Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Ảnh hưởng của các thông số môi trường lên kết quả đánh giá chất lượng nước mặt sông hậu năm 2010 theo chỉ số chất lượng nước (WQI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG

PHAN THỊ THÙY MỸ LOAN

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ MÔI
TRƯỜNG LÊN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC MẶT SÔNG HẬU NĂM 2010 THEO
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

An Giang, 05/2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG

PHAN THỊ THÙY MỸ LOAN

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ MÔI
TRƯỜNG LÊN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC MẶT SÔNG HẬU NĂM 2010 THEO
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. NGUYỄN TRẦN THIỆN KHÁNH
Ths. NGUYỄN PHƯỚC LONG
GVPB: Ths. BÙI THỊ MAI PHỤNG
Ths. TRẦN NGỌC CHÂU



An Giang, 05/2011


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ZZ7YY
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Long Xuyên, ngày……tháng……năm 2011
Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Trần Thiện Khánh



Khóa luận tốt nghiệp 

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, con xin dâng lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, người đã nuôi dạy con
đến ngày hôm nay.
Đồng thời, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy, Cô Trường Đại
học An Giang đã cung cấp kiến thức và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Trần Thiện Khánh,
anh Nguyễn Phước Long – Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Tài nguyên - Môi
trường An Giang và Thầy, Cô bộ môn Môi trường và Phát triển bền vững đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến bổ ích cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn lớp DH8MT đã chia sẽ, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!!!...
Long xuyên, ngày 09 tháng 06 năm 2011
Sinh viên
Phan Thị Thùy Mỹ Loan

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

i


Khóa luận tốt nghiệp 

TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của các thông số môi trường lên kết quả đánh giá chất
lượng nước mặt sông Hậu năm 2010 theo chỉ số chất lượng nước (WQI)”

được thực hiện từ tháng 12/2010 đến 05/2011. Đề tài áp dụng phương pháp tính
toán chỉ số chất lượng nước (WQI) của Canada để đánh giá chất lượng nước sông
Hậu thông qua 7 thông số chất lượng nước điển hình: pH, DO, BOD5, TSS, NO3-,
PO43- và Coliforms tại 7 vị trí quan trắc nằm dọc trên sông Hậu (từ thượng nguồn
sông Hậu đến đoạn hạ nguồn sông Hậu khu vực An Giang trước khi đổ vào Cần
Thơ).
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong 7 thông số khảo sát có 4 thông số vượt giới hạn cho phép so với QCVN
08:2008/BTNMT cột A1 bao gồm: DO, BOD5, TSS và Coliforms. Các thông số
còn lại như: pH, NO3- và PO43- đều nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN.
Kết quả đánh giá chất lượng nước sông Hậu tại 7 vị trí quan trắc cho thấy, giá trị
WQI dao động từ 47 đến 63 nằm trong mức IV, chất lượng nước đang ở ngưỡng
giới hạn cần có những khuyến cáo để bảo vệ nguồn nước.
Kết quả đề tài cũng cho thấy, giá trị WQI phụ thuộc rất lớn vào số thông số vượt
giới hạn Quy chuẩn cho phép và chuẩn hóa khoảng giá trị vượt (K) của các thông
số so với Quy chuẩn. Khi các thông số đánh giá nằm trong giới hạn cho phép
theo Quy chuẩn không tham gia vào cách tính WQI sẽ cho giá trị WQI giảm dần
và thấp hơn so với giá trị WQI ban đầu. Ngược lại khi các thông số đánh giá có
kết quả vượt giới hạn cho phép theo Quy chuẩn không tham gia vào cách tính
WQI thì giá trị WQI tăng lên và cao hơn so với kết quả WQI ban đầu.

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

ii


Khóa luận tốt nghiệp 

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i 

TÓM LƯỢC ........................................................................................................... ii 
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii 
DANH SÁCH BẢNG..............................................................................................v 
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................. vi 
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vii 
Chương 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................1 
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................3 
2.1. Sơ lược về sông Hậu (khu vực chảy qua tỉnh An Giang)............................. 3 
2.2. Sơ lược vị trí quan trắc đánh giá chất lượng nước ....................................... 4 
2.3. Tổng quan chỉ số chất lượng nước (WQI).................................................... 6 
2.3.1. Định nghĩa .............................................................................................6 
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chỉ số chất lượng nước .......................................7 
2.4. Ý nghĩa của các thông số môi trường ......................................................... 12 
2.4.1. Thông số pH ........................................................................................12 
2.4.2. Thông số nồng độ oxi hoà tan trong nước (DO, mg/l) ........................12 
2.4.3. Thông số chất rắn lơ lửng (TSS, mg/l) ................................................13 
2.4.4. Thông số nhu cầu oxi sinh học (BOD5, mg/l) .....................................13 
2.4.5. Thông số NO3- (mg/l) ..........................................................................13 
2.4.6. Thông số PO43- (mg/l)..........................................................................13 
2.4.7. Thông số Coliforms (MPN/100ml) .....................................................13 
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................14 
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 14 
3.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 14 
3.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 14 
3.3.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................14 
SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

