Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

cải tiến một số bộ thí nghiệm thực hành trong chương trình vật lí trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------

Trần Nguyễn Nam Bình

CẢI TIẾN MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------

Trần Nguyễn Nam Bình

CẢI TIẾN MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực hết mình của bản thân, cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Thầy đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường ĐHSP TP.HCM, phòng
KHCN & SĐH và các Thầy Cô khoa Vật lí đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Chuyên Lương Thế
Vinh tỉnh Đồng Nai, các lớp chuyên lí năm học 2011 – 2012 và 2012 - 2013, các
đồng nghiệp trong tổ Vật lí của trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có
thể thực hiện và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ, gia đình, những người đã
thường xuyên động viên, khuyến khích, hỗ trợ để con có thể hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2013
Tác giả
Trần Nguyễn Nam Bình


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 3
MỤC LỤC ........................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................ 7

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................. 8
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................. 10
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu........................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu .......................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
........................................................................................................... 5
1.1. Các vấn đề về thí nghiệm Vật lí ............................................................ 5
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí ..............5
1.1.2. Các thiết bị thí nghiệm .............................................................................8
1.1.3. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc sử
dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí ...............................................................11

1.2.. Các vấn đề về thí nghiệm thực hành Vật lí [7] ................................. 11
1.2.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí ......11
1.2.2. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc sử
dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí [7] ........................................13


1.2.3. Đánh giá kết quả phép đo trong thí nghiệm thực hành Vật lí ................15
1.2.4. Phương pháp biểu diễn kết quả phép đo bằng đồ thị .............................21
1.2.5. Các tiêu chí lựa chọn một phương án thí nghiệm thực hành..................24
1.2.6. Hệ thống bài thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí trung học

phổ thông. .........................................................................................................25
1.2.7. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học thí nghiệm thực hành Vật lí
trong chương trình THPT hiện nay. .................................................................29
1.2.8. Thực trạng thí nghiệm thực hành môn Vật lí THPT và một số giải pháp
cải tiến thực trạng hiện nay. .............................................................................31

1.3. Ưu nhược điểm của một số bộ thí nghiệm thực hành hiện có trong
các trường phổ thông về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành. 34
1.3.1. Mục đích điều tra ....................................................................................34
1.3.2. Đối tượng và phương pháp điều tra........................................................34
1.3.3. Kết quả điều tra ......................................................................................34

1.4. Kết luận chương 1 ............................................................................... 42

CHƯƠNG 2. CẢI TIẾN MỘT SỐ THÍ NGHIỆM THỰC
HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ................................................................................. 43
2.1. Thí nghiệm đo hệ số ma sát theo phương pháp động lực học .......... 43
2.1.1. Tăng độ chính xác của phép đo hệ số ma sát nghỉ .................................43
2.1.2. Tăng độ chính xác của phép đo hệ số ma sát trượt ................................45
2.1.3. Thí nghiệm xác định hệ số ma sát trượt giữa gỗ và gỗ ..........................48

2.1.4. Hiệu quả cải tiến .............................................................................. 51
2.2. Thí nghiệm đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng ............................... 54
2.2.1. Giảm thời gian đo các đường kính của vòng nhôm ...............................55
2.2.2. Thay đổi cách mắc dây treo vòng nhôm để đảm bảo mặt phẳng vòng
song song với mặt thoáng của chất lỏng khi thực hành. ..................................57
2.2.3. Giảm tốc độ nước chảy để việc đọc số chỉ lực kế dễ dàng ....................58
2.2.4. Định sẵn lượng nước cần đổ vào các cốc để vừa đủ thí nghiệm ............60
2.2.5. Chế tạo giá đỡ có thể thay đổi độ cao một cách từ từ thay cho việc dùng

bình thông nhau. ...............................................................................................62


2.2.6. Hiệu quả cải tiến .....................................................................................65

2.3. Thí nghiệm đo suất điện động và điện trở trong của pin điện hóa... 68
2.3.1. Khắc phục tình trạng số liệu hiển thị trên đồng hồ không ổn định ........68
2.3.2. Cải thiện kĩ năng vẽ đồ thị biểu diễn kết quả đo trên giấy kẻ ô li ..........70
2.3.3. Hiệu quả cải tiến .....................................................................................71

2.4. Thí nghiệm đo tiêu cự thấu kính phân kì .......................................... 77
2.4.1. Tạo cơ sở đảm bảo sự đồng trục của các thấu kính ................................77
2.4.2. Tăng độ chính xác của kết quả xác định vị trí ảnh trên màn ..................79
2.4.3. Thiết kế chữ L trong suốt thay thế cho số 1 chắn sáng ..........................86
2.4.4. Hiệu quả cải tiến .....................................................................................87

2.5. Thí nghiệm đo tốc độ truyền âm trong không khí ............................. 89
2.5.1. Ứng dụng kĩ thuật điện tử để hỗ trợ việc xác định vị trí pittông khi có
cộng hưởng âm. ................................................................................................89
2.5.2. Hiệu quả cải tiến .....................................................................................90

2.6. Kết luận chương 2 ............................................................................... 91

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỞ RỘNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................... 92
3.1. Đo hệ số ma sát trượt giữa giấy và thép ............................................. 92
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của góc nghiêng đến kết quả đo hệ số ma sát
trượt theo phương pháp động lực học. ..................................................... 94
3.3. Đo hệ số căng bề mặt của nước nguyên chất với những khung nhôm

có hình dạng đường chu vi mặt ngoài khác nhau.................................... 95
3.4. Kiểm nghiệm lại sự phụ thuộc của hệ số căng bề mặt của nước và
rượu etylic vào nhiệt độ. ............................................................................ 98
3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................. 100

KẾT LUẬN CHUNG .................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................... 105


