Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

chất lượng dân số quận bình tân (tp hồ chí minh) trong quá trình đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 181 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hồng Quế

CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ MINH)
TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hồng Quế

CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ MINH)
TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HÓA

Chuyên ngành
Mã số

: Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên)
: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CÁM ƠN
Tác giả luận văn xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
người hướng dẫn khoa học - TS. Phạm Thị Xuân Thọ đã chỉ dạy, giúp đỡ, động
viên, khích lệ rất nhiệt tình và tận tâm của Cơ trong suốt q trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy giáo, cơ giáo trong
Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học và Khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến các Cơ Chú, Anh Chị ở Chi Cục
Thống kê, phịng Y tế, phòng Lao động – Thương Binh – Xã hội, phịng Giáo
dục, phịng Quản lý đơ thị, phịng Văn hóa – Thơng tin – Truyền thơng, Trung
tâm y tế dự phịng, Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản – Trung tâm y tế dự phòng,
Trung tâm giới thiệu việc làm, Trạm Y tế các phường, UBND các phường,
UBND Q. Bình Tân, … Trung tâm dinh Dưỡng, Trung tâm truyền thông giáo
dục sức khỏe – Sở Y tế, Viện Nghiên cứu Giáo dục TP. HCM, đã giúp đỡ nhiệt
tình, tạo điều kiện trao đổi, phỏng vấn sâu và cung cấp số liệu, báo cáo quan
trọng cập nhật liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn gửi lời cám ơn chân thành tới các bạn bè, cộng tác viên
đã hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên
cứu, khảo sát bảng hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ln
đồng hành giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả vượt qua mọi

khó khăn trong q trình học tập và hoàn thành luận văn này.
TP. HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Quế


LỜI CAM KẾT
Tác giả luận văn xin cam kết, luận văn Thạc sĩ Địa lý học với tên đề tài:
“CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA”

là cơng trình do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Tác giả luận văn không sao
chép bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà khơng trích dẫn nguồn gốc. Nếu
có bất kỳ một sự vi phạm nào, tác giả luận văn xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

TP. HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Quế


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1-

AL

:

An Lạc


2-

BHH

:

Bình Hưng Hịa

3-

BTĐ

:

Bình Trị Đơng

4-

CLDS

: Chất lượng dân số

5-

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

6-


CTK

: Cục Thống kê

7-

ĐTH

: Đơ thị hóa

8-

GD–ĐT

: Giáo dục – Đào tạo

9-

KCN

: Khu công nghiệp

10- KCX

: Khu chế xuất

11- KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình


12- KHKT

: Khoa học kỹ thuật

13- KT–XH

: Kinh tế - Xã hội

14- VH

: Văn hóa

15- LHQ

: Liên Hợp Quốc

16- PTTH

: Phổ thông trung học

17- SKSS

: Sức khỏe sinh sản

18- TCTK

: Tổng cục Thống kê

19- TD-TT


:

20- TE

: Trẻ em

21- TH

: Tiểu học

22- THCS

: Trung học cơ sở

23- TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

24- TT

:

25- UNDP

: Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

Thể dục – thể thao

Tân Tạo
(United Nations Development Programme )


26- UNFPA

: Quỹ Dân Số Liên hợp quốc


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình
Danh mục bản đồ
Phụ lục bảng biểu
Phụ lục hình

MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 3
3. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................... 5
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài .......................................................................... 8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 16
7. Đóng góp của đề tài................................................................................. 17
8. Cấu trúc đề tài ......................................................................................... 17
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
DÂN SỐ VÀ ĐÔ THỊ HÓA...................................................................... 18
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số và đơ thị hóa ................................... 18
1.1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng dân số ......................................................... 18
1.1.1.1. Khái niệm chất lượng ............................................................... 18

1.1.1.2. Khái niệm dân số ...................................................................... 18
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng dân số .................................................... 19
1.1.1.4. Các thành phần của chất lượng dân số ..................................... 22
1.1.1.5. Một số chỉ tiêu đo lường về chất lượng dân số ........................ 24
1.1.2. Cơ sở lý luận về đơ thị hóa ...................................................................... 32
1.1.3. Các nhân tố đơ thị hóa ảnh hưởng đến chất lượng dân số ..................... 35
1.1.3.1. Gia tăng dân số đô thị ............................................................... 35
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm ......... 36


1.1.3.3. Thay đổi cơ sở hạ tầng đô thị ................................................... 38
1.1.3.4. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt ..................................... 38
1.2. Thực tiễn về chất lượng dân số trong quá trình đơ thị hóa ..................... 40
1.2.1. Thực tiễn q trình đơ thị hóa ................................................................. 40
1.2.1.1. Q trình đơ thị hóa ở Việt Nam .............................................. 40
1.2.1.2. Q trình đơ thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh ....................... 41
1.2.2. Thực tiễn chất lượng dân số trong q trình đơ thị hóa ......................... 43
1.2.2.1. Tác động của đơ thị hóa đến chất lượng dân số Việt Nam ...... 43
1.2.2.2. Tác động của đơ thị hóa đến chất lượng dân số TP. HCM ...... 55

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................... 61
Chương 2: CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN (TP. HỒ CHÍ
MINH) TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA ....................................... 62
2.1. Khái qt chung quận Bình Tân ............................................................. 62
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 62
2.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 62
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................... 63
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dân số quận Bình Tân trong q trình
đơ thị hóa ................................................................................................. 64
2.2.1. Gia tăng dân số ......................................................................................... 64

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu việc làm ........ 67
2.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................................ 74
2.2.4. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt .................................................... 79
2.3. Chất lượng dân số quận Bình Tân trong q trình đơ thị hóa................. 81
2.3.1. Chất lượng thể lực dân số trong q trình đơ thị hóa (E 1 )..................... 81
2.3.2. Chất lượng trí lực dân số trong q trình đơ thị hóa (E 2 ) ...................... 87
2.3.3. Chất lượng tinh thần dân số trong quá trình đơ thị hóa(E3 ) .................. 99
2.3.4. Cơ cấu dân số Q. Bình Tân trong q trình đơ thị hóa (E 4 ) ................ 106
2.3.5. Chất lượng đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ (E5 ) ........ 113