iii



Khóa luận tốt nghiệp 

3.3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................14 
3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 14 
3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 15 
3.5.1 Phương pháp thu thập thông tin ...........................................................15 
3.5.2 Phương pháp tính toán WQI .................................................................15 
3.5.3. Xử lý số liệu ........................................................................................18 
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................19 
4.1. Đánh giá chất lượng nước sông Hậu năm 2010 khu vực tỉnh An Giang: .. 19 
4.1.1. Thông số pH ........................................................................................19 
4.1.2. Thông số DO .......................................................................................20 
4.1.3. Thông số BOD5 ...................................................................................21 
4.1.4. Thông số TSS ......................................................................................22 
4.1.5. Thông số NO3- .....................................................................................23 
4.1.6. Thông số PO43-.....................................................................................23 
4.1.7. Thông số Coliforms .............................................................................24 
4.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Hậu năm 2010 theo chỉ số chất
lượng nước (WQI): ............................................................................................ 25 
4.3. Ảnh hưởng của các thông số môi trường lên kết quả đánh giá chất lượng
nước mặt sông Hậu năm 2010 theo chỉ số WQI................................................ 36 
4.3.1 Ảnh hưởng của các thông số môi trường lên kết quả WQI trên sông
Hậu.................................................................................................................36 
4.3.2. Ảnh hưởng của các thông số môi trường lên kết quả WQI qua các
trường hợp khảo sát .......................................................................................37 
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................44 
5.1. Kết luận....................................................................................................... 44 
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 45 
PHỤ LỤC  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

iv


Khóa luận tốt nghiệp 

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Mạng lưới điểm quan trắc môi trường nước mặt sông Hậu....................5 
Bảng 2.2: Phân loại chất lượng nguồn nước mặt ....................................................9 
Bảng 3.1: Chất lượng nước sông Hậu tháng 03/2010 ...........................................16 
Bảng 3.2: Thang đánh giá chất lượng nước theo chỉ số WQI ...............................18 
Bảng 4.1: Chất lượng nước sông Hậu theo WQI: .................................................25 
Bảng 4.2: Giá trị WQI sông Hậu khi thay đổi thông số qua các trường hợp ........36 
 

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

v


Khóa luận tốt nghiệp 

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ mạng lưới quan trắc môi trường nước mặt sông Hậu .................6 
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn pH trên sông Hậu .....................................................19 
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện nồng độ DO trên sông Hậu ........................................20 
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện nồng độ BOD5 trên sông Hậu ....................................21 
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện nồng độ TSS trên sông Hậu .......................................22 
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện nồng độ NO3- trên sông Hậu ......................................23 

Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện nồng độ PO43- trên sông Hậu......................................24 
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện nồng độ Coliforms trên sông Hậu ..............................25 
Hình 4.8: Sông Hậu khu vực tỉnh An Giang .........................................................27 
Hình 4.9: Vị trí H1 trên sông Hậu (Nơi giáp sông Hậu với sông từ Campuchia) .28 
Hình 4.10: Vị trí H2 trên sông Hậu (Thượng nguồn sông Châu Đốc) ..................29 
Hình 4.11 : Vị trí H3 trên sông Hậu (Ngã 3 sông Châu Đốc) ...............................30 
Hình 4.12: Vị trí H4 trên sông Hậu (Đoạn giữa từ ngã 3 sông Hậu giáp với kênh
Xáng Vịnh Tre)......................................................................................................31 
Hình 4.13: Vị trí H5 trên sông Hậu (Ngã 3 sông Hậu tiếp giáp sông Vàm Nao) .32 
Hình 4.14: Vị trí H6 trên sông Hậu (Ngã 3 sông Hậu giáp với kênh Rạch Giá –
Long Xuyên) ..........................................................................................................33 
Hình 4.15: Vị trí H7 trên sông Hậu (Ngã 3 sông Hậu giáp với rạch Cái Sao) ......34 
Hình 4.16: Diễn biến chất lượng nước trên sông Hậu theo WQI ..........................35 
Hình 4.17: Diễn biến mức độ ảnh hưởng của các thông số môi trường lên WQI .36 
Hình 4.18: Diễn biến mức độ ảnh hưởng của thông số pH lên WQI ....................37 
Hình 4.19: Diễn biến mức độ ảnh hưởng của thông số DO lên WQI ...................38 
Hình 4.20: Diễn biến mức độ ảnh hưởng của thông số BOD5 lên WQI ...............39 
Hình 4.21: Diễn biến mức độ ảnh hưởng của thông số TSS lên WQI ..................40 
Hình 4.22: Diễn biến mức độ ảnh hưởng của thông số NO3- lên WQI .................41 
Hình 4.23: Diễn biến mức độ ảnh hưởng của thông số PO43- lên WQI ................42 
Hình 4.24: Diễn biến mức độ ảnh hưởng của thông số Coliforms lên WQI .........43 
SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

vi


Khóa luận tốt nghiệp 

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
WQI


:

Water Quality Index – chỉ số chất lượng nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

KĐT

:

Khu đô thị

KCN

:

Khu công nghiệp

TP

:

Thành phố

TP. HCM :


Thành phố Hồ Chí Minh

NSF

:

National Sanitation Foundation – Quỹ vệ sinh quốc gia Mỹ

CCME

:

The Canadian Council of Ministers of the Environment – Hội
đồng Bộ trưởng môi trường Canada

CTV

:

Cộng tác viên

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam

BTNMT :


Bộ Tài Nguyên Môi Trường

BOD5

:

Nhu cầu oxy sinh học

TSS

:

Chất rắn lơ lửng

DO

:

Oxy hòa tan

ĐBSCL :

