Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Phát triển kinh tế trang trại tại huyện ea kar, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.95 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN TOÀN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO

Phản biện 2: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sỹ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 13 tháng 9 năm
2015

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu Đại học Đà Nẵng


- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trang trại là một bước đi tất yếu trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Cải thiện cuộc sống cho nhiều hộ gia đình, góp
phần xoá đói giảm nghèo, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở nhiều
địa phương, góp phần khai thác hiệu quả các nguồn lực, giúp nền nông
nghiệp phát triển bền vững và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên phát triển trang trại còn bộc lộ nhiều bất cập cần được
giải quyết như tính tự phát, thiếu quy hoạch và đầu tư chưa đồng bộ, bên
cạnh đó thiếu vốn sản xuất, khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, lao động của
trang trại chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao, số trang trại có trang thiết bị
cơ giới hoá còn thấp... dẫn đến hiệu quả sản xuất chưa cao và chưa đồng
đều ở các khu vực. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phát triển kinh tế trang
trại tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận kinh tế trang trại và phát triển kinh tế
trang trại.
- Phân tích thực trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát
triển của kinh tế trang trại ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh
tế trang trại ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Những lý luận và thực tiễn của phát triển trang trại đủ tiêu chí
trang trại theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT [1].
b. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Đề tài nghiên cứu và phân tích một số nội dung của
phát triển kinh tế trang trại ở huyện Ea Kar đứng ở góc nhìn của chính
quyền địa phương theo cách tiếp cận của kinh tế phát triển.


2
- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các trang trại trong
phạm vi huyện Ea Kar.
- Thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
trong 05 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích, so sánh, phương pháp
chuyên gia, tổng hợp, khái quát hóa….
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu, các hình
vẽ, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài chia làm 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại;
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk;
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại huyện Ea Kar
trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1. Khái quát chung về trang trại

a. Trang trại
Trang trại là một tổ chức SX cơ sở trong nông nghiệp bao gồm
nông, lâm, ngư nghiệp có mục đích là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc


3
lập, sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản
xuất tập trung đủ lớn với phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ
và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
b. Đặc trưng của trang trại
- Mục tiêu chủ yếu là sản xuất hàng hoá quy mô lớn cho thị trường.
- Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của
một người chủ độc lập.
- Các yếu tố sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập
trung với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa.
- Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại
ngày càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp.
- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý,
có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có
hiểu biết nhất định về kinh doanh, thị trường.
c. Phân loại trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm
2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
d. Tiêu chí nhận dạng trang trại
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp
phải: Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu 3,1 ha đối với vùng
Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh
còn lại. Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1tỷ

đồng/năm trở lên;
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31
ha, giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
e. Vai trò của trang trại trong phát triển kinh tế - xã hội
Làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của nền nông
nghiệp; thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, khai thác và sử


4
dụng hợp lý, có hiệu quả, bền vững các nguồn lực phát triển kinh tế.
Thu hẹp chênh lệch giàu nghèo, xóa dần khoảng cách giữa các vùng,
miền. Mang lại thu nhập cho người lao động và nhất là người nghèo;
góp phần cải thiện đời sống người lao động. Khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thành phần
môi trường, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống.
1.1.2. Phát triển kinh tế trang trại
a. Kinh tế trang trại
KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông, lâm
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản với qui mô về đất đai, vốn, lao động,
đầu con gia súc, gia cầm, giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản phải
lớn, hiệu quả sản xuất cao và có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
b. Phát triển kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá
trị sản lượng và sản lượng hàng hóa nông sản của các trang trại cho nền
kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy
tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo
hướng hiện đại gắn liền với yêu cầu bền vững [8].
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.2.1. Mở rộng số lượng trang trại
Phát triển số lượng trang trại thể hiện số trang trại, các cá nhân và hộ

gia đình tham gia phát triển sản xuất trang trại ngày càng gia tăng và thúc
đẩy những ngành nghề khác liên quan có điều kiện phát triển,đầu tư xây
dựng mới các trang trại hoặc mở rộng quy mô sản xuất của các trang trại.
Việc tăng số lượng trang trại làm gia tăng số lượng các loại sản phẩm, do
đó cần quan tâm những loại hàng hóa thị trường đang có nhu cầu, sản
phẩm canh tranh, xuất khẩu và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
• Tiêu chí phản ánh sự phát triển số lượng trang trại
- Số lượng trang trại, tốc độ tăng trưởng số lượng trang trại;


5
- Số lượng trang trại của từng ngành, từng xã, từng lĩnh vực sản xuất.
1.2.2. Mở rộng quy mô các nguồn lực của trang trại
Nguồn lực phát triển kinh tế trang trại bao gồm: Đất đai, lao
động, vốn, máy móc, thiết bị, kho tàng, nguyên nhiên vật liệu, giống
cây trồng, vật nuôi,…
Đất đai là tiền đề của mọi quá trình sản xuất, trong sản xuất trang
trại ruộng đất tham gia với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu không
thể thay thế được.
Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất, có ý
nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp cũng như đối với
sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung,
nông nghiệp nói riêng.
Cơ sở vật chất hỗ trợ và thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển,
tạo điều kiện giúp người dân tiếp cận với thị trường, đáp ứng nhu cầu
lưu thông trao đổi hàng hóa của người nông dân.
Việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố nguồn lực của
sản xuất trang trại đòi hỏi các trang trại phải bảo vệ và phát triển hợp
lý, đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa các yếu tố nguồn lực.

