BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Huy Hùng
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Huy Hùng
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được nghiên cứu và
thu thập từ thực tiễn và chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Huy Hùng
LỜI CẢM ƠN
C
húng tôi xin chân thành cảm ơn:
-
Lãnh đạo, các phòng, ban chức năng và Khoa tâm lý-Giáo dục Trường Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
-
Các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ
-
Các Anh, Chị và các bạn đồng môn trong lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo
dục-Khóa 21 (2010-2012).
-
Lãnh đạo cùng các Anh, Chị đồng nghiệp ở các trường TCN Nhân Đạo, trường
TCN Quang Trung, trường TCN Công nghệ Bách Khoa và trường TCN Kỹ thuật
công nghệ Hùng Vương đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giảng dạy, hỗ trợ, giúp
đỡ và động viên chúng tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn-TS NGUYỄN ĐỨC DANH đã tận
tâm hướng dẫn, chỉ bảo và động viên chúng tơi trong q trình tiến hành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót, chúng
tơi rất mong quý Thầy/Cô và các Anh/Chị đồng nghiệp tận tình chỉ bảo thêm.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2012
Trần Huy Hùng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ ........................ 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm công cụ .................................................................................. 10
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 10
1.2.2. Dạy học .................................................................................................... 14
1.2.3. Hoạt động dạy học ................................................................................... 15
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học....................................................................... 17
1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp
nghề .................................................................................................................... 18
1.3.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn tiếng Anh ............................................... 18
1.3.2. Quản lý nội dung, chương trình mơn tiếng Anh ...................................... 19
1.3.3. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và học môn tiếng Anh ..................... 21
1.3.4. Quản lý PPDH môn tiếng Anh ................................................................. 22
1.3.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh ............. 25
1.3.6. Quản lý trình độ đội ngũ GV tiếng Anh................................................... 27
1.3.7. Quản lý về tổ chức giảng dạy tiếng Anh .................................................. 28
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TCN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........ 32
2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Tổng quan về 4 trường TCN mà đề tài nghiên cứu ........................................... 34
2.2.1. Tình hình trường, ngành nghề đào tạo, số lượng HS từng nghề .............. 34
2.2.2. Tình hình đội ngũ GV giảng dạy tiếng Anh tại 4 trường ......................... 36
2.3. Nhận thức của CBQL&GV ở các trường TCN về tầm quan trọng của công tác
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường hiện nay ......................... 37
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp
nghề thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 39
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học môn tiếng Anh .............................. 39
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình mơn tiếng Anh .................... 41
2.4.3. Thực trạng quản lý CSVC phục vụ dạy và học môn tiếng Anh............... 47
2.4.4 .Thực trạng quản lý PPDH môn tiếng Anh ............................................... 54
2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .................... 64
2.4.6. Thực trạng quản lý trình độ đội ngũ GV .................................................. 73
2.4.7. Thực trạng quản lý về tổ chức giảng dạy ................................................. 79
2.5. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................................. 84
2.5.1. Nguyên nhân từ phía CBQL .................................................................... 85
2.5.2. Nguyên nhân từ phía GV ......................................................................... 86
2.5.3. Nguyên nhân từ phía HS .......................................................................... 87
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 90
Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................... 92
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ..................................................................................... 92