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................... 122


Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DÂN SỐ TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA .................. 124
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng dân số............................................... 124
3.1.1. Cơ sở định hướng ................................................................................... 124
3.1.2. Định hướng kinh tế - xã hội Q.Bình Tân trong q trình đơ thị hóa .. 131
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dân số Q. Bình Tân ............................ 138
3.2.1. Giải pháp nâng cao thể lực dân số......................................................... 138
3.2.2. Giải pháp nâng cao trí lực dân số .......................................................... 139
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa ............... 140
3.2.4. Giải pháp phát triển cơ cấu dân số hợp lý............................................. 142
3.2.5. Giải pháp nâng cao đời sống vật chất và khả năng tiếp cận dịch vụ xã
hội cơ bản................................................................................................ 145

KẾT LUẬN .............................................................................................. 148


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18

: Phân bố dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học ................ 46
: Tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học đúng tuổi chia theo các cấp học,
thành thị/nông thôn và vùng KT-XH, 1/4/2011 .................................... 47
: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính, thành

thị/nơng thơn và vùng KT-XH, 1/4/2011.............................................. 48
: Tỷ số phụ thuộc của dân số Việt Nam giai đoạn 1989-2010 ................. 52
: Tỷ lệ đi học đúng tuổi năm 1999 .......................................................... 57
: Tỷ số giới tính của TP. HCM giai đoạn 1979 -2009 ............................ 59
: Một số chỉ tiêu về tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 2007-2011 .................... 64
: Hiện trạng đất phi nơng nghiệp các phường Q. Bình Tân 2005, 2012 . 68
: Số học sinh/lớp, giáo viên/lớp trung bình giai đoạn 2004-2012 ........... 76
: Thang đo giá trị 0-1 tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi
đặc trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 ................... 81
: Giá trị thang đo 0-1 tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng trên 2.500gram đặc trưng
theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 ................................... 82
: Giá trị thang đo 0-1 tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi đủ dinh dưỡng đặc
trưng theo phường Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012 .......................... 83
: Tỷ lệ và tình trạng tử vong Q. Bình Tân giai đoạn 2007-2012............. 85
: Giá trị dân số khỏe mạnh các phường, Q. Bình Tân 2007-2012 .......... 86
: Tổng hợp đánh giá chất lượng thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng Q.Bình
Tân giai đoạn 2007-2012 ...................................................................... 87
: Dân số Q. Bình Tân từ 10 tuổi trở lên biết đọc, biết viết năm 2009 ..... 89
: Tỷ trọng dân số Q. Bình Tân từ 5 tuổi trở lên theo tình trạng đi học
năm 2004 và 2009 ................................................................................. 89
: Thang đo giá trị tình trạng đi học (0-1) đặc trưng theo phường Q.
Bình Tân năm 2004 và 2009 ................................................................. 91
: Bậc học cao nhất đã thôi học dân số từ 5 tuổi trở lên Q. Bình Tân đặc
trưng theo phường năm 2004 và 2009 .................................................. 92
: Giáo dục cấp học Mầm non Q. Bình Tân 2004-2012 ........................... 93
: Giáo dục cấp học Tiểu học Q. Bình Tân 2004-2012 ............................ 94
: Giáo dục cấp học THCS 2004-2012 ..................................................... 94
: Kết quả chống mù chữ và phổ cập các cấp tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên Q. Bình Tân 2005-2009 ................................................. 95
: Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ CMKT Q. Bình Tân so

với TP. HCM, Đơng Nam Bộ và cả nước năm 2009 ............................ 96
: Dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ CMKT cao nhất đặc trưng
theo phường Q. Bình Tân năm 2009..................................................... 97


Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 2.21
Bảng 2.22
Bảng 2.23
Bảng 2.24
Bảng 2.25
Bảng 2.26
Bảng 2.27
Bảng 2.28
Bảng 2.29
Bảng 2.30
Bảng 2.31
Bảng 2.32
Bảng 2.33
Bảng 2.34
Bảng 2.35
Bảng 2.36
Bảng 2.37
Bảng 2.38

: Tổng hợp đánh giá chất lượng trí lực – giáo dục Q.Bình Tân giai
đoạn 2007-2012 .................................................................................... 98
: Gia đình văn hóa Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2012 ............................ 99
: Thang đo giá trị tình trạng gia đình văn hóa (0-1) đặc trưng theo

phường Q. Bình Tân năm 2007 và 2012............................................. 100
: Dân số phạm pháp, tham dự vào tệ nạn xã hội Q. Bình Tân 20042012 .................................................................................................... 101
: Người nhiễm HIV/AIDS Q. Bình Tân giai đoạn 2007-09/2012 ........ 102
: Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt 2007-2012 ........................................... 104
: Tổng hợp đánh giá chất lượng tinh thần, đời sống văn hóa Q. Bình
Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................... 105
: Tỷ số phụ thuộc dân số Q. Bình Tân năm 2004 và 2009 .................... 108
: Tỷ số phụ thuộc dân số Q. Bình Tân năm 2007 và 2012 .................... 108
: Tỷ số giới tính chung và tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam,
TP.HCM, Q. Bình Tân năm 2009 ....................................................... 109
: Cơ cấu dân số theo giới tính Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2011 ........ 109
: Tỷ lệ dân số nữ và giá trị giới tính Q. Bình Tân giai đoạn 2007, 2012110
: Tổng hợp đánh giá giá trị thang đo (0-1) cơ cấu dân số Q. Bình
Tân giai đoạn 2007-2012 .................................................................... 112
: Tỷ lệ hộ nghèo Q. Bình Tân 2004-2012 ............................................. 113
: Giá trị thang đo 0-1 tình trạng giảm hộ nghèo Q. Bình Tân 20092012 .................................................................................................... 114
: Tốc độ hỗ trợ và giải quyết việc làm Q. Bình Tân 2006-2011 ........... 116
: Số lượng trường lớp, học sinh, giáo viên các cấp Q. Bình Tân 20072012 .................................................................................................... 117
: Tình trạng trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ vacxin Q. Bình Tân giai
đoạn 2007-2012 .................................................................................. 118
: Tỷ lệ phương tiên phục vụ sinh hoạt Q. Bình Tân so với TP. HCM .. 120
: Tổng hợp đánh giá giá trị thang đo (0-1) chất lượng đời sống vật
chất, khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của dân số Q. Bình Tân giai
đoạn 2007-2012 .................................................................................. 120


Hình 1.1

DANH MỤC CÁC HÌNH
: Tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm 1999-2011 .......................... 44


