dựng của dự án có

địa hình đồi dốc, độ dốc thấp và tương đối ổn định. Hiện tại là khu đất chưa nằm
trong quy hoạch sử dụng của bãi chôn lấp, và đang được sử dụng để trồng cây tràm.
− Địa chất: Theo kết quả khảo sát tổng quát địa chất của khu vực bãi chôn lấp xung

quanh:
+ Lớp 01: Sét pha màu nâu vàng, trạng thái nữa cúng, kết cấu chặt vừa. Lớp
phân bố trực tiếp trên bề mặt, diện phân bố hầu hết khu vực bãi khảo sát, bề
dày thay đổi từ o.9 – 2.70m;
+ Lớp 02: Hỗn hợp sét và dăm sạn Laterit màu vàng nhạt đốm nâu đỏ, kết cấu
chặt, trạng thái cứng, bề dày thay đổi từ 0.5 – 4.1m ;
+ Lớp 03: Sét pha lẫn dăm sạn, màu nâu vàng nâu đỏ loang trắng đục, trạng
thái dẻo cứng đến cứng, kết cấu chặt vừa đến chặt, bề dày chưa được xác

định ;
+ Lớp 04: Sét pha màu nâu vàng, trạng thái nữa cứng đến dẻo cứng, kết cấu
chặt vừa, bề dày chưa được xác định ;
+ Lớp 05: Đá Granite phong hóa hoàn toàn, đá đã bị phong hóa thành đất
mềm bở, dăm mảnh vở vụn ; màu xám xanh – xám tro, cứng, kết cấu chặt
vừa, bề dày chưa được xác định ;
+ Lớp 06: Đá Granite phong hóa mạnh cục bộ, đôi chỗ bị vở vụn, đôi chỗ còn
cấu tạo nguyên khối nhiều khe nứt nẽ, màu xám xanh – đốm trắng, cứng ;
+ Lớp 07: Đá Granite phong hóa vừa, ít khe nứt nẽ, màu xám xanh – xám
trắng, cứng, chắc, bề dày chưa được xác định ;
(Nguồn: Báo cáo khảo sát địa chất – Bãi xử lý rác Nghĩa Kỳ trong Dự án Cải thiện
Môi trường Miền Trung – Tiểu Dự án Quảng Ngãi)
− Thủy văn:

+ Khu vực xây dựng công trình được bao bọc bởi hệ thống mương xây đá hộc
BxH=400x600 sử dụng thoát nước mặt của bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa
Kỳ;
+ Theo khảo sát địa chất trong khu vực xung quanh thì nước ngầm cách mặt
đất > 14m.
(Nguồn :
− Tải trọng và tác động: Tải trọng và tác động lên nền đất bao gồm: Trọng lượng công

trình xây dựng; trọng lượng nước chứa trong công trình theo chiều cao thiết kế, và
các thiết bị công nghệ phục vụ quá trình xử lý. Không tính toán tải động đất.

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 17/65



Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

III.2.2. Tính toán công suất của công trình

Công suất của công trình theo lượng nước rỉ rác cần xử lý trong một ngày được tính
toán dựa trên các cơ sở sau :
-

Trong quá trình vận hành bãi chôn lấp rác tại bãi rác Nghĩa Kỳ cần phải tuân thủ
đúng quy trình chôn lấp theo tiêu chuẩn bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
TCVN 261-2001 “Tiêu chuẩn xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh”. Theo đó, cần
phải tiến hành che phủ bề mặt các lớp rác đã chôn lấp bằng một lớp đất phủ được
san ủi, lu nén và đầm chặt. Lớp đất phủ này giúp giảm lượng nước mưa thấm vào
các lớp rác và lam tăng lượng nước rỉ rác cần xử lý;

-

Lượng rác thải chôn lấp mỗi năm như thể hiện trong Bảng 1;

-

Thành phần chất thải rắn được chông lấp như thể hiện trong Bảng 2;