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường TCN thành
phố Hồ Chí Minh ................................................................................................ 93
3.3. Trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 100
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 111
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BGH
:
Ban giám hiệu
- CBQL
:
Cán bộ quản lý
- CSVC
:
Cơ sở vật chất
- ĐDDH
:
Đồ dùng dạy học
- GD
:
Giáo dục
- GD-ĐT
:
Giáo dục-đào tạo
- GV
:
Giáo viên
- GVBM
:
Giáo viên bộ môn
- GVCN
:
Giáo viên chủ nhiệm
- HS
:
Học sinh
- HT
:
Hiệu trưởng
- KHGD
:
Khoa học giáo dục
- LĐTBXH
:
Lao động thương binh xã hội
- PHT
:
Phó hiệu trưởng
- PPCT
:
Phân phối chương trình
- PPDH
:
Phương pháp dạy học
- QL
:
Quản lý
- TCN
:
Trung cấp nghề
- THCS
:
Trung học cơ sở
- THPT
:
Trung học phổ thơng
- Tp.HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
- TTCM
:
Tổ trưởng chuyên môn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tình hình trường, ngành nghề đào tạo, số lượng HS từng ngành nghề
............................................................................................................. 34
Bảng 2.2 : Đội ngũ GV giảng dạy tiếng Anh tại 4 trường .................................... 36
Bảng 2.3 : Ý kiến của CBQL&GV về tầm quan trọng của công tác QL hoạt động
dạy học môn tiếng Anh tại trường hiện nay ........................................ 38
Bảng 2.4 : Ý kiến của CBQL&GV về việc ai là người có thể trực tiếp chịu trách
nhiệm quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường hiện nay
............................................................................................................. 39
Bảng 2.5 : Ý kiến của CBQL&GV về việc CBQL hướng dẫn GVBM xây dựng
kế hoạch bài giảng phù hợp với mục tiêu môn học............................. 40
Bảng 2.6 : Ý kiến của CBQL&GV về tầm quan trọng của công tác quản lý việc
thực hiện chương trình tiếng Anh ....................................................... 41
Bảng 2.7 : Ý kiến của CBQL&GV về việc CBQL tổ chức kiểm tra và đánh giá
GVBM thực hiện nội dung, chương trình đào tạo theo đúng đề cương
chi tiết mơn học ................................................................................... 42
Bảng 2.8 : Ý kiến của CBQL&GV về việc CBQL có biện pháp hỗ trợ giải quyết
các mâu thuẫn về chuyên môn giữa các GVBM ................................. 43
Bảng 2.9 : Ý kiến của CBQL&GV về việc CBQL phê duyệt giáo án lên lớp của
GVBM ................................................................................................. 44
Bảng 2.10 : Ý kiến của HS về nội dung, chương trình mơn tiếng Anh đang học tại
trường .................................................................................................. 45
Bảng 2.11 : Ý kiến của HS về mức độ u thích chương trình mơn tiếng Anh
đang học tại trường .............................................................................. 47
Bảng 2.12 : Ý kiến của HS về CSVC, thiết bị phục vụ dạy học môn tiếng Anh tại
trường .................................................................................................. 48
Bảng 2.13 : Ý kiến của HS về việc GV sử dụng các phương tiện dạy học, công
nghệ thông tin trong giờ học ............................................................... 49
Bảng 2.14 : Ý kiến của HS về các phương tiện dạy học được GV sử dụng ........... 50
Bảng 2.15 : Ý kiến của CBQL&GV về việc CBQL mua sắm các trang thiết bị dạy
học môn tiếng Anh theo đề xuất của GVBM ...................................... 51
Bảng 2.16 : Ý kiến của HS về giáo trình tiếng Anh đang học tại trường ............... 52
Bảng 2.17 : Ý kiến của HS về việc GV cần phải bổ sung những phương tiện
dạy học ................................................................................................ 53
Bảng 2.18 : Ý kiến của CBQL&GV về tầm quan trọng của công tác quản lý PPDH
môn tiếng Anh ..................................................................................... 54
Bảng 2.19 : Ý kiến của HS về việc GV sử dụng PPDH bộ môn ............................ 55
Bảng 2.20 : Ý kiến của HS về việc GV tiến hành sử dụng các PPDH tích cực ..... 56
Bảng 2.21 : Ý kiến của CBQL&GV về việc có chính sách bồi dưỡng, khen thưởng
GV ứng dụng các PPDH tích cực ........................................................ 57
Bảng 2.22 : Ý kiến của CBQL&GV về việc lập kế hoạch kiểm tra GVBM thực
hiện đổi mới PPDH ............................................................................. 58
Bảng 2.23 : Ý kiến của CBQL&GV về việc tổ chức bồi dưỡng cho GVBM về đổi
mới PPDH môn tiếng Anh .................................................................. 59
Bảng 2.24 : Ý kiến của CBQL&GV về việc tổ chức các hội thảo về PPDH môn
tiếng Anh ............................................................................................. 60