Đồng bằng sông Cửu Long

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

vii


Khóa luận tốt nghiệp 


Chương 1
GIỚI THIỆU
Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và An Giang nói riêng có liên
quan mật thiết với tài nguyên nước. An Giang có hệ thống sông ngòi chằng
chịt với 2 con sông lớn: sông Tiền và sông Hậu và hơn 600 kênh rạch với tổng
chiều dài khoảng 5.500 km, nguồn nước ngọt quanh năm thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Vì
thế sông rạch có vai trò cực kỳ quan trọng trong cả phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh.
Từ trước đến nay, tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam, để đánh giá chất lượng nước, ô nhiễm nước sông, kênh rạch,… thường
dựa vào việc phân tích các thông số chất lượng nước riêng biệt, sau đó so sánh
từng thông số đó với giá trị giới hạn được quy định trong các quy chuẩn, tiêu
chuẩn Quốc gia hoặc tiêu chuẩn Quốc tế. Dạng thông tin như vậy khá phức
tạp, chỉ có giá trị đối với các nhà khoa học hoặc các nhà chuyên môn, nhưng
lại gây khó hiểu cho cộng đồng cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước, các
nhà lãnh đạo để ra các quyết định phù hợp về bảo vệ và khai thác nguồn
nước,…Vì thế, sẽ gây khó khăn cho công tác giám sát diễn biễn chất lượng
nước, bảo vệ nguồn nước và kiểm soát ô nhiễm nước…
Do đó để khắc phục, cần phải có một hoặc hệ thống chỉ số cho phép
lượng hóa được chất lượng nước (nghĩa là biểu diễn chất lượng nước theo một
thang điểm thống nhất), có khả năng mô tả tác động tổng hợp của nồng độ
nhiều thành phần hóa - lý - sinh trong nguồn nước. Một trong những chỉ số đó
là chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index – WQI). Về cơ bản WQI là
phương tiện toán học có khả năng tập hợp, tính toán một lượng lớn các số liệu,
thông tin về chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng nước, để
cung cấp thông tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài
nguyên nước, môi trường và công chúng... Nhiều nước trên thế giới trong đó
có Việt Nam đã và đang ứng dụng mô hình WQI trong đánh giá chất lượng

nước mặt của các dòng sông tại địa phương mình. Tại An Giang, WQI đang
được triển khai ứng dụng để đánh giá chất lượng nước mặt tại sông, kênh rạch:
Nghiên cứu chỉ số chất lượng nước để đánh giá và phân vùng chất lượng nước
sông Hậu, Đánh giá chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI ở rạch Cái
Sao,….Trong hệ thống đánh giá WQI, kết quả WQI đạt được đại diện cho chất
lượng nước tại từng vị trí cụ thể vào từng thời điểm cụ thể ( rất tốt – tốt – khá
SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

1


Khóa luận tốt nghiệp 
tốt – đang ngưỡng giới hạn – bị ô nhiễm) nhưng không mô tả cho từng thông
số riêng biệt. Vì trong tất cả các thông số quan trắc, không phải thông số nào
cũng mang tính chất giống như tính chất của chất lượng nước tại vị tri đó vào
thời điểm đó, hay nói cách khác chất lượng nước tại vị trí đó ô nhiễm thì chưa
thể khẳng định rằng tất cả các thông số quan trắc tại vị trí đó đều ô nhiễm và
ngược lại. Vậy nên, việc xác định các thông số môi trường và sự ảnh hưởng
của các thông số đóng vai trò quan trọng trong công tác đánh giá chất lượng
nước của một lưu vực sông.
Chính vì vậy, đề tài: “ Ảnh hưởng của các thông số môi trường lên
kết quả đánh giá chất lượng nước mặt sông Hậu năm 2010 theo chỉ số chất
lượng nước WQI ” được tiến hành nhằm giúp chúng ta hiểu, nắm rõ hơn về
chỉ số chất lượng nước, để tạo cơ sở cho việc xác lập cơ sở khoa học để đánh
giá, phân loại chất lượng nước các sông, kênh rạch theo chỉ số chất lượng
nước (WQI) có tính khả thi, dễ áp dụng và quy hoạch sử dụng tài nguyên nước
một cách hợp lý và an toàn.

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan


2


Khóa luận tốt nghiệp 
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược về sông Hậu (khu vực chảy qua tỉnh An Giang)
Sông Hậu chảy theo hướng song song với sông Tiền, chảy qua An
Giang từ Bắc xuống Nam dài khoảng 97,34 km, chiều rộng từ 300m đến
1.250m và đi qua hầu hết các huyện thị trong tỉnh như: An Phú, Tân Châu,
Châu Đốc, Châu Phú, Phú Tân, Châu Thành, Chợ Mới và Long Xuyên. Đặc
biệt là các huyện An Phú, Tân Châu, Phú Tân và Chợ Mới là vùng phát triển
mạnh về nông nghiệp, thủy sản, có nguồn tài nguyên đất phù sa màu mỡ; thị
xã Châu Đốc là vùng kinh tế phía Tây của tỉnh biết tận dụng tiềm năng vả cơ
hội phát triển nhanh du lịch trên sông nước,…
Khu vực sông Hậu bắt đầu từ biên giới giáp Campuchia đến đoạn hợp
lưu giữa sông Châu Đốc và sông Hậu uốn khúc không đều và phân nhánh hình
thành các cù lao như cù lao Bắc Nam, Vĩnh Trường và cồn Lớn, nhánh sông
chính dài khoảng 28,17km, lòng sông rộng 3 – 8m. Khu vực sông Hậu bắt đầu
từ đoạn hợp lưu giữa sông Châu Đốc và sông Hậu đến ngã ba sông Vàm Nao
uốn khúc đều và phân nhánh hình thành cù lao Khánh Hòa và cù lao Bình
Thủy, sông dài khoảng 33,35km, lòng sông rộng 300 – 1.000m. Khu vực sông
Hậu bắt đầu từ đoạn giao cắt giữa sông Hậu và sông Vàm Nao uốn khúc đều
và phân nhánh hình thành cù lao Bà Hòa, Mỹ Hòa Hưng và cồn Phó Ba, sông
dài khoảng 35,82km và lòng sông rộng 250 – 1.250m (Sở Tài nguyên và Môi
trường An giang, 2010).
Sự phân phối lượng nước giữa sông Tiền và sông Hậu thay đổi trên các
đoạn sông khác nhau. Phía trên biên giới Việt Nam – Campuchia, trước khi đổ
vào lãnh thổ Việt Nam, chỉ khoảng 20 – 25% lượng nước đổ vào sông Hậu, 75
– 80% lượng nước còn lại đổ sang sông Tiền. Chế độ thủy văn sông Hậu phụ

