Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng một số thí nghiệm phần hóa vô cơ lớp 9 trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

Vũ Văn Hùng

CẢI TIẾN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM PHẦN HÓA
VÔ CƠ LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚ TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CẢM ƠN
Nhờ vào sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và các em
học sinh, bản thân đã cố gắng, kiên trì, nỗ lực hết mình, vượt qua khó khăn, trở ngại,
cuối cùng luận văn đã được hoàn thành.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo
TS. Nguyễn Phú Tuấn, người thầy đã luôn hết mình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã bỏ nhiều thời
gian để đọc luận văn và có những góp ý sâu sắc cùng với hướng dẫn tận tình cho việc
hoàn thiện công trình này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô dạy lớp Cao học Lý luận và phương pháp
dạy học bộ môn hóa học khóa 23, đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quí báu cho
chúng tôi trong suốt khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban lãnh đạo cùng các thầy cô giáo khoa Hóa


trường Đại học sư phạm thành phồ Hồ Chí Minh, đã tổ chức và thực hiện khoá đào tạo
thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học, tạo cơ hội cho
tôi học tập và nâng cao trình độ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp cùng các
em học sinh đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ, những người thân
trong gia đình đã luôn bên cạnh, thông cảm, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi có
thể học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc!
Tp. Hồ Chí Minh năm 2014
Tác giả
Vũ Văn Hùng

2


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ..............................................................................................................2
Lời cảm ơn ..................................................................................................................2
Mục lục .......................................................................................................................3
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................7
Danh mục các bảng .....................................................................................................8
Danh mục các hình ......................................................................................................9
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...............................13
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................................13
1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay............................................16
1.2.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương
pháp dạy học hóa học nói riêng ở nước ta ...................................................16

1.2.2. Một số mô hình thực tiễn của các xu hướng đổi mới PPDH ....................18
1.3. Phương pháp dạy học hóa học ...........................................................................19
1.3.1. Định nghĩa .................................................................................................19
1.3.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học ...........................................19
1.3.3. Phân loại các phương pháp dạy học hóa học ............................................20
1.3.4. Các phương pháp dạy học hóa học cơ bản ................................................21
1.4. Thí nghiệm trong dạy học hoá học ....................................................................21
1.4.1. Khái niệm ..................................................................................................21
1.4.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học ..........................................22
1.4.3. Các yêu cầu khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học .....................24
1.4.4. Phân loại thí nghiệm trong dạy học hoá học .............................................24
1.4.5. Yêu cầu sư phạm khi sử dụng thí nghiệm hoá học ...................................25
1.4.6. Phương pháp cơ bản sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học .............28
1.4.7. Sử dụng T/N theo định hướng dạy học tích cực .......................................29
1.4.8. Phương hướng hoàn thiện và tăng cường hiệu quả sử dụng thí nghiệm
trong dạy học hoá học ở trường phổ thông ..................................................31
3


1.4.9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng T/N hoá học ..............31
1.5. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường THCS ...........32
1.5.1. Vài nét về các trường THCS ở huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai .................32
1.5.2. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học ở các trường
THCS tại huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai .....................................................33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .........................................................................................42
Chương 2. CẢI TIẾN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MỘT SỐ THÍ
NGHIỆM PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 9 THCS ........................................43
2.1. Những nội dung cơ bản của chương trình hoá học THCS .................................43
2.1.1. Mục tiêu của chương trình hoá học THCS................................................43
2.1.2. Cấu trúc chương trình hoá học THCS .......................................................44

2.1.3. Danh mục các thí nghiệm cần thực hiện trong phần hóa vô cơ lớp 9
trung học cơ sở .............................................................................................45
2.2. Sử dụng đúng và hiệu quả các dụng cụ, hóa chất thí nghiệm ............................49
2.2.1. Sử dụng cân ...............................................................................................49
2.2.2. Sử dụng dụng cụ thuỷ tinh ........................................................................49
2.2.3. Sử dụng đèn cồn ........................................................................................49
2.2.4. Bảo quản hoá chất .....................................................................................49
2.2.5. Lấy hoá chất ..............................................................................................50
2.2.6. Sử dụng chất dễ cháy.................................................................................50
2.2.7. Sử dụng chất dễ nổ ....................................................................................50
2.2.8. Sử dụng axit, kiềm.....................................................................................50
2.2.9. Đối với các chất độc ..................................................................................50
2.3. Tăng cường an toàn, phòng độc khi làm thí nghiệm .........................................51
2.3.1. Cách xử lí một số chất khí độc hại ............................................................51
2.3.2. Một số biện pháp phòng chống độc hại và cứu chữa khi bị tai nạn ..........52
2.4. Lập kế hoạch sử dụng thí nghiệm cho năm học.................................................54
2.5. Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị của phòng thí nghiệm..................................54
2.6. Cải tiến thí nghiệm .............................................................................................55
2.6.1. Định hướng cải tiến, sáng tạo một số thí nghiệm mới ..............................55
4


2.6.2. Nguyên tắc cải tiến T/N.............................................................................55
2.6.3. Quy trình cải tiến cách làm T/N ................................................................57
2.6.4. Cải tiến một số thí nghiệm phần hoá vô cơ lớp 9 THCS ..........................58
2.7. Sử dụng T/N trong dạy học phần hoá vô cơ lớp 9 THCS ..................................83
2.7.1. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên .............................................84
2.7.2. Sử dụng T/N hóa học của HS trong giờ học bài mới ................................88
2.7.3. Sử dụng T/N trong dạy bài thực hành .......................................................95
2.7.4. Sử dụng T/N khi luyện tập, ôn tập ............................................................99