Bảng 2.25 : Ý kiến của CBQL&GV về việc tổ chức thao giảng, dự giờ, kiểm tra,
đánh giá giờ dạy của GVBM đổi mới PPDH ...................................... 61
Bảng 2.26 : Ý kiến của HS về việc GVBM hướng dẫn cách học tập cho HS ........ 62
Bảng 2.27 : Ý kiến của HS về việc GV tổ chức cho HS tự học ............................. 63
Bảng 2.28 : Ý kiến của HS về việc HS thích học với những GVBM dạy tiếng Anh
............................................................................................................. 63
Bảng 2.29 : Ý kiến của CBQL&GV về tầm quan trọng của công tác quản lý việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập ........................................................ 65
Bảng 2.30 : Ý kiến của HS về việc tổ chức kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh ..... 65
Bảng 2.31 : Ý kiến của HS về các hình thức kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh mà
GV thường tiến hành ........................................................................... 67
Bảng 2.32 : Ý kiến của HS về “GV có tiến hành việc kiểm tra đánh giá việc học”
............................................................................................................. 67
Bảng 2.33 : Ý kiến của CBQL&GV về việc phổ biến đến GVBM cách tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS .......................................... 68
Bảng 2.34 : Ý kiến của CBQL&GV về việc lập kế hoạch giám sát GVBM thực
hiện đúng công tác kiểm tra, đánh giá học tập HS .............................. 69
Bảng 2.35 : Ý kiến của CBQL&GV về việc phổ biến các quy định xử lý các vi
phạm về quy chế trong thi cử .............................................................. 70
Bảng 2.36 : Thống kê kết quả học tập môn tiếng Anh cơ bản của 4 trường .......... 72
Bảng 2.37 : Ý kiến của CBQL&GV về tầm quan trọng của công tác quản lý việc
dự giờ và sinh hoạt tổ nhóm chun mơn tiếng Anh .......................... 74
Bảng 2.38 : Ý kiến của CBQL&GV về việc CBQL tổ chức thực hiện công tác dự
giờ và đánh giá việc giảng dạy của GVBM ........................................ 75
Bảng 2.39 : Ý kiến của CBQL&GV về việc CBQL lập kế hoạch tập huấn cho
GVBM về chuyên môn, nghiệp vụ...................................................... 76
Bảng 2.40 : Ý kiến của CBQL&GV về CBQL tổ chức trao đổi, nhận xét và rút
kinh nghiệm cho GVBM ..................................................................... 77
Bảng 2.41 : Ý kiến của CBQL&GV về việc CBQL tổng kết và thống nhất bài
giảng chung cho bộ môn ..................................................................... 78
Bảng 2.42 : Ý kiến của HS về số tiết học môn tiếng Anh trong 1 tuần .................. 80
Bảng 2.43 : Ý kiến của HS về việc phân phối số tiết học môn tiếng Anh ở trường
............................................................................................................. 80
Bảng 2.44 : Ý kiến của HS về số lượng HS trong 1 lớp học hiện nay ................... 81
Bảng 2.45 : Ý kiến của HS về việc HS luyện tập đầy đủ các kỹ năng ngôn ngữ ... 81
Bảng 2.46 : Ý kiến của HS về việc sắp xếp học môn tiếng Anh chuyên ngành ..... 83
Bảng 2.47 : Ý kiến của CBQL&GV về việc đánh giá những yếu tố gây khó khăn
trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường
TCN hiện nay ...................................................................................... 84
Bảng 2.48 : Ý kiến của HS về việc tự bản thân tìm tịi, học hỏi thêm để nâng cao
trình độ tiếng Anh ............................................................................... 88
Bảng 2.49 : Ý kiến của HS về việc tự bản thân có học bài, chuẩn bị bài mơn tiếng
Anh trước khi đến lớp ......................................................................... 89
Bảng 3.1 : Ý kiến của CBQL về tính cấp thiết của các biện pháp...................... 101
Bảng 3.2 : Ý kiến của GV về tính cấp thiết của các biện pháp .......................... 101
Bảng 3.3 : Ý kiến của CBQL về tính khả thi của các biện pháp ........................ 103
Bảng 3.4 : Ý kiến của GV về tính khả thi của các biện pháp ............................. 103
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ ý kiến của CBQL về tính cấp thiết của các biện pháp ..........101
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ ý kiến của GV về tính cấp thiết của các biện pháp ...............102
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ ý kiến của CBQL về tính khả thi của các biện pháp .............103
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ ý kiến của GV về tính khả thi của các biện pháp..................104
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI với mục tiêu đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện được
mục tiêu trên, vai trò của giáo dục nói chung, giáo dục trung cấp nghề nói riêng rất
quan trọng.