Hình 1.2

: Tỷ trọng dân số từ 10 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
tuổi và giới tính, 1/4/2011 ....................................................................... 46

Hình 1.3

: Tỷ số giới tính Việt Nam từ 1960-2011 .................................................. 50

Hình 1.4

: Cơ cấu dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học năm 1999,
2009 ......................................................................................................... 57

Hình 2.1

: Quy mơ dân số Q. Bình Tân giai đoạn 2004-2012 ................................. 65

Hình 2.2

: Mật độ dân số Q. Bình Tân phân theo phường 2004, 2009, 2012 .......... 66

Hình 2.3

: Cơ cấu đất quận Bình Tân giai đoạn 2003-2012 ..................................... 67

Hình 2.4

: Cơ cấu đất phi nơng nghiệp phân theo phường năm 2005 và 2012 ....... 69


Hình 2.5

: Cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh phân theo các ngành kinh tế ............ 70

Hình 2.6

: Tình trạng biết đọc, biết viết dân số từ 10 tuổi trở lên Q. Bình Tân theo
nhóm tuổi và giới tính năm 2009 ............................................................ 88

Hình 2.7

: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
tuổi và giới tính năm 2009 ...................................................................... 90

Hình 2.8

: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
phường năm 2004 và 2009 ...................................................................... 91

Hình 2.9

: Dân số Q. Bình Tân từ 15 tuổi trở lên được đào tạo CMKT từ sơ cấp
nghề trở lên theo nhóm tuổi năm 2009 ................................................... 96

Hình 2.10 : Hộ gia đình văn hóa các phường Q. Bình Tân năm 2012 ....................... 99
Hình 2.11 : Tháp dân số Q. Bình Tân 2004 và 2009 theo tuổi và giới tính ............. 106
Hình 2.12 : Tỷ trọng dân số Q. Bình Tân 2004 và 2009 theo nhóm tuổi ................. 107
Hình 2.13 : Cơ cấu dân nhập cư các phường so với tổng dân số nhập cư của Q. Bình
Tân năm 2004 và 2012 .......................................................................... 111

Hình 2.14 : Tỷ lệ dân nhập cư so với tổng dân số các phường của Q. Bình Tân các
năm 2004, 2009, 2012 ........................................................................... 111


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân số luôn là vấn đề được quan tâm trên phạm vi toàn cầu cũng như từng
khu vực, các quốc gia, vùng lãnh thổ. Ngày 31/10/2011 thế giới đón cơng dân thứ 7
tỷ chào đời. Theo các chuyên gia dân số, tốc độ phát triển dân số đã đặt ra mối nguy
ngày càng tăng với Trái Đất của chúng ta. Đặc biệt là với các nước đang phát triển
trong quá trình ĐTH mạnh mẽ phải đối mặt với những khó khăn trong việc nâng
cao chất lượng dân số (CLDS).
Khái niệm và vấn đề nâng cao CLDS được đề cập trên diễn đàn quốc tế tại
Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (Cairô, Ai Cập) năm 1994 và được nhấn
mạnh trong Tuyên bố Almaty (Kazakhstan) về dân số và phát triển năm 2004.
Nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước đang phát triển như Việt Nam đã
đưa mục tiêu nâng cao CLDS vào chiến lược phát triển KT-XH quốc gia. Mục tiêu
nâng cao CLDS vì vậy được coi là “chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự
nghiệp phát triển đất nước” 1. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã nhấn mạnh tới
vấn đề nâng cao CLDS trong giai đoạn 2011-2020 và chỉ rõ “CLDS là tập hợp
những đặc điểm về năng lực của một quần cư, một cộng đồng, một đất nước…
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tồn bộ dân số nói chung và sự phát
triển của chính bản thân mỗi gia đình, mỗi người dân nói riêng.”
Ở Việt Nam, trong 20 năm trở lại đây ĐTH tăng trưởng nhanh chóng, đến
năm 2012 dân số đơ thị chiếm 34% dân số tồn quốc, với tốc độ tăng trưởng 3,4%
mỗi năm 2. Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, TP. HCM đều có sự gia tăng dân số
nhanh, đặc biệt là TP. HCM. Dự báo đến năm 2020, TP. HCM sẽ lọt vào top siêu
đô thị thế giới – trên 10 triệu dân. Chính vì thế, bài tốn nâng cao CLDS cần phải

tìm ra lời giải phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của TP. HCM trước mắt cũng
như lâu dài.
1
2

Điều 20, Pháp lệnh Dân số Việt Nam 2003
“Báo cáo Đánh giá Đơ thị hóa ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới” do ông Dean Cira phụ trách thực hiện.


2

Trong số các quận huyện của TP. HCM, các quận ven là khu vực tập trung
đông dân nhập cư hơn cả với rất nhiều vấn đề KT-XH cần quan tâm hợp lý. Nguyên
nhân xuất phát từ quá trình ĐTH mạnh mẽ: nhu cầu lao động của các KCN, xí
nghiệp, các dự án xây dựng hoàn thiện hạ tầng nên rất thuận tiện cho việc mưu sinh;
lối sống người dân cũng từng bước thay đổi mang tính chất bán nơng bán thị nên
dân nhập cư dễ thích nghi, chi phí nhà trọ và sinh hoạt khơng q đắt đỏ. Bên cạnh
đó, do giá nhà và nhu cầu thuê nhà làm văn phòng, cửa hàng ở các khu vực trung
tâm tăng cao nên một bộ phận dân cư không đủ điều kiện kinh tế cư trú trong nội
thành; một bộ phận đã bán hoặc cho thuê nhà và dời ra các quận mới, quận ven sinh
sống; hoặc một lực lượng dân trí thức hay hưu trí chọn mua nhà ở vùng ven để nghỉ
ngơi, sum vầy đồn tụ gia đình trong khơng gian rộng rãi hơn.
Quận Bình Tân là một trong những quận vùng ven của TP. HCM, đầu mối
thông thương giữa Thành phố với các tỉnh ĐBSCL. Q. Bình Tân đang trong q
trình phát triển, là quận đơng dân nhất TP. HCM với 629.368 người năm 2012 3 trở
thành đơn vị hành chánh cấp huyện đông dân thứ hai cả nước, chỉ sau thành phố
Biên Hịa, tỉnh Đồng Nai. Q trình ĐTH với sự thay đổi gia tăng quy mô dân số
nhập cư chiếm 51.12% 4, sự chuyển dịch cơ cấu đất, cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghề
nghiệp, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt là sự thay đổi lối sống vừa là
thuận lợi nhưng cũng là thách thức ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nâng cao CLDS,

phát triển KT-XH Q. Bình Tân.
Tìm hiểu rõ những thay đổi về CLDS trong quá trình ĐTH là điều quan trọng
để định hướng và đề xuất các giải pháp cho phép người dân và chính quyền Q. Bình
Tân tối đa hóa các lợi ích trong việc nâng cao CLDS tạo động lực phát triển KT-XH
nhanh và bền vững. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Chất lượng dân số Q.Bình Tân
(TP. Hồ Chí Minh) trong q trình đơ thị hóa” làm luận văn tốt nghiệp. Nghiên
cứu này cịn là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương và các nhà nghiên
cứu quan tâm đến nội dung CLDS trong q trình ĐTH.