• Các tiêu chí đánh giá phát triển quy mô nguồn lực trang trại
- Số lượng lao động tham gia vào các trang trại qua các năm;
- Số lương diện tích đất đai,số lượng vốn đầu tư, cơ sở vật chất,
kết cấu hạ tầng của trang trại qua các năm.
1.2.3. Mở rộng về chủng loại và chất lượng sản phẩm
a. Phát triển về chủng loại sản phẩm
Hiện nay các sản phẩm mới của trang trại được chia làm 2 loại
là sản phẩm mới tương đối và sản phẩm mới tuyệt đối.
Phát triển chủng loại sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, sáng
tạo ra nhiều loại sản phẩm từ những sản phẩm truyền thống sẵn có, đồng


6
thời cải biến và nhập ngoại nhiều loại sản phẩm cùng loại, phong phú về
chủng loại và mẫu mã từ sản phẩm thô đến sản phẩm qua chế biến.
- Hoàn thiện các sản phẩm hiện có;
- Phát triển sản phẩm mới tương đối;
- Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối, bỏ các sản phẩm không sinh lời.
b. Phát triển về chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng tính năng sản phẩm,
tuổi thọ, khả năng của sản phẩm, độc đáo, mới lạ, đáp ứng thị hiếu
khách hàng kích thích nhu cầu tiêu dùng, tăng giá trị, tạo uy tín trên
thị trường, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Chất lượng sản
phẩm quyết định đến sự sống còn của trang trại. Do đó việc nâng cao
chất lượng là một biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích của
trang trại với lợi ích của người tiêu dùng và toàn xã hội.
1.2.4. Mở rộng liên kết trong nông nghiệp
Liên kết giữa trang trại với nhau nhằm cung cấp sản phẩm với
số lượng lớn, chất lượng đồng đều, có khả năng xây dựng và quản lý
nhãn hiệu tập thể, tiến đến xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, tăng

giá trị, đáp ứng nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo an toàn, chất lượng.
Liên kết ngang giữa trang trại với nhau được xem là yếu tố
“đẩy”, yếu tố “kéo” là liên kết dọc giữa trang trại với doanh nghiệp,
hình thành kênh tiêu thụ mới trong chuỗi giá trị loại bỏ bớt tác nhân
trung gian, rút ngắn độ dài của kênh tiêu thụ. Do đó nếu không có
liên kết dọc thì việc tổ chức sản xuất thông qua liên kết ngang không
đạt được lợi ích như mong muốn.
• Các chỉ tiêu đánh giá sự liên kết sản xuất của các trang trại:
- Số lượng trang trại tham gia liên kết sản xuất kinh doanh;
- Các loại hình liên kết, tổ chức hiệp hội phát triển qua các năm.
1.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ của trang trại


7
Phát triển thị trường là việc làm gia tăng khách hàng trên thị
trường, gia tăng khối lượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, tăng thị
phần về sản phẩm hàng hóa trên thị trường.
- Thị trường tiêu thụ quyết định sự sống còn của trang trại. Thị
trường càng lớn thì hàng hoá tiêu thụ càng nhiều.
- Thị trường quyết định lợi nhuận của trang trại. Mở rộng thị
trường của trang trại có thể thực hiện theo hai hướng: Thâm nhập sâu
hơn vào thị trường hoặc mở rộng và thâm nhập vào thị trường mới.
- Mở rộng thị trường giúp trang trại phát triển ổn định, tăng thị
phần nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
• Tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường:
- Lượng hàng hóa và dịch vụ trang trại bán ra thị trường qua các năm.
1.2.6. Gia tăng hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đánh giá dựa vào kết quả và chi
phí sản xuất. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất trang trại phản

ánh chất lượng của hoạt động kinh doanh, trình độ sử dụng nguồn
lực, phản ánh năng suất, mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, năng lực và trình độ quản lý sản xuất của chủ trang trại.
• Kết quả sản xuất trang trại đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất; Lợi nhuận sản xuất.
• Hiệu quả sản xuất trang trại đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
Hiệu quả sử dụng vốn của trang trại, Hiệu quả sử dụng lao động của
trang trại
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
TRANG TRẠI
1.3.1. Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, thời tiết, khí hậu, địa
hình, thổ nhưỡng, tài nguyên rừng, nguồn nước.
1.3.2. Điều kiện xã hội: Dân số, mật độ dân số, lao động,
truyền thống, tập quán