Trong bối cảnh nước ta gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), thị
trường lao động hậu WTO mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển nhưng cũng khơng
ít thách thức. Muốn phát triển trên các lĩnh vực, ngoại ngữ, đặc biệt tiếng Anh, là
điều kiện cần thiết, là chìa khóa mở ra thế giới tri thức, là công cụ để thu nhận thông
tin, là phương tiện phát triển các mối quan hệ quốc tế. Vì thế, một trong những quan
điểm chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng ta là : giáo dục – đào tạo phải
phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, trọng tâm phải dần
dần nâng cao chất lượng để người học đạt tới các chuẩn mực quốc tế về kiến thức
và kỹ năng, có trình độ ngoại ngữ đủ để giao tiếp trong cuộc sống, giao dịch trong
hoạt động nghề nghiệp. Giáo dục-đào tạo phải góp phần chuẩn bị con người cho
nước ta hội nhập thành công.[2]
Xu thế hội nhập quốc tế ngày nay địi hỏi mỗi quốc gia phải có một nguồn
nhân lực chất lượng cao làm việc được trong một mơi trường đa ngơn ngữ, đa văn
hóa. u cầu này làm cho việc dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy học tiếng Anh
nói riêng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc
biệt là trong giáo dục trung cấp nghề. Trong giai đoạn hiện nay, để khắc phục tình
trạng “thừa thầy, thiếu thợ” của đất nước, nhà nước đã thực hiện chủ trương lớn là
mở rộng các loại hình đào tạo, trong đó một trong những trọng tâm là đào tạo công
nhân kỹ thuật, thông qua việc ưu tiên cấp phép thành lập các trường trung cấp nghề.
Những trường đó đã góp phần đào tạo hàng ngàn học viên có trình độ trung cấp đáp
ứng phần nào nhu cầu nguồn nhân lực cho đất nước.
2
Ngồi các mơn học được giảng dạy trong các trường trung cấp nghề nhằm
trang bị cho học viên các kiến thức và kỹ năng gắn với các ngành nghề, học viên
cịn được trang bị các kiến thức cơng cụ như tin học và ngoại ngữ Anh văn để giúp
học viên có khả năng cập nhật các kiến thức nghề được đào tạo, duy trì sự phát triển
nghề nghiệp. Trong bối cảnh đó, tiếng Anh đã thực sự trở thành một phương tiện
giao tiếp, là chìa khóa mở cửa kho tàng tri thức nhân loại, góp phần to lớn trong
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giúp chúng ta vững bước trên
con đường hội nhập quốc tế. Tiếng Anh là công cụ giao tiếp mới, giúp người học
nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của mình qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc
được những tri thức văn hóa khơng những của riêng dân tộc có thứ tiếng đó mà cịn
của cả lồi người.
Thực tế đặt ra cho ngành giáo dục đối với việc dạy và học tiếng Anh là đào tạo
ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng sử dụng được tiếng Anh như một
công cụ giao tiếp trong công việc hàng ngày. Quản lý hoạt động dạy học mơn tiếng
Anh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo trong
nhà trường. Quản lý tốt hoạt động dạy học môn tiếng Anh sẽ giúp GV và HS có
những bước đi đúng đắn trong từng khâu của quá trình dạy học nhằm đạt được các
yêu cầu do mục tiêu giáo dục đề ra.
Tuy nhiên, việc giảng dạy môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành
phố Hồ Chí Minh cịn nhiều bất cập, một trong các bất cập này liên quan đến công
tác quản lý hoạt động dạy học [12], [14], [26]. Thực tế, quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh chưa được
quan tâm thích đáng [12], [14], [26]. Nói cách khác, việc đầu tư và quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh
chưa được chú trọng.
Bản thân người nghiên cứu đang đảm nhận việc giảng dạy môn tiếng Anh tại
một trường TCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và cũng tham gia quản lý
hoạt động giảng dạy bộ môn này nên người nghiên cứu có một số kinh nghiệm và
điều kiện nghiên cứu đề tài này. Do vậy, người nghiên cứu ln mong muốn hồn
3
thiện hơn nữa hoạt động giảng dạy cũng như quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng
Anh của bản thân.