2.7.5. Sử dụng TN để xây dựng bài tập thực nghiệm....................................... 100
2.7.6. Sử dụng phim, mô phỏng T/N ................................................................ 107
2.7.7. Sử dụng thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà ................................................... 111
2.8. Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng T/N ..................................... 115
2.8.1. Nhóm biện pháp thuộc lĩnh vực quản lý ................................................ 115
2.8.2. Nhóm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm hóa học
đối với GV................................................................................................. 116
2.8.3. Nhóm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng T/N hóa học đối với
nhân viên PTN .......................................................................................... 117
2.8.4. Nhóm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm của HS
trong quá trình học tập hóa học................................................................. 117
2.9. Giáo án minh hoạ ............................................................................................ 117
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 125
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 126
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm...................................................................... 126
3.2. Nội dung thực nghiệm..................................................................................... 126
3.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 127
3.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................... 128
3.4.1. Các bước thực nghiệm ............................................................................ 128
3.4.2. Phương pháp kiểm tra ............................................................................ 129
3.4.3. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm ......................................... 129
3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 131
5


3.5.1. Xử lý kết quả thực nghiệm ..................................................................... 131
3.5.2. Kết quả nhận xét, đánh giá của Hội đồng bộ môn Hóa học về thí
nghiệm cải tiến .......................................................................................... 137
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 141

1. Kết luận ........................................................................................................ 141
2. Hướng phát triển của đề tài .......................................................................... 143
3. Kiến nghị ...................................................................................................... 143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .................................................. 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 146
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 150

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT: công nghệ thông tin
Dd, dd: dung dịch
DHHH: dạy học hóa học
ĐC: đối chứng
ĐHSP: Đại học Sư phạm
đpnc: điện phân nóng chảy
GV: giáo viên
HH: hóa học
HS: học sinh
KT: kiểm tra
Nxb: nhà xuất bản
PGD&ĐT: Phòng Giáo dục & Đào tạo
PPDH: phương pháp dạy học
P.P: phenolphtalein
PTHH: phương trình hóa học
PTN: phòng thí nghiệm
SGK: sách giáo khoa
SS: sĩ số
SL: số lượng

TB: trung bình
THCS: trung học cơ sở
THPT: trung học phổ thông
TL: tỉ lệ
TN: thực nghiệm
T/N: thí nghiệm
TNSP: thực nghiệm sư phạm
TP HCM: thành phố Hồ Chí Minh
VD: ví dụ
YK: yếu kém

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học ở các trường
THCS hiện nay .....................................................................................34
Bảng 1.2. Mức độ thuờng xuyên sử dụng T/N ....................................................34
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các hình thức T/N ....................................................35
Bảng 1.4. Hiệu quả của việc sử dụng T/N...........................................................35
Bảng 1.5. Các hình thức sử dụng T/N .................................................................36
Bảng 1.6. Mức độ cải tiến T/N ............................................................................37
Bảng 1.7. Mức độ GV gặp phải khi sử dụng T/N ...............................................38
Bảng 1.8. Sự yêu thích T/N trong học hóa học của HS ......................................38
Bảng 1.9. Ý kiến của HS về hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trong
dạy học hóa học ....................................................................................39
Bàng 1.10. Ý kiến của HS về hình thức sử dụng T/N trong dạy học hóa học ....40
Bảng 2.1. Danh mục các thí nghiệm tương ứng với các nội dung bài học theo
từng chương phần hóa vô cơ lớp 9 THCS ............................................45
Bảng 3.1. Danh sách các trường và GV tham gia thực nghiệm ....................... 127

Bảng 3.2. Bảng phân phối kết quả và % HS đạt điểm X i trở xuống ................ 132
Bảng 3.3. Bảng phân loại kết quả học tập của HS ........................................... 132
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng .............................................. 135
Bảng 3.5. Bảng danh sách Hội đồng bộ môn HH PGD&ĐT huyện Tân Phú . 137
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá của Hội đồng bộ môn về tài liệu cải tiến T/N...... 138

8


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc chương trình hóa học THCS ............................................................44
Hình 2.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lí trong quá trình dạy học ..........................56
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1...................................................... 133
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2...................................................... 133
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp qua 2 bài kiểm tra ..................................... 134
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS qua bài kiểm tra lần 1 ............... 134
Hình 3.5. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS qua bài kiểm tra lần 2 ............... 135
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả tổng hợp qua 2 bài kiểm tra ............................... 135

9


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão làm cho kiến
thức của nhân loại tăng lên một cách nhanh chóng. Để không bị tụt hậu, giáo dục cần
phải có sự đổi mới để đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo đáp ứng yêu
cầu của thời đại.
Văn kiện của Đảng ta đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các
cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với hành, học tập gắn liền với lao động sản

xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những
phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo…” Điều
này cho thấy để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thì giáo dục đào tạo phải đổi
mới về nội dung, phương pháp, phương tiện và thiết bị dạy học.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết, yếu tố đặc trưng này
chính là kim chỉ nam cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Hóa học. Do
đó, phương pháp nhận thức đúng đắn về hóa học là phải dựa trên những kết quả
nghiên cứu thực nghiệm kết hợp chặt chẽ với các lí thuyết cơ bản về hóa học như các
định luật, các học thuyết… Như vậy, thí nghiệm là phương tiện không thể thiếu trong
dạy học hóa học. T/N góp phần làm cho HS huy động được nhiều giác quan tham gia
vào quá trình nhận thức, gây hứng thú học tập cho HS, kiến thức thu được chắc chắn
và sâu sắc, mở rộng, củng cố kiến thức, phát triển năng lực tư duy và vận dụng kiến
thức cho HS, đồng thời giúp cho lớp học sôi nổi, hăng hái. T/N giúp làm sáng tỏ lý
thuyết, khơi dậy tính tò mò khoa học cho HS, rèn luyện kỹ năng thực hành và nghiên
cứu khoa học, thói quen giải quyết các vấn đề bằng khoa học.
Trong thực tế dạy học hóa học ở phổ thông hiện nay, T/N ít được GV sử dụng
trong giảng dạy, nếu có sử dụng thì chủ yếu theo phương pháp minh họa. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến việc GV ít sử dụng T/N như: việc kiểm tra đánh giá nặng về lý
thuyết, nhiều trường chưa đảm bảo cơ sở vật chất, chưa có GV chuyên trách phòng bộ
môn, một số GV còn hạn chế về kỹ năng thực hành T/N nên ngại và sợ khi làm
T/N…Theo thống kê của Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Tân Phú tính đến cuối năm
10


2012, toàn huyện có 8/19 trường có phòng bộ môn Hóa học đạt chuẩn, 11/19 trường
sử dụng phòng học làm phòng bộ môn, toàn huyện chưa có GV chuyên trách quản lý
phòng bộ môn.
Với vai trò là một GV giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường phổ thông, tôi rất
mong muốn việc học tập và nghiên cứu của mình sẽ góp một phần nhỏ bé vào quá
trình hoàn thiện, xây dựng hệ thống phương pháp áp dụng các T/N vào giảng dạy. Vì

vậy tôi quyết định chọn đề tài: “CẢI TIẾN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 9 TRUNG HỌC
CƠ SỞ”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng T/N trong giảng dạy hóa học của GV từ đó đề
xuất các phương án cải tiến cách tiến hành và sử dụng có hiệu quả một số T/N phần
hóa vô cơ lớp 9 THCS.

3. NHIỆN VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan về thiết bị bộ môn và việc sử dụng T/N
trong quá trình dạy học.
- Khảo sát thực trạng của việc sử dụng T/N trong dạy học hóa học ở trường phổ
thông.
- Đề xuất các biện pháp cải tiến và sử dụng T/N trong dạy học phần hóa vô cơ
lớp 9 THCS.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của các phương án đề xuất.

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THCS.
- Đối tượng nghiên cứu: Các T/N phần hóa vô cơ lớp 9 THCS, đề xuất cải tiến
một số thí nghiệm và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng những thí nghiệm
này.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Một số bài học sử dụng thí nghiệm trong phần hóa vô cơ lớp 9 THCS.

11



- Đối tượng học sinh lớp 9 một số trường THCS ở huyện Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai.

6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất cải tiến và cách sử dụng thí nghiệm hợp lý sẽ góp phần nâng cao
chất lượng sử dụng T/N hóa học của GV, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn
hóa học ở trường THCS huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới thiết
bị dạy học và T/N hóa học ở trường phổ thông; kĩ thuật thực hiện các T/N và phương
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng T/N trong quá trình dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
+ Phương pháp chuyên gia.
+ Phương pháp thực nghiệm và tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp toán học thống kê: Sử dụng toán thống kê và một số phần mềm
để xử lí số liệu thực nghiệm thu được.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

8. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề xuất cải tiến một số thí nghiệm và một số biện pháp sử dụng thí nghiệm có
hiệu quả phần hóa vô cơ lớp 9 THCS.
- Sưu tầm và hệ thống một số video thí nghiệm có thể hỗ trợ cho giáo viên khi
giảng dạy, là tư liệu dạy học hữu ích cho GV dạy môn Hóa học lớp 9 THCS.

12



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
T/N được xem là phương tiện dạy học hóa học quan trọng nhất, vì vậy đã có
nhiều công trình nghiên cứu về T/N hóa học ở trường phổ thông Việt Nam:
1. Luận án PTS Khoa học Sư phạm – Tâm lý “Hoàn thiện hệ thống T/N hóa học
để nâng cao chất lượng dạy học ở trường PTCS Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Đắc
(1992) [20].
Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã:
* Xác định hệ thống T/N hoá học ở trường THCS gồm 105 T/N biểu diễn và 27
T/N thực hành.
* Đề xuất 13 dụng cụ T/N cải tiến và cách sử dụng chúng.
* Đề xuất 13 T/N cải tiến và phương pháp tiến hành có kết quả các T/N đó.
2. Luận án TS Khoa học giáo dục “Hoàn thiện kỹ thuật, phương pháp sử dụng
T/N hóa học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn hóa học ở các
trường phổ thông miền núi” của tác giả Nguyễn Phú Tuấn (2000) [39].
Ở công trình nghiên cứu này có một số nội dung đáng chú ý:
* Thực trạng trang thiết bị đồ dùng dạy học ở các trường phổ thông miền núi:
thiếu thốn, không đồng bộ.
* Đề xuất phương hướng nghiên cứu hoàn thiện kĩ thuật, phương pháp sử dụng
T/N trong dạy học hoá học:
- Cải tiến và đề xuất chế tạo một số dụng cụ T/N hóa học đảm bảo yêu cầu
khoa học sư phạm, phù hợp thực tiễn.
- Giới thiệu một số hóa chất gần gũi và sẵn có để thay thế cho những hóa
chất không được trang bị.
- Dùng những dụng cụ tự tạo để thực hiện 13 T/N.
- Các biện pháp giúp GV sử dụng T/N và các phương tiện kỹ thuật để chủ
động điều khiển các hoạt động học tập của HS, giúp các em tích cực hoạt động góp