8
1.3.3. Điều kiện kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu
kinh tế, chính sách kinh tế, cơ sở hạ tầng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI HUYỆN EA KAR
2.1.1. Điều kiện tự nhiên: Bao gồm vị trí địa lý, thời tiết, khí
hậu, địa hình, thổ nhưỡng, tài nguyên rừng, nguồn nước thuận lợi cho
việc phát triển và hình thành các vùng chuyên canh sản xuất cây trồng,
vật nuôi phong phú và đa dạng có giá trị cao.
2.1.2. Điều kiện xã hội: Bao gồm Dân số, mật độ dân số, lao
động, truyền thống, tập quán

2.1.3. Điều kiện kinh tế: Bao gồm Tốc độ tăng trưởng kinh tế,
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Chính sách kinh tế.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN EA KAR
2.2.1. Thực trạng phát triển số lượng trang trại
Tốc độ tăng trưởng số lượng trang trại của tỉnh Đắk Lắk và huyện Ea
Kar không đồng đều qua các năm. Năm 2010 - 2011 số lượng trang
trại toàn tỉnh và huyện giảm mạnh là do năm 2010 trang trại xác định
theo Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK và Thông tư số
74/2003/TT-BNN, năm 2011 xác định theo tiêu chí tại Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNT . Số lượng trang trại theo tiêu chí mới của toàn
tỉnh đã giảm khá mạnh (khoảng 61,66%) so với năm 2010. Từ năm
2011 - 2014 số lượng trang trại của toàn tỉnh có tốc độ tăng giảm không
theo quy luật.


9
Bảng 2.11: Tốc độ tăng trưởng số lượng trang trại của
huyện Ea Kar và tỉnh Đắk Lắk qua các năm
STT
Đắk Lắk

Năm

Năm

Năm

Năm


Năm

2010

2011

2012

2013

2014

1.492

535

582

553

572

-

- 64,14

8,79

-4,98


3,44

104

68

75

85

86

-

- 34,62

10,29

13,33

1,18

Tốc độ tăng (%)
Ea Kar
Tốc độ tăng (%)

Nguồn: Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê huyện Ea Kar.
Riêng đối với huyện Ea Kar số lượng trang trại tăng đều qua các
năm. Từ năm 2011 có 68 trang trại đến năm 2014 có 86 trang trại,
tốc độ tăng trưởng số lượng trang trại hàng năm cao, cụ thể năm

2012 tốc độ tăng trưởng 10,29%, năm 2013 tốc độ tăng trưởng
13,33%, năm 2014 có tốc độ tăng trưởng 1,18%.Thể hiện người dân
đã quan tâm tới việc phát triển kinh tế trang trại nhằm nâng cao thu
nhập. (xem Bảng 2.11).
Bảng 2.12: Số lượng TT phân theo lĩnh vực ở huyện qua các năm
ĐVT: Trang trại
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Chỉ tiêu

Số
lượng

TT chăn nuôi

27

36,00

1

1,33

TT trồng trọt

38

TT tổng hợp


TT NT thủy sản

Tổng


cấu
(%)

Số
lượng


cấu
(%)

43 50,59

Số
lượng


cấu
(%)

49

56,98

1,17


2

2,32

50,07

32 37,64

21

24,42

9

12,00

09 10,60

14

14,28

75

100

85

86


100

01

100

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar.


10
Năm 2012 có 27 trang trại chăn nuôi đến năm 2014 tăng lên 49
trang trại. Số trang trại trồng trọt giảm mạnh, năm 2012 có 38 trang
trại đến năm 2014 chỉ còn 21 trang trại. Có thể thấy trang trại chăn
nuôi ngày càng tăng trưởng về số lượng và quy mô thể hiện xu thế
sản xuất trang trại theo hướng sản xuất hàng hóa. (Xem Bảng 2.12).
Số lượng trang trại trên địa bàn phân theo khu vực không đồng
đều, chủ yếu trang trại tập trung nhiều nhất ở xã Ea Tíh có 39 trang
trại chiếm 45,35%, riêng 04 xã Ea Tíh, Xuân Phú, Ea Kmút và thị
trấn Ea Kar có 66 trang trại chiếm 76,74%. Đây là những địa phương
có diện tích đất đai lớn, nguồn lao động dồi dào và sự quan tâm của
chính quyền địa phương (Được thể hiện ở Bảng 2.13).
Bảng 2.13: Số lượng trang trại phân theo xã, thị trấn qua các năm
Năm Năm Năm Năm Năm
STT
Xã, TT
2010
2011
2012
2013
2014

1
TT. Ea Kar
05
04
04
07
07
2
TT. Ea Knốp
20
03
04
07
06
3
Xã Cư Bông
01
01
4
Xã Cư Elang
06
5
Xã Cư Huê
03
04
03
6
Xã Cư Yang
03
7

Xã Cư Ni
07
01
01
01
01
8
Xã Cư Prông
01
9
Xã Ea Đar
12
03
05
07
05
10
Xã Ea Kmút
03
02
04
07
11
Xã Ea Ô
02
12
Xã Ea Păl
03
02
02

13
Xã Ea Tíh
11
53
56
56
39
14
Xã Ea Sar
09
15
Xã Ea Sô
15
05
16
Xã Xuân Phú
04
13
Tổng
104
68
75
85
86
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar.