3

Thống kê của Cơng An Quận Bình Tân.
4 Niên giám thống kê Quận Bình Tân 2010.


3

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu luận văn nhằm xác định các tiêu chí đánh giá CLDS trong
q trình ĐTH cấp quận/huyện và áp dụng bộ tiêu chí này đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp nâng cao CLDS Q. Bình Tân (TP. HCM) trong quá trình ĐTH.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Tìm hiểu cơ sở lý luận về CLDS và ĐTH
– Phân tích ảnh hưởng của ĐTH đến CLDS trên địa bàn Q. Bình Tân;
– Phân tích thực trạng CLDS trong quá trình ĐTH Q. Bình Tân
– Định hướng và giải pháp nâng cao CLDS trong quá trình ĐTH trên địa bàn
Q. Bình Tân.


3. Quan điểm nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, dựa trên những quan điểm sau:

3.1. Quan điểm hệ thống
Dân số và ĐTH là là một trong những bộ phận cấu thành, không thể tách rời
khi xét đến sự phát triển KT-XH. CLDS ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình ĐTH
và ngược lại, ĐTH cũng tác động mạnh mẽ đến những sự thay đổi của CLDS; cả
ĐTH và CLDS đều có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển KT-XH của bất kỳ lãnh
thổ nào. Vì vậy, khi nghiên cứu “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH” phải
xem các vấn đề CLDS và ĐTH như là một hệ thống nằm trong hệ thống KT-XH
hồn chỉnh, ln ln vận động và phát triển khơng ngừng.

3.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Trên mỗi đơn vị lãnh thổ, CLDS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có tác
động của q trình CNH – HĐH. Tùy theo lãnh thổ mà q trình CNH – HĐH có
những đặc trưng riêng, kéo theo những khác biệt CLDS của lãnh thổ ấy.
TP. HCM là đô thị lớn nhất cả nước và Q.Bình Tân là quận vùng ven tập
trung đơng dân nhất trong các quận/huyện của Thành phố nên trong quá trình ĐTH
sẽ tác động đến CLDS. Q.Bình Tân là một quận vùng ven mới hình thành từ cuối


4

2003 với tốc độ ĐTH nhanh, do đó CLDS của Q. Bình Tân có những nét tương
đương so với các quận vùng ven khác như Quận Thủ Đức, Quận 2, Quận 9, Quận 7,
Quận 12. Khi nghiên cứu vấn đề “CLDS Q. Bình Tân trong quá trình ĐTH” phải
xét vấn đề này trong mối quan hệ với những thay đổi CLDS của các Quận vùng ven
TP. HCM, toàn bộ TP. HCM, Vùng Đơng Nam Bộ và cả nước.
Bên cạnh đó, quá trình ĐTH trên địa bàn 10 phường của Q. Bình Tân cũng
khơng giống nhau trên cơ sở điều kiện KT-XH của từng phừng và sự phát triển một

cách tự phát trong cộng đồng dân cư. Chính nền tảng của quá trình ĐTH tạo ra
những kết quả về sự thay đổi quy mô, cơ cấu, phân bố, CLDS và ngược lại. Quá
trình tác động hai chiều này diễn ra trong khơng gian 10 phường của Q. Bình Tân
và thay đổi mức độ theo sự phát triển KT-XH là phù hợp với quy luật.

3.3. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Để hướng tới sự phát triển cân đối, hài hòa và bền vững trong tương lai, việc
nghiên cứu CLDS trong quá trình ĐTH cũng phải dựa trên quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững.
Trong quá trình ĐTH, những biến đổi trong lối sống sinh hoạt và đặc điểm
sản xuất tác động trực tiếp vào môi trường sinh thái trên cả hai hướng tích cực và
tiêu cực. Vấn đề đặt ra là phải phát triển theo định hướng nâng cao nhận thức người
dân hạn chế và loại bỏ dần lối sống tác động xấu đến môi trường; quy hoạch hạ tầng
mở rộng không gian xanh để cải thiện CLDS tăng cường sức khỏe, học tập tốt, tinh
thần sáng khoái và hiệu quả về kinh tế không chỉ trong thời điểm hiện tại mà còn
cho thế hệ tương.
Phát triển KT-XH bền vững phải đi đôi với một nền tảng vốn con người có
chất lượng cả về thể lực, trí lực và tinh thần phù hợp với quy mô, cơ cấu và phân bố
dân số. Và để đạt được mục đích cao nhất trong phát triển bền vững KT-XH cần
phát triển toàn diện ở các lĩnh vực y tế, giáo dục và nâng cao đời sống tinh thần cho
người dân. Đồng thời cũng phải giúp người dân tự nhận thức được tầm quan trọng
và chủ động trong việc tiếp cận và hành động vì lợi ích của mình, của con cháu và
của cộng động đồng.