-

Lượng nước rỉ phát sinh từ lượng rác chôn lấp trình bày trong phụ lục A;

-


Các điều kiện khí tượng, thủy văn theo số liệu điều kiện tự nhiên khu vực đã trình
bày ở trên;

-

Độ ẩm rác sau khi nén là 20%;

-

Lượng nước mưa hàng năm (số liệu trạm quan trắc Minh Long): 3,568 mm/năm;

-

Lượng mưa tháng lớn nhất (tháng 8): 890mm/tháng;

-

Hệ số thoát nước mưa của lớp đất phủ bề mặt: R = 0.55;

-

Độ bay hơi nước hàng năm: 911 mm/năm;

-

Áp suất bảo hòa hơi nước là 0,7 (lb/in2).

Bảng 6: Ước lượng lượng nước rỉ rác phát sinh mỗi ngày qua các năm (m 3/ngày)
Tháng

Năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

2013

45.0


6.1

0

0

37.7

16.1

0

19.9 120.3 263.5 333.6 207.8

2014

42.9

4.1

0

0

35.6

14.1

0


17.8 118.3 261.4 331.6 205.7

2015

44.7

5.9

0

0

37.5

15.9

0

19.6 120.1 263.3 333.4 207.6

2016

38.5

19.8

12.1

7.6


35.0

24.7

14.0

26.5

74.8 143.8 177.6 117.0

2017

40.9

22.2

14.5

9.9

37.4

27.0

16.3

28.8

77.2 146.1 179.9 119.3


2018

43.6

24.9

17.1

12.6

40.1

29.7

19.0

31.5

79.9 148.8 182.6 122.0

2019

45.0

6.1

0

0


37.7

16.1

0

19.9 120.3 263.5 333.6 207.8

Kết quả tính toán lượng nước rỉ rác phát sinh cần xử lý mỗi ngày trong các năm
được trình bày trong Phụ lục C.

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 18/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

Từ kết quả tính toán lượng nước rỉ rác phát sinh mỗi ngày qua các năm. Hệ thống
xử lý nước rỉ rác tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nghĩa Kỳ cần có công suất là 350m 3/ngày
đêm.
III.2.3. Tính toán các hạng mục công trình
III.2.3.1. Thành phần và tính chất nước rỉ rác

Số liệ về thành phần và tính chất nước rỉ rác sử dụng trong quy trình tính toán các
hạng mục công trình xử lý được tham khảo từ các tài liệu trong nước và quốc tế.
Bảng 7: Các số liệu tham khảo tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác của các bãi chôn
lấp mới và lâu năm.


Thành phần
BOD5
TOC
COD
Chất rắn hòa tan
Tổng chất rắn lơ lửng
Nitơ hữu cơ
Amoniac
Nitrat
Tổng lượng photpho
Othophotpho
Độ kiềm theo CaCO3
pH
Độ cứng theo CaCO3
Canxi
Magie
Clorua
Sunphat
Tổng sắt

Giá trị, mg/l
Bãi mới (dưới 2 năm)
Khoảng
Trung bình
2.000-55.000
10.000
1.500-20.000
6.000
3.000-90.000

18.000
10.000-55.000
10.000
200-2.000
500
10-800
200
10-800
200
5-40
25
5-100
30
4-80
20
1.000-20.900
3.000
4,5-7,5
6
300- 25.000
3.500
50-7.200
1.000
50-1.500
250
200-5.000
500
50-1.825
300
50-5.000

60

Bãi lâu năm
( Trên 10 năm)
100-200
80-160
100-500
1.200
100-400
80-120
20-40
5-10
5-10
4-8
200-1.000
6,6-9
200-500
100-400
50-200
100-400
20-50
20-200