13


phần thay đổi PPDH. Tác giả phác thảo quy trình thiết kế bài soạn, tóm tắt một số hoạt
động chính của GV và HS trong một tiết học.
3. Tài liệu “ T/N hóa học lượng nhỏ ở trường THCS” của PGS.TS. Trần Quốc
Đắc, Nxb Giáo dục 2005 [21].
Tài liệu này gồm 3 chương:
Chương 1: T/N hóa học thực hành và T/N nghiên cứu của HS.
Chương 2: Một số kỹ thuật cần lưu ý trong khi tiến hành T/N hóa học lượng
nhỏ ở trường phổ thông.
Chương 3: Phương pháp tiến hành T/N hóa học lượng nhỏ ở trường THCS.
Trong tài liệu này, tác giả biên soạn rất chi tiết cách sử dụng dụng cụ, hóa chất,
kỹ thuật chế tạo và chuẩn bị một số hóa chất T/N và những thao tác cơ bản trong T/N
HH ở trường phổ thông. Một số T/N tác giả giới thiệu những phương án thực hiện
khác nhau để GV có thể tự chọn cách thực hiện T/N cho phù hợp với điều kiện thực tế
và nhu cầu dạy học của từng trường. Bên cạnh đó, tài liệu còn nêu các chú ý ứng với
các phương án thực hiện nhằm giúp cho GV thực hiện T/N được an toàn, thành công.
Đồng thời, tài liệu còn giúp GV tiết kiệm thời gian chuẩn bị T/N, giúp HS dễ dàng làm
vệ sinh dụng cụ T/N.
4. Tài liệu “T/N hóa học ở trường phổ thông” của Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn
Côi, Nxb Khoa học và Kỹ thuật 2008 [28].
Tài liệu gồm 3 phần với 274 T/N:
Phần I: T/N về các nhóm nguyên tố - Hợp chất vô cơ và phân tích hóa học phổ
thông có 202 T/N.
Phần II: Các T/N về hợp chất hữu cơ có 59 T/N
Phần III: T/N hóa học vui có 13 T/N.
Một số T/N, các tác giả giới thiệu nhiều phương án thực hiện khác nhau để GV
có thể lựa chọn. Cuối mỗi T/N đều có một số câu hỏi để củng cố kiến thức hóa học của
T/N.

5. Tài liệu “Thực hành hóa học 9” của TS. Nguyễn Phú Tuấn, Nxb Đại học Sư
phạm 2009 [38].
Tài liệu này gồm 4 chương:
14


Chương 1: Một số vấn đề chung về thực hành HH lớp 9.
Chương 2: Thực hiện các thí nghiệm trong bài học mới.
Chương 3: Thực hiện các bài thực hành trong sách HH lớp 9.
Chương 4: Bài tập có nội dung gắn với đời sống, sản xuất và thực hành HH.
Trong tài liệu này, tác giả biên soạn rất chi tiết danh mục dụng cụ, hóa chất, thí
nghiệm trong bài học mới HH lớp 9; hướng dẫn cách sử dụng một số dụng cụ trong
phòng thí nghiệm và hướng dẫn cách thực hiện các thí nghiệm trong SGK HH lớp 9.
Đối với các bài thực hành, tác giả đưa ra biểu mẫu đánh giá để giúp GV nhận xét, đánh
giá chính xác hơn quá trình thực hành của HS, đồng thời sau mỗi thí nghiệm đều có
một số câu hỏi để củng cố kiến thức và kỹ năng thực hành cho HS. Đặc biệt tác giả đã
cung cấp cho GV và HS hệ thống bài tập thực tiễn phong phú, gồm 100 bài tập trắc
nghiệm có nội dung gắn với đời sống, sản xuất và 34 bài tập cho các bài thực hành hóa
học có đáp án và hướng dẫn giải một số bài tập.
Ngoài các tài liệu trên, chúng tôi còn tham khảo một số luận văn sau:
- Luận văn thạc sĩ giáo dục “Hoàn thiện kỹ thuật và phương pháp tiến hành
T/N thực hành bộ môn Phương pháp giảng dạy trường Cao đẳng sư phạm” của tác giả
Nguyễn Thị Kim Chi (2002) [13].
- Luận văn thạc sĩ giáo dục “Sử dụng T/N và phương tiện kĩ thuật dạy học
để nâng cao tính tích cực, chủ động của HS trong học tập hóa học lớp 10, lớp 11
trường THPT ở Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2003) [22].
- Luận văn thạc sĩ giáo dục “Sử dụng T/N trong dạy học môn hóa lớp 10, 11
trường trung học phổ thông tỉnh Dăk Lăk” của tác giả Võ Phương Uyên (2009) [41].
- Luận văn thạc sĩ giáo dục “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn
luyện kiến thức - kĩ năng T/N trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo

hướng dạy học tích cực” của tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc (2009) [23].
- Luận văn thạc sĩ giáo dục “Sử dụng T/N hóa học để tổ chức hoạt động
học tập tích cực cho HS lớp 11 trung học phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Trúc
Phương (2010) [25].