5

3.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các đối tượng địa lý luôn luôn vận động và phát triển theo khơng gian và
thời gian. CLDS và q trình ĐTH ở những giai đoạn trước có ảnh hưởng khơng

nhỏ tới CLDS và ĐTH ở những giai đoạn sau. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề, cần
có cái nhìn khách quan trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại - tương lai để đảm bảo
tính khoa học và chính xác.
Q trình ĐTH bao giờ cũng lâu hơn, đòi hỏi nhiều thời gian hơn các quá
trình tái sản xuất khác: từ lúc bắt đầu ĐTH đến lúc từng bước hoàn thành ĐTH phải
trải qua khoảng thời gian hàng chục hàng trăm năm và để nâng cao chất lượng ĐTH
về chiều sâu thì phải tiến hành liên tục để phù hợp với những thay đổi và yêu cầu
của xã hội. CLDS cũng thế: không thể tạo ra một sự tăng vọt dân số khi số lượng
dân cư cịn ít, tăng chậm hoặc giảm đi; hoặc làm ngừng sự gia tăng dân số nhanh,
khi dân số đã quá đông, tỷ lệ tăng dân số quá cao. Không thể trong thời gian ngắn
mà cải thiện được chất lượng giống nịi, tình trang sức khỏe, trình độ học vấn của
người dân. Các biện pháp cho dù là kiên quyết mạnh mẽ nhất cũng không thể đạt
được kết quả ngay tức khắc.
Trong đề tài, tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa CLDS dưới tác động của
các yếu tố trong quá trình ĐTH và CLDS Q. Bình Tân từ năm thành lập 2003 cho
đến 2012. Trên cơ sở đó dự báo xu hướng thay đổi CLDS đến năm 2020.

4. Các phương pháp nghiên cứu
Việc hoàn thành luận văn này đã dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:

4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm: tạp chí và báo cáo
khoa học trong ngành, tạp chí và báo cáo khoa học liên ngành, sách chuyên ngành,
số liệu thống kê,... đòi hỏi người nghiên cứu phải thu thập và xử lý. Vận dụng
phương pháp này giúp người nghiên cứu khái quát được cơ sở lý luận và thực tiễn
liên quan đến đề tài nghiên cứu của những người đi trước; các chủ trương và chính
sách liên quan đến nội dung nghiên cứu và số liệu thống kê,... Trên cơ sở các tài
liệu thu thập được, tác giả tiến hành lựa chọn và xử lý (phân tích, tổng hợp, so sánh)



6

nhằm rút ra những bản chất của vấn đề.

4.2. Phương pháp thực địa
Quá trình thực địa giúp người nghiên cứu thu thập thêm tài liệu có liên quan
đồng thời kiểm chứng tính chính xác của số liệu. Trong q trình thực hiện được đề
tài, tác giả đã cư trú tại địa phương gần 3 năm và đi thực địa nhiều lần để thu thập
tài liệu, chụp ảnh, phỏng vấn, tham quan và tìm hiểu tình hình CLDS.

4.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp này có tác dụng giúp người nghiên cứu thu thập, phân tích và
tổng hợp được thông tin một cách đa dạng, khách quan, cập nhật trong một khoảng
thời gian ngắn. Hơn thế nữa, phương pháp này còn tập trung vào đối tượng mục tiêu
của nghiên cứu.
Để thực hiện phương pháp này, tác giả tiến hành các bước: khảo sát, xác
định các đối tượng và nội dung cần điều tra thông qua một số lần thực tế; phỏng vấn
sâu lãnh đạo địa phương, phỏng vấn sâu người dân và điều tra 250 bảng hỏi người
dân 10 phường. Bộ câu hỏi 34 câu đầy đủ các loại câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu
hỏi mức độ và câu hỏi chọn ưu tiên theo chuyên đề liên quan đến nội dung đề tài.
Tiêu chí chọn mẫu phân theo tỷ lệ dân số của 10 phường. Nội dung phỏng vấn sâu
xử lý bằng cách gỡ băng và sắp xếp lại theo từng nhóm nội dung, nội dung bảng hỏi
xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5.

4.4. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lý. Bản đồ thể hiện sự
phân bố, mối liên hệ và động thái của các hiện tượng KT-XH. Vì thế, bản đồ vừa là
nguồn tư liệu giúp người nghiên cứu có thể khai thác những thơng tin cần thiết,
đồng thời là phương tiện thể hiện một cách trực quan, khái quát một số đối tượng
nghiên cứu của đề tài.


4.5. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp
các số liệu thu thập được. Tùy thuộc vào tính hệ thống và khả năng thu thập thông


7

tin, số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp nhằm
thể hiện các mối quan hệ và xu thế của sự vật.
Trong đề tài, tác giả đã dùng phương pháp thống kê để thể hiện các số liệu
dưới dạng bảng biểu về quy mô, mật độ, cơ cấu dân số và các chỉ tiêu về y tế, giáo
dục qua các thời kỳ, ... Bên cạnh đó, phương pháp thống kê cịn được sử dụng khi
phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc trong nội dung CLDS.

4.6. Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được sử dụng để xây dựng chỉ tiêu tổng hợp đánh giá,
phản ánh và mô tả các hiện tượng phức tạp (như CLDS). Thông thường tập hợp các
số liệu đầu vào được trình bày dưới dạng ma trận khối: trong đó là giá trị của tiêu
chí V tại đối tượng O trong nhóm thành tố E;
Ví dụ: Trong trường hợp cụ thể tính tốn chỉ số CLDS Q. Bình Tân, ta có:
V = 1,2,..... n – chỉ số của các tiêu chí. Trong đó, n = 20 (20 tiêu chí phản
ánh CLDS Q. Bình Tân); W = 1,2,... m – chỉ số các đối tượng. Trong đó, m = 10 (có
10 P. trong Q. Bình Tân); E = 1,2, ..... i – chỉ số các nhóm thành tố. Trong đó, i = 5
(5 nhóm thành tố).
Các chỉ số được tính tốn theo 2 phương pháp trung bình cộng và trung bình
nhân giữa các nhóm thành tố. Phương pháp trung bình cộng có ưu điểm dễ tính tốn
và phù hợp với các nước, các vùng và các địa phương ở giai đoạn đầu phát triển.
Phương pháp lấy thành tố đạt kết quả cao bù cho thành tố có kết quả thấp. Về lâu
dài, để phát triển bền vững cần quan tâm đến tất cả các thành tố vì cần phải phát

triển đồng đều các mặt. Khi đó, phương pháp trung bình nhân sẽ được ưu tiên vận
dụng. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp trung bình cộng các chỉ số
thành phần để đánh giá CLDS Q. Bình Tân.

4.7. Phương pháp khai thác phần mềm cơng nghệ thơng tin
Trong q trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng một số phần mềm ứng
dụng của công nghệ thông tin. Phần mềm Microsoft Offices, dùng để xử lý các
thông tin thu thập được dưới các dạng văn bản, bảng biểu, công thức,... Phần mềm
MapInfo, được sử dụng để biên tập bản đồ phục vụ đề tài. Phần mềm SPSS 11.5 để


8

xử lý số liệu điều tra bảng hỏi. Mạng Internet dùng để tìm kiếm các thơng tin có liên
quan đến đề tài,....