Xuất phát từ cơ sở lý luận thực tiễn, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “Thực
trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề
thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường
trung cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các cơ sở đào tạo này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung cấp nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp
nghề thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành
phố Hồ Chí Minh có thể đã thực hiện tốt một số nội dung công tác như:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn tiếng Anh
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động dạy học mơn tiếng Anh
Bên cạnh đó, quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung
cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh cịn có thể có những hạn chế ở những nội dung
cơng tác như:
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động dạy học môn tiếng Anh
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động dạy học môn tiếng Anh
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
tại các trường trung cấp nghề.
4
5.2 Khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các
trường trung cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh.
5.3 Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý và làm cơ sở cho việc đề
xuất biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các
trường trung cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong tổng số 16 trường trung cấp nghề (cơng lập và dân lập) hiện có ở thành
phố Hồ Chí Minh, người nghiên cứu chọn ngẫu nhiên 4 trường làm mẫu nghiên cứu
cho đề tài bao gồm:
Trường trung cấp nghề Nhân Đạo
Trường trung cấp nghề Quang Trung
Trường trung cấp nghề Kỹ thuật Công nghệ Hùng Vương
Trường trung cấp nghề Công nghệ Bách Khoa
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng vào việc nghiên cứu thực trạng
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường TCN Tp.HCM bao gồm:
7.1.1. Quan điểm hệ thống-cấu trúc
Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Việc tiếp cận quan điểm hệ
thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành phố
Hồ Chí Minh với quản lý các hoạt động khác của các trường, cũng như xem xét
công tác quản lý trong các trường TCN là một hệ thống, trong đó quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành như: xây dựng
5
kế hoạch hoạt động dạy học; tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động dạy học; chỉ đạo
thực hiện kế hoạch hoạt động dạy học ; kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt
động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh.
Từ đó, quan điểm này giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành phố Hồ Chí
Minh.
7.1.2. Quan điểm lịch sử
Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian
và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục
đích nghiên cứu đề tài, trình bày cơng trình nghiên cứu theo một trình tự hợp lý.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này giúp người nghiên cứu phát hiện những mâu thuẫn, tồn tại
trong quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề
thành phố Hồ Chí Minh.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết :
Phương pháp này được sử dụng để phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận
liên quan đến đề tài nghiên cứu như: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh, lý luận và
phương pháp dạy học môn tiếng Anh.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết:
Phương pháp này được sử dụng để phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lý
luận chung đã nêu trên để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận hợp lý và hiệu quả cho
việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường
TCN Tp.HCM.
6
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra viết
Phương pháp điều tra viết là phương pháp được thực hiện cùng một lúc với
nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng
cách đánh dấu vào các ơ tương ứng theo một quy ước nào đó. Phương pháp này
thường được dùng trong các loại hình nghiên cứu ứng dụng trong khâu khảo sát
thực trạng [23]. Đồng thời, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp
phỏng vấn với các câu hỏi sắp đặt sẵn thường được sử dụng trong các nghiên cứu có
kết hợp nhiều phương pháp để đối chiếu các kết quả khảo sát thực trạng mặc dù
cách thức thu thập, phân tích, giải thích số liệu thu được của các nghiên cứu này
khác nhau. [34]. Do vậy, phương pháp này phù hợp cho mục đích nghiên cứu của
đề tài mà người nghiên cứu đang thực hiện là tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động
dạy học môn tiếng Anh tại các trường TCN Tp.HCM.
- Mô tả phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Trong tổng số 16 trường TCN
hiện có ở Tp.HCM hiện nay, người nghiên cứu chọn ngẫu nhiên 4 trường TCN làm
mẫu nghiên cứu bao gồm: trường TCN Nhân Đạo; trường TCN Quang Trung,
trường TCN Kỹ thuật Công nghệ Hùng Vương và trường TCN Công nghệ Bách
Khoa. Cụ thể, chúng tôi lấy ý kiến tất cả 10 CBQL của 4 trường bao gồm: 3 CBQL
của trường TCN Nhân Đạo, 3 CBQL của trường TCN Quang Trung, 2 CBQL của
trường TCN Kỹ thuật Công nghệ Hùng Vương và 2 CBQL của trường TCN Công
nghệ Bách Khoa. Nhóm CBQL bao gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng
khoa, tổ trưởng bộ môn. Mặt khác, chúng tôi cũng tiến hành lấy ý kiến của 12 GV
dạy môn tiếng Anh của 4 trường trong mẫu khảo sát.