III.2.3.2. Mức độ yêu cầu cần xử lý

Nước sau xử lý cần đạt chất lượng theo Cột B1 trong QCVN 25:2009/BTNMT, các
chỉ tiêu khác ngoài các chỉ tiêu liệt kê trong Quy chuẩn này được áp dụng theo QCVN
24:2009/BTNMT.
Bảng 8: Nồng độ tối đa cho phép các thông số ô nhiễm trong nước thải của bãi chôn lấp
chất thải rắn theo QCVN 25:2009/BTNMT

STT

Thông số

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Nồng độ tối đa cho phép (mg/l)
A

B1

B2
Trang 19/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

1
2
3
4

BOD5 (20oC)
COD
Tổng nitơ
Amonia, tính theo N

30
50
15

5

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

100
400
60
25

50
300
60
25

III.2.3.3. Phương án công nghệ xử lý áp dụng

Hình 1: Phương án công nghệ xử lý áp dụng
III.2.3.3. Thuyết minh và tính toán công nghệ

Bể kỵ khí T01 là Hồ kỵ khí được sử dụng lại từ hệ thống xử lý nước rỉ hiện hữu.
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 20/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

Bể điều hòa (hồ hiếu khí T02)

Nước rỉ rác từ hệ thống thu gom được gom về bể gom, sau đó bơm qua bể kị khí
hiện hữu, tại đây một phần cặn sẽ được lọai bỏ đồng thời với điều kiện kị khí nó sẽ làm
giảm hàm lượng COD. Nước sau khi qua bể kị khí sẽ tự chảy vào bể hiếu khí T02 hiện hữu
(bể điều hòa). Tại đây nồng độ và hàm lượng chất ô nhiễm được ổn định trước khi cho vào
công đoạn xử lý tiếp theo.
Để dự phòng cho trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình hoạt động của hệ thống xử
lý, hồ Hiếu kỵ khí số 2 trong hệ thống xử lý hiện hữu được sử dụng làm bể chứa dự phòng
có nhiệm vụ lưu giữ lượng nước rỉ rác phát sinh khi xả ra sự cố, lượng nước rỉ rác này sẽ
được xử lý khi sự cố đã được khắc phục.
Bể keo tụ -tạo bông T03
Chức năng của bể này là làm giảm một phần COD, nâng pH để chuyển hóa nitơ
dạng NH4+ về dạng khí NH3với hóa chất sử dụng là canxi hydroxit Ca(OH)2
 Tính toán kích thước ngăn keo tụ
- Lưu lượng nước thải trung bình: Q = 350 m3/ngày.đêm = 14.6 m3/h
- Thời gian lưu nước trong bể phản ứng: 10 – 15 pút. Chọn t = 15 phút
(Theo 7.162 TCXDVN 51 : 2008)
- Thể tích bể: V = Q*t = 14.6*15/60 = 3.65 m3
- Chọn chiều cao hữu ích h = 2.1 m
- Chiều cao bảo vệ hbv = 0.5 m
- Diện tích mặt bằng F = 1.7 m2
 Tính toán kích thước ngăn tạo bông
- Lưu lượng nước thải trung bình: Q = 350 m3/ngày.đêm = 14.6 m3/h
- Thời gian lưu nước trong bể phản ứng: 15 – 20 phút. Chọn t = 20 phút
(Theo 7.162 TCXDVN 51 : 2008)
- Thể tích bể: V = Q*t = 14.6*20/60 = 4.87 m3
- Chọn chiều cao hữu ích h = 2.1 m
- Chiều cao bảo vệ hbv = 0.5m
- Diện tích mặt bằng F = 2.3 m2
 Thiết bị chính kèm theo:
 Motor khuấy và cánh khuấy Ngăn keo tụ

Gradien: G = 200 s-1.
Thể tích ngăn keo tụ: V = 3.4 m3
Độ nhớt động học: μ = 0.009
Công suất động cơ: P = G2*V*μ = 2002*3.4*0.009 = 1251 W.
Hệ số an toàn β = 1.5 nên công suất thực chọn Pt = P*β = 1251*1.5 = 1877 W
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 21/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