5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong quá trình tìm hiểu, thu thập thơng tin, nghiên cứu về vấn đề “CLDS
Q.Bình Tân (TP. HCM) trong q trình đơ thị hóa”, tác giả tiếp cận được nguồn
tài liệu khá phong phú trong và ngoài nước.

5.1. Trên thế giới
Trên thế giới, vấn đề dân số đã được nghiên cứu trên nhiều phương diện
cũng như mối quan hệ giữa dân số và các vấn đề có liên quan.
Tổ chức các Đối tác về Dân số và Phát triển (PPD) phối hợp với Chính phủ
Cộng hịa Nam Phi tổ chức Hội nghị quốc tế "Động thái dân số, biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững" từ ngày 1-2/11/2011 tại thủ đô Pretoria, Cộng hòa Nam Phi.
Trong hội nghị các vấn đề: Tăng dân số - thách thức phát triển bền vững, Lồng ghép
biến đổi khí hậu trong các chính sách dân số được đưa ra thảo luận và các nhà
hoạch định chính sách quan tâm giải quyết các mối quan hệ giữa dân số, SKSS /

KHHGĐ và biến đổi khí hậu 5.
Một tài liệu khác được các giới nghiên cứu Trung Quốc và các nhà nghiên
cứu ở một số nước trên thế giới đánh giá cao là cuốn sách “Kinh tế học đô thị” của
tác giả Trung Quốc - GS. Nhiêu Hội Lâm – do NXB Trường ĐH Kinh Tài Đông
Bắc xuất bản năm 1999 và được Lê Quang Lâm dịch in tại NXB Chính trị Quốc gia
tháng 4 năm 2004. Tác giả luận văn quan tâm nhiều nhất là phần I trong nội dung
cuốn sách gồm 6 phần và 18 chương: Phát triển kinh tế đô thị: ĐTH và hiện đại hóa
ĐTH, cơ chế phát triển kinh tế đơ thị, nghiên cứu q trình phát triển kinh tế đơ thị.
Báo cáo “Đánh giá Đơ thị hóa ở Việt Nam” của Ngân hàng Thế giới do ông
Dean Cira phụ trách thực hiện tháng 11 năm 2011 và Việt Nam là một trong những
nước đầu tiên được chọn để thực hiện đánh giá phân tích tồn diện này. Trong đó,
tác giả quan tâm đặc biệt đến (chương 1): sự chuyển đổi về đặc điểm dân số đề cập
đến những thay đổi KT-XH do những biến đổi về kinh tế và tổ chức không gian gây
5

Đinh Huy Dương (Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ)


9

ra (và ngược lại) trong quá trình ĐTH ở Việt Nam. Sự chuyển đổi về phúc lợi – có
tương quan mật thiết đến những thay đổi về kinh tế, không gian, hành chính và dân
số – đề cập đến việc điều kiện sống của người dân Việt Nam có được cải thiện nhờ
ĐTH hay không, nhất là đối với những người có hồn cảnh khó khăn.
Bên cạnh đó, “Báo cáo phát triển con người” Chương trình Phát triển Liên
Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam giới thiệu tại Hà Nội ngày 09 tháng 11 năm 2011
cũng là tài liệu có giá trị cho Chính phủ và các nhà nghiên cứu. Báo cáo nhận định,
Việt Nam đạt được tiến bộ về phát triển con người nhờ tăng trưởng kinh tế, song
cần chú trọng đến y tế và giáo dục. Đảm bảo tiếp cận phổ cập các dịch vụ xã hội
(như y tế và giáo dục) có chất lượng và trong khả năng chi trả và tiếp cận phổ cập

an sinh xã hội là nền tảng cho một xã hội thịnh vượng. Các tác giả của báo cáo cũng
cho rằng cần phân phối gánh nặng chi trả cho các dịch vụ xã hội một cách công
bằng hơn. Về vấn đề này, các tác giả khuyến nghị Chính phủ cần xem xét lại “chính
sách xã hội hóa” hiện nay và tác động của nó đối với chi tiêu của hộ gia đình cho y
tế và giáo dục.
Nghiên cứu “CLDS với sự phát triển kinh tế ở Trung Quốc” của tác giả Hứa
Kim Thanh - Trung tâm Xã hội học, Viện khoa học xã hội Bắc Kinh được Đỗ Đức
Hiến biên dịch từ tạp chí "Nghiên cứu dân số" (Trung Quốc). Số tháng 9/1991 và
đăng trên tạp chí “Dân số và Phát triển” số 1 năm 2003 xuất bản ngày 9 tháng 10
năm 2006 rất có giá trị về lý luận. Tác giả luận văn tâm đắc nhất là nội dung “Lý
luận cái thùng gỗ của CLDS” phân tích nêu bật mối quan hệ giữa các yếu tố trong
CLDS và hình tượng những tình thế mà CLDS Trung Quốc sẽ gặp:
1. Trung Quốc muốn nâng cao CLDS tồn diện và làm cho nó chuyển hố
một cách trực tiếp nhất, nhanh nhất thành lực lượng sản xuất thực tế thì trước hết
phải nâng cao tố chất phi trí tuệ. …Đầu tư vào tố chất phi trí tuệ là loại đầu tư ít,
sinh lợi nhiều và hiệu quả nhanh.
2. Nếu chỉ tiếp tục nâng cao tố chất thể chất và tố chất trí tuệ thì kết quả là
chỉ tăng thêm tố chất tiềm năng chứ không phải là tố chất biểu hiện. Làm như vậy
tất nhiên là có ý nghĩa nhất định nhưng cách làm này lại cần lượng đầu tư cực lớn,


10

trong đó lượng đầu tư vào tố chất thể chất chiếm đa số. Trong tình trạng tố chất phi
trí tuệ tăng lên chậm chạp hoặc duy trì khơng đổi thì những đầu tư vào tố chất thân
thể và tố chất trí tuệ sẽ có hiệu quả thấp thậm chí có khả năng là đầu tư vơ ích.
Tác giả khẳng định sự tăng trưởng năng suất lao động của người lao động
nông thôn (xét về phương diện CLDS) lại không phải là do sự nâng cao của tố chất
thể chất hay tố chất trí tuệ, mà chính là do sự nâng cao của tố chất phi trí tuệ (đặc
biệt là tính tích cực lao động). Chính vì do sự nâng cao tố chất phi trí tuệ, khiến cho

tiềm năng về tố chất thân thể và tố chất trí tuệ vốn là có hạn của người lao động
nơng thơn được phát huy đến một trình độ nhất định.