Ngồi ra, chúng tơi cũng tiến hành khảo sát tất cả trên 435 HS năm học 20112012. Đây là những HS đang theo học chương trình mơn tiếng Anh của các GV dạy
mơn tiếng Anh trong mẫu khảo sát của 4 trường TCN. Tất cả CBQL, GV và HS
trong mẫu nghiên cứu tham gia trả lời phiếu điều tra viết và một số CBQL, GV và
HS được chọn để tham gia vào quá trình phỏng vấn để làm rõ thêm các vấn đề thu
thập được qua điều tra viết.
7
- Mục đích của việc sử dụng phương pháp điều tra viết: Thu thập số liệu, tư
liệu về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung
cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là thực trạng các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh của các trường nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa
học.
- Nội dung điều tra: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
các trường trung cấp nghề thành phố Hồ Chí Minh, những ưu điểm và hạn chế,
nguyên nhân của thực trạng.
Cụ thể, người nghiên cứu sử dụng 3 bảng phiếu điều tra viết: phiếu thứ nhất
dành cho CBQL và GV, phiếu thứ hai dành cho nhóm HS trong mẫu khảo sát.
Phiếu thứ nhất và phiếu thứ hai dùng để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Anh tại các trường TCN Tp.HCM. Trên cơ sở thực trạng thu được và
phân tích nguyên nhân làm cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường TCN Tp.HCM, người
nghiên cứu thiết kế phiếu điều tra viết thứ 3 dành cho nhóm CBQL và GV nhằm
khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn nhằm cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến
những kinh nghiệm và quan điểm của đối tượng được nghiên cứu, thường phương
pháp phỏng vấn được kết hợp với các phương pháp thu thập số liệu khác để giúp
người nghiên cứu thu thập đầy đủ thông tin cho nghiên cứu; do đó, các cuộc phỏng
vấn sâu được người nghiên cứu tiến hành để có được tồn diện thơng tin về các vấn
đề cần phân tích. [32]
Phương pháp này sẽ được tiến hành qua việc phỏng vấn nhóm CBQL: hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn tiếng Anh và
giáo viên đang giảng dạy môn tiếng Anh, học sinh đang học môn tiếng Anh ở mỗi
trường. Số lượng mà người nghiên cứu phỏng vấn bao gồm: 8 CBQL và 8 GV dạy
môn tiếng Anh. Số liệu phỏng vấn sẽ dùng vào việc đối chiếu, so sánh để làm rõ kết
quả điều tra về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường
TCN Tp.HCM.
8
7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các quyết định quản lý, các kế hoạch năm học, tháng, tuần của tổ
trưởng bộ môn tiếng Anh. Căn cứ vào các tài liệu, các kế hoạch, báo cáo tổng kết
theo từng đợt thi đua, hệ thống sổ sách quản lý các số liệu để đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung cấp nghề thành phố
Hồ Chí Minh.
7.2.3. Phương pháp thống kê tốn học
Người nghiên cứu sử dụng các phép toán thống kê như:
* Trung bình cộng ( Mean )
* Độ lệch chuẩn (Std.Deviation)
* Phần trăm hợp lệ (Valid Percent)
* Hệ số tương quan đơn Pearson
Để xử lý, phân tích số liệu điều tra.
Ngồi ra, người nghiên cứu cũng phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng
kết quả nghiên cứu, dựa trên phần mềm SPSS for Win 11.5.
9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu của quá trình giáo dục.
Trong trường TCN, vấn đề này là công việc chiếm một thời gian lớn và khó khăn
của nhà quản lý. Nhiều nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học đã được thực hiện,
đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học bộ mơn ngoại ngữ trong đó có bộ môn tiếng
Anh.
Tác giả Nguyễn Đức Quyết (2002) với đề tài nghiên cứu “ Thực trạng và một số
giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả sử dụng ngoại ngữ của cán bộ
giảng dạy trường Đại học Sư phạm Tp.HCM”.
Tác giả Trần Thị Bình (2002) với đề tài nghiên cứu “ Thực trạng và biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không
chuyên ngữ tại trường Đại học Sư phạm Tp.HCM”.
Tác giả Hà Thanh Hưng (2004) với đề tài nghiên cứu “ Khảo sát thực trạng dạy
và học tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng Tp.HCM để tìm ra giải pháp quản lý hữu
hiệu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường”.