15


- Luận văn thạc sĩ giáo dục “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
tiết thực hành hóa học lớp 11 ở trường trung học phổ thông” của tác giả Tô Quốc Anh
(2011) [1].
- Luận văn thạc sĩ giáo dục “Cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng một số
T/N phần hóa vô cơ THPT”của tác giả Mai Hồng Trang (2011) [33].
- Luận văn thạc sĩ giáo dục “Cải tiến kỹ thuật và phương pháp sử dụng một
số T/N để nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở THCS” của tác giả Nguyễn Thị
Minh Nhân (2011) [24].
Nội dung của các luận văn trên đề cập đến các vấn đề: Hệ thống các T/N cần sử
dụng trong chương trình hóa học phổ thông; hoàn thiện kĩ thuật và phương pháp tiến
hành T/N; sử dụng T/N để khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng; đề xuất các biện
pháp sử dụng T/N góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông.
Qua việc tìm hiểu các luận văn có đề cập đến T/N hóa học, chúng tôi rút ra nhiều
bài học bổ ích trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Chúng tôi nhận thấy rằng,
việc nghiên cứu sử dụng T/N hóa học trong dạy học đã và đang thu hút được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhất là trong những năm gần đây. Tuy nhiên, hướng
nghiên cứu về cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng T/N THCS lại chưa nhiều. Chính
vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp một phần công sức
của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông.

1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
1.2.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp

dạy học hóa học nói riêng ở nước ta
Đổi mới giáo dục đang là yêu cầu cấp bách của ngành giáo dục và đào tạo nước
ta, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một khâu quan trọng. Muốn vậy, người
GV không những phải nắm vững được các phương pháp dạy học truyền thống và hiện
đại ở trong nước và trên thế giới mà còn phải nắm vững những xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học, những phương hướng hoàn thiện phương pháp dạy học hóa học
ở nước ta để có thể trở thành các phương pháp dạy học tích cực, đồng thời được áp
dụng ngày càng có hiệu quả trong dạy học.
Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay [32]:
16


- Hướng 1: Phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính tìm tòi sáng tạo ở người
học, khơi dậy tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động
với thực tiễn luôn thay đổi.
- Hướng 2: Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng tri thức
đã học vào thực tế cuộc sống, vào sản xuất.
- Hướng 3: Chuyển dần của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà
chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa, chú ý đến tư duy từng HS, phù
hợp với điều kiện của từng HS.
- Hướng 4: Phối hợp, liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ
hợp phương pháp dạy học phức hợp.
- Hướng 5: Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các
phương tiện dạy học, kết hợp phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại, nhằm tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có dùng các phương tiện kỹ
thuật.
- Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học
đặc thù của môn học.
- Hướng 7: Sử dụng đa dạng hóa các phương pháp dạy học phù hợp với các
cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học.

Trong các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thì các hướng 1, 2, 3 để
hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có, các hướng 4, 5, 6, 7 để sáng
tạo ra những phương pháp dạy học mới.
Việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học cũng theo các hướng ở trên, nhưng
trước hết tập trung vào hai hướng:
- PPDH HH phải đặt người học vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức,
làm cho HS tham gia tích cực vào quá trình học tập, rèn luyện cho HS vận dụng kiến
thức một cách chủ động, sáng tạo, dạy học hóa học như thế nào để HS tự dành lấy kiến
thức và biến kiến thức hóa học của nhân loại thành kiến thức của bản thân mình.
- PPDH HH phải tăng cường T/N thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy
học nhằm mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học, giúp cho HS

17


chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại, hình thành cho HS những
đức tính cần thiết của người lao động mới.
1.2.2. Một số mô hình thực tiễn của các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.2.2.1. Dạy học lấy HS làm trung tâm
Trong dạy học lấy HS làm trung tâm, mục tiêu hướng đến của quá trình dạy học
là chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã hội, tôn trọng mục đích, khả năng, hứng
thú của HS. Mục đích dạy học là coi trọng lợi ích, nhu cầu, hứng thú của HS; phát huy
cao nhất các năng lực tiềm ẩn của HS; hình thành cho HS phương pháp học tập khoa
học, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng với môi trường. HS được tham gia vào quá
trình kiểm tra, nhận xét đánh giá kết quả học tập của bản thân (quá trình tự đánh giá),
đánh giá nhận xét lẫn nhau. GV đánh giá một cách khách quan. Như vậy, bản chất của
“dạy học lấy HS làm trung tâm” là đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy
học, quan tâm đến các phẩm chất, năng lực riêng của từng người học [32].
Trong quá trình “dạy học lấy HS làm trung tâm”, người dạy đóng vai trò rất quan
trọng, vừa phải chú ý đến người học, vừa phải chú ý đến điều phải học. GV là người

gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, điều khiển mọi hoạt động học tập của HS, giúp HS học
tập tốt. Vì vậy, GV phải không ngừng vươn lên học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu
của nghề nghiệp và làm tấm gương tốt cho HS.
Trong quá trình phát triển, kiểu dạy học lấy HS làm trung tâm ngày càng được
chú ý so với kiểu dạy học lấy GV làm trung tâm.
Tuy nhiên, lý thuyết coi HS là trung tâm cần đề phòng khuynh hướng tuyệt đối
hóa hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân HS [32].
1.2.2.2. Dạy học bằng hoạt động của người học
Theo quan điểm “Dạy học bằng hoạt động của người học”, HS được học tập
trong hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo để tái tạo lại các kỹ năng và năng lực được
đưa vào quá trình dạy học để biến thành của bản thân mình. HS chính là chủ thể của
hoạt động tư duy. Chúng ta cần chú ý rẳng, vị trí chủ thể của người học không hề làm
suy giảm vai trò, trách nhiệm của người thầy và ngược lại, vai trò của người GV càng
nặng nề và phức tạp hơn. Người GV không phải là nguồn phát thông tin, truyền thụ
kiến thức, làm mọi việc cụ thể ở lớp học. Trách nhiệm của người GV là phải am hiểu
18