11
2.2.2. Thực trạng phát triển quy mô nguồn lực của trang trại
a. Quy mô diện tích đất đai

Bảng 2.14: Hiện trạng sử dụng đất huyện Ea Kar qua các năm
Năm
Năm
Năm
SS
SS
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
13/12 14/13
(ha)
(ha)
(ha)
(%)
(%)
Đất NN

50.148

50.853

50.176,8

1,41

-1,33

Đất Lâm nghiệp


37.786

37.741

37.741

-0.12

0

Đất ở

1.434

1.434

1.434,2

-

0,01

Đất chuyên dùng

6.153

6.173

8.715


0.33

41,18

Đất chưa sử dụng

8.226

7.546

5.680,2

103.747

103.747

103.747

Tổng

-8,27 -24,73

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar.
Diện tích đất nông nghiệp tăng dần, năm 2012 đất nông nghiệp
50.148 ha và chiếm 48,34% đến năm 2014 tăng lên 50.176,8 ha
chiếm 48,36%. Với diện tích đất chưa sử dụng khoảng 7.546 ha hứa
hẹn sẽ tạo điều kiện thuận lợi về đất đai để phát triển kinh tế trang
trại. (Được thể hiện ở bảng 2.14).
Diện tích bình quân của một trang trại trên địa bàn huyện là 6,28
ha. Diện tích sử dụng của trang trại chăn nuôi 3,36 ha/trang trại và

chiếm 30,49%. Trang trại trồng trọt có diện tích sử dụng đất trung
bình 8,24 ha và chiếm 32,05%. Trang trại thủy sản có diện tích sử
dụng đất trung bình 18,60 ha chiếm tỷ lệ 6,89%. Trang trại tổng hợp
với diện tích bình quân 11,79 ha, chiếm 30,37% (Xem Bảng 2.15).
Bảng 2.15: Diện tích và cơ cấu đất trang trại sử dụng năm 2014
Diện
Số trang DT TB Cơ cấu
TT
Chỉ tiêu
tích
trại
(%)
(ha)
(ha)
1
TT Chăn nuôi
164,52
49
3,36
30,49
2

TT Thủy sản

37,2

2

18,6


6,89


12
3

TT Trồng trọt

172,95

21

8,24

32,05

4

TT Tổng hợp

165

14

11,79

30,57

5


Tổng

539,7

86

6,28

100

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar.
Trên thực tế đa số diện tích đất để sản xuất của các trang trại đã
có quyền sử dụng đất nhưng nguồn gốc chủ yếu do việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, đất nhận thầu hoặc đất tự khai phá.
b. Quy mô vốn đầu tư
Quy mô vốn đầu tư của các trang tập trung từ 01 - 02 tỷ đồng,
quy mô vốn trung bình. Quy mô vốn đầu tư của các trang trại không
đồng đều, các trang trại có quy mô vốn lớn (≥ 02 tỷ đồng) chủ yếu là
trang trại chăn nuôi, đây là loại hình trang trại cần lượng vốn đầu tư
ban đầu lớn. Các trang trại có vốn đầu tư từ 700 triệu - 01 tỷ đồng là
các trang trại trồng trọt và trang trại tổng hợp (Xem Bảng 2.16).
Bảng 2.16: Cơ cấu trang trại theo quy mô vốn năm 2014
STT

Quy mô

Chăn

Nuôi trồng


Trồng

Tổng

vốn (Tr.Đ)

nuôi

Thủy sản

trọt

hợp

1

700 - <1.000

31

01

13

08

2

1.000 - <2.000


15

01

08

05

3

>=2.000

03

-

-

01

4

BQ vốn/TT

713,93

909,09

775,09


574,82

49

02

21

14

Tổng

Nguồn: Phòng NN& PNNT huyện Ea Kar.
Vốn đầu tư của các trang trại chủ yếu là vốn tự có, vốn vay
chiếm 20%. Lượng vốn vay ít nguyên nhân là do lãi vay tương đối
cao và thủ tục vay vốn ngân hàng còn phức tạp (Xem Bảng 2.17).