thuộc chặt chẽ vào chế độ sông MêKông và chế độ bán nhật triều không đều
của biển Đông với hai lần triều lên và hai lần triều xuống mỗi ngày, làm ảnh
hưởng đến sông Hậu làm gia tăng mực nước bình quân trên sông rất có lợi cho
tưới tiêu, nhưng bất lợi vào mùa lũ đặc biệt lúc lũ lớn gặp triều cường. Hàng
năm, lũ thường xuất hiện vào tháng 9 hoặc tháng 10, lưu lượng nước lớn nhất
dao động từ 5.730 đến 6.860 m3/s. Trùng vào mùa mưa, nước sông Hậu tăng
lên và hình thành nên “mùa nước nổi”, người dân dọc theo bờ sông Hậu không
những biết cách sống chung với lũ mà còn tận dụng nguồn lợi từ thiên nhiên
để phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Ở An Giang, từ tháng 2 – tháng 5 là
SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

3


Khóa luận tốt nghiệp 
mùa cạn, lượng nước nhỏ nhất dao động từ 1.960 đến 2.940 m3/s (Sở Tài
nguyên và Môi trường An giang, 2009).
Mạng lưới giao thông đường thủy ở An Giang rất phong phú và thuận
tiện. Trong đó, sông Hậu là tuyến vận tải quốc tế và trong nước quan trọng.
An Giang có vị trí đầu nguồn, nơi có các tuyến giao thông nối liền các tỉnh
trong vùng ĐBSCL với các nước bạn Lào, Campuchia, Thái lan và vùng biển
Đông. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc mở cửa, hội nhập và phát triển
của toàn vùng với các nước trong khu vực. Ngoài ra, trên sông Hậu có cảng
Mỹ Thới, bến tàu Châu Đốc, các bến phà lớn: Châu Giang, Năng Gù, An Hòa
và Vàm Cống. Ngoài ra còn có các bến tàu khác nằm trong địa phận các
huyện: Chợ Mới, Phú Tân, An Phú,…góp phần quan trọng trong việc vận
chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường thủy trong tỉnh.
2.2. Sơ lược vị trí quan trắc đánh giá chất lượng nước
Các vị trí quan trắc nằm dọc theo sông Hậu thể hiện đặc điểm của từng
khu vực đại diện như:

-

-

Thượng nguồn, hạ nguồn sông Hậu để kiểm soát chất lượng nước từ
Campuchia đổ vào địa phận Việt Nam cũng như trước khi chảy qua tỉnh bạn.
Nơi tiếp giáp giữa nhánh sông từ Campuchia với sông ở địa phận nước ta
nhằm kiểm soát chất lượng nước từ Campuchia đổ vào sông ở địa phận nước
ta.
Tại các ngã ba, ngã tư các sông tiếp giáp với sông Hậu để kiểm soát chất
lượng nước nơi hợp lưu giữa các sông trong khu vực.
Các kênh, rạch chịu sự ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dân cư,…

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

4


Khóa luận tốt nghiệp 

Bảng 2.1: Mạng lưới điểm quan trắc môi trường nước mặt sông Hậu
Kí hiệu

Địa điểm

Đặc điểm

Lý do


H1

Ấp 2, xã Nhơn
Hội, huyện An
Phú.

Nơi tiếp giáp sông
Hậu với nhánh sông
từ Campuchia.

Kiểm soát chất lượng nước
từ Campuchia đổ vào sông
Hậu.

H2

Ấp 2, xã Vĩnh Thượng nguồn sông
Hội Đông,
Châu Đốc.
huyện An Phú.

Kiểm soát chất lượng nước
từ Campuchia đổ vào Châu
Đốc.

H3

Khóm Châu
Qưới 3,
phường Châu

Phú B, TX
Châu Đốc.

Ngã ba sông Châu
Đốc.

Kiểm soát chất lượng nước
sông Hậu, nơi hợp lưu giữa
sông Hậu và sông Châu
Đốc.

H4

Ấp Mỹ Thuận,
xã Mỹ Phú,
huyện Châu
Phú.

Đoạn giữa từ ngã ba
sông Hậu tiếp giáp
với kênh Xáng Vịnh
Tre.

Kiểm soát chất lượng nước
sông Hậu tác động bởi chất
lượng nước kênh rạch nội
đồng.

H5


Ấp Bình Thới,
xã Bình Thuỷ,
huyện Châu
Phú.

Ngã ba sông Vàm
Nao và sông Hậu.

Kiểm soát chất lượng nước
sông Hậu, nơi hợp lưu giữa
sông Hậu và sông Vàm
Nao.

H6

Phường Bình
Khánh, TP
Long Xuyên.

Ngã 3 sông Hậu tiếp
giáp với kênh Rạch
Giá - Long Xuyên.

Kiểm soát chất lượng nước
sông Hậu tác động bởi khu
vực TP Long Xuyên.

H7

Phường Mỹ

Ngã 3 sông Hậu tiếp
Thới, TP Long giáp với rạch Cái
Xuyên.
Sao.