HS, tổ chức, hướng dẫn cho các em hoạt động sáng tạo để HS tự học, tự nghiên cứu
trong quá trình học tập [32].
Như vậy, việc đổi mới PPDH HH không những tác động đến GV mà còn tác
động đến HS, tạo điều kiện cho HS hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, tích cực
hơn, chủ động trong các hoạt động chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng hóa học. Rèn luyện
cho HS khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống. Thông qua đó, HS không
những nắm vững các kiến thức, kỹ năng hóa học mà còn nắm vững được phương pháp
học tập, kỹ năng hoạt động tìm tòi, nghiên cứu khoa học, phát hiện và giải quyết vấn
đề học tập một cách linh hoạt, sáng tạo.

1.3. Phương pháp dạy học hóa học
1.3.1. Định nghĩa

Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang [26]: “Phương pháp dạy học hóa học có thể
hiểu là cách thức hoạt động cộng tác có mục đích giữa GV và HS, trong đó thống nhất
sự điều khiển của GV với sự bị điều khiển – tự điều khiển của HS nhằm chiếm lĩnh
khái niệm hóa học”
1.3.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học
Phương pháp dạy học hóa học có một số đặc trưng sau [5]:
- Hóa học là một khoa học thực nghiệm kết hợp với tư duy lý thuyết nên trong
dạy học hóa học, T/N là một phương tiện không thể thiếu được.
- Trong dạy học hóa học, các phương pháp nhận thức sau đây được sử dụng
một cách thường xuyên:
+ Phương pháp diễn dịch – quy nạp: sử dụng khi dạy về mối liên hệ giữa
vị trí – cấu tạo – tính chất, khi hình thành khái niệm chu kì, nhóm trong bảng tuần
hoàn.
+ Phương pháp cụ thể trừu tượng: Môn hóa đòi hỏi HS phải có một trình
độ phát triển nhất định về tư duy trừu tượng. GV phải sử dụng các phương tiện trực
quan (hình vẽ, mô hình, …) khi đề cập đến những vấn đề mà HS không thể quan sát
trực tiếp bằng mắt thường.
- Các học thuyết, định luật có vai trò rất lớn trong dạy học hóa học:
+ Là công cụ cho phép quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp.
19


+ Là công cụ để tiên đoán khoa học, để dạy về các chất cụ thể.
- Định luật tuần hoàn – hệ thống tuần hoàn và các kiến thức về cấu tạo chất là
lý thuyết chủ đạo của hệ thống kiến thức hóa học. Từ chỗ là đối tượng nhận thức sau
khi học xong, nó lại trở thành phương tiện sư phạm rất hiệu nghiệm.
- Bài tập hóa học là công cụ rất hiệu nghiệm để củng cố khắc sâu và mở rộng
kiến thức cho HS, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn cuộc sống.
- Hóa học là bộ môn có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Trong dạy học hóa
học cần có sự liên hệ mật thiết giữa nội dung kiến thức hóa học với thế giới tự nhiên

và cuộc sống đời thường của con người.
1.3.3. Phân loại các phương pháp dạy học hóa học
Có nhiều cách phân loại khác nhau, tùy theo cơ sở dùng để phân loại [5].
a) Dựa vào mục đích dạy học
- Phương pháp dạy học khi nghiên cứu tài liệu mới.
- Phương pháp dạy học khi hoàn thiện kiến thức.
- Phương pháp dạy học kiểm tra kiến thức kỹ năng, kỹ xảo.
b) Dựa vào tính chất của hoạt động nhận thức
- Phương pháp minh họa.
- Phương pháp nghiên cứu.
c) Dựa vào nguồn cung cấp kiến thức
Đây là cách phân loại đang được sử dụng phổ biến. Theo cách phân loại này
người ta chia phương pháp dạy học ra làm 3 nhóm:
* Phương pháp sử dụng ngôn ngữ:
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu khác.
* Các phương pháp trực quan (phương pháp có sử dụng phương tiện trực
quan):
- Phương pháp trình bày trực quan.
- Phương pháp biểu diễn T/N.
* Các phương pháp thực hành:
20


- Phương pháp T/N.
- Phương pháp trò chơi …
1.3.4. Các phương pháp dạy học hóa học cơ bản
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang [26]: “Các phương pháp dạy học hóa học cơ
bản là những phương pháp sơ đẳng (chưa biến đổi), ổn định, được dùng phổ biến và

rộng rãi, được dùng làm nguồn gốc để liên kết thành những biến dạng khác nhau và
những tổ hợp các phương pháp dạy học phức hợp”.
Trong dạy học hóa học có những phương pháp dạy học hóa học cơ bản sau [5]:
- Phương pháp thuyết trình (thông báo – tái hiện).
- Phương pháp đàm thoại (hỏi – đáp).
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp trực quan.