13
Bảng 2.17: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành của
trang trại huyện Ea Kar qua các năm
ĐVT

STT

2010

2011

2012


2013

2014

Vốn tự có

%

82,26

81,17

79,14

77,21 79,56

Vốn vay

%

17,74

18,83

20,86

22,79 20,44

Tổng số


%

100

100

100

100

100

Nguồn: Phòng NN& PNNT huyện Ea Kar
Bảng 2.18: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh phân theo nguồn
hình thành và phân theo loại hình trang trại
CN
TS
TT
TH
TT
Nguồn vốn ĐVT
1

Vốn tự có

%

2
3


Vốn vay
Tổng

%
%

67,21

63,27

81,25

78,61

32,79
36,73
18,75
21,39
100
100
100
100
Nguồn: Phòng NN& PNNT huyện Ea Kar.
Trang trại thủy sản có nguồn vốn vay chiếm 36,73%, thấp nhất

là trang trại trồng trọt chiếm 18,75%. Nguyên nhân chính là do, việc
phát triển trang trại thủy sản và chăn nuôi là xu hướng phát triển
trang trại trên địa bàn huyện. (xem Bảng 2.18).
c. Quy mô lao động

Bảng 2.19: Số lượng lao động làm việc trong trang trại
TT
Nguồn LĐ
CN
TS
TT
TH Tổng
1

Lao động của TT

182

18

67

70

338

-

LĐ của hộ chủ TT

111

3

50


40

204

2
3
4
5
6

LĐ thuê ngoài TX
LĐ thuê theo thời vụ
Tổng lao động
Số trang trại
BQ Lao động của TT
Bình quân Lao động

71
71
253
49
3,71
5,16

16
15
34
2
9

17

17
109
176
21
3,19
8,38

30
147
217
14
5
15,5

134
342
680
86
3,93
7,9

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar.


14
Lao động thường xuyên của các trang trại năm 2014 là 338
người, lao động của chủ hộ trang trại 204 người, lao động thuê ngoài
thường xuyên 134 người. Bình quân 3,93 người/trang trại.

Bảng 2.20: Phân loại giới tính và nhóm tuổi của chủ trang trại
Độ tuổi

STT

Nam

Nữ

Tổng

1

30 – 39

9

-

9

2

40 – 49

23

-

23


3

50 – 54

38

-

38

4

54 – 59

10

-

10

5
6

Trên 60
6
6
Tổng
86
0

86
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar.
Tất cả các chủ trang trại đều là nam giới ở trong độ tuổi từ 40 -

55. Đây là độ tuổi phù hợp và là lợi thế lớn trong quá trình sản xuất.
Trình độ chuyên môn của chủ trang trại chưa qua đào tạo chiếm
70,93%. Các chủ trang trại được đào tạo thông các lớp tập huấn ngắn
ngày chiếm 8,14%, 20,93% chủ trang trại được đào tạo sơ cấp nghề,
đại học và sau đại học. Lao động chưa qua đào tạo chiếm 92,44%.
Bảng 2.21: Trình độ chuyên môn của chủ trang trại và lao động
Chủ TT

Chỉ tiêu

SL

Chưa qua ĐT

Tỷ lệ%

61 70,93

Người LĐ
SL

Tỷ lệ%

440 92,44

Đã qua ĐT nhưng chưa có chứng chỉ


7

8,14

25

5,25

Sơ cấp nghề

3

3,49

11

2,31

Trung cấp nghề

8

9,3

-

-

Cao đẳng nghề


1

1,16

-

-

Đại học hoặc sau ĐH

6

6,98

-

-

86

100

476

100

Tổng

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar.



15
d. Cơ sở hạ tầng
Bảng 2.22: Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới của huyện Ea Kar năm 2014
STT

Chỉ tiêu

Số lượng

Tỷ lệ%

1

Bưu điện

14

2

Quy hoạch

14

100

3


Thủy lợi

5

35.71

4

Y tế

7

50.00

100

Nguồn: VP Điều phối thực hiện CTMT QG XD NTM huyện Ea Kar
Có 95% số hộ dân sử dụng điện, tuy nhiên chỉ đáp ứng được nhu
cầu sinh hoạt. Các chợ chủ yếu quy mô nhỏ, mạng lưới giao thông cơ
bản thông suốt đến vùng sâu, vùng xa của huyện. Tỷ lệ đường giao
thông được cứng hóa chiếm 34,4%, 65,6% là đường đất mùa mưa lầy
lội, khó khăn đi lại, vận chuyển hàng hóa, nông sản. Hệ thống thủy lợi
chưa đáp ứng được nhu cầu tưới, các công trình đã được xây dựng
lâu năm, xuống cấp nhiều, tỷ lệ thất thoát nước cao. (bảng 2.22).
Bảng 2.23: Cơ sở vật chất của trang trại năm 2014
Chăn Thủy Trồng Tổng
Chỉ tiêu
Tổng
nuôi sản
trọt

hợp
Máy kéo
11
2
1
14
Tàu thuyền
4
4
Ô tô
13
2
1
2
18
Máy phát điện
29
3
2
34
Máy gặt
4
4
Máy cắn xén
3
2
5
Máy tuốt lúa có động cơ
3
3

Máy chế biến lương thực
1
2
3
Máy chế biến TSGS
27
2
29
Máy sục khí, đảo nước
5
5
Máy bơm nước
49
6
5
16
76
Máy vi tính
22
2
4
5
33
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar.