Kiểm soát chất lượng nước
cuối nguồn sông Hậu (đoạn
chảy qua An Giang).

( Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thật Tài nguyên - Môi trường, 2010)

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

5


Khóa luận tốt nghiệp 

Hình 2.1: Bản đồ mạng lưới quan trắc môi trường nước mặt sông Hậu

2.3. Tổng quan chỉ số chất lượng nước (WQI)
2.3.1. Định nghĩa
Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI) là một chỉ số
được tính toán từ nhiều thông số chất lượng nước riêng biệt theo một phương
pháp xác định (hay theo một công thức toán học xác định), là một hệ thống chỉ
số cho phép lượng hoá được chất lượng nước (tức là biểu diễn chất lượng nước
theo một thang điểm thống nhất) (Lê Trình, 2006)
Phương pháp đánh giá theo WQI dựa trên Quy chuẩn theo quy định của
các cơ quan quản lý nên đây là công cụ rất hiệu quả trong quản lý môi trường,
quan trắc ô nhiễm, đánh giá tác động môi trường, đánh giá hiệu quả xử lý ô

nhiễm, đánh giá sơ bộ khả năng sử dụng nước. Dựa vào đó các nhà lãnh đạo
và cả người dân bình thường cũng có thể biết chất lượng và mức độ ô nhiễm
nước ở từng đoạn sông vào từng thời điểm cụ thể, từ đó có thể thực hiện công
tác quản lý tài nguyên nước, phòng chống ô nhiễm, sử dụng nước hợp lý và an
toàn khi so sánh với các tiêu chuẩn hay quy chuẩn hiện hành (Lê Trình, 2006)
SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

6


Khóa luận tốt nghiệp 
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chỉ số chất lượng nước
a. Thế giới
Từ những năm 70 đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu phát triển và
ứng dụng mô hình WQI cho quốc gia hay địa phương mình theo một trong ba
hướng:
(1) Áp dụng mô hình WQI có sẵn cho quốc gia/địa phương mình.
(2) Áp dụng có cải tiến một mô hình WQI có sẵn cho quốc gia/địa phương
mình.
(3) Nghiên cứu phát triển một mô hình WQI mới cho quốc gia/địa phương
mình.
Xu thế (1) và (2) ít tốn kém về nhân lực, thời gian và tài chính nên phù
hợp với các quốc gia đang phát triển.
Hiện nay, có trên 30 loại WQI đang được sử dụng tại nhiều quốc gia
trên thế giới: Mỹ, Ấn Độ, Canada, Chilê, Anh, Wales, Đài Loan, Úc,
Malaysia,... Trong đó: NSF - WQI, Bhargva - WQI, CCME - WQI,.. là các chỉ
số được áp dụng rộng rãi và phổ biến nhất.
Mô hình NSF - WQI do Quỹ vệ sinh Quốc gia Mỹ đề xuất và áp dụng
đầu tiên ở Mỹ vào năm 1970. NSF - WQI được xây dựng bằng cách sử dụng
kỹ thuật Delphi của tập đoàn Rand, thu nhận và tổng hợp ý kiến của một số

đông các chuyên gia khắp nước Mỹ để lựa chọn các thông số chất lượng nước
quyết định sau đó xác lập phần trọng lượng đóng góp của từng thông số (vai
trò quan trọng của thông số) và tiến hành xây dựng các đồ thị chuyển đổi từ
các giá trị đo được của thông số sang chỉ số phụ (Phạm Gia Hiền, 2007). Từ
kết quả các phiếu câu hỏi điều tra các chuyên gia, 9 trong 35 thông số chất
lượng nước được lựa chọn bao gồm: nhiệt độ, độ đục, TSS, pH, BOD5, DO,
NO3-, PO43- và Coliforms. Quỹ vệ sinh quốc gia Mỹ xây dựng hai công thức
WQI dạng tổng và dạng tích là hai công thức được sử dụng rộng rãi ở Mỹ.
- Dạng tổng và có tính đến phần trọng lượng đóng góp:
ƒ

WA – WQI =

n

∑w I

i i

1

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

7


Khóa luận tốt nghiệp 
- Dạng tích và có tính đến trọng lượng đóng góp:
ƒ


WM - WQI =

n

∏I

wi
i

1

Trong đó:
wi : trọng lượng đóng góp của mỗi thông số
Ii : chỉ số phụ
NSF - WQI được xây dựng rất khoa học dựa trên ý kiến số đông các
nhà khoa học về chất lượng nước, có tính đến vai trò (trọng số) của các thông
số tham gia trong WQI và so sánh các kết quả với giá trị chuẩn qua giản đồ
tính chỉ số phụ. Tuy nhiên, các giá trị trọng số hoặc giản đồ tính chỉ số phụ chỉ
thích hợp với điều kiện chất lượng nước của Mỹ và khi áp dụng cần phải cải
tiến để phù hợp với điều kiện chất lượng nước của quốc gia hay địa phương
mình. Phải tiến hành tham khảo lấy ý kiến của số đông các chuyên gia trên
toàn quốc để lựa chọn các thông số chất lượng nước phù hợp đối với từng lưu
vực sông. Sau đó cần phải xác định lại trọng số đối với từng thông số này và
xây dựng phương trình xác định chỉ số phụ. Quá trình này sẽ làm tiêu tốn
nhiều thời gian trong quá trình nghiên cứu.
Mô hình Bhargava -WQI đề xuất năm 1983 tại Ấn Độ, được tính theo
công thức:

Trong đó:
Fi : giá trị hàm nhạy của thông số i, nhận giá trị trong khoảng 0,01 ÷ 1.