1.4. Thí nghiệm trong dạy học hoá học
1.4.1. Khái niệm
Theo Từ điển tiếng Việt [18], T/N có 2 nghĩa: nghĩa thứ nhất là “gây ra một hiện
tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên
cứu, kiểm tra hay chứng minh”; nghĩa thứ hai là “làm thử để rút kinh nghiệm”. Theo
Đại từ điển tiếng Việt NXB Văn hóa thông tin 1999 [42] , T/N là “làm thử theo những
điều kiện, nguyên tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng minh”. Trong đề tài
nghiên cứu này, khái niệm T/N được giới hạn trong một phạm vi hẹp hơn là “thực hiện
các phản ứng, quá trình hóa học phục vụ cho việc dạy học hóa học”.
T/N được xem là một trong những phương tiện trực quan quan trọng hàng đầu
trong dạy học nói chung và dạy học HH nói riêng. T/N giúp HS trực tiếp quan sát các
hiện tượng, quá trình, tính chất của các đối tượng nghiên cứu.
T/N có thể được tiến hành trên lớp, trong phòng T/N, vườn trường, ở nhà… T/N
có thể do GV biểu diễn hoặc do HS thực hiện. Hiện nay, trong thực tế dạy học T/N
thường mới được sử dụng để giải thích, minh họa, củng cố và khắc sâu kiến thức lí
thuyết. Song GV có thể căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện cụ thể mà có thể sử
dụng các T/N nhằm mục đích giúp HS lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện cho các em
phẩm chất của một nhà nghiên cứu khoa học và làm cho HS thêm yêu thích môn học.
21


1.4.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học

T/N có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và quan trọng đặc biệt
trong dạy học hóa học [2].
1.4.2.1. T/N là phương tiện trực quan
T/N là nền tảng của việc dạy học hóa học. T/N là phương tiện trực quan không
thể thiếu và giữ vai trò quyết định trong quá trình dạy học hóa học. Nó giúp HS
chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm T/N HS sẽ làm
quen được với các chất hóa học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lí, hóa của chúng.
Khi quan sát được tính chất vật lí, HS bắt đầu có khái niệm về chất đang học, cuối
cùng thông qua T/N HS sẽ khắc sâu được tính chất hóa học của chất. Từ đó, HS sẽ học
môn hóa có hiệu quả hơn. Nếu không có T/N thì [2] [41]:
- GV sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết ý vì mọi
thứ đều không thể diễn đạt trọn vẹn bằng lời, lời nói rất trừu tượng còn các T/N thì cụ
thể. Thông qua T/N và GV nhấn mạnh những điều cần rút ra trong những T/N vừa
thực hiện (hoặc vừa quan sát GV làm thí nghiệm), HS sẽ lĩnh hội được kiến thức hóa
học một cách nhẹ nhàng, không bị gò bó hay áp lực, nặng nề [2] [41].
Ví dụ: Khi giảng về tính chất hóa học của muối, GV giảng: khi cho dd CuSO 4
vào dung dịch NaOH, thì tạo kết tủa đồng (II) hidroxit dạng keo, màu xanh lơ. Nếu
không có TN thì HS không thể hình dung được dạng keo như thế nào, màu xanh thì có
rất nhiều màu xanh khác nhau.
- HS tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc, các em sẽ rất mơ hồ về
các phản ứng và các hiện tượng kèm theo của mỗi phản ứng đó. Mỗi HS có một khả
năng tưởng tượng khác nhau, do đó nếu GV mô tả hiện tượng hay phản ứng bằng lời,
mỗi HS hình dung một cách khác nhau và có thể khác xa so với thực tế. Các em sẽ khó
hiểu bài vì không có những biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các hiện tượng hóa
học [2] [41].
- HS sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không có ấn tượng sâu sắc bằng các
hình ảnh, dấu hiệu cụ thể. Những hình ảnh, dấu hiệu cụ thể thường dễ nhớ hơn so với
ngôn ngữ trừu tượng, nhất là đối với các em HS trung học [2] [41].

22



1.4.2.2. T/N là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn
Trong dạy học hóa học, thực hành T/N sẽ giúp cho HS làm sáng tỏ những vấn đề
lý thuyết đã đưa ra, thực hành T/N giúp HS ôn tập và kiểm tra lại các vấn đề lý thuyết
đã học, trên cơ sở đó hiểu sâu sắc và nắm vững những nội dung cơ bản trong giáo trình
lý thuyết. HS sẽ càng vui sướng hơn khi tự họ chứng minh được lý thuyết mình học là
đúng đắn, dù đó là công việc mà những nhà nghiên cứu trước đây đã làm. Nhiều T/N
rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì vậy, T/N giúp HS vận
dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống. Học là để phục vụ cuộc sống, ứng dụng
kiến thức đã học vào cuộc sống, do đó quá trình dạy học phải gắn liền với thực tế cuộc
sống. Khi quan sát T/N (tự mình hoặc GV làm) HS ghi nhớ lại các T/N, nếu HS gặp lại
hiện tượng trong tự nhiên, HS sẽ hình dung lại kiến thức cũ và giải thích được hiện
tượng một cách dễ dàng. Từ đó, HS phát huy được tính tích cực, sáng tạo và vận dụng
kiến thức nhạy bén trong những trường hợp khác nhau. Như vậy, việc dạy học hóa học
đã thực hiện đúng mục tiêu chung của giáo dục: đào tạo những con người toàn diện về
mọi mặt, hình thành những kĩ năng thích ứng trong mọi trường hợp [2][31].
1.4.2.3. Rèn luyện kĩ năng thực hành
Khi thực hành T/N, HS phải làm đúng các thao tác T/N cần thiết, sử dụng lượng
hóa chất thích hợp để đảm bảo an toàn và thành công, do đó vừa tăng cường khéo léo
và kĩ năng thao tác, vừa phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho HS. Từ đó HS sẽ hình
thành những đức tính cần thiết của người lao động mới: cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn,
trung thực, chính xác, khoa học,…[2][30].
1.4.2.4. Phát triển tư duy
T/N giúp HS phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Khi
tự tay làm T/N hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng hóa học xảy ra, HS sẽ
tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng vào chính bản thân mình. Nếu
như chưa quan sát được hiện tượng, HS sẽ hoài nghi về những hiện tượng tự mình
hình dung trong đầu. Vì vậy, HS sẽ không tin tưởng chính mình, hoài nghi về những
điều thầy nói, do đó sẽ gây trở ngại trong quá trình học tập của HS, dần dần dẫn đến