16
Các trang trại đã chủ động mua sắm máy móc thiết bị nhưng nhìn
chung máy móc, thiết bị và công nghệ kỹ thuật chưa thực sự hiện đại,
đa số đã lạc hậu và giá trị, chất lượng không cao (Xem Bảng 2.23).

2.2.3. Thực trạng về chủng loại và chất lượng nông sản,
hàng hóa
Chủng loại hàng hóa của các trang trại chủ yếu là các sản phẩm
từ trang trại trồng trọt và chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm, thủy sản
với chủng loại hoàng hóa còn ít và chưa đa dạng. Chất lượng hàng
hóa của các trang trại chưa cao. Một số trang trại chạy theo năng suất
và số lượng nên lạm dụng thuốc kích thích, thuốc tăng trưởng, tăng
trọng, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón… Có khoảng 85% sản lượng
hàng hóa của các trang trại sản xuất ra được bán ở dạng thô, chưa
qua chế biến.
2.2.4. Thực trạng mở rộng liên kết trong nông nghiệp
Các trang trại trên địa bàn chưa có mối liên kết chặt chẽ giữa sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mối liên kết ngang giữa các trang trại với
nhau để cung cấp sản phẩm theo nhu cầu thị trường được xem là yếu
tố “đẩy” trong mô hình liên kết. Do đó để tăng cường và phát triển mối
liên kết giữa trang trại với trang trại, giữa trang trại, hợp tác xã với
doanh nghiệp nhằm hình thành nên một mô hình phát triển ổn định và
bền vững cần có liên kết “4 nhà” với doanh nghiệp là mắt xích quan
trọng nhất trong chuỗi liên kết. Doanh nghiệp cần đủ năng lực, tâm
huyết và công sức, trí tuệ, kinh nghiệm của nhà khoa học. Và phải có
đầy đủ máy móc, kho bãi phục vụ chăm sóc, thu hoạch phù hợp với
quy mô diện tích, sản lượng của từng cánh đồng liên kết.
2.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ của trang trại
Các trang trại tiêu thụ sản phẩm qua kênh đại lý chiếm 85%, chỉ
15% số lượng sản phẩm được tiêu thụ qua các công ty hoặc thông
qua hợp đồng. Các trang trại chủ yếu tập trung sản xuất sản phẩm


17
nhưng chưa chú trọng trong việc mở rộng và phát triển thị trường

tiêu thụ, ngoài ra mối liên kết giữa các trang trại với các doanh
nghiệp và các kênh phân phối, tiêu thụ chưa mật thiết và bền vững.
2.2.6. Hiệu quả sản xuất của trang trại
Với các loại hình trang trại khác nhau sẽ có những phương thức
hoạt động sản xuất không giống nhau. Giá trị sản xuất trang trại
Thủy sản cao nhất nhưng lợi nhuận của trang trại chăn nuôi lớn nhất.
(xem bảng 2.24)
Bảng 2.24: Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh bình quân/trang trại trên địa bàn huyện Ea Kar năm 2014
NT
Trồng Tổng
Chỉ tiêu
ĐVT Chăn nuôi
Thủy sản trọt
hợp
GO
Tr. đồng 1.114,82 1.300,00 1.077,38 810,50
TC
Tr. đồng
713,93
909,09 775,10 574,82
LN
Tr. đồng
400,88
390,91 302,29 235,68
LN/TC
Lần
0,56
0,43
0,39

0,41
GO/TC
Lần
1,56
1,43
1,39
1,41
LN/LĐGĐ
Tr. đồng
176,97
260,61 126,96 82,49
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG
TRẠI HUYỆN EA KAR
2.3.1. Thành công
Số lượng trang trại tăng đều qua các năm, năm sau luôn cao hơn
năm trước. Giải quyết và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động trên địa bàn. Khai thác tốt các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân
dân, giảm diện tích đất trống, đồi núi trọc; góp phần chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi nâng cao giá trị sản xuất, tỷ suất hàng hóa của
trang trại ngày càng tăng giúp nâng cao thu nhập cho người lao động
và các hộ gia đình. Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất.
2.3.2. Hạn chế
- Đa số các trang trại có quy mô vừa và nhỏ. Diện tích đất bình


18
quân của các trang trại tương đối lớn, tuy nhiên việc quản lý và sử
dụng đất chưa thực sự hiệu quả.
- Cơ sở vật chất của trang trại còn khá thô sơ. Quy mô vốn nhỏ,