n : số thông số chất lượng nước lựa chọn (n tùy thuộc vào mục đích sử
dụng nước) (Nguyễn Văn Hợp và ctv, 2009).
Mô hình WQI của Ấn Độ dùng để đánh giá chất lượng nước của lưu
vực sông khi các thông số chất lượng nước được lựa chọn có kim loại độc (Fe,
Cu, Cd, Pb, Zn,...). Tuy nhiên, mô hình này chỉ sử dụng ít thông số chất lượng
nước lựa chọn, thường chỉ 3 – 5 thông số để đưa vào mô hình tính WQI.
Trong khi đó, số thông số mô tả đặc trưng và tổng quát về chất lượng nước

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

8


Khóa luận tốt nghiệp 
sông có thể lên đến 10 – 30 thông số, nên mô tả kém đại diện về chất lượng
tổng quát của sông (tức là chất lượng nước sông cho đa mục đích sử dụng).
Mô hình WQI do Hội đồng Bộ trưởng Môi trường Canada (CCME –
WQI) đề xuất vào năm 2001, được tính theo công thức:

WQI = 100 – (

F12 + F22 + F32
1.732

)

CCME - WQI được xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử
dụng một quy trình thống kê với tối thiểu 4 thông số và 3 hệ số chính: F1phạm vi, F2-tần suất và F3-biên độ của các kết quả không đáp ứng được các
mục tiêu chất lượng nước - giới hạn chuẩn (Phạm Gia Hiền, 2007).
CCME – WQI là một công thức rất định lượng và việc sử dụng hết sức

thuận tiện với các thông số cùng các giá trị chuẩn của chúng có thể dễ dàng
đưa vào CCME - WQI để tính toán. Ngoài ra, để đánh giá chất lượng nước của
một lưu vực sông khi có nhiều thông số chất lượng nước được lựa chọn thì
phương pháp tính toán WQI theo mô hình Canada dễ dàng và đơn giản hơn so
với mô hình của Mỹ cũng như của Ấn Độ. Do đó, đề tài tiến hành áp dụng mô
hình WQI của Canada trong quá trình nghiên cứu.
b. Việt Nam
Năm 2004, Tôn Thất Lãng ứng dụng phương pháp Delphi để xây dựng
chỉ số chất lượng nguồn nước mặt hệ thống sông Đồng Nai trong giai đoạn
1998 – 2004 với 6 thông số khảo sát bao gồm: BOD5, DO, SS, pH, tổng N và
tổng Coliforms. Chỉ số chất lượng nước được tính theo công thức:

Trong đó: Ii, Wi là lần lượt là chỉ số phụ và trọng số tương ứng với
thông số chất lượng nước i được lựa chọn.
Bảng 2.2: Phân loại chất lượng nguồn nước mặt
Loại nguồn nước
1

Ký hiệu màu

Chỉ số WQI

Xanh dương

9
SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

Đánh giá chất lượng
Không ô nhiễm


9


Khóa luận tốt nghiệp 

2

Lam

7
Ô nhiễm rất nhẹ

3

Lục

5
Ô nhiễm nhẹ

4

Vàng

3
Ô nhiễm trung bình


5

Da cam

1
Ô nhiễm nặng

6

Đỏ

WQI ≤1

Ô nhiễm rất nặng
(Nguồn: Tôn Thất Lãng, 2004)

Kết quả tính toán WQI cho các trạm quan trắc tại sông Sài Gòn và sông
Đồng Nai được dùng để đánh giá diễn biến chất lượng nước hệ thống sông
Đồng Nai khu vực thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: chất lượng nước sông Sài
Gòn và sông Đồng Nai tại khu vực TP.HCM đều có xu hướng giảm theo thời
gian. Chất lượng nước thay đổi từ ô nhiễm rất nhẹ đến ô nhiễm nhẹ (9 > WQI
> 5). Đó là hậu quả của tình trạng phát triển kinh tế cũng như công nghiệp
mạnh mẽ của các địa phương trong lưu vực trong khi các cơ sở hạ tầng phục
vụ lại không bắt kịp sự phát triển đó (Tôn Thất Lãng, 2004).
Năm 2005, Nguyễn Văn Hợp và ctv thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đánh
giá chất lượng nước mặt trên cơ sở chỉ số chất lượng nước ở một số vùng tỉnh
Quảng Trị”, ứng dụng mô hình WQI của Ấn Độ (Bhargara – WQI) đã đề xuất
một số hệ thống WQI và thực hiện phân loại, phân vùng chất lượng nước cho
các sông ở tỉnh Quảng Trị.

Năm 2008, đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo các chỉ
số chất lượng nước (WQI) và đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước
sông, kênh rạch ở địa bàn TP Hồ Chí Minh” do Phân Viện Công nghệ mới và
Bảo vệ Môi trường – Trung tâm Khoa học – Kỹ thuật và Công nghệ Quân sự Bộ Quốc phòng cùng với Viện Môi trường và Phát triển bền vững, Viện Quy
hoạch thủy lợi miền Nam và một số nhà khoa học ở các viện, trường khác phối
hợp thực hiện. Đề tài vận dụng và cải tiến các mô hình WQI của Hoa Kỳ và
Ấn Độ để lập mô hình WQI phù hợp cho đặc điểm môi trường nước TP Hồ
Chí Minh, bao gồm 4 mô hình.

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

10


Khóa luận tốt nghiệp 
- Mô hình A: Áp dụng công thức WQI của Quỹ Vệ sinh Hoa kỳ (NSF)
có điều chỉnh một vài thông số (ký hiệu là NFS –WQI/HCM), các thông số
được chọn: DO, Coliforms, pH, tổng N, tổng P,

, độ đục và SS.