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Thứ tự

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

GV

giáo viên

2

HS

học sinh


3

THPT

trung học phổ thông

4

ĐCNN

độ chia nhỏ nhất

5

GHĐ

giới hạn đo

6

SGV

sách giáo viên

7

SGK

sách giáo khoa


8

TKHT

thấu kính hội tụ

9

TKPK

thấu kính phân kì

10

TN

thí nghiệm

11

TNTH

thí nghiệm thực hành


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 - Hệ thống bài thực hành Vật lí trong chương trình vật lí THPT

Bảng 1.2 - Bảng tổng hợp kết quả điều tra ưu nhược điểm của một số bộ thí
nghiệm thực hành hiện có trong các trường phổ thông về mặt thiết bị,

phương án và kĩ thuật tiến hành.
Bảng 2.1 - Kết quả đo µ t dùng 1 cổng quang trước cải tiến

Bảng 2.2 - Kết quả đo µ t bằng phương án cải tiến dùng 2 cổng quang với chế độ
MODE A↔B, không dùng nam châm và công tắc, bề mặt trượt là nhôm.
Bảng 2.3 - Kết quả đo µ t bằng phương án cải tiến dùng 1 cổng quang với chế độ
MODE A, không dùng nam châm và công tắc, bề mặt trượt là nhôm.
Bảng 2.4 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước trước khi cải tiến.
Bảng 2.5 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước sử dụng kẹp giấy.
Bảng 2.6 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 1.
Bảng 2.7 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 2.
Bảng 2.8 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 3.
Bảng 2.9 - Bảng số liệu đo U – I trong thí nghiệm 4.
Bảng 2.10 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK trước khi cải tiến
Bảng 2.11 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK bằng cách điều chỉnh đèn chiếu để tạo
ra chùm sáng song song tới hệ thấu kính.
Bảng 2.12 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK với đèn LED công suất cao
Bảng 2.13 - Kết quả đo tiêu cự f của TKPK với chữ L trong suốt
Bảng 3.1 - Kết quả đo µ t dùng 1 cổng quang với chế độ MODE A
Bảng 3.2 - Kết quả đo µ t dùng 2 cổng quang với chế độ MODE A↔B
Bảng 3.3 - Các số liệu thực nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa hai bề mặt thép –
nhôm với các góc nghiêng khác nhau
Bảng 3.4 - Các số liệu thực nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa hai bề mặt thép –
giấy với các góc nghiêng khác nhau
Bảng 3.5: Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước nguyên chất với những khung
nhôm có hình dạng đường chu vi mặt ngoài khác nhau.


Bảng 3.6 - Giá trị hệ số căng bề mặt của nước và rượu etylic ở các nhiệt độ khác
nhau được ghi trong một số tài liệu nước ngoài.

Bảng 3.7 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước ở một số nhiệt độ.
Bảng 3.8 - Kết quả đo hệ số căng bề mặt của rượu etylic 960 ở một số nhiệt độ.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 – Cách vẽ đường biểu diễn thực nghiệm trên giấy.
Hình 2.1 – Thước đo góc với dây dọi là dây chỉ mảnh.
Hình 2.2 - Thước đo góc tự chế bằng giấy rôki.
Hình 2.3 - Bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát nghỉ với giá đỡ thay đổi độ cao.
Hình 2.4 - Nguyên lí đo thời gian của hệ thống đồng hồ đo thời gian và cổng quang
điện.
Hình 2.5 - Nguyên lí cấu tạo công tắc kép.
Hình 2.6 - Bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát sử dụng hai cổng quang.
Hình 2.7 - Bố trí thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa gỗ - gỗ với giá đỡ và kẹp đa
năng.
Hình 2.8 - Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát trượt vào áp lực
Hình 2.9 - Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của F mst vào bản chất bề mặt tiếp xúc.
Hình 2.10 - Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của F mst vào diện tích tiếp xúc.
Hình 2.11 - Bảng số liệu và đồ thị khảo sát sự phụ thuộc của F mst vào N.
Hình 2.12 - Mô phỏng vòng nhôm sau khi đánh dấu các cặp vạch.
Hình 2.13 - Đo đường kính ngoài của vòng nhôm đã đánh dấu các cặp vạch
Hình 2.14 - Đo đường kính trong của vòng nhôm đã đánh dấu các cặp vạch
Hình 2.15 - Mô phỏng vòng nhôm với 3 dây treo phụ thêm.
Hình 2.16 - Dùng kẹp giấy để giảm tốc độ nước chảy.
Hình 2.17 - Bộ thí nghiệm với khóa và ống nhựa trong bộ dụng cụ truyền nước biển
Hình 2.18 - Bộ thí nghiệm tự chế với hộp nhựa đựng thực phẩm có kích thước lớn.
Hình 2.19 - Mô phỏng bộ thí nghiệm đo hệ số căng bề mặt trong SGK.
Hình 2.20 - Mô phỏng thao tác xác định lượng nước cần đổ vào các cốc.
Hình 2.21 - Cốc nhựa với thước milimet được dán dọc chiều dài cốc.
Hình 2.22 – Mô phỏng thao tác cải tiến cho vòng nhôm chạm mặt nước.

Hình 2.23 - Bộ dụng cụ và giá đỡ thay đổi độ cao của hãng Cornelsen.
Hình 2.24 - Cái Đội bán ngoài thị trường.
Hình 2.25 - Giá đỡ làm theo mẫu của hãng Cornelsen.