5.2. Ở Việt Nam
Trên thế giới vấn đề CLDS, ĐTH đã được nghiên cứu từ lâu cho đến nay.
Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này mới được tập trung nghiên cứu bắt đầu từ nửa
cuối thế kỉ XX.
5.2.1. Các nghiên cứu về chất lượng dân số
Trước hết, phải đề cập đến những nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
CLDS vào những năm 1990 như: Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến CLDS và
đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát triển bền vững (đề tài NCKH
độc lập cấp Nhà nước của Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ, 1999-2000); Bàn về nội
hàm của CLDS;...
Các cuộc hội thảo với những chuyên gia nhiều kinh nghiệm của các bộ,
ngành, cơ sở đào tạo và nghiên cứu về lĩnh vực DS-KHHGĐ và 6 cuộc hội thảo tại
các địa phương như Đà Nẵng, Hải Phòng, Lạng Sơn, TP. HCM, Đắc Lắc, Cần Thơ
với sự tham dự của đại diện Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ, Sở GD-ĐT, Sở LĐ-TBXH, Cục Thống kê, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch... cơ bản giúp hoàn thiện khái
niệm, định nghĩa về CLDS, các thành tố của CLDS, bộ tiêu chí đánh giá CLDS Việt
Nam, các trị số tới hạn (max, min, tâm) của từng tiêu chí phục vụ tính tốn chỉ số
tổng hợp CLDS, quan hệ giữa từng tiêu chí thành phần tới CLDS, khả năng đảm
bảo số liệu ở cấp trung ương, địa phương đảm bảo độ tin cậy tính tốn chỉ số tổng


11

hợp CLDS, cũng như phương án lựa chọn cuối cùng về cơng thức tính chỉ số CLDS
phù hợp với hồn cảnh thực tiễn của Việt Nam.
Từ năm 2001, có một số cơng trình đề cập tới quan niệm về CLDS, tới từng
yếu tố riêng của CLDS, như thể trạng, hình thái thể lực, sức khoẻ con người, sức
khoẻ sinh sản, sàng lọc trước sinh, hay các vấn đề về giáo dục, tuổi thọ... Có nghiên

cứu đề xuất các chỉ báo đo lường CLDS, chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá CLDS
cấu thành từ 5 thành tố cơ cấu tuổi, thể lực, trí lực, ý thức xã hội và mức sống, song
cũng chưa thể hiện hết các góc độ phong phú và đa dạng của CLDS.
Năm 2003, trong khuôn khổ đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố KT-XH ảnh
hưởng đến CLDS”, GS. Phạm Tất Dong và các cộng sự đã đề xuất việc tính tốn
CLDS của một cộng đồng dân cư cấp xã thông qua 9 chỉ thị đơn dùng để xác định 3
thành tố cơ bản của CLDS: thể chất, trí tuệ và tinh thần. Tuy nhiên các số liệu phục
vụ cho việc tính tốn chỉ số CLDS chủ yếu dựa trên kết quả điều tra với phạm vi
hạn chế của đề tài tại thời điểm tiến hành nghiên cứu.
Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định: “Nâng cao CLDS là chính sách cơ bản của Nhà nước
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nhà nước thực hiện chính sách nâng cao CLDS
về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt
Nam lên mức tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”, xác định “CLDS là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh
thần của tồn bộ dân số”.
Đáng chú ý nhất là đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí báo cáo
đánh giá CLDS và tính tốn thử nghiệm cho các tỉnh, thành phố” Ban Chủ nhiệm
đề tài với đồng chủ nhiệm của TS. Đoàn Minh Lộc 6, TS. Dương Quốc Trọng 7. Kết
quả đề tài đã mô tả phương pháp nghiên cứu xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá CLDS
với 17 chỉ số, thuộc 5 thành tố cơ bản. Để tính tốn các chỉ số tổng hợp, Ban Chủ
nhiệm áp dụng những phương pháp tính tốn khoa học, được nhiều tổ chức uy tín

6
7

Ngun Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách y tế.
Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ



12

sử dụng như UNDP, Tổng cục Thống kê… để tính tốn Chỉ số tổng hợp CLDS cho
tồn quốc và từng tỉnh thành phố.
Tiếp theo là các “Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam” từ năm
2002 đến 2010 do TCTK tiến hành 2 năm một lần vào những năm chẵn trên các nội
dung: Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống; Giáo dục; Y
tế và chăm sóc sức khoẻ; Việc làm và thu nhập; Chi tiêu; Nhà ở, điện nước, phương
tiện vệ sinh và đồ dùng lâu bền; Giảm nghèo; Tham gia các chương trình xóa đói
giảm nghèo; Các đặc điểm chung của xã nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ
thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện
Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xố đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết
quả thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển KTXH của Việt Nam.
Phối hợp với một số bộ, ngành hữu quan, Uỷ ban quốc gia DS-KHHGĐ đã
chủ trì triển khai đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về "Nghiên cứu một số
vấn đề liên quan đến CLDS và đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát
triển bền vững", làm tiền đề cho việc triển khai chương trình CLDS và một số vấn
đề liên quan đến an sinh gia đình. Kết luận đề tài tóm lại: Muốn duy trì được xu thế
giảm sinh vững chắc, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý góp phần đảm bảo phát
triển bền vững đất nước chúng ta cần sớm giải quyết đồng bộ, có trọng điểm các
vấn đề về cơ cấu, phân bố dân cư và CLDS.
Chương trình Dân số và Phát triển trên kênh VTV2 với chủ đề : “Áp lực tăng
dân số ở vùng ven TP. HCM” đưa ra những vấn đề thời sự và ý kiến chuyên gia về
vấn đề dân số và giải pháp nâng cao CLDS vùng ven TP. HCM.
5.2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển dân số và kinh tế - xã hội
Hệ thống giáo trình phát hành năm 2011 bao gồm: Dân số học; Dân số và
phát triển; Thống kê DS-KHHGĐ; Truyền thông DS-KHHGĐ; Dịch vụ DS KHHGĐ; Quản lý nhà nước về DS - KHHGĐ. Đáng chú ý, tác giả quan tâm nhiều
nhất đến nội dung CLDS trong cuốn “Dân số học” từ trang 48 đến trang 58. Trong
đó, các khái niệm, chỉ số, nhân tố ảnh hưởng đến CLDS được trình bày chi tiết.