- Mô hình B: Cải tiến mô hình NSF-WQI phù hợp môi trường nước TP.
Hồ Chí Minh (ký hiệu là HCM-WQI). Mô hình này áp dụng phương pháp
Delphi bằng việc gửi đến 30 nhà khoa học môi trường, cán bộ quản lý nguồn
nước, công ty cấp thoát nước để lựa chọn 10 thông số điển hình và quan trọng
nhất trong 40 thông số đề cử. 10 thông số được chọn nhiều nhất: DO, BOD5,
SS, Coliforms, pH, tổng N, dầu mỡ, COD và tổng P.
- Mô hình C: Áp dụng mô hình Bhargava (Ấn Độ) có điều chỉnh (ký
hiệu là WQIB – HCM) để phù hợp với việc đánh giá chất lượng nước theo Quy
chuẩn Việt Nam về chất lượng nước mặt và phản ảnh đặc điểm chất lượng

nước mặt khu vực TP Hồ Chí Minh, với 10 thông số được lựa chọn: pH, DO,
SS, EC, BOD5, COD, NH4+, Fe, Coliforms và dầu mỡ.
- Mô hình D: Hệ thống WQI đơn giản để phân vùng chất lượng nước
TP. Hồ Chí Minh (ký hiệu HCM-WQI 6TS) với 6 thông số được chọn lọc: pH,
tổng N, DO, BOD5, COD và Coliforms.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: phần lớn các điểm trên sông Đồng Nai và
Sài Gòn, các sông ở Cần Giờ chỉ đạt loại III (trung bình, ô nhiễm trung bình);
các kênh rạch ở các quận nội thành chỉ đạt loại IV và V (rất kém, ô nhiễm rất
nặng) (Lê Trình, 2008).
Năm 2009, Nguyễn Văn Hợp và ctv tiếp tục ứng dụng mô hình
Bhargara – WQI của Ấn Độ vào công tác đánh giá chất lượng nước ở tỉnh
Thừa Thiên Huế qua đề tài: “Đánh giá chất lượng nước sông Bồ tỉnh Thừa
Thiên Huế dựa vào chỉ số chất lượng nước (WQI)”.
Gần đây, đề tài nghiên cứu khoa học “Đánh giá chất lượng nước mặt
theo chỉ số WQI ở rạch Cái Sao - tỉnh An Giang vào mùa mưa” do Nguyễn
Thị Mỹ Trinh, sinh viên DH7TS, khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên
nhiên, trường Đại Học An Giang thực hiện. Đề tài áp dụng phương pháp tính
toán WQI của Canada trong quá trình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: chất lượng nước tuyến rạch Cái Sao đã bị suy giảm và ô nhiễm, không
thể sử dụng cho các mục đích sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động
sản xuất nông nghiệp và bảo tồn động vật thủy sinh (Nguyễn Thị Mỹ Trinh,
2009).
SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

11


Khóa luận tốt nghiệp 
2.4. Ý nghĩa của các thông số môi trường
Theo Nguyễn Thị Thu Thủy, 2006, chất lượng nước trong thiên nhiên

được đặc trưng bởi các thông số vật lý, hóa học, sinh học. Đây là các thông số
phản ánh đặc điểm chung về chất lượng nước.
Thông số vật lý: độ đục, độ màu, mùi vị, chất rắn lơ lửng, độ pH, nhiệt
độ,….
Thông số hóa học: BOD, COD, DO, độ cứng, độ kiềm, PO43-, NO3-,
Fe2+, các hợp chất nitơ như: nitrat, nitrit, ammoniac, …
Thông số vi sinh: E.coli, tổng Coliform,…
2.4.1. Thông số pH
Độ pH là một trong những thông số cần xác định đối với chất lượng
nước. Sự thay đổi giá trị pH trong nước có thể dẫn tới những thay đổi về thành
phần các chất trong nước do quá trình hòa tan hoặc kết tủa, hoặc thúc đẩy hay
ngăn chặn những phản ứng hóa học, sinh học xảy ra trong nước, ảnh hưởng rất
lớn (trực tiếp hoặc gián tiếp) đối với đời sống thủy sinh như: sinh trưởng, tỉ lệ
sống, sinh sản và dinh dưỡng (Lê Văn Cát và ctv, 2006.)
2.4.2. Thông số nồng độ oxi hoà tan trong nước (DO, mg/l)
Oxy là loại khí hòa tan trong nước, không tác dụng với nước về mặt
hóa học. Nồng độ oxy hòa tan trong nước (mg/L) là lượng oxy từ không khí có
thể hòa tan vào trong nước thông qua tiếp xúc bề mặt của nước và không khí
phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và độ mặn của nước. Ngoài ra còn có một
lượng oxy bổ sung vào trong nước do quá trình quang hợp của thực vật sống
dưới nước chủ yếu là tảo (Đặng Kim Chi, 1999).
Oxy hòa tan trong nước sẽ tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì
năng lượng cho quá trình phát triển, sinh sản và tái sản xuất cho các sinh vật
sống trong nước. Việc xác định thông số về hàm lượng oxy hòa tan có ý nghĩa
quan trọng trong việc duy trì điều kiện hiếu khí của nước tự nhiên và phân hủy
hiếu khí trong quá trình xử lý nước thải. DO thấp ảnh hưởng đến quá trình hô
hấp của động vật thủy sinh, cũng như khả năng làm sạch của nguồn nước. Để
quá trình tự làm sạch diễn ra một cách bình thường ở nguồn nước thì cần phải
có một lượng dự trữ oxy hòa tan (Lê Văn Cát và ctv, 2006).


SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

12


Khóa luận tốt nghiệp 
2.4.3. Thông số chất rắn lơ lửng (TSS, mg/l)
Đây là chỉ tiêu để đánh giá sự có mặt của các chất lơ lửng có kích thước
đa dạng từ phân tán keo đến phân tán thô, ảnh hưởng đến sự truyền suốt của
ánh sáng. Chất rắn lơ lửng hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu
xuống, gây ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của tảo, rong rêu,…Chất rắn
lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh, gây
bồi lắng làm xáo trộn dòng chảy (Lê Văn Cát và ctv, 2006).
2.4.4. Thông số nhu cầu oxi sinh học (BOD5, mg/l)
Thông số BOD5 là lượng oxy cần thiết cho vi khuẩn sử dụng trong quá
trình phân hủy chất hữu cơ trong một khoảng thời gian xác định. Đây là thông
số cơ bản để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước bởi nước thải sinh hoạt và
nước thải công nghiệp, giá trị BOD càng lớn nghĩa là nguồn nước ô nhiễm hữu
cơ càng cao và ngược lại.
2.4.5. Thông số NO3- (mg/l)
Thông số NO3- là một trong những thông số đánh giá mức độ phú
dưỡng hóa của một lưu vực. Mặt khác nếu NO3- trong nước sinh hoạt cao sẽ
gây ra các bệnh về hồng cầu, dễ thấy nhất là bệnh xanh da ở trẻ nhỏ vả không
cho trẻ uống hoặc ăn các loại thực phẩm có hàm lượng nitrat vượt quá 10 mg/l
N-NO3- (Trần Văn Nhị, 2009).
2.4.6. Thông số PO43- (mg/l)
PO43- là nguồn dinh dưỡng cho tảo, khi lượng PO43- trong nước cao thì
nguy cơ tảo phát triển, tảo sẽ sử dụng oxi trong nước cho quá trình quang hợp
từ đó làm giảm oxi trong nước (Lê Văn Cát và ctv, 2006). Đây là một trong
những thành phần gây nên hiện tượng giàu dinh dưỡng trên các dòng chảy.

Chính vì thế việc kiểm soát và duy trì PO43- ở giới hạn cho phép rất cần trong
việc phát triển đời sống các sinh vật có ích nói riêng và bảo vệ môi trường nói
chung.
2.4.7. Thông số Coliforms (MPN/100ml)
Thông số Coliforms là thông số đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh của
nguồn nước. Coliforms trong nước cao, điều này cho thấy nguồn nước đang bị
ô nhiễm vi sinh, nguồn nước nhiễm vi sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người
dân sống dọc khu vực, vì phần lớn người dân sử dụng trực tiếp nguồn nước
sông này, nên cần phải xử lý khử trùng nguồn nước trước khi sử dụng.

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

13


Khóa luận tốt nghiệp 

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng nước mặt sông Hậu (khu vực tỉnh An Giang) năm 2010.
Phương pháp đánh giá chất lượng nước theo WQI.
Các thông số môi trường sử dụng trong phương pháp đánh giá WQI.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ 07/12/2010 đến 12/05/2011
3.3. Mục tiêu nghiên cứu
3.3.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp số liệu làm cơ sở cho việc đánh giá, khai thác và quản lý bền
vững nguồn nước sông Hậu khu vực tỉnh An Giang.
3.3.2. Mục tiêu cụ thể

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Hậu năm 2010 theo chỉ số
chất lượng nước (WQI).
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thông số môi trường lên kết quả đánh
giá chất lượng nước mặt sông Hậu theo chỉ số chất lượng nước (WQI).
3.4. Nội dung nghiên cứu
Thu thập số liệu chất lượng nước mặt sông Hậu khu vực tỉnh An Giang
năm 2010, làm cơ sở cho việc tính toán chỉ số chất lượng nước(WQI).

SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

14


Khóa luận tốt nghiệp 
Dựa vào mô hình WQI của Canada để tính toán chỉ số chất lượng nước
ở sông Hậu, gồm các thông số: pH, DO, BOD5, TSS, NO3-, PO43- và
Coliforms.
Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Hậu năm 2010 theo
WQI.
Xác định mức độ ảnh hưởng các thông số môi trường lên kết quả đánh
giá chất lượng nước mặt sông Hậu năm 2010 theo chỉ số chất lượng nước
(WQI). Các trường hợp sau được áp dụng:
) Trường hợp 1 (WQI-pH): Khi thông số pH không tham gia vào hệ
thống tính toán giá trị WQI.
) Trường hợp 2 (WQI-DO): Khi thông số DO không tham gia vào hệ
thống tính toán giá trị WQI.
) Trường hợp 3 (WQI-BOD5): Khi thông số BOD5 không tham gia
vào hệ thống tính toán giá trị WQI.
) Trường hợp 4 (WQI-TSS): Khi thông số TSS không tham gia vào
hệ thống tính toán giá trị WQI.

) Trường hợp 5 (WQI-NO3-): Khi thông số NO3 không tham gia vào
hệ thống tính toán giá trị WQI.
) Trường hợp 6 (WQI-PO43-): Khi thông số PO43- không tham gia vào
hệ thống tính toán giá trị WQI.
) Trường hợp 7 (WQI-Coliforms): Khi thông số Coliforms không
tham gia vào hệ thống tính toán giá trị WQI.
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu (sông Hậu –
khu vực chảy qua tỉnh An Giang).
Phương pháp tính WQI.
Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt sông Hậu năm 2010.
3.5.2 Phương pháp tính toán WQI
Đề tài áp dụng phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI)
của Canada trong quá trình nghiên cứu.
SVTH: Phan Thị Thùy Mỹ Loan

15


×