Tác giả Hà Danh Hùng (2008) với đề tài nghiên cứu “ Thực trạng quản lý việc
giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên ngữ tại trường Đại học Tiền Giang”.
Người nghiên cứu nhận thấy các nghiên cứu này tìm ra được kết luận chung cho
việc quản lý hoạt động dạy học môn ngoại ngữ, tiếng Anh. Mặc dù các nghiên cứu
này đã chỉ ra các hạn chế của việc quản lý hoạt động dạy học mơn tiếng Anh nhưng
chúng ta khơng cầu tồn rằng trong một sớm một chiều cần phải khắc phục tình
trạng quản lý hoạt động dạy học môn ngoại ngữ tiếng Anh chưa phù hợp hiện nay,
nhưng nếu người học, người dạy, các CBQL… cùng quan tâm giải quyết một phần
khó khăn liên quan đến trách nhiệm của mình thì việc cải tổ đồng bộ công tác quản
10
lý hoạt động dạy học môn ngoại ngữ, tiếng Anh, đặc biệt là đối với bậc trung cấp
nghề là khả thi.
Bên cạnh đó, người nghiên cứu nhận thấy việc dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là
dạy học tiếng Anh đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi
Việt Nam đang hòa nhập vào khu vực và thế giới. Trong quá trình hội nhập này,
một trong những nhu cầu cấp thiết là phải giỏi ngoại ngữ. Chính vì vậy mà việc tăng
cường năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh là một trọng tâm lớn trong đào tạo
ở các trường trung cấp nghề.
Tác giả Mai Quốc Liên (2004) cũng có ý kiến: “Cần cấp bách có một chiến lược
ngoại ngữ để phủ khắp tiếng Anh trong các trường học toàn quốc”.
Kỷ yếu hội thảo khoa học do trường Đại học Sư phạm Tp.HCM tổ chức vào
tháng 11/2005, có nhiều bài tham luận nêu lên thực trạng giảng dạy ngoại ngữ
không chuyên, những thuận lợi cũng như những khó khăn từ việc giảng dạy của
giáo viên và học tập của học sinh. Một số bài tham luận như:
“Một số ý kiến về việc dạy học tiếng Anh như là một ngoại ngữ không chuyên”,
Lý Thị Mỹ Hạnh, trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.
“Dạy và học ngoại ngữ-Vấn đề cần quan tâm”, Nguyễn Thị Kim Anh, trường
Đại học Sư phạm Tp.HCM.
“Một số nhận xét về việc dạy học ngoại ngữ ở các trường không chuyên ngữ”,
Vũ Thành Cơng (2005), học viên báo chí và tun truyền.
Các nghiên cứu này chỉ ra rằng: quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh thực
sự là vấn đề quan trọng đã được quan tâm nghiên cứu và cần tiếp tục nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Người nghiên cứu cho rằng quản lý là một trong những loại hình lao động
quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người
đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành
công to lớn. Nghiên cứu về quản lý sẽ giúp cho con người có được những kiến thức
cơ bản nhất, chung nhất đối với các hoạt động quản lý.
11
Có nhiều khái niệm về quản lý:
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông (2006), thuật ngữ “quản lý” được hiểu
như: [28, tr. 730]
-“Trơng coi và gìn giữ theo những u cầu nhất định”.- Ví dụ: Quản lý vật tư.
-“Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.- Ví dụ:
Quản lý lao động-người quản lý.
Dưới góc độ khoa học, khái niệm “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Với ý nghĩa thông thường, phổ biến theo từ điển tiếng Việt thì quản lý có thể hiểu là
hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới
những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những
mục tiêu nhật định đã đề ra.[29]
Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là
cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các cơng
cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên
tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ thể
quản lý.
- Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do
chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản
lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp.
Theo F.W Taylor (1911) cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất. Nhưng theo H. Koontz (1993) thì khẳng định: Quản lý là một động thiết
yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao
động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lí đúng tức là con
12
người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những
thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn
tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ
một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó. K.Mac và Ănghen (1993) đã viết: “Tất cả mọi
hoạt động lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần tới một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động
của các cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm cần tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng”. [21, tr.480]
Ngày nay thuật ngữ “quản lý” đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất.
Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý để tạo ra
một sự chuyển biến của tồn bộ hệ thống, nhằm đạt một mục đích nhất định. (Tập
thể tác giả Học viện Chính trị Quốc gia, 1976)
Định nghĩa thuộc trường phái tâm lý học: Quản lý một hệ thống xã hội là
khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, mà chủ yếu là vào những con người,
nhằm thành đạt các mục tiêu kinh tế-xã hội xác định. (Aunapu, 1983)
Quản lý là biết xét đoán và ra các quyết định có cơ sở nhờ thu được thơng tin
nhanh chóng, đầy đủ, rõ ràng và nhiều mặt. Các hoạt động quản lý phải ngày càng
có cơ sở khoa học. Quản lý khơng phải hồn tồn là một khoa học. Nó cần được bổ
sung bằng sự hiểu biết có tính chất kinh nghiệm. Mặt khác, khơng thể coi quản lý là
chủ nghĩa kinh nghiệm đơn thuần. Mặt khoa học của quản lý phải có sự tham gia
của toán học, luật học, kinh tế học, các khoa học về con người v.v… (P.Baranger,
1985)
Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc
thơng qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lý là một hoạt động
thiết yếu nhẳm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích
13
của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lí chính là các hoạt động do một
hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết
quả mong muốn. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lí với tư cách là
một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
[9, tr.12]
Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh-phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt
buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Nói chung, quản lý là một hoạt động trong đó chủ thể đề ra những mục tiêu
cần phải đạt và những chủ trương, biện pháp kế hoạch phải thực hiện, lựa chọn nhân
sự, thời gian huy động và sử dụng vật lực và tài lực hiện có và sẽ có, tổ chức và
điều hành bộ máy nhân lực để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế hoạch
nói trên một cách đúng đắn, có chất lượng và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu mà
chủ thể đã đề ra.
Bên cạnh đó, theo G.Kh.Pơpơp (1978) viết: “Chức năng quản lý đó là một
loại hoạt động quản lý đặc biệt, sản phẩm của quá trình phân cơng lao động và
chun mơn hóa trong quản lý, tiêu biểu bởi tính chất tương đối độc lập của những
bộ phận của quản lý” [22, tr.150]
Về số lượng các chức năng quản lý nói chung, những tác gia nghiên cứu về
quản lý có ý kiến khơng giống nhau. Có tác giả thì nói năm (Henry Fayol (1916),
14
Harold Koontz và Cyril O’Donnell (Đến thập niên 60 của thế kỷ XX)…), thậm chí
có tác giả nói bảy (Lyther Guilick và Lyndal Urwich (1923)…). Tuy nhiên, hầu hết
tác giả (James Stoner và Stephen P.Robbins (Đến thập niên 80 của thế kỷ XX)…)
đều đề cập tới 4 chức năng chủ yếu sau:
• Kế hoạch hóa ( hoạch định)
• Tổ chức
• Điều khiển ( chỉ đạo thực hiện )
• Kiểm tra
Người nghiên cứu nhận thấy quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm
thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu
quả cao.
1.2.2. Dạy học
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy và học. Người nghiên cứu nhận
thấy khái niệm dạy học được trong các giáo trình tâm lý học sư phạm, giáo dục học
đề cập đến như những khái niệm xuất phát của tâm lý học sư phạm và giáo dục của
nhà trường. Có quan niệm cho rằng học là thu nhận kiến thức của nhân loại và mục
đích của việc học là để “khai trí tiến đức” như cố nhân đã dạy [25]. Quan niệm học
đó sẽ tương ứng với khái niệm “ dạy là truyền thụ kiến thức mà nhân loại đã tích
lũy được”. Ngồi ra cịn rất nhiều các quan niệm khác về dạy học.
Theo Nguyễn Ngọc Quang (2000) đã viết “học là quá trình tự giác, tích cực,
tự lực, chiếm lĩnh khái niệm khoa học (nội dung học) dưới sự điều khiển sư phạm
của giáo viên.”. Như vậy học là một hoạt động với đối tượng, trong đó học sinh là
chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Cũng theo Nguyễn Ngọc
Quang: “ Dạy là sự điều khiển tối ưu hóa quá trình người học chiếm lĩnh nội dung
học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách ( năng lực và phẩm
chất)” [24]. Nhân cách ở đây được hiểu là tri thức, kĩ năng và thái độ.
Từ khái niệm dạy và học trên sẽ đưa tới khái niệm dạy học. Dạy học là hai
mặt của một quá trình luôn luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, quyết định lẫn