Hình 2.26 - Giá đỡ bánh xoay bằng gỗ.
Hình 2.27 - Lắp đặt hệ thống thí nghiệm với giá đỡ dùng bùlong và kẹp đa năng.
Hình 2.28 - Một số hộp pin có trên thị trường.
Hình 2.29 - Dây dẫn với một đầu đã được hàn chặt lại.
Hình 2.30 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.6.
Hình 2.31 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.7.
Hình 2.32 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.8.
Hình 2.33 - Đồ thị U = f(I) vẽ bằng Excel với số liệu trong bảng 2.9.
Hình 2.34 - Đồ thị U = f(I) vẽ trên giấy ô li vở với số liệu trong bảng 2.6.
Hình 2.35 - Đồ thị U = f(I) vẽ trên giấy ô li nhỏ với số liệu trong bảng 2.6.
Hình 2.36 – Mô phỏng sự tạo ảnh qua TKHT với điểm sáng không thuộc trục chính.
Hình 2.37 - Các vạch đứng được dán vào trục thấu kính và con trượt.
Hình 2.38 - Sơ đồ tạo ảnh của vật qua thấu kính với màn gắn quang điện trở.
Hình 2.39 - Mạch điện có quang điện trở gắn trên màn hứng ảnh tự chế.
Hình 2.40 - Sơ đồ tạo ảnh của điểm sáng qua thấu kính với màn gắn quang điện trở.
Hình 2.41 - Mô phỏng cấu tạo của đèn chiếu sáng trong bộ thí nghiệm.
Hình 2.42 - Sơ đồ tạo ảnh qua hệ hai TK với chùm sáng tới song song.
Hình 2.43 - Điều chỉnh vị trí tim đèn để được chùm sáng song song.
Hình 2.44 - Sơ đồ tạo ảnh qua hệ TK với nguồn sáng điểm trên trục chính.
Hình 2.45 - Thay số 1 chắn sáng bằng đèn Led công suất cao đặt tại tâm mảnh tròn.
Hình 2.46 - Thí nghiệm chọn vị trí ảnh để định vị trí gắn quang điện trở trên màn.
Hình 2.47 - Thí nghiệm với đèn Led công suất cao và màn có gắn quang điện trở.
Hình 2.48 - Số 1 của bộ thiết bị, chữ L trong suốt dùng làm vật sáng và đĩa A.
Hình 2.49 - Bộ dụng cụ ghi đồ thị dao động âm với dao động kí.
Hình 2.50 - Đồ thị dao động âm hiển thị trên màn hình dao động kí.

Hình 3.1 - Bộ thiết bị sau khi thay bề mặt nhôm bằng giấy khổ A3.
Hình 3.2 - Các khung nhôm vuông, chữ nhật và tấm nhôm dùng trong thí nghiệm.
Hình 3.3 - Đồ thị biểu diễn kết quả đo hệ số căng bề mặt của nước theo nhiệt độ.
Hình 3.4 - Bộ dụng cụ đo hệ số căng bề mặt của nước và rượu etylic theo nhiệt độ.


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những yêu cầu của thời đại ngày nay đòi hỏi nhà trường phổ thông không
chỉ dừng lại ở việc trang bị cho học sinh (HS) những kiến thức và kĩ năng loài
người đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho HS năng lực tự thu nhận tri thức,
tự phát hiện và giải quyết vấn đề do nhiệm vụ học tập đề ra, năng lực sáng tạo
những kiến thức mới, phương tiện mới và cách giải quyết mới. Do đó, trên thế giới,
mọi cuộc cách mạng về phương pháp dạy học ở trường phổ thông đều nổi lên xu
hướng chung: tích cực hóa và cá thể hóa hoạt động nhận thức của HS. Đối với môn
Vật lí, một môn khoa học thực nghiệm, thì xu hướng đó được thể hiện trên nhiều
mặt, trong đó có việc tăng cường các hoạt động thực nghiệm của HS.
Các thí nghiệm thực hành (TNTH) Vật lí trong trường THPT được xây dựng
với các mục đích sau:
- Rèn luyện cho HS kĩ năng thực nghiệm cơ bản về Vật lí, làm quen với một số
dụng cụ và máy móc thực nghiệm, tạo điều kiện cho HS biết cách tiến hành các
phép đo một số đại lượng Vật lí.
- Giúp HS hình thành nên những nét nhân cách con người thông qua những kĩ năng
khoa học và các thao tác tư duy logic Vật lí; đồng thời rèn luyện tính kiên trì, chính
xác, trung thực và khách quan đối với người làm công tác khoa học.
- Thông qua các bài thực hành, HS hiểu sâu sắc hơn các khái niệm và hiện tượng
Vật lí, tin tưởng vào các chân lí khoa học, quan sát được một số hiện tượng bổ sung
cho bài học, củng cố những kiến thức đã học được từ các bài giảng lí thuyết, tập cho
các em khả năng vận dụng lí luận vào thực tiễn và giải thích được các hiện tượng
Vật lí đơn giản đang xảy ra trong thế giới tự nhiên.

Tuy nhiên, các mục đích trên khó đạt được vì số lượng các bài thực hành
trong chương trình ít, chất lượng dạy học tiết thực hành chưa cao do phụ thuộc
nhiều yếu tố như điều kiện cơ sở vật chất, kĩ năng hướng dẫn của GV, thời gian, sự
chuẩn bị của GV và HS, nhất là các thiết bị thí nghiệm đo không chính xác, không
đồng bộ. Giáo dục đại trà trước mắt và lâu dài vẫn tập trung thực hiện các TNTH


trong chương trình học. Vì vậy, bên cạnh sự cần thiết phải trang bị các thiết bị hiện
đại và chờ cấp kinh phí để mua mới hay sửa chữa các thiết bị hư thì mỗi GV phải cố
gắng tự khắc phục những hạn chế của các bộ TNTH trong khả năng của mình bằng
những phương án đơn giản, kinh tế, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính sư phạm.
Với tất cả những lí do đã trình bày ở trên, cùng với niềm đam mê thí nghiệm,
tôi quyết định chọn đề tài: “Cải tiến một số bộ thí nghiệm thực hành trong
chương trình Vật lí trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu. Trong khuôn
khổ nghiên cứu giới hạn của đề tài, tôi sẽ cố gắng thực hiện những phương án cải
tiến khả thi, hi vọng kết quả nghiên cứu của tôi sẽ đóng góp một phần nhỏ bé trong
việc nâng cao hiệu quả của việc thực hành thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thông.