Chọn motor 2.5 Hp. Tốc độ khuấy 100 vòng/phút
Cánh khuấy: inox, 2 tầng cánh (4 cánh), kích thước cánh khuấy dài*rộng = 0.5*0.08 m.
(Theo Metcaft & Eddy 2003)
 Motor khuấy và cánh khuấy Ngăn tạo bông
Gradien: G = 100 s-1.
Thể tích ngăn keo tụ: V = 4.7 m3
Độ nhớt động học: μ = 0.009
Công suất động cơ: P = G2*V*μ = 1002*4.7*0.009 = 432 W.
Hệ số an toàn β = 1.5 nên công suất thực chọn Pt = P*β = 432*1.5 = 649 W
Chọn motor 1 Hp. Tốc độ khuấy 30 vòng/phút.
Cánh khuấy: inox, 2 tầng cánh (4 cánh), kích thước cánh khuấy dài*rộng = 0.7*0.08 m.
(Theo Metcaft & Eddy, 2003)
 Bơm định lượng
Chọn02 bơmbể phản ứng, hoạt động luân phiên có thông số:

-


-

+ Lưu lượng

:420 lít/h

+ Cột áp

: 60 m

+ Công suất

:0.3 kW

Chọn 02 bơm điều chỉnh pH bể phản ứng, hoạt động luân phiên có thông số:
+ Lưu lượng

:420 lít/h

+ Cột áp

: 60 m

+ Công suất

:0.3 kW

Chọn 02 bơm bể tạo bông, hoạt động luân phiên có thông số:
+ Lưu lượng


:420 lít/h

+ Cột áp

: 60 m

+ Công suất

:0.3 kW

 Bồn chứa hóa chất và các phụ kiện:
- Bồn:
+ Thể tích bồn

: 2 m3

+ Vật liệu : composit
+ Số lượng

: 3 bồn

- Moto khuấy bồn hóa chất:
+ Công suất động cơ

: 0.37 Kw

+ Tỷ số truyền

: 25


+ Số lượng

: 3 bộ

- Cánh khuấy bồn hóa chất : 03 bộ, cánh khuấy thiết kế với 02 tầng cánh
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 22/65


Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Phao báo mực hóa chất
 Bộ đo pH tự động:

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

: 03 bộ, phao cảm biến mực nước

+ Thang đo

: 2 đến 14 pH

+ Điều kiện làm việc

: 0 đến 95 oC

+ Số lượng


: 1 bộ

Bể lắng T04:
Sau khi keo tụ tạo bông tại bể T03 , tại đây bông cặn được tách ra khỏi bể lắng , phần nước
trong sẽ chảy qua bể trung gian T05.
 Tính toán kích thước bể:
Lưu lượng trung bình giờ : 14.6 m3/h
- Thời gian lưu nước : 2.5 h
- Thể tích hữu ích
: 36.5 m3
- Chiều cao phần lắng : 2.5 m
- Kích thước mặt bằng : 3.8*3.8 m
- Chiều cao an toàn
: 0.4 m
- Chiều cao dốc đáy bể : 1.9 m
- Tổng chiều cao bể
: 4.8 m
- Số lượng
: 01 bể
 Các thiết bị chính kèm theo
 Bơm bùn:
+ Lưu lượng

: 5 m3/h

+ Cột áp

:8m

+ Công suất


: 0.4kW

+ Số lượng

: 02 bộ

 Ống trung tâm:
+ Vật liệu : Inox 304
+ Số lượng

: 01 bộ

 Máng răng cưa thu nước:
+ Vật liệu : Inox 304
+ Số lượng

: 01 bộ

Bể trung gian T05
Chức năng của bể này ổn định lưu lượng nước để bơm lên tháp khử nitơ.
 Tính toán kích thước bể:
- Lưu lượng thiết kế : 14.6 m3/h
- Thời gian lưu
:2h
- Thể tích hữu ích
: 29.2 m3
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 23/65



Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

- Chiều cao hữu ích
:4m
- Chiều cao an toàn
: 0.5 m
- Diện tích mặt bằng : 7.3 m2
 Các thiết bị chính kèm theo
 Bơm nước:
+ Lưu lượng

: 20 m3/h

+ Cột áp

:8m

+ Công suất

: 0.75kW

+ Số lượng

: 02 bộ

Tháp khử khí T06

Dựa trên nguyên lý truyền khối giữa pha lỏng và pha khí, tháp thổi khí với hệ thống vật
liệu đệm tăng diện tích tiếp xúc bề mặt tiếp xúc pha, đồng thời điều kiện thông khí được
cấp duy trì liên tục khí NH3 sẽ được nhả hấp tách ra khỏi nước.
 Tính toán kích thước tháp:
+ Chiều cao tháp: H = 12m
+ Đường kính tháp: D = 2m
+ Chiều cao phần lắng đáy: H1= 2m
+ Khoảng cách 2 lớp vật liệu đệm: H2 = 0.5 m
 Các thiết bị chính kèm theo
 Bơm bùn:
+ Lưu lượng

: 5 m3/giờ

+ Cột áp

:8m

+ Công suất

: 0.4kW

+ Số lượng

: 02 bộ

 Quạt gió:
+ Lưu lượng

: 60000 m3/h


+ Cột áp

: 14m

+ Công suất

: 75 kW

+

Số lượng

: 02 bộ

Bể trung gian T07
Sau khi nước sau khi qua tháp khử khí sẽ được chứa tại đây để ổn định, trước khi cho
qua công đoan xử lý tiếp theo.
 Tính toán kích thước bể:
- Lưu lượng thiết kế : 14.6 m3/h
- Thời gian lưu
:1h
- Thể tích hữu ích
: 14.6 m3
- Chiều cao hữu ích
:2m
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 24/65



Công trình: Xây dựng HTXL Nước rỉ rác Bãi rác Nghĩa Kỳ, tỉnh Quảng Ngãi

Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế

- Chiều cao an toàn
: 0.5 m
- Diện tích mặt bằng : 7.3 m2
 Các thiết bị chính kèm theo
 Bơm nước:
+ Lưu lượng

: 20 m3/h

+ Cột áp

:8m

+ Công suất

: 0.75kW

+

Số lượng

: 02 bộ

Bể hạ pH T08
Nước sau khi khử khí pH còn rất cao , tại đây cần phải điều chỉnh pH ở mức thấp chuẩn

bị cho bể phản ứng phenton.
 Tính toán kích thước bể:
- Lưu lượng thiết kế : 14.6 m3/h
- Thời gian lưu
:1h
- Thể tích hữu ích
: 14.6 m3
- Chiều cao hữu ích
:4m
- Chiều cao an toàn
: 0.5 m
- Diện tích mặt bằng : 4 m2
 Các thiết bị chính kèm theo
 Bơm định lượng
- Chọn 02 bơm định lượng hoạt động luân phiên nhau.
- Bơm có thông số:
+ Lưu lượng

: 420 lít/h

+ Cột áp

:60 m

+ Công suất

: 0.3 kW

+ Số lượng


: 2 bộ

 Bồn chứa hóa chất và các phụ kiện:
- Bồn:
+ Thể tích bồn

: 2 m3

+ Vật liệu : nhựa
+ Số lượng

: 1 bồn

- Moto khuấy bồn hóa chất:
+ Công suất

: 0.37 Kw

+ Tỷ số truyền

: 25

+ Số lượng

: 1 bộ

- Cánh khuấy bồn hóa chất

: 01 bộ, cánh khuấy thiết kế với 02 tầng cánh


Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Đông Nam Bộ

Trang 25/65


×