13

Giáo trình “Dân số học cơ bản” do trường Cao Đẳng Y tế Hà Đông phát
hành tại Hà Nội năm 2011. Tài liệu này nêu bật các nội dung về dân số trong đó
đáng chú ý là nội dung về khái niệm CLDS, các chỉ tiêu đo lường CLDS và các yếu
tố ảnh hưởng đến CLDS mà tác giả sử dụng tham khảo trong đề tài.
Đồng thời, tác giả cũng tìm hiểu được nhiều kiến thức cơ bản về các vấn đề
liên quan ở góc độ khái niệm và học thuật qua hai giáo trình cùng tên “Dân số và
phát triển” GS.TS. Tống Văn Đường (chủ biên) (2001), NXB Nông nghiệp và
PGS.TS Nguyễn Nam Phương (chủ biên) (2011), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đăc biệt, các nội dung về CLDS và ĐTH được trình bày rõ ràng, súc tích và gợi cho
tác giả nhiều ý tưởng mới để tiếp cận với thực tế tại địa bàn nghiên cứu.
Bên cạnh đó, các giáo trình “Địa lý Kinh tế Xã hội Việt Nam” (Tập I) của
nhóm tác giả PTS. Phạm Xuân Hậu – PTS. Nguyễn Kim Hồng – PTS. Đặng Văn
Phan và nhóm tác giả GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh và PGS.TS. Đỗ Thị Minh Đức,
(2005), Giáo trình “Địa lý Kinh tế -Xã hội Việt Nam” (Tập một: Phần Đại cương)
NXB Giáo dục là những tài liệu tham khảo có giá trị về cơ sở lý luận KT-XH Việt
Nam nói chung trong đó có vấn đề dân số và ĐTH.
Luận án Tiến sĩ Địa lý của tác giả Nguyễn Kim Hồng (1994) với đề tài “Sự
phát triển dân số và mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển KT-XH ở
TP.HCM” là tại liệu tham khảo có giá trị với nhiều cơ sở lý luận và thực tiễn tại TP.
HCM giúp các nhà nghiên cứu với các đề tài liên quan có thể kế thừa.
Luận án Tiến sĩ Địa lý của tác giả Trương Văn Tuấn (2011) với đề tài: “Di
cư và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đơng Nam Bộ” đã
hồn thành được mục tiêu đánh giá thực trạng di cư ở vùng Đơng Nam Bộ trong
thời kỳ hội nhập, tìm ra những nguyên nhân và tác động của di cư đối với sự phát
triển KT-XH của vùng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giải pháp nhằm điều chỉnh các
luồng di cư cho phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn.
Ngồi ra, cịn có chun khảo “Di cư và đơ thị hóa ở việt nam: Thực trạng,

xu hướng và những khác biệt” đã được xây dựng, sử dụng số liệu điều tra mẫu 15%
của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Kết quả phân tích số liệu cho


14

thấy xu hướng tăng của di cư cả về số lượng tuyệt đối lẫn tỷ lệ ở Việt Nam, và sự
đóng góp mạnh mẽ của di cư vào khu vực thành thị, đặc biệt là các thành phố lớn.
Tuy nhiên, tình trạng ĐTH quá tải ở Việt Nam, dẫn đến tình trạng một bộ phận dân
cư thành thị khơng có điều kiện tiếp cận với các tiện nghi cơ bản, ngay cả ở những
đô thị phát triển nhất như thành phố Hà Nội và TP. HCM.
Cơng trình “Di dân đến các thành phố lớn ở Việt Nam: Những vấn đề thực
tiễn và chính sách” của Nguyễn Hồng Mai và Nguyễn Văn Tiến, Tạp chí Xã hội
học, số 3. Cơng trình nghiên cứu “Đơ thị hóa với vấn đề dân nhập cư tại Thành phố
Hồ Chí Minh” của Thạc sĩ Lê Văn Thành, Viện Nghiên cứu Phát triển TP.HCM.
Cơng trình “Tình trạng cư trú và cơ sở hạ tầng ở các vùng đô thị mới tại TP.
HCM” của Văn Thị Ngọc Lan, Tạp chí Xã hội học, số 4 là những tài liệu tham khảo
có giá trị liên quan đến vấn đề dân nhập cư.
Thêm vào đó, giáo trình “Giáo dục dân số sức khỏe sinh sản” (dành cho
sinh viên khoa Địa lý các trường Đại học sư phạm) gồm 4 chương: Giáo dục dân số
- chăm sóc sức khỏe, Dân số và phát triển, SKSS và SKSS vị thành niên, Chính
sách và chiến lược DS-SKSS ở Việt Nam cũng là tài liệu tham khảo có giá trị.
5.2.3. Các nghiên cứu về đơ thị, đơ thị hóa, đơ thị hóa vùng ven
Năm 1995, cuốn “Đô thị Việt Nam” (2 tập) của Giáo sư Đàm Trung Phường
ra đời, tác giả tập trung giải quyết hai vấn đề cơ bản là:
1 Đánh giá thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam và nghiên cứu (định
hướng) phát triển trong bối cảnh ĐTH thế giới và CNH - HĐH của thời kỳ Đổi mới.
2 Mở rộng những khái niệm về ĐTH có quan hệ với những tiến bộ của khoa
học thế giới, cập nhật những thông tin liên quan trong nước để tham khảo, làm giáo
trình cho sinh viên đại học và chủ yếu là sau đại học.

Giáo trình “Địa lý đơ thị” của Tiến sĩ Phạm Thị xuân Thọ, (2008) đã đưa ra
những khái niệm đô thị, ĐTH trên thế giới và Việt Nam, sự phân loại đô thị và
những vấn đề ĐTH hiện nay. Tiến hành ĐTH là cần tuân theo quy luật và vận dụng
sáng tạo để đạt được hiệu quả tối ưu về mặt kinh tế, xã hội và môi trường theo định
hướng hiện đại và bền vững, tránh được những ảnh hưởng tiêu cực do ĐTH để lại


×