2. Mục đích nghiên cứu
Cải tiến một số TNTH Vật lí về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành
nhằm thực hiện được các mục tiêu của bài thực hành đặt ra, qua đó nâng cao hiệu
quả của việc thực hành thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thông.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
o Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
o Tìm hiểu các bài TNTH trong chương trình Vật lí THPT.
o Tìm hiểu thực trạng dạy học tiết thực hành Vật lí ở một số trường THPT.
o Nghiên cứu ưu nhược điểm của các bộ TNTH hiện có trong các trường phổ
thông về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành.

o Phỏng vấn đồng nghiệp và học trò để biết thêm những ưu nhược điểm của
các TNTH trong chương trình Vật lí THPT.
o Nghiên cứu và đề xuất các phương án cải tiến một số TNTH Vật lí đã chọn.
o Thực hiện các phương án cải tiến có tính đến các yếu tố kinh tế, giản đơn,
hiệu quả và tính sư phạm.
o Thực hiện lại các thí nghiệm với các phương án cải tiến. Ghi nhận, xử lí số
liệu thu được và ý kiến đóng góp để điều chỉnh, hoàn thiện các phương án.


4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
o Đối tượng nghiên cứu: Các phương án cải tiến một số TNTH Vật lí ở trường
THPT về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành.
o Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học TNTH Vật lí ở trường THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu
o Nội dung: Cải tiến về mặt thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành.
o Địa bàn: Các trường THPT trong tỉnh Đồng Nai và một số tỉnh lân cận.
o Thời gian: Từ tháng 3/2012 đến tháng 8/2012.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu cải tiến một cách phù hợp các thiết bị, phương án và kĩ thuật tiến hành
của một số thí nghiệm thực hành thì sẽ nâng cao hiệu quả của việc thực hành thí
nghiệm vật lí ở trường phổ thông.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
o Nghiên cứu các tài liệu liên quan về lí luận dạy học, tâm lí học, giáo dục học
và các tài liệu khoa học cơ bản liên quan đến đề tài, đặc biệt nghiên cứu kĩ
những cơ sở lí luận về thí nghiệm thực hành Vật lí.
o Phương pháp phân tích và tổng hợp.

o Phương pháp phân loại và hệ thống hóa.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
o Phương pháp điều tra: điều tra và tổng hợp ý kiến các GV dạy Vật lí ở các
trường THPT về thực trạng thiết bị và dạy học các TNTH Vật lí.
o Phương pháp chuyên gia: tham khảo và tổng hợp ý kiến các nhà nghiên cứu
giáo dục về việc dạy học thực hành Vật lí ở trường THPT.


8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Các phương án cải tiến đã làm cho việc thực hiện một số TNTH trở nên đơn
giản và có độ chính xác cao hơn. Đề xuất mở rộng một số TNTH đã khai thác thêm
chức năng của các bộ TNTH, góp phần duy trì sự đam mê nghiên cứu khoa học của
GV và HS trong điều kiện thiếu trang thiết bị cả về số lượng và chất lượng hiện nay.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các vấn đề về thí nghiệm Vật lí
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm Vật lí trong dạy học Vật lí
Trong các tài liệu về lí luận dạy học Vật lí [7], [8] thì thí nghiệm (TN) Vật lí
được định nghĩa là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các đối
tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó
đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được tri
thức mới. Thí nghiệm Vật lí có một số đặc điểm sau:
- Các điều kiện của TN phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ định sao cho
thông qua TN, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra được giả thuyết
hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết. Mỗi TN có 3 yếu tố cấu thành được xác định rõ:
đối tượng cần nghiên cứu, phương tiện gây tác động lên đối tượng cần nghiên cứu
và phương tiện quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động.
- Các điều kiện của TN có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên cứu sự phụ
thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác giữ không đổi.

- Các điều kiện của TN phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự định nhờ sử
dụng các thiết bị TN có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự phân tích thường
xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, nhờ làm giảm tối đa các loại nhiễu.
- TN có thể lặp lại, nghĩa là với các thiết bị, các điều kiện như nhau thì khi bố trí,
tiến hành lại TN thì hiện tượng và quá trình Vật lí phải diễn ra giống như trước đó.
- Đặc điểm quan trọng nhất là tính chất có thể quan sát được các biến đổi của đại
lượng nào đó qua sự biến đổi của đại lượng khác, nghĩa là dù với đối tượng nào
cũng quan sát được TN. Điều này đạt được nhờ các giác quan của con người và sự
hỗ trợ của các phương tiện quan sát, đo đạc.
Vai trò của TN trong dạy học Vật lí được xem xét bởi cả các nhà lí luận nhận
thức và lí luận dạy học:
 Theo quan điểm lí luận nhận thức
 TN là phương tiện của việc thu nhận tri thức


Trong dạy học Vật lí, khi HS còn chưa có hoặc có hiểu biết ít về hiện tượng,
quá trình cần nghiên cứu thì TN được sử dụng như là phương tiện phân tích hiện
thực khách quan để cung cấp cho HS những dữ kiện cảm tính (các biểu tượng, các
số liệu đo đạc) về hiện tượng, quá trình Vật lí này. Các dữ liệu này tạo điều kiện cho
HS đưa ra những giả thuyết, là cơ sở cho những khái quát hóa về tính chất hay mối
liên hệ phổ biến, có tính quy luật của các đại lượng Vật lí trong hiện tượng, quá
trình Vật lí được nghiên cứu.
 TN là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được
Trong nhiều trường hợp, kết quả TN phủ định tính đúng đắn của tri thức đã
biết, đòi hỏi phải đưa ra giả thuyết khoa học mới và lại kiểm tra ở các TN khác.
 TN là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực tiễn
Chương trình Vật lí THPT đề cập tới một loạt các ứng dụng của Vật lí trong
đời sống và sản xuất. Việc tiến hành TN không những tạo cơ sở để HS hiểu được
các ứng dụng của những kiến thức đã học trong thực tiễn mà còn chứng tỏ sự đúng
đắn của các kiến thức này.