đa số là vốn tự có hoặc vay họ hàng, việc tiếp cận nguồn vốn vay còn
hạn chế. Năng suất và chất lượng sản phẩm còn thấp. Chủng loại
hàng hóa chưa đa dạng. Trình độ chuyên môn của chủ trang trại chưa
cao, lao động được qua đào tạo chuyên môn còn rất hạn chế.
- Các trang trại chưa có mối liên kết chặt chẽ với các hợp tác xã,
các công ty, nông trường và các nhà máy chế biến.
b. Nguyên nhân của các hạn chế
- Công tác quản lý sử dụng đất còn nhiều vấn đề bất cập.
- Trình độ tổ chức của các trang trại còn nhiều hạn chế. Phương
thức sản suất của trang trại mang tính truyền thống.
- Công tác hỗ trợ tín dụng cho nông dân tồn tại nhiều bất cập.
- Hệ thống thủy lợi còn nhiều hạn chế.
- Đường giao thông nông thôn, điện xuống cấp và chưa đảm bảo.
- Công tác quản lý nhà nước về trang trại chưa được quan tâm
và đầu tư đúng mức.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN EAKAR TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. CÁC CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ea
Kar trong thời gian tới
3.1.2. Dự báo một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế trang trại huyện Ea Kar trong tương lai
Dự báo tình hình cung cầu lương thực thế giới; Dự báo nhu cầu
dinh dưỡng của người dân; Dự báo thị trường tiêu dùng hàng nông
sản; Dự báo sự gia tăng dân số; Dự báo những biến động của tình


19
hình kinh tế vĩ mô

3.1.3. Định hướng và mục tiêu phát triển trang trại của
huyện Ea Kar trong thời gian tới
3.1.4. Các quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng các
giải pháp
Phát triển kinh tế trang trại gắn liền với thị trường tiêu thụ; giảm
nghèo; sử dụng đất lâu dài; bảo vệ môi trường và phát triển đa dạng
sinh học; bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; hiệu quả kinh tế.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Phát triển về mặt số lượng các trang trại
- Tạo điều kiện thuận lợi, đẩy mạnh công tác cấp quyền sử dụng đất
- Dựa trên điều kiện thực tế và tiềm năng trong tương lai xác
định các loại cây trồng, vật nuôi là thế mạnh của các xã, thị trấn.
- Thị trấn Ea Knốp, Thị trấn Ea Kar, xã Ea Đar,... tập trung phát
triển các trang trại chăn nuôi , trang trại trồng trọt công nghệ cao.
- Xã Cư Prông, xã Cư Yang, xã Ea Sô, xã Cư Bông khuyến khích
trang trại trồng trọt, tổng hợp.
- Tham mưu xây dựng những chính sách hỗ trợ người dân như:
Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế, hỗ trợ kỹ thuật…
3.2.2. Mở rộng quy mô các nguồn lực
a. Mở rộng quy mô diện tích đất đai
- Hỗ trợ nông dân dồn điền, đổi thửa, thuê đất, ..., khai thác đất
trống đồi núi trọc, diện tích mặt nước và đất hoang hoá.
b. Gia tăng quy mô vốn đầu tư của các trang trại
- Mức cho vay và thời hạn vay đối với các trang trại cần lớn hơn
và thời gian vay từ 3 năm trở lên.
- Cho chủ trang trại vay theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền duyệt, lãi suất vốn vay thấp, thời hạn vay theo chu kỳ sản xuất.
- Các cơ quan quản lý chức năng nhà nước ở địa phương cần



20
bám sát thực tế của các trang trại, giúp các trang trại lập các phương
án sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, thủ tục xin vay vốn.
c. Mở rộng quy mô lao động và nâng cao trình độ phát triển
nguồn nhân lực của các trang trại
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên
môn, khoa học kỹ thuật cho người lao động, chủ trang trại.
- Đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa... chủ trang trại được ưu
tiên vay vốn nhằm giải quyết việc làm cho lao động.
- Tổ chức tổng kết công tác phát triển kinh tế trang trại, đối
thoại giữa các chủ trang trại với cơ quan quản lý nhà nước, các nhà
khoa học, doanh nghiệp để tạo điều kiện cho các trang trại hỏi kinh
nghiệm, trao đổi những vấn đề còn vướng mắc và cùng các bên liên
quan đưa ra giải pháp giải quyết khó khăn của trang trại.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho nguồn nhân lực có trình
độ, chuyên môn cao làm việc và đóng góp cho SX nông nghiệp.
d. Phát triển cơ sở hạ tầng
- Xây dựng quy hoạch phát triển trang trại hình thành các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung, tạo mối liên kết, gắn liền giữa khâu sản
xuất và chế biến sản phẩm. Khai thác hiệu quả nguồn vốn, lao động
và tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững và hiệu quả kinh tế.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội toàn huyện và kinh tế trang trại, cụ thể như sau:
Xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống điện, các tuyến
đường giao thông; Nâng cấp công trình thuỷ lợi, sữa chữa, nâng cấp
và làm mới kênh mương; Tiếp tục quy hoạch, đầu tư xây dựng theo
chuẩn NTM. Xây dựng và nâng cấp chợ và thành lập chợ trung tâm
giao dịch các sản phẩm gia súc gia cầm tại xã Ea Đar.