các em sẽ không còn yêu thích môn học [2].

23


1.4.2.5. Gây hứng thú cho HS
T/N là phương tiện dạy học hiệu quả nhất trong dạy học hóa học. GV khi sử
dụng T/N sẽ gây hứng thú cho HS trong quá trình học tập. HS không thể yêu thích bộ
môn và không thể say mê khoa học với những bài giảng lý thuyết khô khan [2].
Thông qua quan sát và được làm thí nghiệm sẽ tạo động lực thúc đẩy HS muốn
khám phá những thí nghiệm và tính chất của các chất, từ đó các em sẽ chủ động, tích
cực trong học tập không phải đợi GV nhắc nhở.
Như vậy, cùng với lý thuyết, T/N hóa học có vai trò hết sức quan trọng trong
nghiên cứu khoa học cũng như trong dạy học hóa học.
1.4.3. Các yêu cầu khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học
Khi sử dụng T/N trong dạy học hóa học cần phải đảm bảo các yêu cầu sau [2]:
- T/N phải gắn với nội dung bài giảng, tốt nhất là chọn được các T/N giúp HS
tiếp thu các kiến thức cốt lõi, trọng tâm.
- T/N phải trực quan, hiện tượng rõ ràng, có tính thuyết phục.
- T/N phải hấp dẫn, kích thích hứng thú người dạy, người học.
- T/N dễ kiếm hóa chất, đơn giản, dễ làm.
- Việc thực hiện T/N không được mất quá nhiều thời gian, làm ảnh hưởng đến
tiến trình bài giảng. Số lượng T/N trong một tiết học cần hợp lí, không nên nhiều quá.
- T/N phải an toàn, càng ít độc hại càng tốt. Nên thay các T/N độc bằng các T/N
không độc hoặc ít độc hơn.
1.4.4. Phân loại thí nghiệm trong dạy học hoá học
1.4.4.1. Thí nghiệm trong hệ thống các phương tiện dạy học
Các phương tiện dạy học cơ bản phổ biến rộng rãi trong nhà trường gồm [2]:
- Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
- Phương tiện kỹ thuật dạy học.

- Phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học).
- T/N nhà trường.
Đối với hoá học thì T/N nhà trường là phương tiện dạy học quan trọng nhất.
1.4.4.2. Phân loại thí nghiệm
Trong trường phổ thông T/N được sử dụng dưới các hình thức sau [2]:
24


a. T/N của GV
T/N do GV tự tay làm trước HS gọi là T/N biểu diễn của GV.
b. T/N của HS
T/N do HS tự làm gọi là T/N của HS, gồm các dạng:
- T/N của HS khi học bài mới là những T/N do tự tay HS làm khi học bài
mới ở trên lớp để nghiên cứu sâu một vài nội dung bài học.
- T/N thực hành là những T/N do tự tay HS làm ở trên lớp nhằm củng cố
kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo làm T/N, thường được tổ chức sau một
số bài học hoặc cuối học kỳ.
- T/N ngoại khóa là những T/N vui dùng trong các buổi hội vui về hoá học
và những T/N ở ngoài trường như T/N thực hành ở nhà của HS.
Trong các hình thức T/N trên thì T/N biểu diễn của GV là quan trọng nhất.
1.4.5. Yêu cầu sư phạm khi sử dụng thí nghiệm hoá học
1.4.5.1. Những yêu cầu sư phạm T/N biểu diễn của GV
* Những ưu điểm của T/N biểu diễn của GV [2]
- T/N biểu diễn do GV làm các thao tác rất mẫu mực nên có tác dụng hình
thành những kĩ năng T/N đầu tiên cho HS một cách chính xác.
- Có thể thực hiện được các T/N phức tạp, có chất độc, chất nổ.
- Tiết kiệm hoá chất, tốn ít thời gian hơn.
* Những yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn T/N [2]
- Phải đảm bảo an toàn.
+ Các chất độc, dễ nổ không dùng lượng lớn.

+ Thận trọng nghiêm túc theo đúng các quy định về bảo hiểm.
+ Am hiểu nguyên nhân của những sự cố có thể xảy ra và bình tĩnh xử lý.
+ Không nên quá cường điệu những nguy hiểm của các thí nghiệm hóa học
và tính độc của hóa chất làm HS sợ hãi.
- Phải đảm bảo thành công.
+ Nắm vững kĩ thuật, kĩ năng thành thạo khi làm thí nghiệm, giữ hóa chất
tinh khiết, dụng cụ sạch sẽ.
+ Thao tác nhanh chóng, khéo léo.
25


×