 TN là bộ phận của phương pháp nhận thức Vật lí
TN đóng vai trò quan trọng trong các phương pháp nhận thức vật lí cần bồi
dưỡng cho HS gồm phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình, phương pháp
tương tự và phương pháp thí nghiệm lí tưởng.
Trong phương pháp thực nghiệm, TN đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn
đầu và ở giai đoạn cuối. Ở giai đoạn đầu, đa số các thông tin về đối tượng cần
nghiên cứu thường được thu nhận trong các TN, việc kiểm tra tính đúng đắn của hệ
quả rút ra ở giai đoạn cuối phải thông qua việc xây dựng và thực hiện phương án
TN để nghiên cứu một hiện tượng, một mối quan hệ đã được loại bỏ các yếu tố
không quan tâm nên thường không có trong tự nhiên. Trong phương pháp mô hình,
TN có vai trò ở tất cả các giai đoạn. Ở giai đoạn đầu, các thông tin về đối tượng gốc
thường được thu thập nhờ TN. Nhờ việc chủ động loại bỏ những yếu tố không quan
tâm, tác động lên đối tượng, bố trí các dụng cụ quan sát, thu thập và xử lí số liệu...
ta tìm ra được các thuộc tính, các mối quan hệ bản chất của đối tượng gốc, để đưa ra


được mô hình phản ánh các mối quan hệ chính mà ta quan tâm. Ở giai đoạn cho mô
hình vận động, phải tiến hành các TN thực với mô hình vật chất. Ở giai đoạn cuối,
thông qua TN trên vật gốc, ta đối chiếu với kết quả thu được từ mô hình để kiểm tra
tính đúng đắn của mô hình và rút ra giới hạn áp dụng của nó. Trong phương pháp
tương tự, nhờ thực nghiệm mà phát hiện được sự tồn tại các dấu hiệu giống nhau
(tương tự) các đối tượng làm cơ sở cho việc lựa chọn các đối tượng đem so sánh và
cũng nhờ nó, kiểm tra tính đúng đắn của kết luận (hệ quả) rút ra bằng suy luận
tương tự. Trong phương pháp thí nghiệm lí tưởng, các TN thực có vai trò đề ra các
vấn đề nghiên cứu.
 Theo quan điểm lí luận dạy học
 TN có thể được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học
- Ở giai đoạn định hướng mục đích bài học, TN được sử dụng để tạo ra tình huống
Vật lí có vấn đề, từ đó nêu ra vấn đề cần nghiên cứu trong bài học.
- Ở giai đoạn hình thành kiến thức mới, TN được sử dụng nhằm cung cấp một cách

hệ thống các cứ liệu thực nghiệm, để từ đó quy nạp khái quát hóa, kiểm tra được
tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết.
- Ở giai đoạn củng cố kiến thức kĩ năng Vật lí của HS, TN có vai trò quan trọng
trong việc mở rộng các kiến thức đã biết của HS, giúp HS thấy được các biểu hiện
trong tự nhiên, các ứng dụng trong đời sống và sản xuất của các kiến thức này thông
qua các bài TNTH trên lớp, hay các bài tập TN ở nhà,…
- Ở giai đoạn đánh giá chất lượng dạy học, TN được sử dụng như phương tiện để
kiểm tra, đánh giá kiến thức, các kĩ năng, kĩ xảo Vật lí của HS.
 TN là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của HS
- TN là phương tiện góp phần phát hiện và khắc phục kịp thời những sai lầm của HS
về nhận thức, nâng cao chất lượng kiến thức của các em.
- TN là phương tiện hữu hiệu để bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS; kích thích
hứng thú học tập Vật lí, tổ chức quá trình học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của
HS. Khi HS tự tiến hành TN, các em sẽ được rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo Vật lí và


được giáo dục các thói quen làm việc khoa học như cách sử dụng các dụng cụ, cách
trình bày kết quả TN…
- TN góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức cần thiết cho HS khi làm việc
trong tập thể như cách tổ chức, phân công công việc, tinh thần tự giác, hợp
tác…Quá trình cùng nhau cố gắng giải quyết những nhiệm vụ đặt ra khi TN có
nhiều điểm chung với quá trình làm việc tập thể trong cuộc sống sau này.
 TN là phương tiện đơn giản hoá và trực quan trong dạy học Vật lí
- TN là phương tiện đơn giản hóa trong dạy học Vật lí vì có thể chủ động khống chế
các điều kiện cần thiết để hiện tượng xảy ra có thể quan sát, đo đạc dễ dàng hơn, từ
đó có thể nghiên cứu được nguyên nhân xảy ra hiện tượng và các quy luật Vật lí
tiềm ẩn trong hiện tượng đó.
- TN còn là phương tiện trực quan giúp HS thu được những thông tin chân thực về
các hiện tượng, quá trình Vật lí. Đặc biệt trong việc nghiên cứu các lĩnh vực của Vật
lí mà ở đó đối tượng cần nghiên cứu không thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan

của con người thì cần thiết phải sử dụng các TN mô hình để đơn giản hóa các hiện
tượng, quá trình Vật lí thực.
1.1.2. Các thiết bị thí nghiệm
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện
tượng trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay
điều kiện để giáo viên và học viên sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối
tượng dạy học. Phương tiện dạy học có chức năng khơi dậy, dẫn chuyền và làm
tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học đến đối tượng dạy học [33].
Thiết bị thí nghiệm là một trong những phương tiện dạy học quen thuộc
trong dạy học Vật lí. Các thiết bị thí nghiệm có một giá trị đặc biệt đối với dạy học
Vật lí ở chỗ chúng tạo điều kiện cho sự nghiên cứu có hệ thống, trực quan các hiện
tượng, quá trình Vật lí, cho phép hình thành các khái niệm, nghiên cứu các định luật
một cách trực tiếp trên các đối tượng cần nhận thức trong giờ học và tạo điều kiện
nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí [7].


Các thiết bị thí nghiệm được phân thành hai loại là thiết bị thí nghiệm biểu
diễn và thiết bị thí nghiệm thực hành, chúng có đặc điểm như sau :
 Thiết bị thí nghiệm biểu diễn
- Dùng để tiến hành các thí nghiệm của GV.
- Được chế tạo với kích thước đủ lớn sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ các bộ
phận quan trọng của thiết bị, các hiệu ứng Vật lí diễn ra trong các TN được làm với
chúng. Với các thiết bị thí nghiệm này, có thể thu được những giá trị đo chính xác.
- Được chế tạo để sử dụng một cách độc lập (ví dụ: bộ thí nghiệm về định luật Bôilơ
– Mariốt) nhưng cũng có khi được chế tạo thành một bộ thí nghiệm gồm nhiều chi
tiết có thể lắp ghép với nhau để tiến hành một loạt thí nghiệm ở nhiều phần khác
nhau của Vật lí. (ví dụ: bộ thí nghiệm quang hình biểu diễn được dùng để giảng dạy
kiến thức về khúc xạ ánh sáng, lăng kính, thấu kính; bộ thí nghiệm đệm khí có thể
làm được nhiều thí nghiệm không chỉ ở các phần động học, động lực học và năng
lượng của chuyển động thẳng mà còn tiến hành được với nó các thí nghiệm về dao

động cơ học ; bộ thí nghiệm điện từ cho phép tiến hành các thí nghiệm về dòng điện
một chiều và dòng điện xoay chiều, về từ trường và về cảm ứng điện từ…). Với các
thiết bị thí nghiệm biểu diễn như vậy, HS làm quen tương đối nhanh nguyên tắc
hoạt động, cách bố trí thí nghiệm cơ bản; ở các thí nghiệm sau, HS dễ nhận thấy các
bộ phận không thay đổi, những chi tiết thay đổi, bổ sung so với các thí nghiệm đã
được tiến hành trước đó.
- Thường được sử dụng kết hợp với các nguồn điện (biến thế biểu diễn), máy đo (ví
dụ: dao động kí điện tử, đồng hồ đo điện biểu diễn) ở ngoài thiết bị.
 Thiết bị thí nghiệm thực hành
- Thường được chế tạo thành các bộ thí nghiệm bao gồm nhiều chi tiết, dùng cho
hoạt động thí nghiệm của HS khi nghiên cứu tài liệu mới hoặc thực hành sau một
chương, một phần chương trình Vật lí. Ví dụ: bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt
trong chương trình Vật lí 10 gồm máng trượt, cổng quang điện, công tắc đóng ngắt,
giá đỡ, các trụ thép, đế ba chân, khớp nối đa năng, chân máng, hộp đỡ vật trượt,
đồng hồ đo thời gian hiện số, nam châm điện, dây dẫn, vật trượt, thước đo góc.


- Các yêu cầu cơ bản sau đây được lưu ý khi chế tạo các bộ thí nghiệm thực hành:
+ Sử dụng đơn giản bằng tay.
+ Việc lắp ráp các chi tiết tốn ít thời gian.
+ Dễ dàng phối hợp, thay đổi các chi tiết. Do có nhiều cách phối hợp các chi tiết với
nhau nên với mỗi bộ thí nghiệm thực hành, HS có thể làm được nhiều thí nghiệm
khác nhau trong một phần chương trình vật lí phổ thông (ví dụ: bộ thí nghiệm đo
gia tốc rơi tự do có thể chuyển thành bộ thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt). Chính vì
vậy mà các bộ thí nghiệm thực hành tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động trí
tuệ - thực tiễn đa dạng, sáng tạo của HS trong quá trình làm việc với các bộ thí
nghiệm này, góp phần làm phát triển vốn kiến thức, kĩ năng của HS.
+ Tất cả các chi tiết có thể được bố trí trong các TN vững chắc, đẹp về hình thức và
phù hợp với những quy tắc an toàn.
Hiện nay, nhiều trường trung học phổ thông đã có các bộ thí nghiệm thực

hành sau: bộ thực hành khảo sát chuyển động thẳng dùng cần rung điện, bộ thực
hành cơ học, bộ thực hành nhiệt học, bộ thực hành tĩnh điện, bộ thực hành điện từ,
bộ thực hành bán dẫn, bộ thực hành quang học, bộ thực hành với cảm biến… Các
bộ thí nghiệm thực hành này có trên 3000 chi tiết để HS có thể tiến hành trên 300
thí nghiệm chủ yếu.
Đối với GV và HS tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ việc nâng cao chất
lượng dạy học trên lớp, cần chú ý một số yêu cầu cơ bản sau:
- Về mặt sư phạm: phải thỏa mãn những yêu cầu về dạy học và giáo dục để nâng
cao chất lượng dạy học, nâng cao tính trực quan và hứng thú của HS.
- Về kĩ thuật: đảm bảo độ chính xác và độ bền cần thiết của thiết bị. Hiện nay, một
số thiết bị đo đạc như nhiệt kế, cân, bình chia độ, ampe kế... có độ chính xác rất
kém, ảnh hưởng đến kết quả TN.
- Về kinh tế: giá thành các dụng cụ dạy học phải vừa phải để có thể trang bị cho nhà
trường với số lượng lớn.
- Về vệ sinh: phải đảm bảo sức khỏe cho HS, giảm bớt những bệnh học đường như
cận thị, vẹo cột sống...