21
3.2.3. Tăng chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm
a. Tăng chủng loại sản phẩm
- Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm: Đối với cây công nghiệp
ngắn ngày, cây lương thực sử dụng các loại giống mới có chất lượng
tốt và năng suất cao; Đối với cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả
cần tập trung phát triển hướng đến thị trường tiêu thụ; Đối với sản
xuất thủy sản tập trung nuôi trồng giống chất lượng, hiệu quả kinh tế
như rô phi đơn tính, thác lác cườm, cá lóc; Đối với trang trại chăn
nuôi sử dụng các loại giống thích ứng tốt với thời tiết có năng suất
cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
b. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới
quá trình tiêu thụ và thu nhập của người sản xuất. Vì vậy để nâng cao
chất lượng sản phẩm cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
- Khâu sản xuất: Lựa chọn giống và áp dụng quy trình chăm
sóc, sử dụng vật tư đầu vào đảm bảo chất lượng. Giám sát chặt chẽ
việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật. Tăng cường công tác tiêm
phòng, kiểm dịch, Phát triển các dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ thú y.
- Khâu thu hoạch: Đầu tư trang thiết bị cho trong các khâu thu
hoạch, vận chuyển. Nâng cao ý thức chủ trang trại, người lao động
trong khâu thu hoạch để sản phẩm hàng hóa đảm bảo chất lượng tốt.
- Khâu bảo quản sau thu hoạch: Đầu tư công nghệ trang thiết bị
và máy móc trong quá trình bảo quản sau thu hoạch.
3.2.4. Tăng cường mở rộng liên kết trong nông nghiệp
Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại có điều kiện liên doanh, liên
kết, hợp tác hình thành các hợp tác xã, hiệp hội, câu lạc bộ trang trại
để đảm bảo được khối lượng hàng hóa đủ lớn, tập trung, có chất
lượng đảm bảo và đồng đều; nâng cao công nghệ sau thu hoạch và
tăng khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.



22
3.2.5. Nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
Phát triển chợ nông thôn, các trung tâm mua bán nông sản và
vật tư nông nghiệp. Xây dựng nguồn nguyên liệu gắn với công
nghiệp chế biến, bảo quản sản phẩm và tăng cường mối liên kết giữa
các chủ trang trại với các tổ chức kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Đẩy mạnh hình thức tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng kinh tế giữa
nông dân với các cơ sở chế biến. Tăng cường công tác vận chuyển,
sử dụng trang thiết bị hiện đại nhằm hạn chế tổn thất sau thu hoạch.
Cho phép các trang trại uỷ thác xuất khẩu hoặc xuất khẩu trực tiếp
các sản phẩm của trạng trại.
3.2.6. Gia tăng hiệu quả sản xuất
a. Tăng cường công tác quy hoạch
Chú trọng quy hoạch sử dụng đất; sản xuất nông nghiệp - lâm
nghiệp, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; bảo vệ môi trường; xây dựng
cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho việc phát triển sản xuất trang trại.
Dựa trên những quy hoạch của toàn huyện cần xây dựng quy
hoạch chi tiết cho các địa phương và công bố rộng rãi và tiếp nhận
những phản hồi ý kiến của người dân.
b. Thay đổi về tư tưởng
Thay đổi nhận thức, tư tưởng để người sản xuất, các chủ thể
khác trong xã hội giúp nông dân có cơ hội áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất.
c. Nhân rộng các mô hình trang trại
Tuyên truyền và phổ biến thông tin các trang trại có hiệu quả
kinh tế cao.Tổ chức tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm.
d. Giải pháp đối với từng loại hình trang trại
Trang trại chăn nuôi: Tập trung ở TT. Ea Knốp, TT. Ea Kar, xã

Ea Đar, xã Ea Sar, xã Ea Tíh, xã Ea Kmút, xã Cư Ni và xã Xuân Phú.
Trang trại trồng trọt: Tập trung ở các xã Cư Huê, Xuân Phú, Cư Ni.


23
Trang trại thủy sản: Tập trung ở các xã Cư Ni, phát triển thủy
sản ở các hồ tự nhiên, nôi cá lồng trên các sông.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kinh tế trang trại mang lại hiệu quả cao trong sản xuất so với
kinh tế nông hộ góp phần không nhỏ trong việc thay đổi bộ mặt của
nông thôn, nông nghiệp, tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn nông nghiệp trên bước đường công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông thôn. Kinh tế trang trại đã giải quyết tình
trạng lao động nông nhàn ở nông thôn, phân bổ lại dân cư và lao
động giữa các vùng, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng nhanh
tỷ trọng sản xuất hàng hoá, tạo ra nhiều vùng sản xuất tập trung, khai
thác diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, góp phần tăng độ
che phủ, cải thiện môi trường sinh thái.
Trong những năm tiếp theo, để đạt được kết quả tốt, kinh tế
trang trại cần khai thác và sử dụng có hiệu quả đất đai, lao động, vốn
đầu tư để làm giàu chính đáng cho gia đình và xã hội.


×