1.1.3. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc
sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí
Để TN được sử dụng phát huy đầy đủ các chức năng của nó trong dạy học
Vật lí thì việc sử dụng thí nghiệm phải tuân theo một số yêu cầu chung về mặt kĩ
thuật và về mặt phương pháp dạy học sau [7]:
- Xác định rõ lôgic của tiến trình dạy học, trong đó việc sử dụng TN phải là một bộ
phận hữu cơ của quá trình dạy học, nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong tiến
trình nhận thức, đáp ứng yêu cầu về mặt lí luận dạy học. Trước mỗi TN, phải đảm
bảo cho HS ý thức được sự cần thiết của TN và hiểu rõ mục đích của TN.
- Xác định rõ các dụng cụ cần sử dụng, sơ đồ bố trí chúng, tiến trình TN (để đạt
được mục đích thí nghiệm, cần sử dụng các dụng cụ nào, bố trí ra sao, cần tiến hành
thí nghiệm theo các bước nào, cần quan sát, đo đạc cái gì?). Không xem nhẹ các

dụng cụ thí nghiệm đơn giản.
- Giao cho HS thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để HS ý thức được rõ ràng và tham gia
tích cực vào tất cả các giai đoạn thí nghiệm.
- Thử nghiệm kĩ lưỡng mỗi TN trước giờ học, đảm bảo thí nghiệm phải thành công
(hiện tượng xảy ra quan sát được rõ ràng, kết quả có độ chính xác chấp nhận được).
- Việc sử dụng các dụng cụ và tiến hành TN phải tuân theo các quy tắc an toàn (đặc
biệt là đối với các thiết bị điện - điện tử).

1.2.. Các vấn đề về thí nghiệm thực hành Vật lí [7]
1.2.1. Đặc điểm và vai trò của thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí
Thí nghiệm thực hành là loại thí nghiệm do HS thực hiện trong phòng thí
nghiệm dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Ở loại thí nghiệm này, khả năng làm
việc tự lực của HS được thể hiện ở mức độ cao vì dựa vào tài liệu hướng dẫn đã in
sẵn, HS phải tự lực thực hiện các hoạt động trí tuệ - thực tiễn như tìm hiểu cơ sở lí
thuyết, tìm hiểu dụng cụ, lập phương án, kế hoạch thí nghiệm, vẽ sơ đồ thí nghiệm,
lập bảng giá trị đo, bố trí và tiến hành thí nghiệm, thu nhận và xử lí kết quả (bằng


số, bằng đồ thị), tính toán sai số, xét nguyên nhân của sai số, đánh giá kết quả và
viết báo cáo thí nghiệm...
Các TNTH có thể có nội dung định tính hay định lượng, chủ yếu nhằm kiểm
nghiệm lại các định luật, các quy tắc đã học và định lượng các đại lượng Vật lí. Do
được tiến hành sau khi HS đã học xong một chương, một phần của chương trình nên
TNTH thường có nội dung phong phú, mỗi bài TN thường từ 1 đến 2 tiết liền và đòi
hỏi thiết bị hoàn chỉnh, phức tạp hơn, nên yêu cầu đối với HS cũng cao hơn: HS
phải tự lực thực hiện các giai đoạn, thực hiện nhiều thao tác, tiến hành nhiều phép
đo, xử lí nhiều số liệu mới có thể rút ra các kết luận cần thiết.
TNTH được tổ chức dưới một trong hai hình thức: đồng loạt và cá thể
- Thực hành đồng loạt: các nhóm HS tiến hành những TN như nhau với dụng cụ
giống nhau theo cùng một mục đích, cách này phát huy được tác dụng của sự tương

tác lẫn nhau giữa các nhóm HS nên việc chỉ đạo của GV đơn giản hơn, nhưng gặp
khó khăn về việc trang thiết bị đồng loạt cùng dụng cụ TN cho tất cả các nhóm HS.
- Thực hành cá thể: các nhóm HS tiến hành TN về những đề tài khác nhau với các
dụng cụ khác nhau nhằm đạt được những mục đích khác nhau hoặc về cùng một đề
tài theo cùng một mục đích nhưng với các dụng cụ (phương pháp đo) khác nhau
hoặc về cùng một đề tài với cùng một dụng cụ nhưng nhằm giải quyết các nhiệm vụ
khác nhau. Loại TN này khắc phục được khó khăn của TNTH đồng loạt nhưng GV
lại khó bao quát lớp, khó giúp đỡ kịp thời các nhóm HS khi gặp khó khăn.
Các bài thực hành Vật lí có tác dụng giáo dục, rèn luyện HS một cách toàn
diện và có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ trí dục, đức dục, phát triển
HS vì các lí do sau:
- Giúp HS nắm vững kiến thức và thiết lập được lòng tin vào khoa học, hình thành
và nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
- Phát triển tốt hơn hoạt động của các giác quan, hoạt động tư duy và tư duy sáng
tạo. Đứng trước TN, HS sẽ tăng cường sức chú ý đối với các hiện tượng nghiên cứu,
tiến hành một loạt các hoạt động trí tuệ - thực tiễn, các thao tác tư duy như phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa... để rút ra kết luận đúng đắn.


- Rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cho HS, nhất là các kĩ năng sử dụng thiết bị TN, kĩ
năng quan sát mô tả hiện tượng và kĩ năng vận dụng kiến thức Vật lí.
- Giúp HS hình thành phương pháp nghiên cứu Vật lí như phát hiện, đề xuất vấn đề
nghiên cứu, dự đoán lí thuyết, lựa chọn thiết bị và xây dựng phương án tiến hành.
- Rèn luyện cho HS các đức tính và phẩm chất của người nghiên cứu khoa học,
người lao động mới như cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, trung thực, chính xác...
1.2.2. Những yêu cầu về mặt kĩ thuật và phương pháp dạy học đối với việc
sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí [7]
 Các yêu cầu trong việc chuẩn bị thí nghiệm thực hành của GV và HS
- Đối với GV:
+ Cần tìm hiểu kĩ nội dung bài thí nghiệm trong SGK để xác định rõ các nhiệm vụ

giao cho HS và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ.
+ Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng từng dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm HS.
+ Phải làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài thí nghiệm thực hành trước giờ lên
lớp để có thể dự kiến được những khó khăn mà HS có thể gặp phải trong khi làm thí
nghiệm, từ đó đề ra cách thức hướng dẫn và giúp đỡ HS vượt qua những khó khăn.
+ Nếu thấy cần thiết thì GV có thể điều chỉnh nội dung, yêu cầu của bài TNTH
trong SGK sao cho phù hợp với điều kiện thiết bị của nhà trường, dự kiến nhiệm vụ
bổ sung đối với HS khá giỏi, ví dụ như tiến hành TN theo một phương án khác.
- Đối với HS: Để HS thực hiện bài TNTH có ý thức và có hiệu quả, GV phải yêu
cầu HS chuẩn bị ở nhà những công việc sau:
+ Nghiên cứu nội dung bài TNTH trong SGK gồm những phần chính sau : Mục
đích thí nghiệm (nêu lên các mục tiêu cụ thể cần phải đạt được sau khi HS làm TN,
ví dụ : xác định gia tốc của sự rơi tự do, nghiệm lại định luật bảo toàn động lượng),
cơ sở lí thuyết (nêu những điểm chính về nội dung các kiến thức đã biết sẽ được vận
dụng trong bài TNTH), thiết bị thí nghiệm (liệt kê những dụng cụ cần sử dụng, giới
thiệu nguyên tắc hoạt động và cách sử dụng chúng), tiến trình thí nghiệm (cách lắp
ráp dụng cụ có sơ đồ kèm theo, trình tự các thao tác thí nghiệm, các phép đo, các
bảng số liệu cần thu thập).


+ Chuẩn bị mẫu báo cáo thí nghiệm theo mẫu có: thông tin về nhóm thực hiện (tên
nhóm, tên từng thành viên trong nhóm, ngày làm…), mục đích, cơ sở lí thuyết, kết
quả (gồm các bảng số liệu, tính toán các sai số, đồ thị biểu diễn…và phần nhận xét
kết quả), trả lời các câu hỏi, nêu nguyên nhân của sai số và cách khắc phục. Tự làm
hoặc tìm các dụng cụ đơn giản theo chỉ dẫn trong bài thực hành (nếu có). Qua việc
nghiên cứu trước nội dung bài, HS sẽ nắm được mục đích TN, ôn tập các kiến thức
có liên quan, trả lời những câu hỏi được nêu trong bài, nắm được nội dung và tiến
trình thực hiện các thí nghiệm sẽ làm cũng như ghi lại các điều chưa hiểu rõ để GV
và HS trao đổi vào đầu buổi thí nghiệm thực hành.
- Tự tìm kiếm hoặc tự làm các dụng cụ đơn giản theo chỉ dẫn trong bài (nếu có).

Những công việc chuẩn bị nêu trên của GV và HS có tác dụng rất lớn đến kết
quả buổi thí nghiệm thực hành, tránh mất thời gian vô ích và tránh việc làm hỏng
dụng cụ của HS.
 Các yêu cầu trong việc tổ chức và hướng dẫn hoạt động tự lực của HS
- Việc phân nhóm nên từ 2 đến 3 HS và phân một cách ngẫu nhiên, tránh tình trạng
để cho HS tự lập nhóm.
- Vào đầu buổi TNTH, trước khi cho HS tiến hành TN, GV nên kiểm tra công tác
chuẩn bị của HS thông qua các câu hỏi có liên quan đến mục đích hay cơ sở lí
thuyết, hướng dẫn HS cách sử dụng thiết bị mà HS chưa được làm quen và các
nguyên tắc đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị, nhất là những dụng cụ phức tạp, dễ
hỏng, có thể gây nguy hiểm như các dụng cụ đo điện, nguồn điện, nguồn sáng… và
cùng với toàn lớp thảo luận, giải đáp những thắc mắc của HS.
- Trong giờ TN, khi HS gặp khó khăn hay mắc sai sót thì GV cần theo dõi giúp đỡ
kịp thời để HS sử dụng đúng cách các dụng cụ; ghi lại đầy đủ, chính xác, trung thực
các hiện tượng quan sát được, các kết quả đo đạc; trình bày các kết quả dưới dạng
biểu bảng, đồ thị, câu kết luận một cách ngắn gọn, rõ ràng theo nội dung mẫu báo
cáo đã chuẩn bị sẵn (GV cần hướng dẫn chi tiết về mẫu báo cáo).
- Sau khi HS làm xong TN, cần yêu cầu HS tháo rời các chi tiết đã lắp ráp, sắp xếp
các dụng cụ gọn gàng như lúc đầu. Tùy theo nội dung bài TNTH và việc hoàn thành


×